Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

luận văn thạc sĩ Phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 103 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Huyền
Sinh ngày: 03/01/1990 Nơi sinh: Hà Nội
Là học viên cao học lớp: CH17BTM – Chuyên ngành: Thương mại –
Khóa 2011 – 2013 – Trường Đại học Thương Mại
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn
Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu” là do chính tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tác giả sử dụng trong đề tài là có thực và do
bản thân tác giả thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này!
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
1
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn cao học tại trường Đại học
Thương mại, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên nhiệt tình,
đem lại tri thức, sự hiểu biết sâu rộng hơn và niềm tin, sự nhiệt huyết.
Tác giả xin cảm ơn :
Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn cao học.
Các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học, trường Đại học Thương mại.
Các thầy cô giáo giảng dạy trong suốt quá trình tác giả học tập tại trường Đại học
Thương mại.
Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan, người đã luôn luôn
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo và các nhân viên, khách hàng của Tập đoàn Bảo Việt.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới hội đồng và các bạn đọc, mong nhận được
sự đóng góp từ phía hội đồng và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.Mặc dù tác


giả đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu để có thể hoàn thành nội dung nghiên cứu đề
tài một cách tốt nhất. Song, bài luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô và bạn bè, để có thể hoàn thiện tốt hơn nữa đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
2
3
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
NXB : Nhà xuất bản
TĐBV : Tập đoàn bảo Việt
T.Ư : Trung ương
TCTDN : Tái cấu trúc doanh nghiệp
VHDN : Văn hóa doanh nghiệp
VH : Văn hóa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
3
4
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Bảo Việt
Sơ đồ 2.2: Chính sách lương thưởng của Tập đoàn Bảo Việt
Sơ đồ 2.3: Mạng lưới hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại

4
5
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng doanh thu của Tập đoàn Bảo Việt trong giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của TĐBV năm 2012
Bảng 2.3: Vốn chủ sở hữu của TĐBV năm 2010 - 2012
Bảng 2.4: Mức thu nhập của người dân Việt Nam năm 2012
Bảng 2.5: Cơ cấu cổ đông của TĐBV năm2012
Bảng 2.6: Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm2012
Bảng 2.7: Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm2012
Bảng 2.8: Mức độ thường xuyên của việc tổ chức các buổi tọa đàm để phổ biến bản
sắc văn hóa của Tập đoàn đến nhân viên
Bảng 2.9: Qũy khen thưởng phúc lợi xã hội của Tập đoàn Bảo Việt trong giai đoạn
2010-2012
Bảng 2.10: Đánh giá của nhân viên Tập đoàn Bảo Việt về vai trò phát triển văn hóa
doanh nghiệp
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ lao động của TĐBV năm 2012
Bảng 2.12: Nhận thức của nhân viên về lịch sử hình thành Tập đoàn Bảo Việt
Bảng 2.13: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Bảo Việt năm 2012
Bảng 2.14: Mức độ nhận diện thương hiệu của Tập đoàn Bảo Việt năm 2012
Bảng 2.15: Đánh giá của nhân viên về những hoạt động sinh hoạt văn hóa của Tập
đoàn Bảo Việt
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của nhân viên TĐBV về các giá trị văn hóa hữu hình
Bảng 2.17: Đánh giá của nhân viên về tầm nhìn chiến lược của TĐBV
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với TĐBV năm 2012
Bảng 2.19: Tình hình lao động nữ của Tập đoàn Bảo Việt năm 2012
Bảng 2.20: Đánh giá của nhân viên về phát triển bản sắc văn hóa của Tập đoàn Bảo
Việt trong quá trình hội nhập toàn cầu hiện nay
Bảng 2.21: Đánh giá của nhân viên về logo và khẩu hiệu của TDBV
Bảng 2.22: Đánh giá công tác đào tạo của TĐBV

Bảng 2.23: Mức độ hợp lý trong quyết định của Ban lãnh đạo TĐBV
Bảng 2.24: Đánh giá về mức độ tiếp xúc của Ban lãnh đạo TĐBV với nhân viên
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
5
6
Bảng 2.25: Cơ cấu phân phối LNST của TĐBV năm 2012
Bảng 2.26: Mức đóng góp cho ngân sách Nhà Nước của Tập đoàn Bảo Việt trong
giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.27: Số lượng tin bài của TĐBV trên kênh truyền thông năm 2012
Bảng 2.28: Tỷ lệ thực hiện hoạt động ASXH của TĐBV năm 2012
Bảng 2.29: Qũy thực hiện hoạt động ASXH của TĐBV trong
giai đoạn năm 2010- 2012
Bảng 2.30: Hoạt động tiết kiệm chi phí của TĐBV năm 2012
Bảng 2.31: Mức độ hài lòng của nhân viên TĐBV về các giá trị văn hóa vô hình
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
6
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định nền
văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nghị quyết “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc” mà Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) đưa ra đến nay vẫn là Nghị
quyết có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp văn
hóa ở nước ta, cần được kế thừa, bổ sung và phát huy trong thời kỳ mới. Văn kiện
Đại hội X (2006) đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất
lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội”.
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, sự cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng khốc liệt và các doanh nghiệp yếu kém có xu hướng tự đào
thải.Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng, tự hoàn thiện để
tìm được hướng đi đúng đắn cho sự nghiệp phát triển vững mạnh và lâu dài của
mình.Nếu như trước đây việc xây dựng và phát triển văn hóa chưa được chú trọng
trong kinh doanh, thì hiện nay, khi quá trình hội nhập toàn cầu hóa đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, việc xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa của riêng mình
mang một ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quy mô thị trường rộng mở, nhiều cơ hội xuất hiện cũng có nghĩa
là nhiều thách thức mới cũng sẽ đến. Trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng
sâu vào thị trường quốc tế, và theo lộ trình hội nhập AFTA và WTO mà Việt Nam
đă cam kết, trong vài năm tới, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đón nhận
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Trong vài thập niên gần đây, việc xây dựng
văn hoá doanh nghiệp rất được chú trọng ở những nước phát triển, sau đó nhanh
chóng lan rộng khắp thế giới. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, phát triển văn hóa
doanh nghiệp chính là phát triển, củng cố sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp
trong tương lai.Việc phát triển văn hoá doanh nghiệp phải được dựa trên cơ sở văn
hoá tiên tiến mang đậm đà tính dân tộc của văn hoá Việt Nam trong lĩnh vực quản
trị doanh nghiệp.
Năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục bị ảnh hưởng từdiễn biến phức
tạp của nền kinh tế toàn cầu cùng với việc thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ
chặt chẽ trong nước để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Những yếu tố bất
lợi của khủng hoảng kinh tế toàn cầu va sức ép trong nội bộ nền kinh tế đã tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Tập
đoàn Bảo Việt nói riêng. Toàn cầu hòa đã khiến thị trường bảo hiểm ngày càng khốc
liệt, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh có xu hướng gia tăng, lòng tin của công
chúng với bảo hiểm rất mong manh, hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt cũng bị tác
động.
Áp lực cạnh tranh gia tăng trên thị trường bảo hiểm đòi hỏi Bảo Việt tăng
cường hơn nữa việc phát triển văn hóa doanh nghiệp của chính mình, duy trì bản

Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
7
8
sắc thương hiệu riêng vốn có của mình, nâng cao niềm tin và sự trung thành của
khách hàng cũng như toàn bộ nhân viên trong Tập đoàn để cùng hướng tới mục tiêu
chung trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Tuy nhiên, toàn cầu đã gây một số những
ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa bảo hiểm của Tập đoàn như xảy ra một số trường
hợp chưa thực sự ý thức được Tập đoàn là ngôi nhà thứ hai của họ, một số thành
viên chưa có tinh thần đoàn kết với những thành viên còn lại. Bên cạnh đó, việc tổ
chức các buổi phổ biến văn hóa Bảo Việt trong thời gian qua cũng chưa được đầu tư
kỹ lưỡng và thường xuyên (trên 40% ý kiến của nhân viên là mức độ tổ chức chưa
thực sự thường xuyên). Vì vậy, kết hợp giữa ảnh hưởng tiêu cực từ hội nhập toàn
cầu và hạn chế trong quá trình phát triển bản sắc văn hóa Bảo Việt nên một số cá
nhân chưa thực sự nghĩ rằng việc duy trì và phát triển bản sắc văn hóa Bảo Việt là
điều cần thiết và vô cùng quan trọng trong quá trình hội nhập toàn cầu, thời điểm
mà có rất nhiều thách thức và những tư tưởng sai lệch du nhập vào thị trường bảo
hiểm. Chính những điều này đã khiến những hoạt động tập thể của Tập đoàn chưa
được toàn bộ nhân viên hưởng ứng tích cực, làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát
triển văn hóa Bảo Việt. Theo số liệu nghiên cứu của tác giả, khi được hỏi về những
hoạt động sinh hoạt văn hóa tập thể của Bảo Việt thì có 23% đánh giá các hoạt
động này chưa đem lại sự lôi cuốn, ấn tượng, có 46.6% đánh giá tương đối ấn tượng
nhưng chưa thực sự thu hút được đông đảo thành viên trong Tập đoàn Bảo Việt
tham gia tích cực. Ngoài ra, sự khủng hoảng toàn cầu cũng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Tập đoàn. Do cầu bảo hiểm giảm mạnh trong thời kỳ khủng
hoảng hiện nay, mặc dù Tập đoàn Bảo Việt vẫn là doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh
vực bảo hiểm phi nhân thọ, tăng 10.4% nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt tương
đương 1/2 so với năm trước. Điều này khiến hoạt động đầu tư cho phát triển văn
hóa thời kỳ hội nhập có phần hạn chế, tình hình tài chính Bảo Việt vẫn ở mức khả
quan nhưng sự khủng hoảng toàn cầu khiến Tập đoàn chưa thể đầu tư tối đa vào
việc phát triển văn hóa doanh nghiệp Bảo Việt. Theo nghiên cứu của tác giả, khi

được hỏi về sự hài lòng của nhân viên về chế độ đào tạo của Tập đoàn Bảo Việt thì
có hơn 30% ý kiến chưa thực sự thấy hài lòng. Điều này cho thấy rằng Tập đoàn
chưa đầu tư tối đa vào công tác đào tạo, một phần là do chịu ảnh hưởng của sự hạn
chế về mặt tài chính của Bảo Việt.
Vì vậy, vấn đề hết sức cấp thiết của Tập đoàn Bảo Việt là luônduy trì và phát
triển bản sắc văn hóa riêng của Tập đoàn trong quá trình hội nhập kinh tế toàn
cầu.Nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của việc phát triển văn hoá doanh nghiệp
đối với Tập đoàn Bảo Việt hiện nay, tác giả đă quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu là: “ Phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt trong quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, trong đó có một số
công trình sau đây:
Nguyễn Văn Toàn (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh của các doanh
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
8
9
nghiệp thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Thương
mại.
Luận án đã phân tích khái quát về văn hóa doanh nghiệp cũng như thực trạng
quá trình xây dựng, phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Tổng công ty vận tải Hà
Nội, từ đó đánh giá những ảnh hưởng của việc xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty này.
Đỗ Thị Thanh Tâm (2006), Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu đã phân tích được thực trạng chung về xây dựng văn hóa
doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn chuẩn bị bước vào quá trình hội nhập toàn

