Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.02 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
ơ
Kế toán có lịch sử rất lâu đời, các bản ghi kế đã xuất hiện từ năm 8500 trước
công nguyên ở Trung Á. Sự ra đời của kế toán có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống
con người, xã hội càng phát triển các doanh nghiệp, tổ chức cũng ra đời ngày một
nhiều với quy mô lớn, vừa và nhỏ khác nhau, các thông tin kế toán không chỉ là
công cụ hữu hiệu phục vụ cho các nhà quản lý nắm được thực trạng tài chính nhằm
hoạch định kế hoạch phát triển cho tương lai của công ty mà còn là mối quan tâm
của các nhà đầu tư tài chính, các ngân hàng, Nhà nước nhằm phục vụ cho những
mục đích của mình.
Nhận biết được tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán trong việc
quản lý công ty và quản lý công việc kinh doanh, công ty Cổ phần đầu tư thương
mại và dịch vụ Hoàng An rất chú trọng tới bộ phận kế toán của mình. Được sự đồng
ý của ban lãnh đạo công ty, em đã có cơ hội thực tập và cọ xát với các công việc kế
toán nói riêng và hiểu được tình hình hoạt động của công ty nói chung.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán trường Đại học Thương Mại, trong thời
gian học tập tại trường em đã được tiếp thu rất nhiều kiến thức về công việc kế toán,
quá trình thực tập ở công ty đã giúp em hiểu rõ hơn công việc kế toán thực tế là như
thế nào. Trong thời gian thực tập em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ quý công
ty và sự chỉ bảo nhiệt tình của Ths. Trần Mạnh Tường đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo thực tập tổng hợp này. Bài báo cáo gồm 4 phần như sau:
I. Tổng quan về công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An
II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty CP đầu tư TM&DV
Hoàng An.
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của công ty CP đầu tư
TM&DV Hoàng An.
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1
Sinh viên: Nguyên Thị Cúc Lớp K46D5


Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BH & CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch
vụ
BHXH Bảo hiểm xã hội
CĐKT Cân đối kế toán
CP Cổ phần
GTGT Giá trị gia tăng
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh
doanh
TK Tài khoản
TM&DV Thương mại và dịch vụ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên sơ đồ, bảng biểu Phụ lục số
1 Biểu 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và
2012
03
2 Biểu 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty

trong 2 năm 2011–2012
04
3 Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty trong 2 năm 2011–2012
05
4 Biểu 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty trong 2 năm 2011–2012
06
5 Biểu 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn công ty trong 2
năm 2011–2012
07
6 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 01
7 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 02
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HOÀNG AN.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư thương
mại và dịch vụ Hoàng An.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
3
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Tên, quy mô và địa chỉ công ty:
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HOÀNG AN
- Tên tiếng anh: HOANG AN INVESTMENT TRADING AND SERVICES JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HOANGAN.ITS.,JSC
- Loại hình: Công ty cổ phần
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 355, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội

- Số điện thoại: 04.39764506
- Số Fax: 04.39763248
- Ngày thành lập: Ngày 16 tháng 06 năm 2009
- Giấy phép kinh doanh số: 0103974029 cấp ngày 16 tháng 06 năm 2009 do phòng
đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
- Người đại diện: Bùi Huy Đạm
- Vốn điều lệ: 45.000.000.000 đồng
 Chức năng, nhiệm vụ :
- Chức năng: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hoàng An là
công ty đa ngành, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, ngoài kinh
doanh những mặt hàng trong nước, công ty còn nhập khẩu các mặt hàng từ các
nước trên thế giới với chất lượng cao về bán trong nước. Các sản phẩm kinh doanh
chủ yếu của công ty là xe máy, ô tô, phụ tùng thiết bị đi kèm ngoài ra còn các loại
thuốc lá nội, ngoại địa.
- Nhiệm vụ : Duy trì và phát triển tình hình kinh doanh của công ty, thực hiện tốt
các mục tiêu mà công ty đã đề ra đồng thời tuân thủ các điều luật mà nhà nước quy định.
Thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế với nhà nước cũng như đảm mức lương thưởng, phụ
cấp và các chế độ phúc lợi cho nhân viên trong công ty.
 Ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty:
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
4
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hoàng An là một
doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau với nhiều
phương thức khác nhau, trong đó các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Kinh doanh các loại ô tô, xe máy và linh kiện, phụ tùng, thiết bị thay thế.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì, ô tô, xe máy.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Bán buôn sản phẩm thuốc lá nội, thuốc lào.

