Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

luận văn thạc sĩ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP - CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK - LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.16 KB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Sonsavanh KULAPAN


ii
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
APB
CHDCND
CP
CV TTĐ
CIC

Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
Ngân hàng xúc tiến Nông nghiệp (Agriculture Promotion Bank)
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Cổ phần
Chuyên viên tái thẩm định
Trung tâm Thơng tin Tín dụng (Credit Information Centre)

CMND
DN


FDI
HĐTD
NHTW
ID
KS & HTKD
KTGD & KQ
KTGD
NHNo
NHTM
NH

Chứng minh nhân dân
Doanh nghiệp
Đầu tư Phát triển Nước ngồi (Foreign Development Investment)
Hợp đồng tín dụng
Ngân hàng Trung ương
Mã xác nhận (Identified)
Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
Kế toán giao dịch và kho quỹ
Kế toán giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

ROA


Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)


iii
ROE
TCTD
TD
TD & QTRR

TSĐB
WTO

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)
Tổ chúc tín dụng
Tín dụng
Tín dụng và quản trị rủi ro
Thẩm định
Tài sản đảm bảo
Tổ chức Thương mại Quốc tế (World Trade Organization)
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng1.1: Tình hình dư nợ của Vietcombank giai đoạn 2010 - 2011.....Error: Reference
source not found
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ của Sacombank giai đoạn 2010 - 2011......Error: Reference
source not found
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Bolikhamxay 2008 – 2012
......................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Quy mô vốn huy động của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012. Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn huy động của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012 Error: Reference

source not found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng cho vay của Chi nhánh theo tiền tệthời kỳ 2008
– 2012.......................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Doanh lợi tồn bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh năm 2008-2012. Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Doanh lợi của vốn tín dụng của Chi nhánh năm 2008-2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2008-2012 Error: Reference source
not found
Bảng 2.7: Quy mô cho vay của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012 Error: Reference source
not found
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012..Error:
Reference source not found


iv
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012....Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Lãi từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012............Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Lãi cho vay chậm thu của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh thời kỳ 2008 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.15: Vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh thời kỳ 2008 - 2012..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.16: Doanh lợi toàn bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh năm 2008-2012Error:
Reference source not found

Bảng 2.17:Vốn chủ sở hữu của Chi nhánh năm 2008-2012 Error: Reference source not
found
Bảng 2.18: Doanh lợi của vốn tín dụng của Chi nhánh năm 2008-2012Error: Reference
source not found
Bảng 2.19: Tỷ lệ đảm bảo tiền vay bằng tài sản của Chi nhánh thời kỳ 2008- 2012
......................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh thời kỳ 2008 - 2012....Error: Reference source
not found
Bảng 2.21: Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh thời kỳ 2008- 2012..........Error: Reference
source not found

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


v
Biểu đồ 2.1: Diễn biến dư nợ của NHNo chi nhánh tỉnh Champasak từ 2008-2012....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền của Chi nhánh..........................55
DAH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của Chi nhánh Champasak......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng........................................................................................39


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng vai trị hết sức quan trọng
trong tồn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan trọng của hoạt động tín dụng được thể
hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của

NHTM, bên cạnh đó nhờ hoạt động này mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền
tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động khác như Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển
tiền,… Quan trọng hơn và đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt
động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trị vốn có của nó hay khơng hồn tồn
phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này không những
làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà nó làm cho NHTM mất đi tính thanh
khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm, gây ra những tổn thất thậm chí là sự phá sản
đối với NHTM.
Trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Lào - Chi nhánh tỉnh Champasak là một
trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt
động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng
cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay
của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của
tồn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, hoạt động cho vay
của chi nhánh vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay
chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả
cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh tỉnh Champasak, em lựa chọn đề tài nghiên cứu
luận văn là: “HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP - CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK - LÀO ”.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Nơng nghiệp chi nhánh tỉnh Champasak
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế tồn tại, nâng cao
hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp chi nhánh tỉnh Champasak.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: tín dụng và hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp Chi nhánh tỉnh Champasak.
- Phạm vi nghiên cứu là:
+ Nội dung nghiên cứu : tín dụng bao gồm cả hoạt động huy động vốn và cho
vay, tuy nhiên trong phạm vi đề tài tập trung vào hoạt động cho vay của Ngân hàng
Thương mại.
+ Về không gian: nghiên cứu khảo sát hiệu quả tín dụng trên địa bàn hoạt động
tại Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh tỉnh Champasak.
+ Về thời gian: khảo sát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp Chi
nhánh tỉnh Champasak chủ yếu trong 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012 và các giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho giai đoạn 3-5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề, tác giả sử dụng kết hợp và linh
hoạt các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phân tích và tổng hợp, thống kê và so
sánh, khái quát hóa và trừu tượng hóa, kết hợp với việc minh họa bằng sơ đồ, qua đó
đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng, tìm ra ngun nhân và đưa ra hướng
giải quyết để hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn trong những năm tới.
Các dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy
như: các báo cáo trong ngân hàng Nông Nghiệp Lào, chi nhánh tỉnh Champasak, các
bài báo, nghiên cứu được công bố về hiệu quả của hoạt động tín dụng tại Lào, tại tỉnh
Champasak, tại Ngân hàng Nơng Nghiệp Lào…


