Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

HOẠT ĐỘNG TN DỤNG CỦA NGN HNG TRUNG ƯƠN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.74 KB, 37 trang )

Ngân hàng Trung Ương
LỜI MỞ ĐẦU
.Ngân hàng trung ương (Central Bank) ở bất cứ quốc gia nào đều là một trong
những cơ quan có vị thế cực kỳ quan trọng, là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống
ngân hàng. Đặc điểm nổi bật của ngân hàng trung ương là nó không giao dịch, làm
nghiệp vụ trực tiếp với các nhà kinh doanh và công chúng, khách hàng của nó là tất cả
các ngân hàng khác. Ngân hàng trung ương giữ vai trò là ngân hàng của các ngân
hàng; bảo quản quỹ dự trữ tiền tệ của các ngân hàng; cho các ngân hàng vay vốn khi
cần thiết, thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng của nhà nước; cơ quan phát hành tiền tệ
trong nước; thanh toán và tín dụng quốc tế với ngân hàng trung ương các nước khác; là
cơ quan cung cấp tiền cho ngân sách khi cần và làm một số nghiệp vụ của kho bạc nhà
nước.
- 1 -
Ngân hàng Trung Ương
I. Khái niệm, chức năng và các hoạt động chủ yếu của NHTW:
1. Khái niệm:
Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách
về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia/nhóm quốc
gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động
của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi
suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung
ương thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối
với Chính phủ.
2. Chức năng của ngân hàng trung ương:
* Phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTW. Thực hiện chức năng
này có ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia, do đó có thể ảnh hưởng
đến mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội.
Việc phát hành tiền được tập trung tuyệt đối vào NHTW theo chế độ NN nắm
độc quyền phát hành tiền. Trong luật NHNN có ghi rõ: “NHNN là cơ quan duy nhất
phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN bao gồm tiền giấy và tiền kim


loại”.
Ngoài việc phát hành tiền để đảm bảo cho sự vận động của hàng hoá thì NHTW
còn có thể phát hành tiền để cho ngân sách vay, tham gia bình ổn thị trường hối đoái,
….
Do việc phát hành tiền có ảnh hưởng rộng lớn đến lưu thông tiền tệ của đất
nước, nên đòi hỏi công việc phát hành phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Đồng thời việc phát hành tiền phải đi đôi với việc điều tiết lưu thông tiền tệ, nhằm
đảm bảo cung ứng một khối lượng tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế 147
(khối lượng tiền vừa đảm bảo cung ứng đủ phương tiện lưu thông vừa không gây ra
lạm phát).
* NHTW là ngân hàng của ngân hàng:
Chức năng này được thể hiện ở chỗ đối tượng giao dịch chủ yếu của NHTW là
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Cụ thể:
NHTW nhận tiền gởi và bảo quản tiền tệ cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng: các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ không sử dụng hết
nguồn vốn của mình để cho vay mà sẽ giữ lại một khoản nhất định để đảm bảo khả
năng thanh toán. Khoản tiền này được gởi cho NHTW bảo quản.
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Hoạt động này của NHTW nhằm đảm bảo cung ứng cho nền kinh tế có đủ phương tiện
- 2 -
Ngân hàng Trung Ương
thanh toán trên cơ sở thực hiện các chính sách tiền tệ. Trong trường hợp này, NHTW
đóng vai trò là người chủ nợ và là người cho vay cuối cùng, do đó nghiệp vụ cấp tín
dụng của NHTW cho các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quyết định đối với hoạt
động tín dụng của cả nền kinh tế.
Với việc nhận tiền gởi và cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại, NHTW
đã trở thành trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh toán giữa các ngân
hàng thương mại. Với tư cách đó, NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh
toán tứng lần giữa các ngân hàng thương mại. Nhờ hoạt động thanh toán này của
NHTW mà quá trình chu chuyển thanh toán của nền kinh tế mới phát triển thuận lợi.