- Bán buôn đồ uống có cồn.
- Buôn bán các mặt hàng điện máy, điện tử, điện lạnh, nông, lâm, hải sản, thực
phẩm công nghệ, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh du lịch khách sạn, nhà hàng ăn uống, giải khát, khu du lịch.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy
lợi, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, công trình thể thao và văn hóa.
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hoàng An đăng ký hoạt động từ
ngày 16/06/2009 với sự góp vốn của các thành viên trong hội đồng cổ đông sáng lập ra
công ty. Kể từ ngày thành lập tới nay công ty đã có một số sự thay đổi như sau:
Giai đoạn mới thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh và tình hình nội bộ chưa ổn định, ngày 12/11/2009 công ty đăng ký thay
đổi lần thứ nhất. Thay đổi lần thứ 2 vào ngày 26/07/2011 xin cấp lại mã số đăng ký
kinh doanh và đăng ký thêm cổ đông góp vốn. Lần thứ 3 thay đổi ngày 15/08/2011
tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ lên 45 tỷ đồng. Và lần cuối cùng thay đổi ngày 19/07/2012
đăng ký giảm cổ đông góp vốn.
Hơn 4 năm kể từ ngày thành lập, công ty Công ty đã và đang cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm tiên tiến và hiện đại nhất trên thế giới trong các ngành
ô tô xe máy, công nghệ thông tin, ngành xây dựng, do đó công ty vẫn tồn tại và liên
tục phát triển trên thị trường trong thời gian qua.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP đầu tư TM & DV Hoàng An.
Công ty CP đầu tư TM & DV Hoàng An là công ty hạch toán kinh tế độc lập
và có tư cách pháp nhân.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
5
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty CP đầu tư TM & DV Hoàng An là doanh nghiệp kinh doanh nhiều
loại mặt hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có một số đặc điểm như sau:
- Nhà cung cấp: Đối tác trong nước hoặc nước ngoài

- Hình thức bán hàng: Bán buôn, bán trực tiếp, bán đại lý, bán lẻ cho các doanh
nghiệp và tổ chức, cá nhân.
- Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu: ô tô, xe máy, các thiết bị phụ tùng thay thế; các
loại thuốc lá.
- Quy trình hoạt động kinh doanh tổng quát của công ty: Mua hàng từ nhà cung cấp
truyền thống hoặc nhà cung cấp mới phù hợp với đơn đặt hàng của công ty ( mua
trực tiếp trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài ); hàng hóa được bảo quản và
lưu trữ tại kho của công ty và sẽ được xuất bán khi có đơn hàng của khách.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty CP đầu tư TM & DV Hoàng An.
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty CP xây dựng TM&DV Hoàng
An (phụ lục 01)
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của công ty. Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, và là cơ quan có quyền quyết định cao thứ
hai sau đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty có quyền quyết định
chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty.
- Giám đốc và phó giám đốc: Giám đốc là người Đại diện pháp luật của
Công ty, trực tiếp điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc trực tiếp quản lý các
phòng ban và các công việc hàng ngày.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
6

6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Dưới đó là các phòng banđồng thời mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể
như sau:
- Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức thực hiện các lĩnh vực nhập khẩu các mặt
hàng của công ty, tìm kiếm nhà cung cấp. Có kế hoạch mở rộng mối quan hệ, theo dõi
thực hiện các hợp đồng, báo cáo với Giám đốc những công việc phát sinh, vướng mắc
cần giải quyết. Mua bảo hiểm hàng hóa, nộp các loại thuế nhập khẩu và hoàn thành thủ
tục nhập khẩu.
- Phòng maketing: Hoạch định chiến lược kinh doanh và tiếp thị của Công
ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing, quản lý mọi hoạt động
tiếp thị của Công ty một cách hiệu quả, bảo đảm các nguồn lực cho kinh doanh,
xây dựng chính sách đặc thù đối với khách hàng của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
Công ty, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Xây dựng chiến lược kinh
doanh và phương án đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định
kinh doanh.
- Phòng kế toán: Phụ trách toàn bộ các vấn đề có liên quan đến công tác tài
chính và kế toán của công ty. Giám sát tình hình tài chính, lập các báo cáo, kế hoạch
về kế toán – tài chính của công ty.
- Phòng hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và hành
chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong công ty để phù hợp với yêu cầu kinh
doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng, áp dụng hệ thống chăm sóc sau bán hàng mà
Công ty chọn. Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp
Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong
toàn Công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2011 và 2012
Qua biểu 1.1 (phụ lục 03) thấy rằng tình hình kinh doanh của công ty năm

