Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn thạc sỹ: Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần viễn thông Unitel Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ANOUSITH PHOUTTHAVONG
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG UNITEL LÀO
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
ngêi híng dÉn khoa häc: ts. hoµng thÞ lan h¬ng
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS Hoàng Thị Lan Hương
trong thời gian qua, cô giáo đã dành nhiều thời gian và công sức, với nhiệt huyết,
tấm lòng và trách nhiệm để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các quý thầy, quý cô giáo giảng viên đã
giảng dạy cho tôi, tạo kiến thức nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này. Và tôi xin
gửi lời cảm ơn tới toàn thể đội ngũ cán bộ trong Viện Tài chính ngân hàng và Viện
sau đại học đã tham gia vào công tác đào tạo, góp phần tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành khóa học một cách có tổ chức và chất lượng.
Để thực hiện được luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí cán bộ
công nhân viên tại Công ty Cổ phần Viễn Thông Unitel Lào đã cung cấp cho tôi tư
liệu thực hiện.
Cuối cùng, tôi bày tỏ tình cảm với gia đình, bạn bè, những người thân thiết đã
ủng hộ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực cá nhân tôi.Các
kết quả phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần được trích dẫn) đều
là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Chữ ký của học viên
ANOUSITH PHOUTTHAVONG


MỤC LỤC
Có rất nhiều phương pháp xác định lợi nhuận: Phương pháp trực tiếp, phương
pháp gián tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, lợi nhuận của doanh nghiệp được
xác định trực tiếp từ ba khoản lợi nhuận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác của
doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận được tổng hợp từ ba bộ phận này là lợi nhuận
trước thuế (hay thu nhập trước thuế) của doanh nghiệp. Theo Phương pháp
gián tiếp: xác định lợi nhuận bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của
doanh qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp người qủan lý thấy được
quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của tưng khâu hoạt động hoặc của
từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng. Phương
pháp xác định lợi nhuận như vậy gọi là phương pháp xác định lợi nhuận qua
các bước trung gian iii
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Tổng số vốn
sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động đã chi ra (trong đó
vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao và vốn lưu động
là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm); Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản xuất tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh iii
Qua quá trình thực hiện thì Unitel đã đạt được những kết quả: vii
Nhóm giải pháp tăng doanh thu viii
Chủ động nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy tín của Unitel và các
dịch vụ Unitel cung cấp viii
Tăng cường thế mạnh hệ thống phân phối, tiêu thụ ix
Hoàn thiện chính sách giá ix
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết các khiếu nại ix
Nhóm giải pháp kiểm soát chi phí ix

Hạ giá thành sản phẩm ix
Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh x
Quản lý lưu kho, đảm bảo dự trữ hợp lý x
KẾT LUẬN x
TÀI LIỆU THAM KHẢO x
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN 4
CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1 Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp 4
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận 4
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận 5
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp 5
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế 7
1.1.2.3. Đối với người lao động 8
1.1.2.4. Đối với bên thứ ba 8
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận 9
1.2.1 Phương pháp trực tiếp 9
1.2.1.1.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Thu nhập trước thuế hoạt động
kinh doanh) 9
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (hay thu nhập trước thuế hoạt động
tài chính): 10
1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường (hay thu nhập trước thuế hoạt động
bất thường) 10
1.2.2 Phương pháp gián tiếp 11
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp 13
5
1.3.1. Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động 13
1.3.2. Tỷ suất sinh lợi vốn cố định 14
1.3.3. Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 14
1.3.4. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 14

1.3.5. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 15
1.3.6. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp phân tích Dupont 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 16
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó bao gồm cả nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong doanh
nghiệp và nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Việc tìm
hiểu các nhân tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra những giải pháp
để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khái quát các nhân tố ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp có thể tổng quát bằng hình dưới đây: 16
1.4.1 Nhân tố chủ quan 17
1.4.2. Nhân tố khách quan 20
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
UNITEL LÀO 24
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel Lào 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel Lào 26
2.1.3 Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 29
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 31
2.2.1 Thực trạng phát triển các kênh phân phối của Công ty 31
6
2.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn
thông Unitel Lào 33
2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2.2.2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 36
36