3
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Đối với ngân hàng Nơng nghiệp: Góp phần cung cấp những cơ sở, căn cứ tham

khảo để Ngân hàng chi nhánh tỉnh Champasak đưa ra các các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
Đối với nhà trường: Phong phú các ví dụ về ứng dụng lí luận vào thực tiễn ngân
hàng, bên cạnh các cơng trình nghiên cứu tại thị trường Việt Nam
Đối với sinh viên: Vận dụng kiến thức vào thực tế để có thêm kinh nghiệm về
ngành ngân hàng, chuẩn bị cho việc trở về và phát triển sự nghiệp tại Lào.
6. Kết cấu của luân văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận cũng như tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tín dụng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hiệu quả tín dụng củaNgân hàng Nơng nghiệp Chi nhánh
tỉnh Champasak – Lào
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nơng
nghiệp Chi nhánh tỉnh Champasak – Lào.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh (Creditum) có nghĩa là một sự tin
tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lịng tin. Theo ngơn ngữ tiếng Việt
thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hồn trả cả gốc và lãi.
Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người
này khó có thể phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử
dụng vốn; hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên thỏa
mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập

trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa, cần đầu tư kiếm lãi. Trên cơ
sở số vốn tập trung được phần phối cho những người cần vốn để sử dụng dưới hình
thức cho vay. Người đó khơng ai khác đó là tố chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các
NHTM – người mơi giới tài chính trên thị trường tài chính. Việc các NHTM tập trung
vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín
dụng NH.
Tín dụng NH thương mại là quan hệ vay mượn, tạm thời sử dụng vốn giữa các tố
chức và cả nhân dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại
hình tín dụng cùng tồn tại như tín dụng thương mại, tín dụng NH, tín dụng Nhà nước,
tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế,... với những đóng góp to lớn
của chúng trong nền kinh tế quốc dân. Song căn cứ vào chức năng và vai trị của
NHTM trong nền kinh tế thì tín dụng ngân hàng có thể được coi là loại hình tín dụng
quan trọng, phổ biến nhất và thường xuyên được quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng là được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các chủ thể còn


5
lại của nền kinh tế. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân
hàng là: Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc đi vay và cho vay của NHTM với các
chủ thể của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM
Có rất nhiều cách để người ta phân loại tín dụng NHTM tùy thuộc vào từng đối tượng
nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến nhất.
Thứ nhất, căn cứ theo thời gian
Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn

của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: tùy từng quốc gia mà có quy định về thời hạn cho vay
trung hạn khác nhau. Theo quy định của Ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào,
tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn được sử dụng
chủ yếu để đầu tư mua sắm tại sản cố định, cải tiến, đổi mới thiết bị, mở rộng sản
xuất,... Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn cịn là nguồn hình
thành vốn lưu động thương xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Là tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới. Tại CHDCND Lào, tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối
đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm.
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và nguồn vốn mà mình
đã có để xác định kỳ hạn một cách hợp lý, tạo điều kiện nguồn vốn vay phát huy được
hiệu quả từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi.
Thứ hai, căn cứ theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, tín dụng được chia thành 2 loại là:


6
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay
dùng cho mục đích tiêu dùng cá nhân như mua sắm nhà cửa, ô tơ, xe máy,...
- Tín dụng sản xuất: Đây là khoản tín dụng mà mục đích khách hàng vay vốn của
ngân hàng để mục đích sản xuất chứ khơng phải dùng cho tiêu dùng, họ dùng khoản
vay này để mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu,... dùng
cho sản xuất.
Thứ ba, căn cứ theo hình thức nghiệp vụ tín dụng
Theo hình thức, tín dụng thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận có hồn trả cả gốc và lãi. Cho vay là

tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: Đây là hoạt động khách hàng đổi thương phiếu mà
mình có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh do thương phiếu đó chưa
đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu
đó đến ngân hàng xin chiết khấu. Nhược điểm của hình thức chiết khấu là khách luôn
nhận được giá trị thấp hơn giá trị thương phiếu và ngân hàng trở thành người chủ của
thương phiếu. Ngân hàng không phải là người cho vay đổi với chủ thương phiếu mà
đây là chỉ hình thức trao đổi trái quyền và đối với ngân hàng thì NH bỏ tiền hiện tại để
thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với mức lãi suất nhất định được coi như là
hoạt động tín dụng. Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ứng tiền cho
người bán và thay thể người mua trả tiền trước cho người bán.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả... và để được sử dụng
tài sản thuê đó thì cứ đến hàng tháng, q hoặc năm tùy theo thỏa thuận giữa hai bên
mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền nhất định.
- Bảo lãnh: là hình thức ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
cho khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này, ngân hàng không xuất tiền ra
trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
khi khách hàng khơng có khả năng chi trả.