2012 tốt hơn năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 tăng
3.453.766.217 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,88% cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển theo hướng tích cực. Doanh thu
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
7
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cũng tăng so với năm 2011 là
95.342.358.600 đồng với tỷ lệ tăng khá lớn 53,35%, giá vốn hàng bán tăng
90.422.286.820 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 58,15%. Chi phí hoạt động kinh doanh
tăng 1.691.454.434 đồng tương ứng với tỷ lệ là 11,76%
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty là tốt, lợi nhuận tăng khá nhiều
so với năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán và dịch vụ (58,15%) tăng
nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh thu (53,35%) , công ty nên chú ý điều này, nếu không
có chính sách khắc phục thì có thể dẫn bị lỗ. Công ty cần xúc tiến hoạt động thương
mại và có các chính sách bán hàng phù hợp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày
càng phát triển và giảm thiểu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tới công ty.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
8
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ TM & DV HOÀNG AN
2.1.Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Phòng kế toán của công ty gồm có 7 nhân viên với trình độ thạc sĩ và cử nhân
đại học. Các phần hành công việc khác nhau được phân chia cho các kế toán viên
phụ trách khác nhau. Trách nhiệm của các phần hành kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Số lượng 1 người với trình độ thac sĩ, là người chịu trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc chung của phòng kế toán. Chịu

trách nhiệm trước Ban giám đốc và nhà nước về thông tin kinh tế của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Số lượng 2 người, trình độ đại học, chịu trách nhiệm
kiểm soát hạch toán đúng nội dung, chuẩn mực kế toán đối với toàn bộ các nghiệp
vụ phát sinh hàng tháng làm căn cứ lập sổ sách, nhật ký chứng từ, cân đối số phát
sinh cứ lập sổ cái, bảng cân đối tài khoản tháng, đóng và lưu trữ chứng từ theo quy
định, đồng thời bộ phận kế toán này kiêm luôn việc theo dõi TSCĐ, nguồn vốn sử
dụng và khấu hao TSCĐ.
- Kế toán phải thu, phải trả : Số lượng 1 người, trình độ đại học và có trách
nhiệm theo dõi thu – chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả
với khách hàng, nhà cung cấp; tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân
viên trong Công ty và những công việc còn lại có liên quan đến công tác kế toán
của Công ty. Đối chiếu với phòng kinh doanh các khoản nợ phải trả, phải thu theo
các hợp đồng mua hàng, tiến hành ghi thứ tự thanh toán .
- Kế toán kho: Số lượng 1 người, trình độ đại học, có trách nhiệm ghi chép
đầy quá trình nhập xuất và vào các sổ sách có liên quan như sổ chi tiết hàng hóa
nhập xuất tồn, giá thưc tế xuất, nhập hàng hóa, TSCĐ. Có trách nhiệm luân chuyển
chứng từ vào các loại sổ sách có liên quan.
- Kế toán Ngân hàng: Số lượng 1 người, chuyên thực hiện các giao dịch với
ngân hàng để vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Lập hồ sơ bảo lãnh tại các ngân
hàng, chuẩn bị hồ sơ mở L/C, kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả
vay của các ngân hàng. Lập các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
9
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Thủ Quỹ : Số lượng 1 người, chuyên thực hiện quản lý quỹ tiền mặt theo
đúng quy định quản lý tiền của đơn vị, cân đối tồn quỹ hàng ngày, lập kế hoạch
nhận tiền cuối ngày, chuyển kế toán thanh toán kiểm tra và lãnh đạo phòng duyệt
trước khi thực hiện.
 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty

- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức Nhật ký chung
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 48/2006 QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm, kỳ kế toán là từng
tháng trong năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ). Các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác được quy đổi về Việt Nam đồng theo tỷ giá liên
ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo.
• Các chính sách kế toán áp dụng:
1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
2. Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ( hữu hình, vô hình và thuê tài chính): Xác định theo
nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao
TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ. Mức khấu hao bình
quân tháng được xác định như sau:
3. N
g
u
yên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Việc ghi nhận doanh thu bán hàng
của đơn vị tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo quy định tại chuẩn mực
kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
10
10
Mức khấu hao trung bình