2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính chung tại Công ty cổ phần
Viễn thông Unitel Lào 41
2.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 41
2.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản 43
2.3. Thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần Viễn thông Unitel Lào 45
2.3.1. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty 45
Tình hình thực hiện lợi nhuận 52
Đơn vị: Triệu kíp 52
52
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty 53
3.3.2.1. Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động 54
2.3.2.2 Tỷ suất sinh lời của vốn cố định 56
2.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 57
2.3.2.4. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản 58
2.3.2.5. Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu 59
2.4. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Viễn Thông Unitel
Lào 61
2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 63
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 64
7
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 64
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 69
CHƯƠNG 3 72
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
UNITEL LÀO 72
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 72
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Viễn thông Unitel Lào 74

3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu 74
3.2.1.1 Chủ động nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy tín của Unitel và
các dịch vụ Unitel cung cấp 74
3.2.1.2 Tăng cường thế mạnh hệ thống phân phối, tiêu thụ 74
3.2.1.3 Hoàn thiện chính sách giá 76
3.2.1.4 Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết các khiếu nại 76
3.2.2. Nhóm giải pháp kiểm soát chi phí 77
3.2.2.1. Hạ giá thành sản phẩm 77
3.2.2.2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh 79
3.2.2.3. Quản lý lưu kho, đảm bảo dự trữ hợp lý 79
3.2.3. Nhóm giải pháp chung 80
3.2.3.1 Tăng cường công tác phân tích, dự báo 80
3.2.3.2 Hoàn thiện chính sách nhân sự 83
3.2.3.3 Hoàn thiện chính sách tài chính 84
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
8
BẢNG KÝ HIỂU CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ
viết tắt
Tiếng Việt Tiếng Anh
1 CHDCNDL Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào Lao people’s
Democratic Republic
2 GSM Hệ thống thông tin toàn cầu Gobal System Of
Mobile Communication
3 VPN Hệ thống mạng riêng ảo nhằm đắp ứng nhu
cầu chia sẻ
Thong tin

Virtual Private Network
4 WTO Tổ chức thương mại thế giới World trade
organization
5 BCVT Bưu chính viễn thông Lào Lao Posts and
Telecommunications
Group
6 CNTT Công nghệ thông tin Information
Technology or IT
7 XNK Xuất nhập khẩu Trading Import/ Export
process
8 CBCNV Cán bộ công nhân viên Staff
9 KHCN Khoa học công nghệ InformationTechnology
scienes
10 KHKT Khoa học kinh tế Economics scienes
11 NSNN Ngân sách Nhà nước Government budget
deficit
12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp Business income
13 LNTT Lợi nhuận trước thuế Before-tax profit
14 LNST Lợi nhuận sau thuế After-tax profit
15 HĐTC Hoạt động tài chính Financial operations
STT
Chữ
viết tắt
Tiếng Việt Tiếng Anh
16 GVHB Giá vốn bán hàng Cost of goods sold
17 HTK Hàng tồn kho Goods in stock
18 WCDMA Đa truy cập phân mã băng rộng, là một kỹ
thuật đa truy cập dùng trong mạng 3G
Wideband code division
Multiple Access

19
ADSL
Đường dây thuê bao số bất đối xứng
Asymmetric Digital
subscriber Line
20 ARPU
Doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao Average Revenue Per
User
21 BTS
Trạm
thu phát liên quan đến giao diện vô tuyến GSM
và xử lí tín hiệu ở mức
độ nhất định
Base Transceiver
Station
22 ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
International
Organization for
Standardization
23 UPU Liên minh Bưu chính thế giới
Universal Postal Union
24 ITU Liên minh Viễn thông thế giới
International
Telecommunication
Union
25 APT Liên minh viễn thông châu Á – Thái
Bình Dương
Asian Plus Three
26
TSCĐ Tài sản cố định Fixed assets