7
Thứ tư, căn cứ theo tài sản đảm bảo
Theo căn cứ này, tín dụng được chia thành 2 loại sau:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà khi khách hàng muốn vay vốn
của ngân hàng thì khách hàng phải lấy tài sản ra để đảm bảo cho hợp đồng vay vốn.
Tài sản đó có thể là: nhà cửa, máy móc thiết bị, hàng hóa...
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng
có quyền bán các tài sản đảm bảo này để bù vào phần mà khách hàng đã vay mà khơng
đảm bảo thành tốn.

- Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: Đây là tín dụng khi khách hàng mà vay vốn
ngân hàng thì khơng cần có tài sản thế chấp mà ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng là có thể cho khách hàng vay vốn được. Thơng thường, khách hàng muốn
tiếp cận đến khoản tín dụng này thì khách hàng phải có tình hình sản xuất kinh doanh
tốt, có nguồn tài chính dồi dào, có quan hệ với ngân hàng lâu năm.
Thứ năm, căn cứ vào mức rủi ro
Theo căn cứ này thì có các loại tín dụng sau đây:
- Tín dụng lành mạnh: Đây là các khoản tín dụng theo đánh giá của ngân hàng thì
có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.
- Tín dụng có vấn đề: Đây là khoản tín dụng mà theo đánh giá của ngân hàng có
dấu hiệu khơng lành mạnh trong việc thanh tốn cả gốc và lãi vì tình hình tài chính của
khách hàng có vấn đề do khách hàng không bán được hàng, bị thiên tai, lũ lụt, bị rủi ro
trong kinh doanh,...
Thứ sáu, phân loại theo loại tiền cho vay
− Tín dụng bằng nội tệ: Là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính bằng
đồng tiền của nước sở tại.
− Tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính bằng
ngoại tệ.
Thơng thường, tín dụng bằng nội tệ phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng trong nước cịn tín dụng bằng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
Việc phân loại tín dụng theo loại tiền cho vay sẽ giúp ngân hàng xác định nhanh chóng


8
loại tín dụng nào chiếm ưu thế để kịp thời có biện pháp huy động vốn theo loại tiền và
điều chỉnh chính sách lãi suất, phí tín dụng phủ hợp với xu thế phát triển của nền kinh
tế đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các khoản tín dụng.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng được xem là loại hình tín dụng quan trọng và phố biến nhất
đối với nền kinh tế, là đầu mối tập hợp và cung ứng vốn cho tồn bộ nền kinh tế. Tín

dụng ngân hàng cũng là “đầu tàu” thúc đẩy các thành phần kinh tế sử dụng vốn có mục
đích và hiệu quả từ góp phần phát triển kinh tế xã hội và tăng cường mối quan hệ giao
lưu, hợp tác kinh tế quốc tế của mỗi quốc gia. Vai trị của tín dụng NH thể hiện trên
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tín dụng là cơng cụ tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế
Vai trị quan trọng của tín dụng là đáp ứng vốn có hiệu quả và kịp thời để duy trì
q trình sản xuất, đồng thời góp phần thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế. Quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực tế ln có sự chênh lệch về thời gian cũng như
về khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo với lương tiền thu được từ việc tiêu thủ hàng hóa của chu kỳ
sản xuất kinh doanh trước đó. Điều này dẫn tới việc luân chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp lúc thừa lúc thiếu. Vì vậy, khi nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời dư thừa cùng
với các nguồn tiết kiệm nhàn rỗi từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách nhà nước... đã
được NHTM tận dụng huy động và sử dụng vốn huy động đó để đầu tư cho các doanh
nghiệp khác đang trong tình trạng thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá
thu nhập của dân chúng và cho yêu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước trong lúc
chưa có nguồn thu kịp thời... Như vậy ngân hàng đã góp phần điều hịa vốn một cách
có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn trong
nền kinh tế
Trong nền kinh tế quốc dân ln có những nguồn vốn tạm thời chưa được sử
dụng bao gồm: vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế từ các quỹ lương, quỹ
khấu hao, quỹ phúc lợi và vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Tín dụng