=
Nguyên giá TSCĐ
tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng * 12 tháng
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4. Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
5. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam:
Theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Tổ chức hạch toán ban đầu
• Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty
Sử dụng mẫu chứng từ theo QĐ 48/2006 QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng BTC
- Chứng từ Kế toán mua hàng hóa và thanh toán tiền mua hàng:
Đối với hoạt động mua hàng và thanh toán trong nước: Hợp đồng mua bán, Biên
bản thanh lý nghiệm thu, Phiếu bảo hành, Hoá đơn GTGT ( liên 2 ), Phiếu mua hàng,
Bảng kê thu mua hàng hóa, Phiếu chi, ủy nhiệm chi, Giấy báo ngân hàng, Phiếu nhập
kho, Biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan…
Đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa: Hợp đồng mua bán, Tờ khai hải
quan, Invoice, Packing list, Vận đơn BL, bộ chứng từ thanh toán, biên bản quyết
toán với tàu, biên bản hàng hư hỏng tổn thất, Giấy phép nhập khẩu, Giấy chứng
nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận chất lượng, Biên lai nộp thuế, Phiếu nhập kho, các
chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ của Ngân hàng
- Chứng từ kế toán bán hàng: Hợp đồng bán hàng, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn cước phí
vận chuyển, Phiếu chi, Biên bản giao nhận hàng hóa, bảng kê bán lẻ, hóa đơn cước phí
vận chuyển, Phiếu xuất kho, Giấy báo có của ngân hàng, Phiếu thu.
- Chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ
khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng,
Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
- Chứng từ kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh toán

lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền
- Chứng từ kế toán xác định kết quả - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận, Thông báo
của cơ quan thuế…
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
11
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 48/2006 QĐ - BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng BTC. Bên cạnh các tài khoản cấp 1 nằm trong hệ thống tài
khoản theo chế độ kế toán ban hành của BTC. Công ty mở thêm các tài khoản cấp
2, cấp 3 để theo dõi chi tiết phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán chính là tài khoản tiền, tài khoản hàng
tồn kho, tài khoản công nợ và tài khoản doanh thu và cung cấp dịch vụ, giá vốn và
các tài khoản chi phí. Trong đó tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài khoản
phải thu khách hàng, tài khoản hàng tồn kho, tài khoản phải trả người bán được mở
chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý.
Tài khoản 1121, TK 1122 chi tiết theo Ngân hàng công ty mở tài khoản
+ TK 11211: Tài khoản VNĐ ngân hàng VIB bank
+ TK 11212: Tài khoản VNĐ ngân hàng Viettin bank
+ TK 11213: Tài khoản VNĐ ngân hàng Eximbank
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng và TK 331- phải trả người bán được mở
chi tiết theo khách hàng và người bán.
Tài khoản 156 - Hàng hóa được mở chi tiết theo từng mặt hàng kinh doanh
của công ty
+ TK 1561: Ô tô
+ TK 1562: Xe máy
+ TK 1563: Các loại thiết bị, phụ tùng thay thế
Tài khoản 311- Vay ngắn hạn được mở chi tiết theo loại tiền

+ TK 3111: Vay ngắn hạn – VNĐ
+ TK 3112: Vay ngắn hạn – USD
+ TK 3113: Vay ngắn hạn – JPY
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản kế toán khác như TK 141
( mở chi tiết theo từng bộ phận, nhân viên nhận tạm ứng ), TK 6411, 6412 ( mở chi
tiết theo từng loại chi phí)
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
12
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
• Một số nghiệp vụ chủ yếu tại công ty:
1. Nghiệp vụ mua hàng:
Mua hàng trong nước về nhập kho, thanh
toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 156 (Chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 1111, 1121, 331(Chi tiết)
Khi nhập khẩu, hoàn thành các thủ tục hải
quan:
Nợ TK 156 ( Chi tiết)
Có TK 3333 ( Thuế nhập khẩu)
Có TK 331 (Chi tiết)
Đồng thời ghi nhận thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 1331
Có TK 33312
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho
bãi phát sinh khi mua hàng:
Nợ TK 156
Nợ TK 1331
Có TK 1111, 1121, 331( Chi tiết)