cầu. Từ đó đề xuất một số giải pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
có sức cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước trong quá
trình hội nhập.
Phạm Thị Thu Hương (2009), Nghiên cứu khía cạnh văn hóa trong phát
triển thương hiệu doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học
Thương mại.
Đề tài nghiên cứu đã phân tích yếu tố văn hóa ảnh hưởng như thế nào đến
việc phát triển thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam.Từ đó giúp độc giả có cái
nhìn khái quát về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển yếu tố văn hóa để
giúp doanh nghiệp phát triển thương hiệu bền vững trong giai đoạn hiện nay.
Bùi Tiến Quý (2012), Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội, Luận văn thạc sỹ,
Viện Đại học Mở.
Đề tài nghiên cứu đã khái quát chung về văn hóa doanh nghiệp cũng như
thực trạng quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải
pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty này trong thời kỳ cạnh tranh
khốc liệt hiện nay.
PGS.TS Dương Thị Liễu (2009), Giáo trình văn hóa kinh doanh,NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình trình bày kiến thức chung về văn hóa kinh doanh, triết lý kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, nội dung cơ bản về văn hóa doanh nhân, về một số lý
thuyết cơ bản về văn hóa doanh nghiệp. Từ đó phân tích vai trò, các yếu tố ảnh
hưởng và sự tác động của văn hóa kinh doanh trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngoài ra còn một số các tác phẩm nghiên cứu khác như:
Nguyễn Mạnh Quân(2007), Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hoá
doanh nghiệp, NXB Lao động.
Tạp chí Ngân hàng (2010), Tạp chí Một số giải pháp xây dựng và phát triển
văn hoá doanh nghiệp, số 16/Tháng 8, trang 35-42.

Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
9
10
Như vậy, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về văn hóa doanh
nghiệp. Các công trình này đã xây dựng được khung lý luận về văn hóa doanh
nghiệp, phát triển văn hóa doanh nghiệp, đánh giá và đề ra các giải pháp phát triển
văn hóa doanh nghiệp ở các tổ chức, các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, các
công trình trên vẫn chưa tập trung nghiên cứu về phát triển văn hóa doanh nghiệp
của Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập toàn cầu hiện nay. Các đề tài nghiên
cứu, giáo trình hay các tạp chí trước đây, số bài báo, tạp chí bàn về văn hoá doanh
nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt mới chỉ nêu ra một phần nhỏ trong hệ thống lý luận
về phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập
kinh tế toàn cầu.
Chính vì vậy, đề tài của em về việc nghiên cứu phát triển văn hoá doanh
nghiệp Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu là mới mẻ,
mang tính thời sự và hoàn toàn không trùng lặp với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào
trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là đề xuất giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp của
Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Để đạt được mục tiêu
trên thì đề tài phải thực hiện các nội dung như sau:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bảnvề phát triển văn hoá doanh nghiệp trong
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Phân tích thực trạng phát triểnvăn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt
trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo
Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập
đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu

- Phạm vi nghiên cứu đề tài:
• Về không gian: đề tài nghiên cứu tại Tập đoàn Bảo Việt có trụ sở chính số 06 Lê
Đại Hành, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
• Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập
đoàn Bảo Việt, tập trung vào 3 năm 2010-2012, từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt đến năm 2015.
• Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận, thực trạng và giải pháp phát triển văn
hóa doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận : phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích thực trạng phát triển văn
hóa doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt và từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển.
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
10
11
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp :
• Phương pháp điều tra:
- Đối tượng điều tra là nhân viên ở các phòng, ban, bộ phận Tập đoàn Bảo Việt
+ Số phiếu phát ra: 40 phiếu.
Trong đó: Phòng nhân sự (06 người), phòng chăm sóc khách hàng (09 người),
phòng marketing (06 người), phòng hành chính (03 người), phòng tổ chức sự kiện
(07 người), phòng kinh doanh (05 người), phòng kế toán (04 người).
+ Số phiếu thu về: 30 phiếu.
Trong đó: Phòng nhân sự (05 người), phòng chăm sóc khách hàng (07 người),
phòng marketing (05 người), phòng hành chính (02 người), phòng tổ chức sự kiện
(06 người), phòng kinh doanh (03 người), phòng kế toán (02 người).
Số phiếu hợp lệ : 30 phiếu, chiếm tỷ lệ: 75% so với tổng số phiếu phát ra.
- Đối tượng điều tra là Ban lãnh đạo Tập đoàn:

Gồm: Trưởng phòng nhân sự, Trưởng phòng chăm sóc khách hàng, Trưởng
phòng tổ chức sự kiện, Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng marketing, Trưởng
phòng hành chính, Trưởng phòng kế toán.
+ Số phiếu phát ra: 07 phiếu. (01 phiếu/01 Trưởng phòng)
+ Số phiếu thu về: 06 phiếu. Trong đó chỉ có Trưởng phòng kế toán là không
thu được phiếu điều tra về
Số phiếu hợp lệ: 06 phiếu, chiếm tỷ lệ: 85.71% so với tổng số phiếu phát ra.
• Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu thực trạng
tại các doanh nghiệp.Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp giám đốc, phó giám đốc và một
số các nhà quản trị Tập đoàn Bảo Việt.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các báo cáo tài
chính, tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo về lao động trong giai đoạn 2010-
2012 của Tập đoàn Bảo Việt. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng được thu thập
thông quacác tài liệu về quá trình hình thành phát triển và hoạt động của Tập đoàn,
các giáo trình liên quan đến văn hóa doanh nghiệp, qua các trang báo mạng, tạp chí,
internet và tham khảo các luận văn thạc sỹ, tiến sỹ khác.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Để phân tích, thống kê các dữ liệu thu thập được, tác giả đã dùng một số
phương pháp xử lý như sau: Phương pháp phân tích vấn đề, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê.
 Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, là phương pháp sử dụng phần mềm excel, phần mềm csprođể
phân tích, thống kê các dữ liệu sơ cấp dựa trên những phiếu điều tra đã
phát nhằm đưa ra những đánh giá kết quả tổng hợp nhất.
 Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
11
12
+ Phương pháp thống kê, so sánh : so sánh số liệu các năm từ giai đoạn