10
DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG
Có rất nhiều phương pháp xác định lợi nhuận: Phương pháp trực tiếp, phương
pháp gián tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, lợi nhuận của doanh nghiệp được
xác định trực tiếp từ ba khoản lợi nhuận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác của
doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận được tổng hợp từ ba bộ phận này là lợi nhuận
trước thuế (hay thu nhập trước thuế) của doanh nghiệp. Theo Phương pháp
gián tiếp: xác định lợi nhuận bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của
doanh qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp người qủan lý thấy được
quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của tưng khâu hoạt động hoặc của
từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng. Phương
pháp xác định lợi nhuận như vậy gọi là phương pháp xác định lợi nhuận qua
các bước trung gian iii
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Tổng số vốn
sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động đã chi ra (trong đó
vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao và vốn lưu động
là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm); Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản xuất tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh iii
Qua quá trình thực hiện thì Unitel đã đạt được những kết quả: vii
Nhóm giải pháp tăng doanh thu viii
Chủ động nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy tín của Unitel và các
dịch vụ Unitel cung cấp viii
Tăng cường thế mạnh hệ thống phân phối, tiêu thụ ix
Hoàn thiện chính sách giá ix
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết các khiếu nại ix

Nhóm giải pháp kiểm soát chi phí ix
Hạ giá thành sản phẩm ix
Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh x
Quản lý lưu kho, đảm bảo dự trữ hợp lý x
KẾT LUẬN x
TÀI LIỆU THAM KHẢO x
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN 4
CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1 Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp 4
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận 4
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận 5
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp 5
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế 7
1.1.2.3. Đối với người lao động 8
1.1.2.4. Đối với bên thứ ba 8
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận 9
1.2.1 Phương pháp trực tiếp 9
1.2.1.1.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Thu nhập trước thuế hoạt động
kinh doanh) 9
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (hay thu nhập trước thuế hoạt động
tài chính): 10
1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường (hay thu nhập trước thuế hoạt động
bất thường) 10
1.2.2 Phương pháp gián tiếp 11
Hình 1.1: Mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp gián tiếp 12
12
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp 13
1.3.1. Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động 13
1.3.2. Tỷ suất sinh lợi vốn cố định 14

1.3.3. Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 14
1.3.4. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 14
1.3.5. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 15
1.3.6. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp phân tích Dupont 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 16
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó bao gồm cả nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong doanh
nghiệp và nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Việc tìm
hiểu các nhân tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra những giải pháp
để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khái quát các nhân tố ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp có thể tổng quát bằng hình dưới đây: 16
1.4.1 Nhân tố chủ quan 17
1.4.2. Nhân tố khách quan 20
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
UNITEL LÀO 24
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel Lào 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel Lào 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần viễn thông Unitel- Lào 26
2.1.3 Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 29
Bảng 2.1. Các gói di động Công ty đang cung cấp 30
Bảng 2.2. Các gói cước Công ty đang cung cấp 31
13
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 31
2.2.1 Thực trạng phát triển các kênh phân phối của Công ty 31
Bảng 2.3. Kết quả về phát triển kênh phân phối của công ty 32

2.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn
thông Unitel Lào 33
2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 33
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Unitel Lào giai
đoạn 2011-2013 34
2.2.2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 36
36
Bảng 2.5. Tình hình tài sản-nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 37
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính chung tại Công ty cổ phần
Viễn thông Unitel Lào 41
2.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 41
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 42
2.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản 43
Bảng 2.7 Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản 43
2.3. Thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần Viễn thông Unitel Lào 45
2.3.1. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty 45
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2011-2013 45
Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013 46
Bảng 2.9 Các khoản chi phí hoạt động của công ty 47
Biểu đồ 2.2 Các khoản chi phí hoạt động của công ty 48
Bảng 2.10 Tỷ suất các loại chi phí tính trên doanh thu của Công ty giai đoạn
2011-2013 50
Biểu đồ 2.3 Tỷ suất các loại chi phí tính trên doanh thu của Công ty giai đoạn
2011-2013 51
Tình hình thực hiện lợi nhuận 52
Bảng 2.11 Kết quả lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013 52
Đơn vị: Triệu kíp 52
14

