Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.88 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
MỤC LỤC
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 9
Biểu 2.1: Phân tích khả năng thanh toán của công ty 11
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

i
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TM Thương mại
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
VNĐ Việt nam đồng
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
Bq Bình quân
GTGT Giá trị gia tăng
BH Bán hàng
NSNN Ngân sách nhà nước
DV Dịch vụ
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

ii
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm


toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phụ lục số 01
Biểu 2.1: Phân tích khả năng thanh toán của công ty……………………………
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty………………
Biểu2.3: Cơ cấu vốn của Công ty Thái Sơn ……………………………………
Biểu 2.4: Các chỉ tiêu nộp Ngân sách của công ty………………………………
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty………… Phụ lục số 02
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty………………………Phụ lục số 03
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

iii
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Thực hiện đường lối, chủ trương phát
triển kinh mở của Đảng và nhà nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế mở nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài về
vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy nội lực nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh là lợi nhuận. Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay thì kế toán đợc coi là
một trong những công cụ quản lý kinh tế, tài chính của mỗi quốc gia và mỗi doanh
nghiệp. Từ khi đổi mới cơ chế từ nền kinh tế bao cấp sang nên kinh tế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống kế toán nước ta đã có nhiều chỉnh sửa cho phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhằm quản lý có hiệu quả và đánh
giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế khi chúng ta không phân biệt thành phần hay loại hình kinh tế, hình thức sở
hữu. Tất cả đều phải sử dụng công tác quản lý hữu hiệu đó là kế toán. Do vậy, kế toán
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhận
thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thương Mại
Xây Dựng Thái Sơn em sẽ cố gắng xem xét, tìm hiểu các mặt hoạt động của công ty

đặc biệt là công tác tổ chức và quản lý kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cô các chú anh chị trong
phòng kế toán của công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
TH.S NGUYỄN THỊ HÀ để em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ
phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty cổ
phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI
SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn là đơn vị hạch toán độc lập
có tư cách pháp nhân. Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 023001126 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 16 tháng 11 năm 2004
- Địa chỉ: Số 10 đường K9 – Phường Đông Hải 2 – Quận Hải An - Hải Phòng
- Việt Nam
- Điện thoại: 0313.614091
- Fax: 0313.614090
- Website: cocthaison.com
- Quy mô công ty:
- Vốn điều lệ: 36.000.000.000 VNĐ

- Công ty hiện có: 200 cán bộ công nhân viên.
Chức năng: Chức năng chính của công ty là cung cấp, thi công, sản xuất bê
tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao, cọc bê tông cốt thép và bê tông thương
phẩm cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo các
công trình, hợp đồng thầu đã nhận
- Xây dựng phương án kinh doanh và dịch vụ, phát triển kinh tế theo kế hoạch
và mục tiêu chiến lược của công ty
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, chiến lược dịch vụ phục vụ
tốt nhu cầu của khách hàng.
- Tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời khai thác
và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống
vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đúng theo
quy định của pháp luật, tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của nhà nước.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất bêtông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Sản xuất Cọc bê tông cốt thép và Bê tông thương phẩm.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: Kinh doanh, sản xuất bê tông, cọc bê
tông cốt thép, bê tông thương phẩm và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

Công ty CP TM Xây Dựng Thái Sơn thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ
chức quản lý theo chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Ban giám đốc, các
phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (xem Phụ lục số 02)
Ban giám đốc : Gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
- Giám đốc: là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty
và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ
trách và chỉ đạo các bộ phận được giám đốc uỷ quyền
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho giám đốc phương án mở rộng sản xuất
kinh doanh, mua bán cấp phát vật tư cho sản xuất, tiến hành các hoạt động nghiên cứu,
đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng để xác định chiến lược kinh doanh từng giai
đoạn, đồng thời triển khai hoạt động kinh doanh của công ty với mục tiêu an toàn, bền
vững và hiệu quả.
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán trong
công công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời điểm,
cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán
bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc
lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua
khen thưởng.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (xem phụ lục số 01)