* NHTW là ngân hàng của Nhà nước
Chức năng này được thể hiện thông qua một số điểm:
- Thuộc sở hữu của NN
- Ban hành các văn bản pháp qui về tín dụng, tiền tệ, ngoại hối, ngân hàng
và thực hiện kiểm tra công tác thi hành các văn bản này.
- Mở tài khoản và giao dịch với kho bạc NN
- Làm đại lý cho kho bạc NN
- Tổ chức thanh toán giữa kho bạc và các ngân hàng
- Cung cấp tín dụng và tạm ứng cho ngân sách NN trong những trường hợp
cần thiết.
Tóm lại, với tư cách là NH của NN, NHTW đảm nhiệm những công việc thuộc
chức năng quản lý của NN, và thay mặt chính phủ làm đại diện tại các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế.
II. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTW
1. Khái niệm về nghiệp vụ tín dụng của NHTW:
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW là việc NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế
thông qua việc cho vay đối với các TCTD hay Kho bạc Nhà nước. Như vậy, hoạt động
tín dụng của NHTW thực chất là thực hiện một trong những kênh cung ứng tiền cho
nền kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW được hiểu là hoạt động cho vay của NHTW.
Tuy nhiên khách hàng đi vay của NHTW là những khách hàng đặc biệt , đó là các tổ
chức tín dụng hay chính phủ. Nói cách khác NHTW thực hiện chức năng NH của các
NH và NH của chính phủ.
Khi NHTW cho các tổ chức tín dụng vay, hoạt động này đạt 2 mục đích: phát
hành tiền của NHTW vào lưu thông thông qua các tổ chức tín dụng, điều tiết vốn khả
dụng của các tổ chức tín dụng thông qua điều tiết lượng tiền tệ trong lưu thông.
- 3 -
Ngân hàng Trung Ương
Khi NHTW tạm ứng cho NSNN theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, lúc
đó tiền của NHTW được phát hành vào lưu thông thông qua chỉ tiêu của chính phủ,

mặt khác chính phủ có điều kiện thực hiện nhiệm vụ của mình. Như vậy với hoạt động
tín dụng, NHTW vừa sử dụng như 1 kênh phát hành tiền đồng thời là công cụ để tăng
cường khả năng điều tiết lượng cung tiền, nâng cao hoạt động quản lý của NHTW.
2. Mục đích
 Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn khả dụng cho các NHTM và TCTD trong quá
trình hoạt động nhằm tăng khả năng cho vay của các ngân hàng đối với nền
kinh tế hoặc giúp các TCTD đảm bảo khả năng thanh toán nhằm duy trì sự ổn
định và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng.
Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động tín dụng của NHTW vì NHTM và
TCTD có vai trò to lớn trong nề kinh tế, mọi hoạt động của NHTM và TCTD đều có
tác động và ảnh hưởng tới nề kinh tế.
Phát hành tiền vào lưu thông bằng cách tái cấp vốn cho các ngân hàng hoặc tạm
ứng cho NSNN.
 Thứ hai, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững
Hoạt động tín dụng của NHTW không đơn thuần chỉ là bổ sung nguồn vốn
ngắn hạn cho các NHTM mà qua đó còn mở rộng tín dụng cho nền kinh tế nhờ sự ổn
định tăng trưởng bền vững. Đây chính là mục tiêu cao nhất cần đạt được, mọi hệ thống
của NH quốc gia (NHTW và NHTM) đều hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và
ổn định vĩ mô nền kinh tế.
 Thứ ba, điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền kinh tế cả về quy mô và cơ cấu,
qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Với tầm vĩ mô, bao quát toàn bộ nề kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và đánh
giá sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các thành phần kinh
tế, từ đó điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động tín dụng, NHTW tác động đến
vốn khả dụng của từng loại hình ngân hàng tác động đến khả năng cho vay của từng
ngân hàng đối với nền kinh tế, từ đó tác động đến sự phát triển của từng ngành và sự
phát triển chung của nền kinh tế.
 Thứ tư, điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ.
 Thứ năm, NHTW tác động tới các NHTM nhằm điều chỉnh các cân đối trong