52
Biểu đồ 2.4 Diễn biến lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013 52
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty 53
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty từ năm 2011-2013 53
3.3.2.1. Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động 54
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động tại công ty giai đoạn 2011-201354
2.3.2.2 Tỷ suất sinh lời của vốn cố định 56
Biểu đồ 2.6 Tỷ suất sinh lợi của vốn cố định tại công ty giai đoạn 2011-2013 56
2.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 57
Biểu đồ 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tại công ty giai đoạn 2011-2013. .57
2.3.2.4. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản 58
Biểu đồ 2.8 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản tại công ty giai đoạn 2011-2013 58
Bảng 2.13 Phân tích ROA theo phương trình Dupont 59
2.3.2.5. Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu 59
Biểu đồ 2.8 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tại công ty giai đoạn 2011-2013
60
Bảng 2.14 Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình
Dupont 61
2.4. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Viễn Thông Unitel
Lào 61
2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 63
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 64
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 64
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 69
CHƯƠNG 3 72
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
UNITEL LÀO 72
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào 72

15
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Viễn thông Unitel Lào 74
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu 74
3.2.1.1 Chủ động nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy tín của Unitel và
các dịch vụ Unitel cung cấp 74
3.2.1.2 Tăng cường thế mạnh hệ thống phân phối, tiêu thụ 74
3.2.1.3 Hoàn thiện chính sách giá 76
3.2.1.4 Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết các khiếu nại 76
3.2.2. Nhóm giải pháp kiểm soát chi phí 77
3.2.2.1. Hạ giá thành sản phẩm 77
3.2.2.2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh 79
3.2.2.3. Quản lý lưu kho, đảm bảo dự trữ hợp lý 79
3.2.3. Nhóm giải pháp chung 80
3.2.3.1 Tăng cường công tác phân tích, dự báo 80
3.2.3.2 Hoàn thiện chính sách nhân sự 83
3.2.3.3 Hoàn thiện chính sách tài chính 84
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ANOUSITH PHOUTTHAVONG
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG UNITEL LÀO
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2014
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như trong cơ chế tập trung bao cấp, hoạt động của các xí nghiệp quốc

doanh chỉ đơn thuần là sản xuất và theo kế hoạch của Nhà nước mà ít quan tâm tới
chất lượng, giá thành và lợi nhuận thì trong cơ chế thị trường, lợi nhuận trở thành
nhân tố được quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Khi Nhà nước không còn
bao cấp nữa, các doanh nghiệp phải tự quyết định mọi hoạt động của mình, tự xây
dựng các chiến lược hoạt động riêng cho mình làm sao để vượt qua đối thủ cạnh
tranh. Hiển nhiên ta thấy rằng: khi doanh thu của doanh nghiệp không thể bù đắp
được các chi phí bỏ ra thì dần dần các nguồn lực của doanh nghiệp sẽ bị vắt kiệt.
Chính vì vậy, trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt này, lợi nhuận trở thành yếu tố
quyết định số phận của mỗi doanh nghiệp: hoặc tồn tại, phát triển hoặc bị loại bỏ.
Do đó, khát vọng lợi nhuận, mục tiêu lợi nhuận trở thành một động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả và chất lượng
quản lý các nguồn lực.
Với những vấn đề trên thì nâng cao lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng của
bất cứ các doanh nghiệp. Công ty Cổ phần viễn thông Unitel là một hãng viễn thông
chiếm thị phần lớn của Lào. Tuy nhiên thời gian gần đây với sự biến động của thị
trường, lợi nhuận của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì vậy Công ty Cổ phần
viễn thông Unitel cần kiểm soát chi phí, thay đổi chiến lược cần thiết để đảm bảo
lợi nhuận ổn định và gia tăng theo thời gian.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về Công ty Cổ phần viễn thông
Unitel.
Từ thực tế đó , đề tài : “
” đã được tác giả luận văn lựa chọn để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp tăng lợi
nhuận tại Công ty Viễn thông Unitel – Lào. Để thực hiện mục tiêu này, luận văn sẽ
phải hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Xây dựng khung lý thuyết cho giải pháp tăng lợi nhuận.
i
- Phân tích thực trạng, xác định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các
điểm yếu của tình hình lợi nhuận tại Công ty Viễn thông Unitel – Lào