2010-2012 về tình hình kinh doanh, lợi nhuận
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích: từ các số liệu đã thu thập được từ
nhiều nguồn thực tế, tác giả thực hiện phân tích để có thể đánh giá về
tình hình phát triển của Tập đoàn, từ đó thấy được thực trạng phát triển
văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn.
Qua các thông tin thức cấp và sơ cấp thu thập được, cùng với các phương
pháp trên, tác giả đã sàng lọc những thông tin cần thiết đối với đề tài nghiên cứu để
đưa đến những kết quả phân tích cụ thể, đánh giá về thực trạng phát triển văn hóa
của Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, luận văn đã tổng hợp, khái quát
được những lý luận cơ bản về phát triển văn hoá doanh nghiệp: khái niệm về văn
hoá doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp, bản chất và nội dung
phát triển văn hoá doanh nghiệp, những yếu tố tác động đến văn hoá doanh nghiệp.
Luận văn khảo sát, tìm hiểu thực trạng văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn
Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Từ đó khẳng định vai trò của
việc phát triển văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát triển của Tập đoàn Bảo Việt,
đồng thời đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp
của Tập đoàn.
Từ những nghiên cứu, luận văn đã góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề
phát triển văn hoá doanh nghiệp trong Tập đoàn Bảo Việt và khẳng định vai trò to
lớn của văn hoá doanh nghiệp trong sự phát triển bền vững của Tập đoàn.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu cho việc
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu, cung cấp một số tham khảo cho việc giảng dạy ở
các trường đại học, đặc biệt là về lĩnh vực văn hoá doanh nghiệp, văn hoá lãnh đạo,
quản trị nhân lực, quản trị thương hiệu…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
danh mục từ viết tắt, nội dung cơ bản của đề tài bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trính
hội nhập kinh tế toàn cầu
Chương 2: Thực trạng phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo
Việt
Chương 3: Giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt
trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
12
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ TOÀN CẦU
1 Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp và phát triển văn hóa doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
1.1 Khái niệm về văn hoá
Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhưng đến tận thế kỷ 17, nhất là
nửa cuối thế kỷ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tâp trung vào nghiên
cứu sâu về lĩnh vực này. Bản thân vấn đề văn hóa rất phức tạp, đa dạng, nó là một
khái niệm có nhiều nghĩa, tính chất và hình thức biểu hiện. Do đó, khi có những tiếp
cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm xung quanh nội dung
thuật ngữ văn hóa.
 Theo nghĩa gốc của từ
Tại phương Tây, văn hóa là sự vun trồng. Sau đóvăn hóa được mở rộng nghĩa,
dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả
năng của con người.
Ở Phương Đông, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa văn là vẻ đẹp của nhân tính, cái
đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và
cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có
một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm

cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa là làm cho con người và
cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
 Theo phạm vi nghiên cứu
Từ nửa sau của thế kỷ XIX, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm nghiên cứu
văn hóa. Định nghĩa văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do nhà
nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: “Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các
kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả
năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội”.
Triết học Mác – Lê nin lại cho rằng : “Văn hóa là tổng hợp các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra là phương thức, phương pháp mà con
người sử dụng nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và giáo dục con người”.
Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu xã hội học đồng ý với định nghĩa do ông
Frederico Mayor, Tổng Giám đốc UNESCO (Lễ phát động Thập kỉ Thế giới Phát
triển Văn Hóa của UNESCO 1992, Paris) đưa ra, theo đó : “Văn hóa bao gồm tất cả
những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi,
hiện đại nhất đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động”.
Ta có thể thấy tất cả những định nghĩa trên đều có một điểm chung là: Văn hóa
được đúc kết, lan truyền và chia sẻ từ đời này sang đời khác, văn hóa không những
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
13
14
được chuyển tiếp từ bố mẹ sang con cái mà còn được truyền bá tới các tổ chức xã
hội, các hội văn hóa, từ chính phủ đến các trường học… Các cách nghĩ, cư xử thông
thường được hình thành và duy trì bởi các áp lực và xu thế của xã hội.
 Theo hình thức biểu hiện
Văn hóa được phân thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói đúng
hơn theo cách phân loại này bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Khái
niệm văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần được sử dụng
làm nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi dân
tộc và các thành viên để vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong mối quan hệ giữa

người với người, giữa người với tự nhiên và môi trường xã hội.
Từ sự phân tích trên đây, có thể hiểu chung nhất về văn hóa như sau : Văn hóa
là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình
lịch sử.
1.2 Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp
Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, các cách nhìn nhận và lý giải
khác nhau mà các nhà nghiên cứ đã đưa ra rất nhiều khái niệm về văn hóa doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp không đơn thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá
kinh doanh mà là bản sắc văn hóa của một tổ chức.
Theo Kotter, J.P. & Heskett, J.L : “Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và
cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự
lưu truyền, thường trong thời gian dài”.
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa
của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar H.Schein “Văn hóa doanh nghiệp
(hay văn hóa công ty) là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong
công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề
môi trường xung quanh.”.
Xét một cách tổng quát, văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa
được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,
trở thành các giá trị, niềm tin, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào
hoạt động của doanh nghiệp và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành
động của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các
mục đích.
Như vậy, Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị được doanh nghiệp
xây dựng, sử dụng và biểu hiện trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm, tập quán và truyền thống thấm sâu và
chi phối hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, suy nghĩ và hành vi của
mọi thành viên trong doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tạo một vị thế vững chắc cho mình trong sân chơi thê
giới cần xây dựng cho mình giá trị văn hoá doanh nghiệp mang bản sắc đặc trưng,