quá trình huy động, cho vay,...từ đó làm lành mạnh hóa và theo yêu cầu của
CSTT trong từng thời kỳ và lâu dài.
3. Nguyên tắc cung ứng tín dụng:
- 4 -
Ngân hàng Trung Ương
Trong hoạt động này, NHTW tuy không trực tiếp cung ứng vốn cho nền kinh tế
nhưng thông qua hình thức tái cấp vốn cho các TCTD, NHTW thực sự đã giữ quyền
quyết định và chi phối tổng khối lượng tín dụng mà hệ thống Ngân hàng cung cấp cho
nền kinh tế.
Với ý nghĩa đó, hoạt động tín dụng của NHTW phải tuân thủ những nguyên tắc
sau:
 Thứ nhất, hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đếnviệc thực hiện mục
tiêu của CSTCTT trong từng giai đoạn.
- Vai trò của TCTT trong nền KTTT là rất to lớn và quan trọng, vai
trò đó chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta xây dựng được một CSTCTT tích
cực và đúng đắn. CS đó khẳng định được việc NN sử dụng TCTT như là
một công cụ để phát triển kinh tế và đồng thời thông qua TCTT để giám sát
các hoạt động kinh tế theo mục tiêu năng suất và hiệu quả.
- Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện
mục tiêu của CSTCTT, nghĩa là khẳng định tính nhất quán trong phương
hướng hoạt động tín dụng của NHTW đồng thời khẳng định lợi ích của hoạt
động đó không ngoài lợi ích chung của xã hội.
- Trong một giai đoạn nhất định, CSTT có thể được hoạch định
theo hai hướng:
• CSTT mở rộng nhằm chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp ->
NHTW thực hiện mở rộng hoạt động tín dụng bằng cách cắt giảm lãi
suất tái cấp vốn và tăng hạn mức tín dụng. (Ở Việt Nam có 3 loại lãi
suất: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu)
• CSTT thắt chặt nhằm chống lạm phát hoặc kìm hãm sự tăng
trưởng quá nóng của nền kinh tế -> NHTW thực hiện thu hẹp hoạt động

tín dụng bằng cách tăng lãi suất và giảm hạn mức tín dụng.
 Thứ hai, chủ động điều chỉnh khối lượng tín dụng theo diễn biến của thị
trường:
- Với vai trò là “người cho vay cuối cùng”, NHTW căn cứ vào nhu cầu
vốn tín dụng trong nền kinh tế chủ động điều chỉnh khối lượng tín dụng cho
phù hợp với nhu cầu thực tiễn cũng như theo CSTT trong từng thời kỳ. Nếu
cung tiền > cầu tiền thì giảm khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất tái
cấp vốn hoặc thu hẹp hạn mức tín dụng, kết hợp với các công cụ khác và
ngược lại.
- 5 -
Ngân hàng Trung Ương
- Loại cho vay, đối tượng cho vay, mức cho vay và lãi suất được kết hợp
cùng với các điều kiện chặt chẽ nhằm đạt được hiệu quả trong việc phân bổ
vốn đồng thời đảm bảo hiệu lực chi phối và kiểm soát tiền tệ của NHTW
- NHTW sử dụng đồng thời nhiều công cụ, trong đó có hai công cụ chủ
yếu là: hạn mức TD và LS tái chiết khấu
• HMTD là công cụ mang tính định lượng, mang tính cứng nhắc,
không linh động, không phù hợp với cơ chế thị trường;
• Lãi suất mang tính định tính, là công cụ linh động cao, hiệu quả
phù hợp với cơ chế thị trường, NHTW thông qua lãi suất tái chiết khấu
có thể mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng.
 Thứ ba, tôn trọng hạn mức tín dụng: nguyên tắc này giúp cho NHTW
kiểm soát tốt khả năng mở rộng tín dụng tối đa của nền kinh tế. Nếu vi phạm
nguyên tắc này, lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên, nguy cơ lạm phát sẽ xảy ra
 Thứ tư, vai trò người cho vay cuối cùng
- Sự đổ vỡ của một ngân hàng gây ra hậu quả khôn lường cho
nền kinh tế xã hội
- NHTW vừa là người cung ứng dự trữ cho các NHTM, vừa
đảm bảo sự an toàn cho toàn hệ thống
- Thực hiện vai trò khi các NHTM lâm vào tình trạng mất khả