2. Nghiệp vụ bán hàng:
- Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 1111, 1121, 131(chi tiết)
Có TK 5111
Có TK 33311
Bán hàng theo phương thức trả chậm,
trả góp:
Nợ TK 131(Chi tiết)
Nợ TK 1111, 1121 (Chi tiết)
Có TK 5111
Có TK 33311
Có TK 3387
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh
giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156 (Chi tiết)
Chi phí phát sinh khi bán hàng:
Nợ TK 6421
Nợ TK 1331
Có TK 1111, 1121
3. Nghiệp vụ về Tài sản cố định
- Mua TSCĐ, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn (liên 2):
Nợ TK 211
Nợ TK 1332
Có TK 1121, 331 (Chi tiết)
- Nhập TSCĐ từ nhận góp vốn, căn cứ vào biên bản góp, biên bản giao nhận, đánh
giá lại:
Nợ TK 211
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
13

13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Có TK 411
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 6421
Nơ TK 6422
Có TK 214
4. Nghiệp vụ về lương
- Trong kì tạm tính lương cho nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 1111, 1121
- Cuối kì tính lương trả nhân viên
Nợ TK 6421
Nợ TK 6422
Có TK 334
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN:
Nợ TK 6421
Nợ TK 6422
Có TK338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384)
- Tính bảo hiểm, kinh phí phải thu từ nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384)
- Đối với cá nhân chịu thuế thu nhập cá nhân:
Nợ TK 334
Có TK 3335
- Trả lương nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 1111, 1121
5. Nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5

14
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Cuối kì kết chuyển doanh thu bán hàng bị
trả lại, giảm giá hàng bán,
Nợ TK 5111
Có TK 5211
Có TK 5212
Có TK 5213
Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng,
cung cấp dịch vụ trong kì:
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển doanh thu tài chính:
Nợ TK 515
Có TK 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán
trong kì:
Nợ TK 911
Có TK 6421
Có TK 6422
Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911
Có TK 635
- Tạm tính chi phí thuế phải nộp:
Nợ TK 821

Có TK 3334
- Điều chỉnh tăng chi phí thuế so với quyết toán:
Nợ TK 821
Có TK 3334
- Điều chỉnh giảm chi phí thuế so với quyết toán:
Nợ T 3334
Có TK 821
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế thu nhập:
Nợ TK 821
Có TK 911
- Kết chuyển lỗ, lãi cuối kỳ
Nợ TK 911
Có TK 421 ( Nếu doanh thu > chi phí)
Nợ TK 421 ( Nếu doanh thu < chi phí)
Có TK 911
 Sổ kế toán:
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức sử dụng nhật ký chung bao
gồm sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết ( Phụ lục 1 )
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
15
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Sổ Nhật ký chung: Sử dụng mẫu số S03a-DNN. Hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời
ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Sổ Nhật ký đặc biệt: Gồm các sổ nhật ký thu tiền ( mẫu S03a1-DNN),
nhật ký chi tiền (mẫu S03a2-DNN), nhật ký mua hàng (mẫu S03a3-DNN), và nhật
ký bán hàng (mẫu S03a4-DNN). Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng
làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh về mua hàng chưa thanh toán, bán hàng

chưa thanh toán, thu tiền và chi tiền vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên
Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái: Sử dụng mẫu S03b-DNN. Căn cứ vào sổ nhật ký chung, sổ nhật ký
đặc biệt để ghi vào sổ cái các TK 111, TK112, TK 156, TK 211, TK 131, TK 331,
TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK911 Đồng thời mở ra các sổ chi tiết như sau
- Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt theo mẫu số S05b-DNN. Sổ
tiền gửi ngân hàng theo mẫu S06-DNN. Sổ chi tiết TK 338 (chi tiết theo tài khoản
cấp 2) để theo dõi tình hình biến động của các khoản thanh toán KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định. Sổ chi tiết TSCĐ mở chung cho toàn doanh nghiệp
và theo từng đơn vị quản lý sử dụng, sổ chi tiết vật tư hàng hóa, Sổ chi tiết thanh
toán với người mua (người bán) theo mẫu S13-DNN, sổ chi tiết doanh thu bán
hàng Ngoài ra bộ phận kế toán còn sử dụng các phiếu kế toán để phân bổ CCDC,
trích khấu hao TSCĐ, hạch toán lương và các khoản trích theo lương, kết chuyển
doanh thu - chi phí và xác định lãi lỗ.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh ( theo mẫu số S04-DNN). Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng
số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi
tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính theo nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ
và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh
Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
16
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
 Tổ chức hệ thống BCTC
- Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006 QĐ - BTC ngày