phù hợp. Chính vì vậy, chúng ta phải tìm hiểu về các giá trị tạo nên văn hóa doanh
nghiệp. Đó là giá trị hữu hình và giá trị vô hình.
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
14
15
Gía trị hữu hình là những sự vật hiện tượng mà một người có thể dễ dàng nhìn
thấy, nghe thấy, sờ thấy, đượcthể hiện thông qua các đặc trưng của sản phẩm của
doanh nghiệp (chất lượng, thiết kế tiện ích, thân thiện với người sử dụng, với môi
trường,…), của cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc, của trang phục nhân viên (sạch
sẽ, gọn gàng, trang trọng…), các văn bản quy định, điều lệ, nội quy, lễ nghi … hay
của biểu trưng, biểu tượng doanh nghiệp bằng hình vẽ (logo), bằng khẩu hiệu
(slogan), …Những giá trị này có thể dễ dàng cảm nhận thấy tuy nhiên lại khó lý
giải, không thể hiện rõ ràng những giá trị ngầm sâu trong doanh nghiệp vì nó phụ
thuộc vào sự đánh giá, cách cảm nhận riêng của mỗi cá nhân, tổ chức.
Nếu muốn được hiểu rõ hơn, cảm nhận được những bản sắc, thông điệp ngầm
sâu trong doanh nghiệp thì cần phải nghiên cứu đến giá trị vô hình trong văn hóa
doanh nghiệp. Gía trị vô hình bao gồm tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, tiêu chuẩn đạo
đức và các niềm tin của doanh nghiệp, được thể hiện thông qua các đặc trưng của
hành vi giao tiếp, ứng xử trong giao dịch trong và ngoài doanh nghiệp (sự lịch sự,
ân cần, tận tình, chu đáo …), của lòng tin các thành viên trong doanh nghiệp (sự tin
cậy, tính nhất quán trong hành động …), của sự cố kết, gắn bó cộng đồng (tính tập
thể, tính cộng đồng, tình thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau…), của uy tín của doanh
nghiệp (sự tín nhiệm, sự trung thực, sự minh bạch…)…. Những giá trị này tạo nên
nét đặc trưng, bản sắc riêng và điển hình về văn hóa của mỗi doanh nghiệp. Hệ
thống các giá trị hữu hình và vô hình là động lực chủ yếu nhất để thúc đẩy mọi
thành viên trong doanh nghiệp làm việc, là hạt nhân liên kết thành viên trong doanh
nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp và xã hội. Văn hóa doanh nghiệp tạo được
nét bản sắc riêng, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Và chính nhờ
bản sắc này mà doanh nghiệp được xã hội chấp nhận và có được sức mạnh cũng
như lợi thế cạnh tranh. Nó trở thành truyền thống, có giá trị lâu bền và được lưu

truyền qua nhiều thế hệ nhân viên làm việc trong doanh nghiệp.
1.3 Khái niệm về phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trình hội nhập
kinh tế toàn cầu
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế của lịch sử, là tất yếu khách quan bắt nguồn
từ sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học công
nghệ, của kinh tế thị trường Điều này cho thấy, không một quốc gia nào có thể
phát triển nếu không biết tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Hội nhập kinh
tế toàn cầu có tác động không nhỏ đến việc phát triển văn hóa doanh nghiệp. Ta có
thể thấy, văn hóa doanh nghiệp rất trừu tượng, rất khó xác định và là yếu tố có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển bền vững và lớn mạnh của doanh nghiệp. Do đó, phát
triển văn hóa doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu của các doanh
nghiệp trong thời kì hội nhập toàn cầu hiện nay. Phát triển văn hóa doanh nghiệp là
việc bảo tồn, duy trì, hoàn thiện các giá trị văn hóa tốt đẹp đã có của doanh
nghiệp;tiếp thu, đa dạng hóa các giá trị văn hóa mới, tiên tiến trong quá trình hội
nhập toàn cầu để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình.
Phát triển là một khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập toàn cầu
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
15
16
cầnphải tập trung cả về chiều rộng và chiều sâu, tức là làm cho các yếu tố cấu thành
nền văn hóa của một doanh nghiệp ngày càng phát triển theo hướng tiến bộ, dựa
trên các giá trị chuẩn mực về văn hóa của doanh nghiệp. Đồng thời tiếp thu những
mặt tích cực của văn hóa doanh nghiệp trên thế giới;phát huy, học hỏi những cái tốt,
cái đẹp, cái đúng và hạn chế, cải đổi những cái chưa tốt từ những nền văn hóa khác
nhau mà vẫn mang đậm đà bản sắc riêng của doanh nghiệp ấy, của đất nước ấy. Đây
là một mục tiêu không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh
tế toàn cầu.Bên cạnh đó, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời đại hội
nhập hiện nay còn dựa rất nhiều vào hoạt động tuyên truyền, đào tạo để các thành