năng thanh toán
Không có ngân hàng trung gian nào hoặc tổ chức tín dụng nào dám khẳng định
rằng trong lịch sử hoạt động của mình chưa hề có lúc kẹt tiền mặt. Những đợt rút tiền
ồ ạt của nhân dân ( vì lãi suất thấp, vì lạm phát cao cho nên lãi suất trở thành âm, vì có
thể những loại đầu tư khác có lợi cao hơn hoặc vì không đủ tin tưởng vào ngân
hàng…) sẽ rất dễ làm cho ngân hàng trung gian vỡ nợ vì không đủ tiền mặt chi trả cho
nhân dân. Trong trường hợp như thế khi ngân hàng trung gian không còn chỗ vay
mượn nào khác, không thu hồi về kịp những khoản vay về kịp thì nó phải đến ngân
hàng trung ương vay tiền như cứu cánh cuối cùng.
Ngân hàng trung ương cho ngân hàng trung gian vay với phương thức gọi là
cho vay chiết khấu. Đó là hình thức cho vay qua cửa sổ chiết khấu. Lãi suất của sự cho
vay này là lãi suất chiết khấu. Ngân hàng trung ương là ngân hàng duy nhất không thể
vỡ nợ hay kẹt tiền mặt, đơn giản vì nó rất mất ít thời gian đẩ in tiền mới. Cho nên nó
có thể cho ngân hàng trung gian vay khi có yêu cầu.
Ngân hàng trung gian có thể cho vay hết dự trữ bắt buộc vì khi cần thiết nó có
thể vay ngân hàng trung ương với lãi suất cũng giống như vay của nhân dân để thanh
toán cho nhân dân. Nhưng giả sử ngân hàng trung ương quy định, tuy lãi suất cho vay
- 6 -
Ngân hàng Trung Ương
của ngân hàng trung gian là 10%, nhưng nếu ngân hàng trung gian cho vay dưới tỉ lệ
dự trữ bắt buộc và phải vay đến ngân hàng trung ương, ngân hàng trung ương sẽ cho
vay với lãi suất 12%. Lúc đó ngân hàng trung gian sẽ cân nhắc, nếu nó cho vay dưới tỉ
lệ dự trữ bắt buộc với lãi suất chỉ 10% , thì khi kẹt thanh toán nó phải vay lại của ngân
hàng trung ương với lãi suất cao hơn. Việc lỗ trông thấy khi vay tiền của ngân hàng
trung ương sẽ buộc các ngân hàng trung gian giảm lượng cho vay xuống, hay nói cách
khác là giảm lượng cung ứng tiền ngân hàng và tăng dự trữ để giải quyết vấn đề khi
dân rút tiền.
Như vậy khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu thì sẽ làm giảm
lượng cung tiền của hệ thống ngân hàng trung gian, tức là giảm lượng cung tiền trong
toàn bộ nền kinh tế và ngược lại.

Trong vai trò cứu cánh cuối cùng với lãi suất cho mình quy định, ngân hàng
trung ương dùng lãi suất chiết khấu để điều tiết lượng tiền cung ứng của hệ thống ngân
hàng trung gian và của nền kinh tế. Qua đây ta thấy được đây là một công cụ giúp
chính phủ quản lý nền kinh tế một cách vĩ mô.
Tuy nhiên, NHTW không sẵn lòng và thường xuyên thực hiện vai trò người cho
vay cuối cùng. Lý do:
- Do NHTW không trực tiếp tham gia các hoạt động kinh doanh tài chính
mà là thực hiện vai trò điều tiết KT vĩ mô của một quốc gia, vì vậy, chỉ khi
sự bất ổn tài chính của các tổ chức tín dụng (TCTD) làm ảnh hưởng tới tài
chính cũng như kinh tế quốc gia thì NHTW mới can thiệp. Điều này giải
thích: TCTD gặp vấn đề và sụp đổ tạo nên hiện tượng DOMINO giống như
các NHTM Châu Âu sau thế chiến thứ nhất hoặc rủi ro thanh toán tạm thời
của NHTMCP ACB gặp phải năm 2003...
- Khi NHTW thực hiện vai trò cho vay đối với các TCTD sẽ làm tăng
lượng tiền cung ứng vào nền kinh tế, có thể gây ra các hiện tượng kinh tế
tiêu cực như: lạm phát, bất ổn lãi suất...cho nên NHTW không thường
xuyên cho vay đối với các TCTD.
- Đôi khi sự mất khả năng thanh toán tạm thời (ảo) do điểm giao dịch
chưa thể huy động vốn từ các chi nhánh khác trong thời gian ngắn mà khách
hàng lại đồng loạt đi rút tiền nên NHTW không thực sự sẵn lòng thực hiện
vai trò người cho vay cuối cùng.
- NHTW thường xuyên thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng có thể
làm rối các chính sách điều tiết vĩ mô của mình. (Giả dụ trong thời điểm
hiện tại nền kinh tế đang ở thời kỳ bất ổn lạm phát có chiều hướng tăng cao,
NHTW phải sử dụng các công cụ tài chính về lãi suất để kìm phát, tuy nhiên
- 7 -
Ngân hàng Trung Ương
NHTW lại thường xuyên thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng và gián
tiếp cung ứng tiền vào lưu thông làm tăng phát và không những vô hiệu hóa
các công cụ tài chính mà còn đẩy mức lạm phát lên cao).