- Đề xuất một số giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Viễn thông Unitel – Lào
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba phần chính như
sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel Lào
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải
quyết định cho mình những mục tiêu hoạt động và lấy đó làm cái đích để hướng tới,
trong đó mục tiêu chung nhất, tổng quát nhất là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu vì mục tiêu này đã xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dưới góc độ thời gian, rủi ro và nhiều yếu tố khác
Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cho rằng: Lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập
đó. Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp và nhà nước, nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối cùngcủa doanh nghiệp. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp tổ
chức sản xuất kinhdoanh một cách hợp lý, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý,
đầu tư đúng hướng vàothị trường mục tiêu. Điều đó tạo điều kiện củng cố được uy
tín, huy động được nhiềuvốn đầu tư kinh doanh để phát triển sản xuất. Mặt khác, nó
tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có điều kiện
để tái sản xuất mở rộng và thựchiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước
ii
nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng gổn định và bền vững của nền kinh tế quốc
dân. Ngược lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao động,
doanh nghiệp không duy trì được sản xuất, do đó ảnhhưởng của nó đến nền kinh tế

quốc dân là điều khó tránh khỏi. Thông qua kết quả kinhdoanh, nhà nước nắm được
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các đơn vị từ đó có chính sách kinh tế hợp lý để
điều chỉnh cơ chế quản lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà
nước cũng xem xét các nguồn thu, tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế…
do vậy, lợi nhuận có một vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nóichung cũng như đối với người lao động và bên thứ ba
Có rất nhiều phương pháp xác định lợi nhuận: Phương pháp trực tiếp, phương
pháp gián tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác
định trực tiếp từ ba khoản lợi nhuận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác của doanh nghiệp.
Khoản lợi nhuận được tổng hợp từ ba bộ phận này là lợi nhuận trước thuế (hay thu
nhập trước thuế) của doanh nghiệp. Theo Phương pháp gián tiếp: xác định lợi nhuận
bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh qua từng khâu hoạt động, trên cơ
sở đó giúp người qủan lý thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của
tưng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi
nhuận ròng. Phương pháp xác định lợi nhuận như vậy gọi là phương pháp xác định
lợi nhuận qua các bước trung gian.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Tổng số vốn
sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động đã chi ra (trong đó vốn
cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao và vốn lưu động là vốn
dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm); Chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
iii
Doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận mong muốn hay không phụ thuộc vào hai
nhóm nhân tố là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nhóm nguyên
nhân chủ quan gồm: Năng lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp, bộ máy tổ