viên của doanh nghiệp chia sẻ và tin tưởng vào mục tiêu của doanh nghiệp trong
thời đại mới; giúp cho toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp có quy tắc ứng xử
hiện đại, tiên tiến mà vẫn mang đậm bản sắc dân tộc; giúp cho doanh nghiệp ngày
càng tăng cường tiềm lực vốn có, quy tụ được sức sáng tạo của nhân viên, khích lệ
cổ vũ sự sáng tạo của nhân viên.
Việc phát triển văn hoá doanh nghiệplà một hoạt động không thể thiếu trong
hoạt động của doanh nghiệptrong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu. Nhà lãnh đạo
duy trì và thúc đẩy phát triển văn hoá doanh nghiệp thông qua việc ban hành những
quy định và những giá trị cho phù hợp với doanh nghiệp và phù hợp với giai đoạn
hội nhập để không bị thụt lùi, yếu kém. Tuy nhiên, việc phát triển văn hoá doanh
nghiệp không chỉ thuộc vào nhà lãnh đạo mà cần có sự tham gia của tất cả các nhân
viên cũng như các ứng viên tiềm năng của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm rất
nhiều hoạt động như các chương trình định hướng, chương trình tư vấn cũng như
việc tạo cơ hội cho sự gặp gỡ, tiếp xúc lẫn nhau giữa các thành viên của doanh
nghiệp. Xem xét văn hoá doanh nghiệp theo cách tiếp cận mang tính nhận thức
cũng giúp chúng ta hiểu rằng chỉ cần một thành tố của doanh nghiệp thay đổi cũng
khiến văn hoá của doanh nghiệp đó thay đổi theo. Quá trình phát triển văn hoá
doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầucần phải được khởi xướng từ
những người đứng đầu doanh nghiệp thông qua việc triển khai hướng phát triển phù
hợp với giai đoạn hiện nay. Tuy vậy, văn hoá doanh nghiệp được xác lập từ sự
tương tác giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau và với xã hội nên những
nỗ lực nhằm phát triển văn hoá doanh nghiệp cũng cần phải được chia sẻ và nhận
thức bởi chính các thành viên của doanh nghiệp chứ không phải là một quá trình áp
đặt ý muốn chủ quan của người lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiện nay, ngoài những tác động quốc tế (sự tuân thủ các quy định của WTO,
cạnh tranh mang tính toàn cầu ), cơ cấu lao động trong nước cũng đang có sự thay
đổi lớn. Đa số những người lao động ở khu vực nông nghiệp đang được đào tạo để
chuyển sang khu vực công nghiệp. Nhiều tổ chức mới ra đời đã nhanh chóng hội tụ
những người đến từ các vùng quê khác nhau mang theo cả văn hóa xóm làng vào
các tổ chức. Đồng thời dòng người đi công tác, đi du học, đi làm ăn ở nước ngoài

mang theo cả nét văn hóa từ các xã hội công nghiệp phương Tây vào các tổ chức
trong nước. Đó là chưa kể số lượng ngày càng nhiều người nước ngoài làm việc
trong các tổ chức Việt Nam. Đây là thời kỳ văn hóa của dân tộc Việt Nam, của các
doanh nghiệp Việt Nam bị thử thách, bị sàng lọc mạnh mẽ trước yêu cầu hội nhập
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
16
17
và đổi mới. Lúc này cần tới sự định hướng, sự sáng tạo của các cá nhân, các tổ chức
để biến cải cái cũ, tinh tuyển cái mới cho văn hóa doanh nghiệp và cũng là cho văn
hóa dân tộc. Đây là điều kiện tiên quyết cho những thay đổi của doanh nghiệp, bắt
buộc doanh nghiệp phải phát triển văn hóa của mình phù hợp với yêu cầu của thời
đại. Lãnh đạo của doanh nghiệp cần đưa ra đưa được những tuyên bố rõ ràng về sứ
mệnh, về mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp, gây được ấn tượng về quan điểm,
giá trị mới mà doanh nghiệp hướng tới. Những định hướng này nếu không phù hợp
với yêu cầu đổi mới, hoặc không rõ ràng sẽ khiến các thành viên trong doanh
nghiệp mất phương hướng, lúng túng. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh
ngày càng gay gắt, khốc liệt hiện nay, việc liên kết giữa các doanh nghiệp để tồn tại
và phát triển là điều rất cần thiết. Vì vậy, phát triển văn hóa doanh nghiệp cũng cần
đến sự hòa hợp, liên kết để phù hợp với môi trường kinh doanh. Việc giao lưu, phát
triển văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp học tập
và tiếp thu và hoàn thiện việc phát triển văn hóa doanh nghiệp ngày càng bền vững.
2 Nội dung phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu
Văn hóa doanh nghiệp không phải có thể tự duy trì và phát triển mà cần phải
có sự thay đổi và phát triên thường xuyên ở mỗi thời điểm cụ thể. Để thích ứng với
tình hình mới – thời kỳ hậu WTO, các doanh nghiệp khó có thể tìm ra lối thoát
vững chắc, ngoài việc doanh nghiệp phải coi việc phát triển bản sắc văn hoá doanh
nghiệp là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp và toàn bộ thánh viên trong đó.
Văn hóa doanh nghiệp được cấu thành từ những giá trị hữu hình và giá trị vô hình,
mỗi yếu tố này hợp thành bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp và có mối liên hệ

hữu cơ với nhau, thiếu mất giá trị nào thì cũng đều không thể hình thành và phát
triển được văn hóa doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phát triển văn hóa doanh
nghiệp bắt buộc phải dựa trên việc phát triển các giá trị hữu hình và vô hình.
2.1 Phát triển các giá trị hữu hình
 Kiến trúc doanh nghiệp theo xu hướng kiến trúc hiện đại
Đặc điểm kiến trúc bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở.
Đó là sự tiêu chuẩn hóa về kiểu dáng, màu sắc đặc trưng, bàn ghế, phòng ốc, lối đi,
trang phục nhân viên… Đặc điểm kiến trúc thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp
trong việc giao tiếp ứng xử với xã hội, ảnh hưởng đến hành vi con người về phương
diện cách thức giao tiếp, sự tự tin cũng như ý thức về công việc. Điều đó tạo ấn
tượng thân quen, thiện cảm và được quan tâm, chú ý đối với khách hàng, đối tác, xã
hội cũng như chính nhân viên trong công ty.
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, gu thẩm mỹ về kiến trúc của con
người ngày càng cao và càng có sự sáng lọc với những hình ảnh không đem lại sự
hiện đại, lịch sự, văn hóa, thanh lịch và độc đáo. Việc duy trì và phát triển không
ngừng trong cơ sở hạ tầng vật chất của doanh nghiệp cũng góp phần tạo nên sự phát
triển của bản sắc văn hóa doanh nghiệp. Kiến trúc hiện đại mang lại ấn tượng mới
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
17
18
mẻ, trẻ trung, chuyên nghiệp cũng như phù hợp với gu thẩm mỹ của nhân viên trong
Tập đoàn cũng như các đối tác, khách hàng của Bảo Việt.
 Duy trì các nghi lễ, truyền thống tốt đẹp, các phong trào sinh hoạt
văn hóa tập thể
Đó là những hoạt động đã được dự kiến trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới các
sự kiện văn hóa-xã hội chính thức được thực hiện định kỳ hoặc bất thường nhằm
thắt chặt mối quan hệ giữa các nhân viên với các tổ chức, doanh nghiệp. Đây là cấu
thành văn hoá bề nổi, phản ánh đời sống, sinh hoạt của công ty. Tuy không trực tiếp
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động
của doanh nghiệp cũng rất lớn.Có một số loại nghi lễ cơ bản như sau:

+ Nghi lễ chuyển giao: khai mạc, giới thiệu thành viên mới, lễ ra mắt…
+ Nghi lễ củng cố: lế phát phần thưởng, giấy khen…
+ Nghi lễ nhắc nhở: sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học, lĩnh vực
chuyên ngành…
+ Nghi lễ liên kết : lễ hội, tiệc liên hoan, mừng tết…
+ Các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao…Đây là dịp để các thành viên trong
doanh nghiệp cùng chia sẻ, củng cố tình đoàn kết, gắn bó thông quá các hoạt
động sự kiên văn hóa. Các nghi lễ đã trở thành một giá trị quan trọng được
mọi thành viên trong doanh nghiệp công nhận và có ảnh hưởng tới cách thức
thực hiện các hoạt động của thành viên công ty. Tuy không trực tiếp ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt
động của doanh nghiệp cũng rất lớn. Nó tuyên truyền phổ biến đường lối,
chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của công ty với bên ngoài, tạo hình
ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng qua đó góp phần xây dựng thương hiệu
Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập toàn cầu thể hiện
mạnh mẽ thông qua việc xây dựng, duy trì và phát triển các nghi lễ, phong trào hoạt
động tập thể của doanh nghiệp ngày một đa dạng hơn, phù hợp hơn với nhu cầu tâm
lý của thành viên trong doanh nghiệp và với giai đoạn hội nhập toàn cầu. Trên thế
giới có rất nhiều những nghi lễ, lễ hội, hoạt động trong nhà và ngoài trời rất độc
đáo, sáng tạo mà vẫn xoanh quanh bản sắc dân tộc, doanh nghiệp cần phải học tập,
tiếp thu, đánh giá để từ đó có thể xây dựng, duy trì hoạt động tập thể, lễ nghi của
doanh nghiệp sao cho phù hợp với doanh nghiệp mà vẫn tiên tiến, hiện đại. Có thể
thấy rằng, phát triển văn hóa doanh nghiệp thành công, mang lại hiệu quả cao hay
không là dựa phần nhiều vào ý thức của toàn thể thành viên trong doanh nghiệp.
Muốn ý thức của thành viên trong doanh nghiệp luôn hướng về việc phát triển văn
hóa doanh nghiệp nói riêng và mục tiêu, lý tưởng của doanh nghiệp nói chung thì
cần phải luôn duy trì những hoạt động, phong trào, sự kiện tập thể để kết nối những
cá nhân trong cùng tập thể với nhau.
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
18

19
 Xây dựng biểu tượng, thương hiệu doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có biểu tượng, thương hiệu đặc trưng nhằm tạo sự khác
biệt. Nó biểu đạt những giá trị quan trọng mà doanh nghiệp muốn nhấn mạnh và
truyền đạt đến công chúng. Điều đó giúp hình ảnh doanh nghiệp trở nên gần gũi,
quen thuộc, gây ấn tượng và thu hút sự quan tâm của khách hàng, đối tác.
Doanh nghiệp luôn luôn cần phải thay đổi và sáng tạo nên thương hiệu của
riêng mình để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập toàn cầu
hiện nay. Có thể nói rằng, thương hiệu của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tạo
nên sự ấn tượng về doanh nghiệp trong ý thức khách hàng. Vì vậy, trong quá trình
phát triển văn hóa doanh nghiệp, việc không ngừng phát triển thương hiệu của
doanh nghiệp là điều tối quan trọng và cần luôn hoàn thiện cho phù hợp với thời kỳ
hội nhập toàn cầu.
 Đổi mới slogan, khẩu hiệu phù hợp với thời kỳ hội nhập toàn cầu
Nhiều doanh nghiệp sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ẩn dụ, sắc
thái ngôn ngữ…chứa đựng những ý nghĩa cụ thể mà doanh nghiệp muốn truyền đạt
đến người nghe. Khẩu hiệu thường là cách diễn đạt cô đọng, xúc tích, dễ nhớ, gây
ấn tượng đối với người nghe, thể hiện triết lý hoạt động, kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
Những giá trị hữu hình mà doanh nghiệp tạo dựng nên không phải là ngẫu
nhiên mà là cả một quá trình tìm tòi, chọn lựa lâu dài của doanh nghiệp, sao cho các
biểu hiện đó phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp và mang bản
sắc riêng của doanh nghiệp đó. Hệ thống cấu thành giá trị hữu hình đã trở thành sức
mạnh nội lực của doanh nghiệp, tạo nên thương hiệu riêng của chính doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, thương hiệu là một yếu tố được các doanh
nghiệp rất quan tâm, bởi thương hiệu là biểu hiện cho uy tín của doanh nghiệp, nói
cách khác là nhân cách của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tuyên truyền
phổ biến đường lối, chính sách của mình, tạo ra sự khác biệt của mình với bên
ngoài, tạo hình ảnh tốt cho doanh nghiệp trước cộng đồng qua đó góp phần xây
dựng bản sắc văn hóa riêng độc đáo.