- Việc NHTW dễ dãi cho vay sẽ gây nên sức ỳ cho các TCTD, từ đó các
tổ chức này không cố gắng tự mình vượt qua khó khăn tài chính.
- Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại chính là góp phần
đóng góp vào quá trình tạo tiền cho nền kinh tế, quan hệ này càng phát triển
thì dòng vốn lưu thông càng nhanh càng tạo hiệu quả sử dụng vốn cao làm
cho hệ thống tài chính trở nên năng động, và vững chắc. NHTW tham gia sẽ
làm giảm đi hiệu quả này, và làm ảnh hưởng tới quan hệ liên ngân hàng.
- Các NHTM vay vốn lẫn nhau làm phát triển hệ thống công nghệ liên
ngân hàng đặc biệt hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường. NHTW can thiệp quá sâu
làm ảnh hưởng sự phát triển tự nhiên của nó.
III. Các nghiệp vụ tín dụng của NHTW:
Các hình thức tín dụng của ngân hàng trung ương gồm:
 Tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng
- Chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá
- Cho vay cầm cố chứng từ có giá
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
- Cho vay thanh toán bù trừ
- Cho vay khôi phục năng lực chi trả
 Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
 Bảo lãnh cho các ngân hàng thương mại
1. Tái cấp vốn:
 Tái cấp vốn đối với các TCTD:
Khái niệm: Tái cấp vốn là việc cấp tín dụng của NHTW cho các TCTD nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD.
Mục tiêu:
- Đáp ứng vốn kịp thời cho các NHTM
- Điều tiết lượng tiền trong lưu thông phù hợp với mục tiêu.
Cơ sở tái cấp vốn:
- Chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế.

- Hạn mức tín dụng đã phân phối cho từng NH.
Hình thức: Tái CK, cho vay ứng trước, cho vay lại theo hồ sơ TD, cho vay có bảo đảm
bằng GTCG.
- 8 -
Ngân hàng Trung Ương
 Tái cấp vốn cho các ngân hàng:
Khái niệm: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHTW nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng.
Các hình thức tái cấp vốn :
- Chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
- Cho vay theo đối tượng chỉ định
Tóm lại: Tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng là việc cấp tín dụng của NHTW cho
các NHTM và các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để các
NHTM mở rộng họat động cho vay hoặc khôi phục năng lực thanh toán. Tái cấp vốn
gồm:
- Chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá
- Cho vay cầm cố chứng từ có giá
- Cho vay lại
- Cho vay theo đối tượng chỉ định
Thực tế tái cấp vốn là một phương pháp mà qua đó NHTW sẽ cung ứng tiền
vào nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các NHTG trên cơ sở nhận tái chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng trung gian. Nếu chính sách của
NHTW là muốn bành trướng khối lượng tiền tệ, thì NHTW sẽ khuyến khích NHTG
trong việc đi vay bằng cách hạ thấp lãi suất tái chiết khấu và những điều kiện tái chiết
khấu dễ dàng hơn, và ngược lại. Ngoài việc gián tiếp làm thay đổi lãi suất, chính sách
tái chiết khấu của NHTW còn có những vấn đề quan trọng khi nó giúp cho NHTG khai
thông năng lực thanh toán, nhờ đó có thể cứu vãn những cơn sụp đổ tài chính - ngân