Nhìn vào bảng số liệu phân tích ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Thái
Sơn JSC năm 2013 giảm với năm 2012. Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm
2013 giảm 411.773.347VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm là 0,75% so với năm 2012.
Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu bán hàng và
cung cấp DV. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 2.112.588.370VNĐ tương đương với tỷ
lệ giảm là 4,24% so với năm 2012. Điều này làm cho LN gôp về BH và cung cấp DV
giảm 33,39%, tương đương giảm 2.524.361.716VNĐ. LNT từ hoạt động kinh doanh
năm 2013 tăng 184.536.340VNĐ, tương đương tăng 575,74% so với năm 2012. LN
khác của công ty là hầu như không có. Từ đó ta thấy được tổng LN kế toán trước thuế
TNDN năm 2013 so với năm 2012 của công ty tăng 170.060.760VNĐ tương đương
tăng 365,5%. LN kế toán sau thuế TNDN của công ty tăng 127.545.570VNĐ, tương
đương giảm 365,5% so với năm 2012. Từ đó, ta thấy doanh nghiệp hoạt động tương
đối tốt. Tuy nhiên, doanh thu các năm gần đây giảm cho thấy đây là một dấu hiệu
không tốt, mặc dù lợi nhuận tăng, doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân để có
giải pháp kịp thời. Doanh nghiệp cần có thêm chiến lược kinh doanh tốt hơn nhằm
tăng doanh thu các năm kế tiếp.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (xem Phụ lục số 03)
Bộ máy kết toán của công ty Hà Nội Intraco gồm có 4 vị trí như sau:
- Kế toán trưởng
Là người giúp việc cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực kế toán - tài chính,

chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về
toàn bộ công tác tài chính kế toán, là người tổ chức, kiểm tra, theo dõi tất cả các
phần hành nghiệp vụ kế toán, các khoản thu chi, quản lý toàn bộ chi phí được
hạch toán lên báo cáo tài chính trình và Giám đốc Công ty ký duyệt. Kế toán
trưởng cũng là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán.
- Kế toán kho: Là người có chức năng và nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập
xuất tồn các loại hàng hóa và tính giá vốn hàng hóa; kiểm tra các hoạt động cho phép
xuất, nhập của tồn kho; tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kế toán Công nợ, kiêm tiền lương
- Chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi các khoản thanh toán với người bán,
người mua và thanh quyết toán. Theo dõi công nợ phải thu và phải trả. Đối chiếu công
nợ với các đơn vị, khách hàng. Có trách nhiệm báo cáo công nợ, đôn đốc các đối tác
thanh toán công nợ. Theo dõi tình hình tiền lương, phân bổ tiền lương, thưởng, BHXH
cho toàn bộ CBCNV trong công ty, đồng thời ghi chép việc thu chi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của các kho, đồng thời theo dõi tình hình
biến động của TSCĐ, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ
- Thủ quỹ: được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty căn cứ các phiếu thu,
chi mà kế toán thanh toán đã viết để thu và chi tiền theo các nghiệp vụ phát sinh trong
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
ngày. Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế để kịp thời phát
hiện ra sai sót.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: tổng hợp số liệu, xác định đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập báo cáo quyết toán
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
- Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán năm của Công ty được quy định là 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc ngày 31/12 của năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (kí hiệu:VNĐ)
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá và hao mòn lũy kế, khấu hao
được tính theo phương pháp tuyến tính. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi
nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, áp dụng phương pháp bình quân gia quyền
để tính giá nguyên vật liệu tồn kho; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được
đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trên cơ sở chênh lệch với giá thực tế tại thời điểm lập dự phòng.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty.
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Tổ chức hạch toán ban đầu: Sử dụng hệ thống ban đầu theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư bổ sung, sửa đổi chế
độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính năm.
- Chứng từ kế toán áp dụng đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004.
- Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

6

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng
từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ về tiền mặt bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi; ngoài ra còn có một số
chứng từ khác kèm theo, đó là: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê tiền mặt,
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Ngoài ra còn có một số
chứng từ khác: biên bản kiểm nghiệm vật tư, nguyên vật liệu, phiếu báo vật tư còn lại
cuối tháng.
- Chứng từ liên quan đến lao động, tiền lương: hợp đồng tuyển dụng lao động,
bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương, bảng trích theo lương
- Trình tự luân chuyển Hóa Đơn GTGT bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Lập HĐGTGT đầu ra xuất cho khách hàng. Hóa đơn này được lập
thành 3 liên, liên 2 giao cho khách hàng, 2 liên 1 và 3 lưu tại Công ty phục vụ công tác
ghi sổ kế toán.
- Bước 2: Kiểm tra hóa đơn đã lập, đối chiếu với số tiền thực thu, biên bản
nhận nợ.
- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh
nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.

- Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
- Bước 3: Sử dụng hóa đơn để kế toán tiền ghi vào sổ kế toán.
- Bước 4: Bảo quản, lưu trữ chứng từ
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Một số tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh
nghiệp: TK 111; TK112; TK131(chi tiết từng công trình); TK 133; TK 1388 ; TK 136;
TK 141 (chi tiết từng công trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ; TK 2111;
TK2112; TK 214; TK 241; TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung cấp); TK 3331; TK
311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511, 621, 622, 623, 627, 642 , 711, 811, 911.
Những tài khoản công ty không sử dụng: TK 611, Tk 631 do công ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhìn chung hệ thống tài khoản của công ty là khá đầy đủ, phản ánh cụ thể các
hoạt động kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được phản ánh theo phương pháp ghi kép, tức là được phản ánh vào
ít nhất 2 tài khoản trở lên. Việc kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toán được thực hiện
thông qua việc lập bảng cân đối kế toán cuối mỗi kỳ kế toán.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán

2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Đơn vị sử dụng hệ thống kế toán theo hình thức
nhật ký chung Công ty không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
 Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

Sổ nhật ký chung
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ chi
tiết kế toán
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số

phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung;
+ Sổ Cái (Sổ Cái TK 334, 338, 131, 331, 211 )
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết TK 3382, 3883,
3384, 3341 ; Thẻ TSCĐ, thẻ kho )
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC.
- Tổ chức hệ thống BCTC: Hệ thống báo cáo tài chính công ty được mở theo
đúng mẫu quy định của Nhà nước ban hành, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán : mẫu số B-01/DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu B-02/DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu B-03/DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B-09/DN
- Kỳ lập BCTC:
+ Kỳ lập báo cáo tài chính năm: công ty phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là
năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).
+ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (không
bao gồm quý IV).
- Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính:
+ Thời hạn nộp BCTC: Công ty phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
+ Nơi nhận BCTC: Công ty phải gửi BCTC đến cơ quan thuế, cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thống kê.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được nộp tại chi cục thuế quận Hải An,
thành phố Hải Phòng
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị


10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Hiện nay, Công ty có tiến hành phân tích kinh tế tuy nhiên không có bộ phận riêng
mà do Kế toán trưởng tiến hành phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng thanh
toán của công ty. Và công ty thường tiến hành phân tích kinh tế vào cuối kỳ kế toán, khi
đã lên các số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhân viên phân tích tiến hành tiến hành tính toán
các chỉ tiêu và lập biểu phân tích như sau:
Hệ số thanh toán nhanh = Giá trị tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Giá trị nợ phải trả ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời = Giá trị tài sản ngắn hạn
Giá trị nợ phải trả ngắn hạn
Biểu 2.1: Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị: VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ %
Tài sản ngắn hạn 52.083.468.268 56.443.512.934
4.360.044.670
8,37
Hàng tồn kho 19.522.610.640 18.956.493.183
-566.117.460
-2,89
Nợ phải trả ngắn hạn 29.867.070.510 33.052.666.702
3.185.596.190
10,67