14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Báo cáo tài chính được lập theo đúng quy định gồm:
+ Bảng cân đối phát sinh các tài khoản Mẫu số S04-DNN
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu sỗ B01 -DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 -DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 -DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 -DNN
- Thời điểm lập BCTC: Báo cáo tài chính được lập cuối năm của niên độ báo
cáo tài chính, do Kế toán trưởng lập và người ký duyệt là Giám đốc.
- Nơi nộp BCTC: Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo: là kế toán trưởng, các kế toán viên
trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Công ty CP đầu tư TM&DV
Hoàng An
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại
Công ty
- Bộ phận phân tích: Định kỳ Phòng kế toán công ty tiến hành phân tích các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng
sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích tham mưu cho Giám đốc những
giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác thế mạnh và đưa ra những quyết định
kinh doanh có hiệu quả nhất
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: Công ty áp dụng phân tích kinh tế
định kỳ, vào kết thúc kỳ kế toán năm.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
+ Hệ số doanh thu chia vốn kinh doanh ( H
Mvkd
)
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
17

17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công thức : H
Mvkd
= Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ / Vốn kinh doanh
bình quân
Ý nghĩa: Hệ số doanh thu chia vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả
năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh ( P
VKD
)
Công thức: P
VKD
= Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ/ Vốn kinh doanh
bình quân
Ý nghĩa: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lợi của đồng
vốn, cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ
= ( Vốn kinh doanh đầu năm + Vốn kinh doanh cuối năm)/2
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Số vòng quay vốn lưu động (V) là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty, số vòng quay vốn lưu động càng lớn càng tốt
Công thức: V = Tổng doanh thu/ Vốn lưu động bình quân
+ Thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động ( T)
Công thức: T = 360/Số vòng quay vốn lưu động
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ( P
VLĐ
)
Công thức: P
VLĐ

= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn lưu động bình quân
= ( Vốn kinh doanh đầu năm + Vốn kinh doanh cuối năm)/2
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Hệ số doanh thu chia vốn cố định ( H
Mvcđ
)
Công thức : H
Mvcđ
= Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ / Vốn cố định bình quân
Ý nghĩa: Hệ số doanh thu chia vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định
bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh ( P
VCĐ
)
Công thức: P
VCĐ
= Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ/ Vốn cố định
bình quân
Ý nghĩa: Hệ số lợi nhuận chia vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định
bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
= ( Vốn cố định đầu năm + Vốn cố định cuối năm)/2
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
18
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Phân tích cơ cấu Tổng nguồn vốn:
Công thức: Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm
2011–2012

Từ số liệu trong biểu 2.1 (phụ lục 04) có thể thấy rằng công ty đang kinh
doanh có hiệu quả. Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2012 tăng 20.203.595.817
đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,44%, tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng
của doanh thu và lợi nhuận sau thuế, doanh thu tăng 95.342.358.600 đồng ứng với tỷ lệ tăng
là 53,35% và lợi nhuận sau thuế tăng 48,21% tương ứng với 3.700.896.438 đồng. Do đó, hệ
số doanh thu trên vốn kinh doanh tăng 0,5 lần cho biết một đồng vốn bỏ ra trong năm 2012
so với một đồng vốn bỏ ra năm 2011 thu được doanh thu nhiều hơn 0,5 lần và hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh cũng tăng so với năm 2011 là 0,0175 lần.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong 2 năm 2011–2012
Từ biểu 2.2 (phụ lục 05) thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty năm 2012 tốt hơn năm 2011. Mặc dù vốn lưu động tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp
hơn tỷ lệ tăng của doanh thu và của lợi nhuận, như vậy được đánh giá là tốt. Số
vòng quay vốn lưu động năm 2012 lớn hơn so với năm 2011 là 0,53 vòng tương
ứng với tỷ lệ tăng là 23,26%, do đó thời gian của một vòng quay vốn lưu động sẽ
nhanh hơn 30,09 ngày. Công ty nên có chính sách duy trì và làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động hơn nữa
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong 2 năm 2011–2012
Từ biểu 2.3 (phụ lục 06) thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
năm 2012 kém hơn năm 2011. Tỷ lệ tăng vốn cố định cao hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu và của lợi nhuận rất nhiều, như vậy được đánh giá là không tốt. Hệ số doanh thu
trên vốn cố định giảm mạnh 461,98 lần tương ứng tỷ lệ giảm 65,69%. Hệ số lợi
nhuận trên vốn cố định bình quân giảm 20,19 lần tương ứng tỷ lệ giảm 66,84%
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty trong năm 2011 và 2012
Theo biểu 2.4 (phụ lục 07) tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân của doanh
nghiệp năm 2012 tăng so với năm 2011 là 20.203.535.818 đồng, tỷ lệ tăng 25,44%,
trong đó:
- Nợ phải trả bình quân tăng 4.641.460.875 đồng, tỷ lệ tăng 8,01%
- Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân tăng 15.562.074.943 đồng, tỷ lệ tăng 72,70%
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
19