hàng. Cụ thể là khi các NHTG bị đê dạo phá sản, NHTW sẽ cấp dự trữ cho các NHTG
thông qua tái chiết khấu ,tái cầm cố các chứng từ có giá từ đó khôi phục khả năng
thanh toán của các NHTG.NHTW khẳng định, việc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay
có bảo đảm sẽ được thực hiện kịp thời trên cơ sở đề nghị của NHTG, điều kiện cung
cầu vốn thực tế và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ cơ chế tái cấp vốn hiện hành.
Chính từ việc tái cấp vốn đã làm cho các NHTG có thể tồn tại và phát triển hơn làm
cho nền kinh tế ngày càng vững hơn.
Chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá:
* Khái niệm:
- Chiết khấu là việc NHTW chiết khấu lần đầu các hối phiếu và chứng từ
có giá ngắn hạn, chưa đáo hạn thanh tóan theo yêu cầu của NHTM.
- 9 -
Ngân hàng Trung Ương
- Tái chiết khấu là việc NHTW chiết khấu lại các chứng từ có giá mà
các NHTM đã chiết khấu nhưng chưa đến hạn thanh tóan, bằng cách trả
tiền ngay cho các NHTM sau khi đã khấu trừ tiền lãi, tiền hoa hồng và các
chi phí khác.
Các chứng từ có giá này được NHTM chuyển nhượng cho NHTW, và là những
chứng từ đủ điều kiện chiết khấu do NHTW quy định. Chiết khấu và tái chiết khấu,
sau đây chung ta sẽ gọi chung là nghiệp vụ chiết khấu.
Chiết khấu là nghiệp vụ của NHTW nhằm tái cấp vốn cho các NHTM bằng
hình thức chiết khấu chứng từ có giá theo yêu cầu của các NHTM. Trong nghiệp vụ
này, NHTW tiến hành trả tiền trước cho hối phiếu và các chứng từ có giá chưa đến hạn
thanh tóan theo yêu cầu của người thụ hưởng, trong đó, người thụ hưởng (là các
NHTM) với điều kiện người thụ hưởng phải chuyển quyền hưởng lợi của mình cho
NHTW, đồng thời phải chấp nhận trả lãi theo phương thức khấu trừ.
 Thực chất của chiết khấu là NHTW mua lại hối phiếu và các chứng từ có giá
ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của các NHTM mà các giấy tờ có giá
này đã được các ngân hàng giao dịch trên thị trường sơ cấp hoặc thị trường thứ cấp..
(NHTM là người sở hữu hối phiếu và chứng từ có giá ). Trong đó giá cả mà NHTW

mua lại chứng từ này bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của các chứng từ đó, nhỏ hơn bao
nhiêu là tùy thuộc vào thời hạn tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ hoa hồng…
Chiết khấu là một hình thức cho vay (vay gián tiếp) có đảm bảo bằng chứng từ
có giá, do vậy nghiệp vụ này được NHTW sử dụng khá phổ biến.
* Đối tượng chiết khấu:
NHTW nhận chiết khấu các loại chứng từ có giá sau đây:
- Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTM được phát hành thông qua đấu thầu.
- Hối phiếu – nếu là hối phiếu thì hối phiếu đó đã được chiết khấu lần đầu.
- Các chứng từ có giá ngắn hạn khác.
* Điều kiện chiết khấu:
Các chứng từ có giá được NHTW chiết khấu phải thỏa mãn các điều kiện sau
- Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ.
- Đảm bảo khả năng thanh tóan khi đáo hạn.
- Đảm bảo khả năng chuyển nhượng.
- Thời hạn hiệu lực còn lại không vượt quá theo thời hạn tối đa do NHTW
quy định.
- Thông thường NHTW quy định thời hạn tối đa là 3 tháng (90 ngày).
* Hình thức chiết khấu:
 Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá:
- 10 -
Ngân hàng Trung Ương
- Là hình thức NHTW mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân
hàng theo giá chiết khấu.
- Đặc điểm:
• Các ngân hàng không phải hoàn lại vốn cho NHTW,
NHTW thu hồi vốn bằng cách yêu cầu người trả tiền thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
• NHTW không cần kiểm soát quá trình sử dụng vốn của
các ngân hàng.
 Chiết khấu có kỳ hạn:

- Là hình thức NHTW mua giấy tờ có giá
của các ngân hàng nhưng kèm theo yêu cầu các ngân hàng đó phải cam kết
mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đã bán sau một thời gian nhất định.
- Đặc điểm:
• Hết thời hạn chiết khấu, các ngân
hàng phải thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho NHTW và nhận lại
giấy tờ có giá.
• NHTW kiểm soát quá trình sử
dụng vốn của các ngân hàng.
* Quy trình chiết khấu:
NHTW chiết khấu giấy tờ có giá cho các ngân hàng tại Sở giao dịch của
NHTW.
1) NH xin chiết khấu gửi giấy đề nghị chiết khấu cho NHTW vào
trước 15h các ngày giao dịch
2) NHTW xem xét và ra quyết định dựa trên giấy đề nghị CK và hạn
mức CK mà NH chưa sử dụng
3) Thông báo chấp nhận chiết khấu bằng văn bản cho NH xin chiết
khấu
4) NH xin chiết khấu gửi cam kết mua lại giấy tờ có giá cho NHTW
trước khi giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền thanh toán
5) Thông báo không chấp nhận chiết khấu bằng văn bản cho NH xin
chiết khấu
6) NH xin chiết khấu giao nộp giấy tờ có giá cho NHTW và nhận
tiền thanh toán
7) Yêu cầu người trả tiền thực hiện nghĩa vụ thanh toán
- 11 -
Ngân hàng Trung Ương
8) NH thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho NHTW và nhận lại
giấy tờ có giá theo cam kết
Chú ý: Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, sau 1 ngày kể từ ngày hết thời hạn

chiết khấu, NHTW thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi của ngân hàng được chiết
khấu tại NHTW để thanh toán:
 Nếu tài khoản của ngân hàng đủ tiền để thanh toán, NHTW trả lại ngân
hàng các giấy tờ có giá theo cam kết.
 Nếu tài khoản của ngân hàng không đủ tiền, NHTW sẽ chuyển số tiền còn
thiếu của ngân hàng sang nợ quá hạn và ngân hàng phải chịu lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu. NHTW sẽ xem xét bán các giấy tờ có
giá đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn thiếu.
* Hạn mức chiết khấu:
Với bản chất của loại cho vay dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, đây là
loại cho vay có mức độ rủi ro thấp nên lãi suất tái chiết khấu thường là lãi suất cho vay
thấp nhất của NHTW. Vì vậy NHTW thường xác định một hạn mức tái chiết khấu và
đưa ra các điều kiện cụ thể đối với các chứng từ có giá được phép tái chiết khấu tại
NHTW.
Hạn mức tái chiết khấu: là mức dư nợ tối đa mà NHTW chấp nhận trong việc
cấp tín dụng cho các NHTM. Hạn mức tái chiết khấu được xác định trên cơ sở dự tính:
- Mức tăng trưởng cơ số tiền MB.
- Mức thay đổi của tài sản có ngoại tệ ròng.
- 12 -
Ngân hàng Trung Ương
- Những thay đổi của tình trạng Ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến khoản
mục tạm ứng cho ngân sách ròng nhằm đảm bảo mức tín dụng cung ứng cho
các NHTM nằm trong giới hạn mức tăng trưởng khối tiền cơ sở.
Hạn mức tái chiết khấu được tính hàng năm và chia ra từng quý. Việc phân bổ
hạn mức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng ngân hàng cũng như tỷ
trọng khoản mục dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có và được thông báo cho các ngân
hàng hàng quý.
* Lãi suất cho vay chiết khấu :
Được ngân hàng trung ương quyết định trong cả hai trường hợp:
- Cho vay bình thường với kí quỹ khi ngân hàng trung gian kẹt thanh toán.