chức của doanh nghiệp, Trình độ của người lao động, Khả năng về vốn, khả năng
về công nghệ, cơ sở vật chất. Nguyên nhân khách quan: Thị trường, tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội; nhà cung cấp; khách hàng; chính sách quản lý của nhà nước.
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào
Công ty cổ phần viễn thông Unitel- Lào hiện thuộc Bộ Bưu chính của Lào.
Tên giao dịch của Công ty là Công ty TNHH Star Telecom. Công ty có trụ sở
chính tại Nongbone đường, làng Phonxay, quận Saysettha, Thủ đô Viêng Chăn,
Lào. Unitel đã phủ sóng toàn bộ 17 tỉnh thành của Lào, là mạng lưới viễn thông
rộng khắp nhất nước Lào. Ngoài ra, hệ thống Chi nhánh của Unitel cũng phủ
khắp toàn bộ nước Lào cùng với hệ thống máy trạm BTS, cửa hàng kinh doanh
sim card, thẻ cào, điện thoại di động, Tính tới nay, Uniel đã có gần 3000 trạm
BTS thu phát sóng trên toàn lãnh thổ nước Lào. Hiện tại Công ty đang sử dụng
công nghệ GSM và công nghệ 3G. Công nghệ GSM (Gobal System Of Mobile
Communication). GSM đợc coi là tiêu chuẩn di động đang được sử dụng rộng rãi
nhất trên thị trường, đây là công nghệ phổ biến với chi phí đầu tư ban đầu thấp.
Công nghệ 3G (WCDMA) trong đó G : viết tắt của "generation" - công nghệ điện
thoại di động). Công nghệ này xuất hiện đầu tiên ở Japan.
Tình trạng hoạt động của các kênh phân phối trong Công ty cũng là một trong
những nhân tố quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong
thời gian vừa qua, Công ty đã chú trọng triển khai và mở rộng các kênh phân phối
của mình nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường của mình. Tổng số lượng
các cửa hàng đều có xu hướng tăng cao qua các năm. Năm 2012 tổng số là 18.365
cửa hàng, tăng 5.526 cửa hàng, tương ứng 43,04% so với năm 2011, năm 2013 tổng
số là 28.257 cửa hàng, tăng 9.892 cửa hàng, tương ứng 53,86% so với năm 2012.
Ngoài các hệ thống kênh phân phối trên Công ty mới phát triển thêm kênh cộng tác
iv
viên với chức năng giúp đỡ Công ty và các kênh phân phối khác hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ của mình. Đồng thời Công ty đã duy trì những chính sách về kênh phân
phối mạch lạc rõ ràng, phù hợp với yêu cầu kinh doanh.

Về kết quả hoạt động kinh doanh của Unitel Lào: Doanh thu của công ty đều
tăng mạnh qua các năm. Doanh thu năm 2011 là 547,895 triệu kíp, năm 2012 là
1,166,231 triệu kíp tăng 112,86% so với năm 2011 . Năm 2013 tăng lên 3.305.583
triệu kíp. Trong đó dịch vụ di động mang lại doanh thu cao nhất chiếm trung bình
70% trong tổng doanh thu của công ty. Giai đoạn 2011-2013 là một giai đoạn tăng
trưởng mạnh mẽ của công ty Viễn thông Unitel Lào. Công ty đã có những giải pháp
khai thác thị trường và đạt được mức tăng trưởng cao về doanh thu, bên cạnh đó
việc các khoản chi phí gia tăng ở mức nhỏ hơn đã mang về mức lợi nhuận lớn cho
Công ty. Ngoài ra, tổng tài sản của Công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2012 là
898.326 triệu kíp tăng 411.728 triệu kíp so với năm 2011. Năm 2013, tổng tài sản là
1.725.964 triệu kíp, tăng 827.638 triệu kíp, tăng gần gấp đôi năm 2012. Có sự gia
tăng lớn như vậy là do trong 3 năm qua đặc biệt là năm 2013, công ty không ngừng
mở rộng kênh phân phối, mở thêm nhiều chi nhánh, đại lý ở các tỉnh, xây thêm
nhiều cột phát sóng, trạm thu phát, làm cho tài sản của công ty, đặc biệt là tài sản cố
định tăng mạnh. Cũng như tổng tài sản, tổng nguồn vốn cũng không ngừng gia tăng
qua các năm. Năm 2013, tổng nguồn vốn là 1.249.376 triệu kíp, tăng 827.638 triệu
kíp tương ứng tăng 92,13 % so với năm 2012.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì có thể nhận thấy rằng hiện nay, công ty chủ
yếu sử dụng nguồn vốn tự có, không huy động từ bên ngoài. Đây là công ty liên
doanh, nguồn vốn chủ sở hữu được tạo bởi sự góp vốn giữa Viettel Global (thành
viên của Tập đoàn Viễn thông Quân đội - Viettel) chiếm 49% cổ phần và Lao Asia
Telecom (LAT) - công ty viễn thông trực thuộc BQP Lào - chiếm 51% cổ phần.
Nguồn nợ phải trải chỉ chiếm khoảng 26%, 27%, trong khi đó vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2012, vốn chủ sở hữu là
653.487 triệu kíp, tăng 81,53% so với năm 2011. Năm 2013, vốn chủ sở hữu tăng
lên 1.249.376 triệu kíp, tăng 595.889 triệu kíp, tương ứng tăng 91,19 % so với năm
v
2012. Sự gia tăng mạnh mẽ của tổng nguồn vốn cũng như vốn chủ sở hữu cho thấy
công ty đang tăng mạnh vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính chung tại Công ty cổ phần Viễn