9
ngân hàng đã động viên tập trung các nguồn vốn đó về một mối thơng qua hoạt động
huy động vốn. Trên cơ sở đó, nguồn vốn sẽ được ngân hàng sử dụng thông qua các
nghiệp vụ sử dụng vốn của mình nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh tình trạng
vốn chết, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Thứ ba, tín dụng thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế
Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức:
- Các cá nhân và tổ chức tạm thời có một lượng tiền nhàn rỗi do đó họ có nhu
cầu gửi tiền nhằm thực hiện các mục tiêu về an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết
kiệm. Trong khi đó một số cá nhân và tổ chức khác lại có nhu cầu sử dụng vốn. Điều
tất yếu là tiền sẽ được chuyển tiền từ nhóm một sang nhóm hai nếu như cả hai cũng
thấy có lợi. Khi hai đối tượng này tiếp xúc với nhau sẽ tạo ra quan hệ tín dụng trực
tiếp. Tuy vậy, quan hệ tín dụng trực tiếp có nhiều giới hạn về quy mô, thời gian, không
gian... Điều này đã tạo điều kiện làm nảy sinh các trung gian tài chính.
- Các trung gian tài chính với chun mơn hóa trong các hoạt động của mình sẽ
tập hợp những người có nhu cầu tiết kiệm và có những người có nhu cầu đầu tư, bằng
việc đó các trung gian tài chính đã giải quyết được những mâu thuẫn của tín dụng trực
tiếp. Như vậy, thơng qua tín dụng ngân hàng, các NHTM đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm đồng thời làm giảm chi phí tín dụng cho
người đầu tư (làm tăng thu nhập cho người đâu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần vào q trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn
một cách có hiệu quả
Việc tạm thời thiếu vốn để dự trữ hàng hóa, để mở rộng sản xuất thường xuyên
xảy ra ở các doanh nghiệp. Trong trường hợp thiếu vốn phục vụ quá trình sản xuất,
doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần
điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục.


10
Thông qua cơ chế sàng lọc và giám sát, Ngân hàng thương mại chỉ cho vay các
dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng góp phần kiểm sốt bằng đồng tiền đối với các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các chủ thể kinh tế khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện các điều
kiện mà ngân hàng đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, trả
nợ đúng hạn. Ngân hàng thương xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay. Nếu khơng
thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ phải dùng đến các biện pháp chế tài tín dụng.
Do đó, các chủ thể kinh tế phải tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn như
đẩy mạnh vòng quay vốn tăng năng suất, giảm giá thành vừa để nhanh chóng tiêu thụ
sản phẩm để vừa hồn vốn cho ngân hàng, vừa để thu lợi nhuận vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn được nâng cao.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng trong tổ chức điều hịa lưu
thơng tiền tệ
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đã huy động và tập
trung vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời đã rút ra khỏi lưu thông một bộ phận tiền tệ
không cần thiết (không cân đối với quan hệ tiền – hàng, gây lạm phát nền kinh tế). Mặt
khác, dựa vào quy luật lưu thơng tiền tệ trong q trình cân đối nguồn vốn tín dụng với
nhu cầu vay vốn, NHNN thực hiện đưa tiền vào lưu thơng. Do đó, sự vận động của
vốn tín dụng dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hịa lưu
thơng tiền tệ.
Thứ bảy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
Hoạt động tín dụng ngân hàng là tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi quy về một mối
để cho các thành phần kinh tế vay. Tuy nhiên, việc cấp tín dụng khơng phải trải đều
cho các chủ thể có nhu cầu mà phải tập trung vào những chủ thể kinh tế có triển vọng
phát triển sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực kinh tế cần được ưu tiên vì chính những


11
ngành kinh tế đó sẽ thúc đẩy ngành kinh tế khác phát triển, tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển bền vững theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ tám, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng các mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế. Hiện nay việc phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với sự
phát triển kinh tế thế giới, trong đó đầu tư ra nước ngồi và kinh doanh xuất khẩu là
hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biển nhất. Vốn là nhân tố quyết định
cho quá trình này, nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế, một nhà kinh
doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Trong hoạt động xuất khẩu, tín dụng ngân
hàng đóng vai trị tài trợ thơng qua cho vay hay mở thư thanh tốn... Tạo điều kiện cho
các nước giao lưu hợp tác với nhau về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh hàng hóa ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua
hoạt động tín dụng sẽ hỗ trợ về vốn cho các nhà kinh doanh. Điều giúp các doanh
nghiệp sẽ có đủ nguồn lực để cải tiến máy móc, thiết bị, khoa học cơng nghệ, từ đó có
thể nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và uy tín của hàng hóa
CHDCND Lào trên thị trường quốc tế.
1.1.4. Quy trình hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản cuả ngân hàng, nó mang lại doanh thu và
lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc cho vay là một vấn đề
khơng đơn giản, nó mang lại khá nhiều rủi ro, bất trắc, vì vậy để đảm báo cho hoạt
động này có hiệu quả tích cực thì cần phải đảm bảo thực hiện cho vay theo đúng quy
trình thủ tục đã được quy định. Quy trình cho vay đối với các đối tượng khác nhau
cũng khác nhau và ở nước Lào có quy định cụ thể về quy trình cho vay đối với các tổ
chức tín dụng như sau:
- Hình thành khoản vay
Đối với ca nhân thì hầu hết các khoản vay được bắt đầu bằng việc khách hàng
xin vay vốn, họ đến gặp nhân viên ngân hàng va ghi những thông tin cần thiết váo đơn
xin vay. Trong trường hợp cho vay kinh doanh, các doanh nghiệp thì thường bắt đâu