- Cho vay dưới hình thức cứu cánh cuối cùng.
- Lãi suất cho vay chiết khấu có cả hai tác dụng: trực tiếp và gián tiếp. Tác
động gián tiếp là nó làm tăng, giảm lãi suất cho vay của ngân hàng trung
gian và do đó tác động đến cung ứng tiền và tín dụng. Tác động trực tiếp là
nó làm tăng hay giảm dự trữ của ngân hàng trung gian và do đó tác động
đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu tư trong kinh tế.
Lãi suất tái chiết khấu do NHTW xác định căn cứ vào yêu cầu thực hiện
CSTT, có tham khảo sự biến động của một số loại lãi suất ngắn hạn cùng kỳ hạn như:
lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc phiên gần nhất, lãi suất thị trường liên ngân hàng và
nhu cầu tín dụng của hệ thống các TCTD.
Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu thì đó là biến cố quan
trọng. Lãi suất tăng khiến ngân hàng trung gian không thể vay mượn của ngân hàng
trung ương nhiều và dễ dàng như trước. Do đó nó phải giảm lượng cho vay và hậu quả
là tổng cầu và sản lượng giảm theo. Điều này cũng làm cho ngân hàng trung gian ý
thức rằng khi cần vay thì ngân hàng trung gian phải trã lãi suất cao, do đó ngân hàng
trung gian sẽ từ từ nâng lãi suất của mình để khỏi thiệt hại nặng khi phải vay của ngân
hàng trung ương. Lãi suất tiếp tục thắt chặt lượng cung tiền và tác động đến nền kinh
tế. Và ngược lại khi giảm lãi suất chiết khấu.
* Phương thức chiết khấu:
NHTW chiết khấu bằng 1 trong 2 phương thức sau:
 Phương thức chiết khấu mua hẳn:
Theo phương thức này, sau khi NHTW kiểm tra các chứng từ có giá do NHTM
xuất trình để xin tái chiết khấu, nếu các chứng từ này thỏa mãn các điều kiện quy định,
NHTW sẽ đồng ý chiết khấu với các bước sau:
Bước 1: NHTM tiến hành thủ tục chuyển nhượng chứng từ có giá cho NHTW
- 13 -
Ngân hàng Trung Ương
- Nếu chứng từ có giá là vô danh thì NHTM chuyển nhượng trao tay, kèm
theo giấy xác nhận chuyển nhượng chứng từ và chuyển bản gốc chứng từ có giá cho
NHTW.

- Nếu chứng từ có giá là ký danh (có ghi tên người thụ hưởng) thì NHTM
chuyển nhượng theo luật tức là chuyển nhượng bằng cách ký chuyển
nhượng (ký hậu ) rồi trao chứng từ đã ký chuyển nhượng cho NHTW.
Bước 2: NHTW trả tiền ngay cho NHTM bằng cách ghi có vào tài khỏan tiền
gửi của NHTM xin chiết khấu chứng từ.Sau đó NHTW đưa các chứng từ chiết khấu
vào kho bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá.
Bước 3: Khi chứng từ có giá nói trên đến hạn thanh toán NHTW xuất trình cho
người trả tiền kèm theo thư yêu cầu thanh toán. Người này phải thanh toán tòan bộ số
tiền của chứng từ đó cho NHTW kể cả lãi nếu có.
Tất cả các bước nói trên được thực hiện tại Sở giao dịch của NHTW.
Vd 1: Vào ngày 15/4/2006 NHTM A nộp đơn, bảng kê và kèm theo các chứng từ để
xin tái chiết khấu tại Sở giao dịch NHTW - đây là lô trái phiếu kho bạc có tổng mệnh
giá là 100.000 triệu VND, thời hạn 1 năm, lãi suất 8,2%/năm, trả lãi khi đáo hạn, ngày
phát hành 15/6/2005, ngày đáo hạn 15/6/2006.
Sau khi kiểm tra chứng từ, Sở giao dịch NHTW đồng ý tái chiết khấu với lãi
suất là 4,5%/năm, NHTM A đã chuyển nhượng lô trái phiếu nói trên cho NHTW.
Với số liệu nói trên, hãy xác định số tiền NHTW nhận được khi lô trái phiếu đến hạn
thanh toán.
+ Số tìền NHTW thanh tóan cho NHTM khi chiết khấu chứng từ có giá xác định theo
công thức sau:
G
TT
=
100*365
*
1
tLSCK
G
CK
+

Trong đó:
G
TT
: giá trị thanh toán cho NH xin chiết khấu.
G
CK
: tổng giá trị chiết khấu
t: thời hạn chiết khấu ( thời hạn còn lại của chứng từ)
- Tổng giá trị chiết khấu bao gồm: tổng mệnh giá chứng từ và lợi tức các chứng
từ đó.
Theo ví dụ trên:
- Tổng mệnh giá chứng từ là : 100.000 triệu
- Lợi tức: 100.000*8,2% : 8.200 triệu
Tổng giá trị chiết khấu: 108.200 triệu
- 14 -

×