Hệ số thanh toán nhanh 1,090 1,13 0,04 3,66
Hệ số thanh toán hiện thời 1,744 1,71 -0,034 -1,95
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán năm 2012 và năm 2013
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy Hệ số thanh toán nhanh của công ty
năm 2013 đạt 1,13 tăng 0,04 tương ứng tăng 3,66% so với năm 2012. Hệ số thanh toán
hiện thời giảm 0,034 tương ứng với 1,95% so với năm 2012. Hai hệ số này chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là tương đối tốt, hệ số thanh toán hiện
thời vẫn chưa được tốt công ty cần phải có chính sách kinh tế tốt hơn.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Tài liệu sử dụng là những số liệu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2012 và năm 2013. Để tiến hành phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty xem xét các chỉ tiêu sau:
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận thuần
Tổng vốn chủ sở hữu
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Tổng DTT
55.322.077.22
4
54.910.303.87
7
-411.773.347
-0,75
Tổng tài sản
70.779.489.01
5
75.477.526.58
3
4.698.037.570 6,64
Nguồn VCSH
37.912.418.50
5
32.867.070.51
0
-5.045.347.990 -13,31
Lợi nhuận trước thuế 46.527.741 216.588.501
170.060.760
365,5
Lợi nhuận sau thuế 34.895.806 162.411.376
127.545.570
365,5

Tỷ suất LNTT/DTT(%) 0,084 0,39 0,306 364,3
Tỷ suất LNST/DTT(%) 0,063 0,29 0,227 360.3
Tỷ suất LNTT/TTS(%) 0,066 0,29 0,224 339,39
Tỷ suất LNST/TTS(%) 0,049 0,22 0,171 348,9
Tỷ suất LNST/NVCSH(%) 0,092 0,49 0,398 432,6
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và BCKQKD năm 2012, 2013
Nhận xét: Qua số liệu phân tích của công ty thấy được trong năm 2013, Mức
giảm doanh thu thuần là không lớn, các tỷ suất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là cao và tăng xuống giữa năm 2013 với 2012. Tỷ suất LNTT/DTT năm 2013
đạt 0,084% tăng 0,306% so với năm 2012. Tỷ suất LNST/DTT tăng 0,227% so với
năm 2012. Tỷ suât LNST/TTS tăng 0,224% , và tỷ suất LNST/VCSH giảm 0,398% so
với năm 2012. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là tương đối cao. Tuy
nhiên, công ty cần có sự sắp xếp , phân bổ và quản lý sử dụng vốn, tài sản một cách
hợp lý để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao hơn nữa.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
- Công ty đã tổ chức công tác kế toán áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện
hành và tuân thủ theo đúng các quy định, chuẩn mực kế toán theo quyết định của Nhà
nước. Điều này đã thể hiện thông qua các ưu điểm sau:
+ Hệ thống chứng từ được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đầy đủ
+ Cách thức hạch toán theo đúng chế độ kế toán, ghi chép rõ ràng, dễ hiểu, khoa học
+ Hệ thống sổ sách phù hợp theo đúng mẫu quy định và đáp ứng nhu cầu quản
lý của công ty. Các sổ sách đảm bảo quan hệ đối chiếu
+ Quy trình lưu trữ tài liệu đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định, bảo mật và

khoa học, dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Đồng thời, Công ty cũng đã thực hiện kê khai và hạch toán thuế đầy đủ cho Ngân
sách Nhà nước và thực hiện tốt các nghĩa vụ về hành chính khác đối với nhà nước.
3.1.2. Hạn chế
- Cán bộ kế toán được bố trí chưa phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi
người do vậy chưa tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm của nhân viên đối với công việc
được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ đạt hiệu quả không cao, chưa góp
phần rõ rệt vào công tác quản lý của công ty cũng như chưa phát huy được hết tiềm
lực vốn có của công ty.
- Do công ty có nhiều công trình thi công nên các chứng từ sổ sách được bộ
phận theo dõi đến cuối tháng mới chuyển về Công ty, làm cho sổ sách Công ty bị dồn
vào cuối tháng, làm chậm quá trình luân chuyển chứng từ, việc hạch toán sổ sách gặp
nhiều khó khăn.
- Do hạn chế về số lượng nhân viên nên bộ máy kế toán chưa tách biệt từng bộ
phận kế toán, một người phải đảm nhận nhiều phần hành kế toán. Điều này có thể dẫn
đến một số nguy cơ về gian lận và sai sót về số liệu cũng như tài chính là rất lớn. Công
ty cần có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Ngoài ra, bộ máy kế toán làm việc
còn bị gián đoạn do một số kế toán viên kiêm luôn xử lý việc của nhân viên văn văn
phòng…
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
- Kế toán vẫn cho qua tài khoản 131( Phải thu của khách hàng). Hàng mua đang
đi đường cuối tháng chưa về nhập kho không qua tài khoản 151 mà ghi nhận thẳng TK
156,152,153 dễ dẫn đến tình trạng gian lận trong công ty.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm
Mặc dù công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt nhưng đã có quan tâm