19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Như vậy, nguồn vốn kinh doanh tăng chủ yếu được huy động từ nợ phải trả.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh bình quân ta thấy nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nợ phải trả năm 2011 cũng như năm 2012. Nguồn vốn
chủ sở hữu có tỷ trọng tăng 10.14% còn nợ phải trả tỷ trọng giảm 10.14%. Như vậy,
tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh của đơn vị là tương đối tốt, khả năng tự
chủ tài chính ngày càng cao và chi phí lãi vay được giảm xuống.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
20
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TM&DV HOÀNG AN
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty CP đầu tư TM&DV
Hoàng An.
3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán của công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An
tương đối tốt. Cụ thể về cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, không cồng
kềnh, đứng đầu là kế tóa trưởng nên có sự quản lí và trao đổi trực tiếp giữa Kế toán
trưởng và các Kế toán phần hành, thông tin được cung cấp và tổng hợp một cách
nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Các phần hành kế toàn được tách riêng biệt làm
cho công việc được dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc theo dõi và quản lý các hoạt động
trong công ty. Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán đa phần là những người có trình độ chuyên
môn, nhiệt tình với công việc, luôn có ý thức giúp đỡ lẫn nhau tạo ra môi trường làm
việc tốt giúp cho mọi công việc đều được hoàn thành đúng thời gian quy định
Việc sử dụng hệ thống tài khoản và chứng từ phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành, ngoài ra công ty còn thiết kế thêm các bảng biểu để tiện sử
dụng trong quá trình tổng hợp, phân tích thông tin, các tài khoản cấp hai, cấp ba
được mở nhằm theo dõi sát sao hơn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trình tự

lập chứng từ và luân chuyển chứng từ thực hiện có hệ thống khẳng định sự liên kết
giữa các phòng ban trong công ty, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ
nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính được tổ chức theo đúng quy định.
3.1.2. Hạn chế
Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tương đối tốt tuy nhiên công ty vẫn còn
một số hạn chế như sau:
Công việc kế toán chưa được sắp xếp phân chia hợp lý vào một số thời điểm
trong năm, thường để dồn vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm dẫn tới khối lượng
công việc nhiều và rất dễ gây ra sai sót, nhầm lẫn. Công ty không sử dụng phần
mềm kế toán nên công việc của phòng kế toán vất vả hơn.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
21
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nghiệp vụ kế toán công nợ của công ty còn thiếu sót, việc theo dõi kế toán
công nợ chưa được khoa học gây ảnh hưởng tới hoạt động hạch toán kế toán tại
công ty.
Công ty chưa chú trọng vào bộ phận kế toán quản trị, kế toán quản trị có vai
trò lớn bổ sung vào thông tin kế toán cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo
doanh nghiệp để đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn.
Công ty còn sử dụng một số biểu mẫu, chưa cập nhật các thông tư quy định
mới của Bộ tài chính.
Sổ chi tiết bán hàng của công ty được lập chưa cụ thể, rõ ràng gây khó khăn
trong việc hạch toán và trong việc đánh gía hoạt động tiêu thụ hàng hóa theo mặt
hàng và theo từng đối tác kinh doanh
Một số nghiệp vụ kế toán bán hàng còn hạch toán nhầm, công tác kiểm kê
hàng tồn kho thực hiện chưa thật sự tốt.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại Công ty CP đầu tư
TM&DV Hoàng An