12

bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và đại diện các hãng. Đây chính là cơ hội đầu
tiên để cán bộ ngân hàng tìm hiểu thơng tin về doanh nghiệp và thuyết phục họ về một
khoản vay.
- Xử lý yêu cầu vay vốn
Sau khi nhận được một yêu cầu vay vốn thì cán bộ ngân hàng cần xử lý yêu cầu
vay vốn này. Với một khách hàng cá nhân thì anh ta cần trả lời đầy đủ các câu hỏi của
cán bộ tín dụng, qua đó cán bộ có thể tìm hiểu về mục đích xin vay, tính cách và điều
kiện, khả năng sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng qua đó có thể chấp
nhận hay từ chối khoản vay.
Còn đối với doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải thu thập thơng tin cần thiết về
doanh nghiệp gồm các thông tin về quản lý, hành chính; thơng tin về tình hình tài
chính, về cá nhân; thông tin về khoản vay của doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin
không chỉ thông qua phỏng vấn, giấy tờ báo cáo của doanh nghiệp mà cán bộ còn phải
đi xuống tận cơ sở sản xuất kinh doanh để quan sát, nghiên cứu. Ngồi ra cịn phải
điều tra thêm về các thơng tin khác có liên quan đặc biệt là việc thực thi các quan hệ
tín dụng trước đó của doanh nghiệ thông qua tiếp xúc với các chủ nợ trước đó. Xác
định các thơng tin doanh nghiệp đã cung cấp và khám phá các thông tin mới cần thiết
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã xác định rõ thì ngân
hàng cịn có thể tư vấn cho khách hàng vay vốn về sự hợp lý của yêu cầu vay vốn và
có thể gợi ý sự sửa đổi
- Đưa ra quyết định cho vay
Sau khi đã tập hợp đầy đủ thông tin tài liệu thì bộ phận phân tích tiến dụng sẽ tiến
hành phân tích các báo cáo tài chính nhằm xác định xem đồng tiền và các tài sản dự
phịng của khác có đủ hồn trả món vay hay khơng, sau đó sẽ chuẩn bị một bản báo
cáo tóm tắt có kèm theo kết quả phân tích để giử cho người có thẩm quyền xem xét.
Từ đó rút ra kết luận chính xácvề điểm mạnh điểm yếu trong yêu cầu xin vay của
khách hàng. Sau khi đã xem xét khoản vay, chính sách tín dụng và mục đích, mục tiêu
của ngân hàng, cán bộ phải đưa ra một quyết định có nên cho vay hay không và doanh
nghiệp phải được thông báo ngay lập tức. Nếu yêu câu được chấp thuận cán bộ tín



13
dụng phải trao cho người vay danh mục các chứng từ cần thiết để ký kết khoản vay và
đưa ra ngày dự tính ký kết.
- Cấu trúc khoản vay, ký kết khoản vay.
Một khoản vay cho cấu trúc hoàn hảo là khoản vay đáp ứng được nhu cầu cụ thể
của doanh nghiệp đồng thời cũng thỏa mãn các tiêu thức tín dụng của ngân hàng. Cấu
trúc của khoản vay gồm các yếu tố: lãi suất; thời hạn và lịch hoàn trả; sự đảm báo;
người bảo lãnh; các hạn chế và kiểm soát. Các yếu tố này phụ thuộc vào sự đàm phán
thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp xin vay.
Sau khi đã đạt được thỏa thuận vay vốn thì hai bên cần xây dựng một hợp đồng
tín dụng làm sao cho phù hợp với tình hình riêng biệt cụ thể và đáp ứng được các yêu
cầucủa ngân hàng. Và cưới cùng là việc ký kết khoản vay. Trước khi ký kết cần phải
chuẩn bị lập ra một doanh mục kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu cần thiết, và ngày
ký kết phải có đầy đủ hai bên và đảm bảo cả hai đều phải hiểu cặn kẽ giấy tờ vay vốn.
Việc ký kết khoản vay được quản lý tốt sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy mối
quan hện làm ăn tốt giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
- Kiểm sốt khoản cho vay.
Ký kết tín dụng chưa phải là đã kết thúc một quá trình cho vay mà ngân hàng còn
phải tiếp tục theo dõi khoản cho vay này để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán
đầy dủ cả gốc và lãi như đã cam kết. Còn với các khoản cho vay thương mại lớn cán
bộ tín dụng phải đến và kiểm tra cơng việc kinh doanh của khách hàng định kỳ, đồng
thời phải tổ chức q trình kiểm sốt cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo xem xét và
đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhật đối với khoản vay như: đánh giá
q trình thanh tốn, đánh giá chất lượng, tình trạng của tài sản thế chấp, đánh giá sự
thay đổi trong tình hình tài chính của người vay… Tiến hành theo dõi thường xuyên
hơn đối với những khoản cho vay có vấn đề.
Kiểm sốt tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nó khơng chỉ giúp các nhà quản lý ngân hàng phát hiện ra những khoản cho vay có
vấn đề nhanh hơn mà còn giúp xác định được vấn đề các cán bộ tín dụng có tn thủ

đúng chính sách cho vay của ngân hàng hay không.