thông Unitel Lào: Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành năm 2012 giảm 0,12 lần
so với năm 2011, do các khoản nợ ngắn hạn có mức tăng lớn hơn so với tài sản
ngắn hạn. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng rất ít, chỉ có 0,01 lần lên 0,94 lần. Chỉ tiêu
này trong 2 năm 2012, 2013 đều nhỏ hơn 1, cho thấy rằng khả năng thanh toán hiện
hành tương đối thấp. Các tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cũng liên tục giảm qua các
năm. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không
cần sử dụng đến hàng tồn kho. Chỉ tiêu này đang ở mức khá thấp. Năm 2012 là 0,64
lần, giảm 0,09 lần so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục giảm 0,14 lần so với năm
2012 xuống mức 0,5 lần. Chỉ tiêu này thấp cho thấy việc thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn còn phụ thuộc vào việc giải quyết và xử lý hàng tồn kho.
Chỉ tiêu thứ hai là hiệu suất sử dụng Tổng vốn kinh doanh trong cả 3 năm đều
lớn hơn 1 và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh là 1,68 lần,tăng 0,56 lần so với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên
1,76 lần. Các chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy khi bỏ ra 1 đồng vốn để đầu tư thì
công ty tạo ra được hơn 1 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này gia tăng cho thấy việc sử
dụng vốn kinh doanh ngày càng hiệu quả, tạo ra ngày càng nhiều doanh thu cho
công ty.
Về thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần Viễn thông Unitel Lào, xét về
góc độ kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, nói cách khác lợi
nhuận là hiệu quả kinh tế trước tiên mà doanh nghiệp cần phải đạt được. Trong giai
đoạn 2011-2013, Công ty cổ phần Viễn thông Unitel Lào đã luôn chú trọng trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để gia tăng lợi nhuận của mình.
Về Doanh thu của công ty chỉ bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Vì vậy tổng doanh thu của công ty chính là khoản doanh thu từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Năm 2011, doanh thu của công ty là 547.895 triệu kíp, năm
vi
2012 tăng 112,86% lên 1.166.231 triệu kíp. Năm 2013, doanh thu tiếp tục tăng lên
2.305.583 triệu kíp, tức là tăng 1.139.352 triệu kíp, tương ứng tăng 97,7% so với
năm 2012. Như vậy, qua đây có thể thấy được doanh thu của công ty liên tục tăng