đến một số chỉ tiêu cơ bản của phân tích kinh tế dựa trên cơ sở số liệu của kế toán như cơ
cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán hiện thời.
3.2.2. Hạn chế
- Công ty chưa có bộ phận phân tích riêng, chưa có sự chú trọng, quan tâm đúng
mức tới công tác phân tích kinh tế. Kế toán chỉ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ
bản khi có sự yêu cầu của ban giám đốc.
- Do công việc phân tích kinh tế tại công ty là do kế toán viên thực hiện và tính
toán nên hạn chế về năng lực chuyên môn phân tích. Vậy nên hiệu quả của các thông
tin có được việc phân tích đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý chưa cao,
chưa thể hiện rõ rệt.
- Công ty cần quan tâm hơn đến công tác phân tích doanh thu, chi phí và lợi
nhuận. Đặc biệt là công tác phân tích doanh thu rất quan trọng đối với việc ra quyết
định quản lý nhưng chưa được chú trọng. Thể hiện rõ nét ở sự chênh lệch giữa doanh
thu năm 2013 và năm 2012 của công ty. Cần phải tiến hành phân tích để thấy được
thực trạng, nguyên nhân giúp cho nhà quản lý đưa ra biện pháp đưa công ty phát triển
một cách ổn định hơn.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị
3.3.1. Ưu điểm
- Công tác huy động vốn đã được ban lãnh đạo quan tâm chú trọng thể hiện
trong điều lệ, các chính sách kinh doanh, hợp tác của công ty.
- Công ty đã có kế hoạch trong việc hạch toán, sử dụng tài chính một cách có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là tài sản ngắn hạn.
3.3.2. Hạn chế
- Công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền của công ty chưa thực sự hiệu quả,
phân bổ tài chính chưa hợp lý. Cần có biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán

doanh của công ty cũng như công tác quản lý và thu hồi công nợ của công ty nhằm
tránh tình trạng thất thoát, ứ đọng về vốn, giảm vòng quay vốn lưu động cũng như việc
bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng về vốn.
- Công ty chưa bộ phận đảm nhiệm tài chính riêng biệt, mọi chỉ tiêu tài chính
đều do Phó giám đốc tự tính nên công tác tài chính còn gặp nhiều khó khăn và thiếu sự
chính xác. Những công trình của công ty chi phí phát sinh trên sổ sách và chi phí thực
tế chưa được đồng nhất với nhau dẫn đến thất thoát vốn của công ty là rất cao. Đối với
các công xây dựng công ty trích trước dự phòng bảo hành sản phẩm.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty CP TM Xây
Dựng Thái Sơn, em nhận thấy công ty đã đạt được một số thành quả nhất định nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Từ những hạn chế còn tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty, em xin đề xuất các hướng đề tài:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán chi phí xây lắp công trình tại công ty
CP TM Xây Dựng Thái Sơn”. Thuộc học phần “kế toán doanh nghiêp thương mại”.
- Lý do chọn đề tài: Nhận thấy, việc tập hợp chi phí cảu công ty còn khó khăn
do công ty có nhiều công trình thi công nên các chứng từ sổ sách được bộ phận theo
dõi đến cuối tháng mới chuyển về công ty, làm cho sổ sách công ty bị dồn vào cuối
tháng, làm chậm quá trình luân chuyển chứng từ, việc tập hợp chi phí gặp nhiều khó
khăn. Công ty chưa hạch toán riêng phần chi phí sử dụng máy thi công, chi phí công trình
trên sổ sách kế toán và chi phí công trình thực tế chưa đồng nhất, công ty chưa tiến hành
trích trước chi phí bảo hành công trình, chi phí sản xuất chung chưa hạch toán đáp ứng
yêu cầu của VAS 02
Hướng đề tài thứ hai: “ Phân tích doanh thu của công ty CP TM Xây Dựng
Thái Sơn”. Thuộc học phần “ Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”.

Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ thực trạng doanh thu của công ty mấy năm gần
đây của công ty không ổn định. Doanh thu các năm gần đây giảm cho thấy đây là một
dấu hiệu không tốt, mặc dù lợi nhuận tăng, doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân
để có giải pháp kịp thời. Doanh nghiệp cần có thêm chiến lược kinh doanh tốt hơn
nhằm tăng doanh thu các năm kế tiếp.
Nên cần tiến hành phân tích doanh thu để tìm hiểu nguyên nhân vì sao có hiện
tượng đó nhằm đưa công ty tăng trưởng một cách ổn định. Do đó em xin chọn hướng
đề tài này.
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
KẾT LUẬN
Giai đoạn thực tập có vai tṛò quan trọng đối với các sinh viên năm cuối nói
chung và sinh viên khoa kế toán kiểm toán nói riêng. Đây là cơ hội để chúng em học
hỏi thực tế, vận dụng những gì đã học vào kiến thực thực tế để lấy thêm kinh nghiệm.
Mặc dù trong đợt thực tập này em chưa đóng góp được nhiều cho công ty, nhưng với
bản báo cáo thực tập cùng những phân tích tổng quan nhất về hoạt động kinh doanh
dưới cái nhìn của một sinh viên sắp tốt nghiệp, em mong rằng sẽ giúp ích phần nào
công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều thông qua trải nghiệm
các công việc thực tế cùng các anh chị trong công ty đặc biệt là các anh chị phòng kế
toán. Nhưng do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế, em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô để báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của cô TH.S NGUYỄN THỊ HÀ và các cô chú, anh chị ở phòng kế
toán công ty cổ phần Thương Mại Xây Dựng Thái Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em để
em hoàn thành báo cáo này.
Em xin trân thành cảm ơn!

SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
PHỤ LUC SỐ 01
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 55.322.077.224
54.910.303.87
7
-411.773.347 -0,75
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3.DTT về bán hàng và cung cấp DV 55,322,077,224
54.910.303.87
7
-411.773.347 -0,75
4. Giá vốn hàng bán
47.760.929.94
3
49.873.518.31
2
2.112.588.370 4.24
5. LN gộp về BH và cung cấp DV 7.561.147.281 5.036.785.565 -2.524.361.716 -33,39
6. DT hoạt động tài chính 27.409.557 16.695.097 -10.714.460 -39,09
7. Chi phí tài chính 3.255.970.602 3.322.590.120 66.619.518 2,05
- Trong đó chi phí lãi vay 3.255.970.602 3.322.590.120 66.619.518 2,05
8. Chi phí bán hàng 2.630.271.937 169.324.798 -2.460.947.139 -93,56
9. Chi phí quản lý kinh doanh 1.670.262.138 1.344.977.243 -325.284.895 -19,48

10. LNT của hoạt động kinh doanh 32.052.161 216.588.501 184.536.340 575,74
11. Thu nhập khác 14.475.580 -14.475.580 -100
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác 14.475.580 -14.475.580 -100
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
TNDN
46.527.741 216.588.501 170.060.760 365,5
15. Chi phí thuế TNDN 11.631.935 54.147.125 42.515.190 365,5
16. LN sau thuế TNDN 34.895.806 162.441.376 127.545.570 365,5
17. Thu nhập bình quân 1 người 1 năm 4.000.000 60.000.000 500.000 12,5
Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD năm 2012 và 2013
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
PHỤ LỤC SỐ 02
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP TM Xây Dựng Thái Sơn
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

PG§ kü thuËt PG§ kinh doanh
Đội công nhân phân
xưởng sản xuất I
Đội công nhân phân
xưởng sản xuất II
Đội xe vận tải
Phßng kinh doanh
Phụ trách kế
toán
Phßng kÕ to¸n
Phßng ®iÒu ®é - Phòng

hành chính
Giám đốc
Phó giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
PHỤ LỤC SỐ 03
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty CP TM Xây Dựng Thái Sơn
SV: Ngô Thị Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị

Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
kho
Kế toán vật tư,
tài sản cố định,
lương
Kế toán công
nợ, kiêm tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán chi phí và
tính giá thành

×