14
- Xử lý khoản vay có vấn đề.
Mặc dù đã có những biện pháp quản lý an tồn áp dụng trong các chương trình
cho vay song việc tồn tại các khoản cho vay có vấn đề là một thực tế khơng thể tránh
khỏi, có nghĩa là người vay đã khơng thực hiện thanh toán đúng kế hoạch hay giá trị
tài sản có thế chấp đã sụt giảm đáng kể.
Khi cán bộ tín dụng nhận ra khoản vay có vấn đề thường thì cán bộ tín dụng
cần phải liên lạc với doanh nghiệp để giám sát khoản vay. Nếu ngân hàng và doanh
nghiệp muốn sửa chữa khoản vay thì phải xác định được nguyên nhân của vấn đề và
tìm ra giải pháp, khi kế hoạch sửa chữa đã được thiết lập thì ngân hàng phải giám sát
việc thực hiện một cách liên tục, doanh nghiệp phải báo cáo thường xuyên và cả hai
bên cùng phải quan tâm tích cực và phải thường xun thận trọng phân tích kết quả
của chương trình sửa chữa. Và thường thì ngân hàng chỉ tiến hành thủ tục pháp lý để
thu hồi khoản nợ vay sau khi đã áp dụng các biện pháp chỉnh sửa mà khơng có hiệu
quả.
- Thu nợ
Khi doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn theo các điều kiện của hợp đồng tín
dụng thì cán bộ tín dụng phải lập ngay một kế hoạch thu nợ, sau đó thân trọng cân
nhắc vạch ra các phương án khác nhau để có thể thực hiện các điều đó. Thường thì
ngân hàng thuyết phục khách hàng tự động bán tài sản thế chấp của mình,nếu khơng
được thì ngân hàng sẽ tiến hành thù hồi tài sản cầm cố thế chấp và bán hoặc cho thuê
tài sản này. Việc ngân hàng xử lý và bán lại tài sản làm đảm báo phải chú ý thực hiện
đúng mọi điều khoản luật pháp có liên quan, vì nếu khơng ngân hàng sẽ phải có ngĩa
vụ bồi thường thiệt hại xảy ra đối với khách hàng.
Đây là một quy trình rất cụ thể, nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo sự an toàn chắc
chắn trong việc cho vay. Tuy nhiên, ở Lào hiện nay việc áp dụng nó cịn nhiều tồn tại
như: thủ tục, giấp tờ còn rườm rà, nhất là đối với việc cho hộ nơng dân vay, đó là

những món vay nhỏ lẻ, địa bàn cư chú của người vay phân tán, trình độ dân trí thấp,
nhu cầu vay vốn cao, vậy mà hồ sơ, quy trình thủ tục vay vốn của họ lại rất phức tạp,
gây khó khăn cho người dân. Hay như, việc tuân thủ theo đúng quy trình của cán bộ


15
tín dụng hoặc sự hợp tác của khách hàng vay vốn trong việc cung cấp thông tin, giám
sát… cũng là vấn đề bức xúc, do trình độ kém hay đạo đức nghề nghiệp khiến cho cán
bộ tín dụng đơi khi khơng thực hiện đúng quy trình, hay khách hàng khơng hợp tác
khiến cho việc cho vay gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến rủi ro lớn. Nhất là hiện
nay vấn đề nợ q hạn, nợ khó địi trong các ngân hàng thương mại là rất lớn, một
phần là do quy trình thủ tục cho vay khơng được đảm báo đúng như quy định, đồng
thời biện pháp thu hồi nợ sau khi cho vay trong các ngân hàng cũng chưa được xây
dựng tơ chức tốt, vì vậy hiệu quả của các khoản tín dụng là rất thấp. Tình hình đó địi
hỏi các cán bộ tín dụng khi cho vay cần đảm bảo thực hiện đầy đủ và đảm bảo các
bước trong quy trình cho vay mà các ngân hàng đều đã cụ thể hóa trong các văn bản
hướng dẫn của mình.
1.2. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ sử
dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để
xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ
nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả bằng công thức chung nhất như sau:
H = K/C
Trong đó

H - hiệu quả

K - kết quả đạt được

C - hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ sử dụng các nguồn lực
trong sự vận động khơng ngừng của các q trình, không phụ thuộc vào qui mô của
hiện tượng hoặc quá trình kinh doanh.
Từ khái niệm trên có thể hiểu hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại là đại
lượng phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực của ngân hàng để đạt được mục tiêu của
từng thời kỳ xác định. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng, cũng giống như các doanh nghiệp
khác, được biểu hiện ở công thức định nghĩa bới tỉ số giữa kết quả và chi phí.