cao trong ba năm qua. Có được điều này là do trong năm 2012, 2013, công ty đã
tích cực gia tăng đầu tư, mở rộng mạng lưới hoạt động, gia tăng các kênh phân phối
và đưa ra nhiều sản phẩm mới thu hút khách hàng. Chiến lược mở rộng hoạt động
phần nào đã mang lại hiệu quả, gia tăng doanh thu cho công ty.
Lợi nhuận của công ty có sự gia tăng mạnh trong 3 năm, đặc biệt là năm 2013.
Trong cả 3 năm, doanh thu và tổng chi phí đều tăng mạnh, nhưng do tốc độ gia tăng
của tổng chi phí vẫn thấp hơn mức tăng trưởng của doanh thu, điều này đã làm cho
lợi nhuận của công ty tăng cao. Năm 2012, 2013 mức tăng trưởng của lợi nhuận đều
trên 200%. Năm 2013, cả lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng
203,62% so với năm 2011. Có được điều này là do công ty đã có nhiều giải pháp
tăng doanh thu và việc mở rộng quy mô hoạt động của công ty phần nào đã đạt
được kết quả tốt. Điều này một phần là do thị trường viễn thông ở Lào vẫn còn là
tiềm năng rất lớn. Việc mở rộng quy mô, thị trường phần nào đã mang lại kết quả
khả quan cho công ty. Tuy nhiên để khai thác tốt thị trường tiềm năng này, công ty
vẫn phải có nhiều nỗ lực hơn nữa. Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động của công ty
liên tục tăng trong 3 năm 2011-2013. Năm 2011 là 58,34%, năm 2012, chỉ tiêu này
tăng gần gấp đôi lên 102,94% và năm 2013 là 158,27 %. Chỉ tiêu này có nghĩa là
năm 2013 khi đầu tư vào 100 đồng vốn lưu động thì tạo ra 158,27 đồng lợi nhuận
sau thuế cho công ty, tăng 55,33 đồng so với năm 2012. Có sự gia tăng này do tốc
độ tăng của lợi nhuận sau thuế qua các năm lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này khá cao phản ánh việc đầu tư vào tài sản lưu động đã mang lại hiệu quả
ngày càng cao cho công ty.
Qua quá trình thực hiện thì Unitel đã đạt được những kết quả:
Qua một thời gian hoạt động Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh
đáng mừng, tạo được những bước phát triển tương đối ổn định. Quy mô tài sản
ngày càng được mở rộng, lợi nhuận mỗi năm một tăng làm cho tiềm lực tài chính
vii
ngày càng vững mạnh.
Chính sách giảm cước đã góp phần làm phát triển thị trường, thu hút được
người dân sử dụng các dịch vụ BCVT, lưu lượng sử dụng dịch vụ cũng tăng lên, do

đó đã làm tăng doanh thu của Unitel, bù đắp cho phần giảm doanh thu do giảm giá
cước dịch vụ.
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Viễn thông
Unitel Lào
Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Unitel
Lào: Tiếp tục hoàn thành mục tiêu phát triển nhanh mạng điện thoại di động, nâng
cao thị phần số thuê bao của Unitel so với các đối thủ cạnh tranh khác; Phân cấp
quản trị cho các trung tâm trực thuộc nhằm tạo điều kiện cho các trung tâm đó phát
huy thế mạnh trong kinh doanh, đủ sức xây dựng Công ty lớn mạnh; Tăng cường
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện tốt các công tác sau bán như bảo hành,
dịch vụ tiếp nhận,…; Tổ chức tốt bộ máy nhân sự, mở các khoá học thường xuyên
đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ công nhân viên; Tăng c-
ường nghiên cứu thị truờng trong khu vực cũng như trên thế giới nhất; Công ty cần
tăng cường các biện pháp kịp thời đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch năm
2020.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Viễn
thông Unitel Lào:
Nhóm giải pháp tăng doanh thu
Chủ động nâng cao giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy tín của Unitel và các dịch
vụ Unitel cung cấp.
Trong giai đoạn đầu cạnh tranh, các công ty mới chưa có nhiều danh tiếng và
giá trị thương hiệu như Unitel.Vì thế họ cạnh tranh chủ yếu thông qua giá cước. Do
vậy Unitel cần phải không ngừng củng cố hình ảnh và uy tín của mình trong con
mắt của khách hàng mà công cụ quan trọng nhất là nâng cao chất lượng, thái độ
phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, việc nâng cao hình ảnh và uy tín còn có thể đạt
viii

×