3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích kinh tế tại công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An được
thực hiện đều đặn, định kỳ hàng quý để đánh giá công tác thực hiện kế hoạch doanh
thu, chi phí và lợi nhuận làm cơ sở đề ra phương hướng kế hoạch kinh doanh cho kỳ
tiếp theo, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất.
Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp như: tình hình thực hiện doanh thu năm nay so với năm trước, tình
hình biến động chi phí trong mối liên hệ với doanh thu, tình hình sử dụng vốn, tốc
độ chu chuyển hàng tồn kho
3.2.1. Hạn chế
Hiện tại công ty chưa có bộ phân phân tích kinh tế riêng biệt nên công việc phân
tích chưa được chuyên môn hóa cao do đó hiệu quả không cao, không đi sâu vào phân
tích được số liệu ở các phòng, bộ phận khác nhau mà chỉ dựa trên những số liệu tổng
hợp sẵn có để phân tích. Nên kết hợp việc phân tích tình hình biến động của thị trường,
các nhân tố khách quan có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
22
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty đã phân tích được một số chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích các con số và đưa ra kế luận chung
chung. Chưa phân tích cụ thể được các điểm mạnh, hạn chế mà công ty gặp phải
trong năm, đồng thời chưa đưa ra được nguyên nhân và biện pháp hữu hiệu khắc
phục hạn chế cũng như hướng phát triển trong tương lai
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp
tại Công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An, em xin đề xuất đề tài khóa luận:
- Hướng đề tài thứ nhất: “ Kế toán bán nhóm mặt hàng Ô tô tại công ty
CP đầu tư TM&DV Hoàng An”. Thuộc học phần kế toán tài chính.
Lý do: Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá trong

doanh nghiệp đồng thời nó cũng là khâu quyết định tới lợi nhuận mà công ty sẽ thu
được. Nó lại càng trở lên quan trọng hơn đối với một doanh nghiệp thương mại như
công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An. Trong quá trình thực tập tại công ty em thấy
công tác kế toán bán hàng tại công ty chưa được hoàn thiện, một số nghiệp vụ bán
hàng còn hạch toán nhầm và chưa phân biệt rõ các loại doanh thu nên em xin đưa ra
đề tài thứ nhất.
- Hướng đề tài thứ hai : “ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng
tại công ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An” Thuộc học phần phân tích kinh tế.
Lý do: Công ty chưa có bộ phận phân tích riêng, công việc phân tích chủ yếu
do bộ phận kế toán thực hiện. Công ty mới phân tích chung chung được tình hình
biến động của doanh thu bán hàng qua các năm mà chưa đi sâu phân tích được
doanh thu theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu để biết được sự biến động tăng
giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của công ty. Công ty cũng
chưa phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng và theo phương thức thanh
toán, do đó em xin đưa ra đề tài thứ hai.
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
23
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về công ty CP đầu tư TM&DV
Hoàng An, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm về kế toán cũng
như các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Đợt thực tập này đã giúp em hiểu thêm rất
nhiều về nghề kế toán, đã ứng dụng được một số lý thuyết học được trên trường vào
trong thực tế, nhưng vẫn còn rất bỡ ngỡ và lạ lẫm với môi trường thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Mạnh Tường đã chỉ bảo em
tận tình và giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công
ty CP đầu tư TM&DV Hoàng An, trực tiếp là các anh chị trong phòng kế toán đã
giúp đỡ em hoàn thành việc thực tập ở công ty cũng như bài báo cáo thực tập tổng

hợp này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hiểu biết có hạn nên bài báo cáo còn nhiều
sai sót, em rất mong sự thông cảm và những đóng góp ý kiến của thầy (cô) giúp em
hoàn thiện bài báo cáo này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ môn kế toán doanh nghiệp ( 2010 ) giáo trình Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nhà xuất bản trường Đại học Thương Mại.
- Bộ tài chính (2008), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nhà xuất bản Tài chính
- Bộ tài chính, Chế độ kế toán vừa và nhỏ, nhà xuất bản Tài chính
- Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005.
- Website: .
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
24
24
Phòng hành chính nhân sựPhòng kế toán Phòng kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng Maketing
Phòng kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
SV: Nguyễn Thị Cúc Lớp: K46D5
25
25

×