16
Cũng như các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn
chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung trong đó có hoạt động nâng
cao hiệu quả tín dụng. Hiệu quả tín dụng phản ánh hiệu quả của các hoạt động tín
dụng, bao gồm hai yếu tố là khả năng sinh lời và mức độ an tồn của ngân hàng do
hoạt động tín dụng mang lại. Khả năng sinh lời là những khoản thu nhập do hoạt động
tín dụng mang lại và những khoản thu nhập này phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra, mặt
khác có hiệu quả tín dụng cịn phải đảm bảo mục tiêu an tồn. Hiệu quả tín dụng đứng
trên góc độ hiệu quả kinh tế đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng
bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng có nghĩa việc cấp tín dụng
có hiệu quả, cũng có nghĩa khách hàng của ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong
kinh doanh, thu được lợi nhuận trả được nợ cho ngân hàng. Đối với xã hội, hiệu quả
của hoạt động tín dụng sẽ góp phần thực hiện các chính sách hay mục tiêu phát triển
kinh tế của nhà nước, tạo ra môi trường thuận lợi cho mọi thành viên phát triển.
Để xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng, người ta cần sử dụng các chỉ tiêu hiệu
quả cụ thể khác nhau. Do phần lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt
động cho vay vì vậy xét đến hiệu quả tín dụng – hiệu quả cho vay là xét đến hiệu quả
về chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó mang lại cho ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Các khoản tín dụng của ngân hàng hiệu quả tốt khi hiệu quả sử dụng vốn cao, an

toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một mức lợi
nhuận nào cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu đo lường tín dụng của ngân
hàng thương mại:
 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cho vay
Như Giáo tình Quản trị kinh doanh đã chỉ ra từ các công thức xác định hiệu quả kinh
doanh theo các chỉ tiêu đã trình bày ở trên sẽ luôn xác lập được một dãy các giá trị có thể
của từng chỉ tiêu: có giá trị cao, có giá trị thấp, có giá trị rất thấp,… Vấn đề được đặt ra là
các giá trị này đã phản ánh tính hiệu quả ở mức độ nào? Rõ ràng, trong cả dãy giá trị có thể
của mỗi chỉ tiêu khơng phải giá trị nào cũng phản ánh tính có hiệu quả.


17
Trường hợp lỗ vốn, chỉ tiêu lợi nhuận/vốn kinh doanh âm thì rõ ràng ngân hàng kinh
doanh khơng có hiệu quả. Cũng không thể coi là có hiệu quả nếu lợi nhuận bằng không.
Với các giá trị dương thì vấn đề là ở chỗ giá trị nào được quan niệm là có và giá
trị nào được coi là khơng có hiệu quả? Tùy từng thời kỳ, giá trị của mỗi chỉ tiêu cũng
có thể tăng lên hay giảm đi theo thời gian. Khi các giá trị này tăng cũng chưa chắc đã
là có và khi các chỉ tiêu này giảm thì cũng chưa chắc là khơng có hiệu quả. Chính vì
vậy, phải nghiên cứu phạm trù tiêu chuẩn hiệu quả.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là "mốc" xác định ranh giới có hay khơng có hiệu
quả. Như thế, cần xác định tiêu chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt “mức” có
hay khơng có hiệu quả.
Trong nền kinh tế cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển ngân hàng phải có sức
cạnh tranh. Một ngân hàng có sức cạnh tranh không bao giờ là ngân hàng yếu, tối thiểu
phải là ngân hàng phải “khỏe” ở tầm trung bình – đạt trình độ lợi dụng nguồn lực ở
mức trung bình. Đây chính là cơ sở của quan điểm lấy giá trị trung bình của mỗi chỉ
tiêu làm tiêu chuẩn hiệu quả.
Theo đó, nếu muốn “đo” sức cạnh tranh của ngân hàng ở phạm vi nào thì lấy tiêu
chuẩn hiệu quả ở phạm vi đó:
− Nếu lấy giá trị trung bình tồn ngành ngân hàng của mợt chỉ tiêu hiệu quả cụ

thể làm tiêu chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi ngành.
− Nếu lấy giá trị trung bình nền kinh tế quốc dân Việt Nam của một chỉ tiêu hiệu quả
cụ thể làm tiêu chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi nền kinh tế quốc dân.
− Nếu lấy giá trị trung bình khu vực của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu
chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi khu vực.
− Nếu lấy giá trị trung bình thế giới của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu
chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi cạnh tranh quốc tế.
Đương nhiên, chỉ được coi là có hiệu quả nếu chỉ tiêu tính được của ngân hàng bằng
hoặc lớn hơn tiêu chuẩn hiệu quả ngành, nền kinh tế quốc dân, khu vực hay thế giới. Điều
này có nghĩa là khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần đánh giá theo hai góc độ:


18
- Xu hướng tăng, giảm, ổn định hay không ổn định
- Xác định tính có hay khơng có hiệu quả.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
Nếu quan niệm nguyên nhân dẫn đến hiệu qủa tín dụng như một mơ hình xương
cá nhiều tầng thì đánh giá hiệu quả cũng tương ứng. Chỉ tầng cuối cùng là đo lường
tính hiệu quả, các tầng khác đánh giá mức độ tăng/giảm của hoạt động hoặc nhân tố
này hay khác mang tính chất như nguyên nhân dẫn đến hiệu qủa đạt được ở tầng cuối
cùng – chỉ tiêu hiệu quả. Vì thế trong thực tế, cần chú ý rằng bên cạnh các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng như đã trình bày ở trên cịn rất cần đánh giá các
chỉ tiêu khác - chỉ tiêu tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các
chỉ tiêu này có thể tác động tốt, tạo cơ sở tăng hiệu quả hoạt động tín dụng; ngược lại,
có thể tác động xấu, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng. Dưới đây là các chỉ tiêu
thuộc loại này:
• Tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay năm sau – dư nợ cho vay năm trước
Chỉ tiêu tăng trưởng =
Dư nợ cho vay năm trước

Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay dùng để phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu này được xem xét trên kía cạnh mở rộng hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có sự tăng trưởng với tốc độ có nghĩa là quy mơ
tín dụng được mở rộng.
• Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ
• Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay =

Thu nhập từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập

Chỉ tiêu thứ ba sử dụng để đánh giá hiệu quả tín dụng là tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động tín dụng. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng cho biết tỷ lệ % thu nhập có thu


19
được từ tín dụng trên tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động của ngân hàng từ hoạt động
tín dụng.
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng do vậy tỷ lệ thu
nhập của NHTM phải cao. Tuy nhiên đây chỉ là con số tương đối. Khi xét đến tỷ lệ thu
nhập từ hoạt động tín dụng mang lại trên tổng thu nhập cần phải có sự so sánh, tính
tốn về các chi phí đã bỏ ra để có được thu nhập này so với các hoạt động khác. Nếu
như tỷ lệ thu nhập cao mà chi phí bỏ ra lớn điều đó khơng có nghĩa hoạt động tín dụng
có hiệu quả. Do vậy các NHTM phải tìm cách nâng cao thu nhập đồng thời phải giảm
bớt các chi phí liên quan.
Điều cần chú ý khi sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng để so
sánh, các ngân hàng phải thống nhất đó là thu nhập trước thuế hay cùng là thu nhập
sau thuế.

• Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB)
Dư nợ cho vay có TSĐB
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay TSĐB =
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu quả tín dụng phải bao gồm cả yếu tố an tồn. Dư nợ tín dụng có tài sản đảm
bảo góp phần tạo nên tính an tồn cho khoản tín dụng đó. Hầu hết mọi khoản vay của
ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo bởi vì tài sản đảm bảo hạn chế việc mất vốn
của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng của ngân hàng khơng hồn trả được nợ
vay lúc đó ngân hàng sẽ bán các tài sản đảm bảo để bù đắp tổn thất đó. Vì vậy, để tăng
hiệu quả tín dụng ngân hàng cần hạn chế việc cho vay đối với các khoản các khoản
cho vay khơng có tài sản đảm bảo.
Các ngân hàng đều có nợ quá hạn, đó là đều khơng thể tránh khỏi trọng hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và hoặc lãi quá hạn tức là các khoản nợ mà khách hàng khơng hồn trả được cho
ngân hàng khi đến hạn ghi trên hợp động tín dụng.
• Tỷ lệ nợ q hạn

Dư nợ cho vay quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay


20
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mực độ an tồn tín
dụng cũng như đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM. Một khi NHTM có quá nhiều
khoản nợ quá hạn, ngân hàng đó có nguy cơ khơng được hồn trả các khoản đã cho
vay, gây mất vốn, ảnh hưởng tới việc thành toán các khoản vốn đã huy động và gây
mất niềm tin trong dân chúng làm ảnh hưởng tới nhiều hoạt động của ngân hàng dẫn
đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tín dụng thấp, năng lực cạnh tranh giảm sút. Do

vậy, tỷ lệ quá hạn trên tổng dư nợ càng thấp càng tốt, ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ
lệ này tới mực thấp nhất có thể.
Tỷ lệ nợ khó đòi: là các khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Tỷ lệ nợ
khó địi cho biết khả năng thu nợ trong tổng nợ quá hạn là bao nhiêu phần trăm, nó cho
phép NHTM có thể đánh giá chi tiết hơn về độ an tồn tín dụng.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đôi lúc không thể
tránh khỏi những rủi ro trong kinh doanh gây nên tình trạng khơng trả được nợ hoặc
không trả được nợ đúng hạn, đôi khi là do nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế của nước CHDCND Lào hiện nay khối doanh nghiệp
nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn; các doanh nghiệp này hoạt động dựa vào
sự bảo hộ và quản lý của Nhà nước với cơ chế cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả
thường được vay vốn theo sự chỉ định của nhà nước, vì vậy khả năng trả nợ ngân hàng
thương kém. Bên cạnh đó có rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tuy rất năng động trong thời kỳ kinh tế mới, làm ăn hiệu quả ngày
càng cao nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế, gặp một số cản trở từ cơ chế chính sách,
nhất là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt dẫn đến những rủi ro không thể tránh được
và việc không thể trả nợ cho ngân hàng là điều có thể xảy ra. Để tránh điều này, các
NHTM đã và đang chủ đọng trong việc thực hiện một quy trình phần tích tín dụng một
cách nghiêm túc, cẩn thận đồng thời yêu cầu mọi khoản tín dụng đều cần tới tài sản
đảm bảo. Đồng thời, tạo điều kiện khuyến khích vay vốn cho các khách hàng mới, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dự nợ của NHTM ở một thời
điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo
công thức:


×