2.2 Phát triển các giá trị vô hình
 Nâng cao tầm nhìn của doanh nghiệp
Đó là hình ảnh, động lực, giá trị cao cả và là lý tưởng sâu sắc trong tương lai,
dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp là điều mà doanh nghiệp muốn đạt
được. Điều đó giúp các thành viên trong doanh nghiệp có suy nghĩ mới, có sự thống
nhất, tương tác và phối hợp với nhau trong công việc, hướng đến mục đích chung
của công ty. Tầm nhìn của doanh nghiệp ẩn chứa nội dung của mình trong chính
triết lý kinh doanh, mục tiêu chiến lược, sứ mệnh và phương châm hoạt động của
doanh nghiệp. Bao gồm:
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
19
20
- Sứ mệnh của doanh nghiệp:
Đó là lý do tồn tại, ý nghĩa tồn tại của doanh nghiệp. Sứ mệnh thể hiện rõ hơn
những niềm tin và sự chỉ dẫn hướng tới tầm nhìn đã được xác định, thường được
biểu hiện dưới dạng tuyên bố, thông cáo về sứ mệnh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là
cơ sở quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn đúng đắn các mục tiêu, tạo niềm tin và
củng cố hình ảnh của doanh nghiệp trong cái nhìn của nhân viên, khách hàng, đối
tác và xã hội.
- Mục tiêu chiến lược:
Đó là những cột mốc, thành tựu, tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt
được trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh nghiệp chọc lọc và đề ra những
mực tiêu chiến lược khác nhau, phù hợp với từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh,
phù hợp với tiềm lực, khả năng của doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu đề ra
trong tương lai.
- Triết lý kinh doanh:
Đó là tư tưởng, quan điểm của doanh nghiệp về kinh doanh được khái quát
thành tôn chỉ mục đích, phương châm hành động của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh. Đây là cơ sở xây dựng định hướng hoạt động của doanh nghiệp và ảnh
hưởng đến các quyết định quản lý; là niềm tin, là giá trị bền vững không thay đổi

bất chấp thời gian và ngoại cảnh.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp
phải dựa trên việc giữ gìn triết lý kinh doanh, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của
mình phù hợp với doanh nghiệp, những cũng đồng thời cải tiến nó, mở rộng và thay
đổi để phù hợp với môi trường kinh doanh mới, phù hợp với thời kỳ hội nhập toàn
cầu. Mỗi doanh nghiệp đều có những triết lý kinh doanh của riêng mình, mặc dù có
sự khác nhau, song nhìn chung, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao hàm
trong nó những yếu tố cơ bản sau:
- Luôn hướng tới sự phát triển lâu dài bền vững và ngày càng mạnh mẽ của
doanh nghiệp.
- Luôn hướng hoạt động của doanh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích của xã
hội, góp phần phục vụ lợi ích của toàn xã hội cũng như là bảo vệ môi trường
xung quanh, mang đậm tính nhân văn và bao hàm đặc điểm sinh thái, cân bằng
giữa hoạt động của con người với hệ sinh thái môi trường nhằm phát triển bền
vững.
- Luôn đề cao giá trị con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn
bộ mối quan hệ của doanh nghiệp. Yếu tố con người là nhân tố trung tâm
quyết định tất cả; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho con người được thực sự
tự do, dân chủ, bình đẳng để không ngừng sáng tạo.
- Luôn coi trọng việc quản lý môi trường vật chất và tinh thần của doanh
nghiệp, luôn tìm cách tạo ra không gian văn hóa ngày càng tốt đẹp hơn, luôn ý
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
20
21
thức bồi dưỡng ý thức tập thể và tinh thần đoàn kết nhằm cống hiến sức lực,
trí tuệ cho doanh nghiệp.
Việc duy trì và cải tiến triết lý kinh doanh, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược
phù hợp với thời cuộc luôn là vấn đề tối quan trọng trong quá trình phát triển bản
sắc văn hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong thời
kỳ cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì cần phải phát triển triết lý kinh doanh, sứ mệnh

và mục tiêu của mình để không bị thụt lùi so với nền kinh tế toàn cầu.
 Duy trì các tiêu chuẩn đạo đức, niềm tin, thái độ
Những điều liên quan đến chuẩn mực đạo đức, niềm tin là đề cập đến việc mọi
người cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai, niềm tin luôn chứa đựng bản sắc văn
hóa của doanh nghiệp. Các chuẩn mực đạo đức chung trong văn hóa doanh nghiệp
được cụ thể hóa thành những điều nên làm những điều không được làm, những đức
tính cần trau dồi và những thói hư tật xấu cần phải từ bỏ theo những quy định chung
của tập thể được các thành viên của doanh nghiệp tuân theo. Các chuẩn mực này
bao hàm cả những nguyên tắc đạo đức chung và được xác định cụ thể hành vi đạo
đức của các thành viên doanh nghiệp, biểu dương những hành vi tốt, tiến hành
khiển trách kỷ luật những hành vi xấu để mọi người biết nên và không nên làm gì.
Những nguyên tắc ấy hướng dẫn cách cư xử theo chuẩn mực để mọi ng có thể xét
đoán hành vi của mình, đồng thời các chuẩn mực chung cũng bao hàm cả nghĩa vụ,
bổn phận của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung.
Niềm tin của người lãnh đạo dần dần được chuyển hóa thành niềm tin của tập
thể thông qua những giá trị. Một hoạt động trở thành thói quen, phù hợp và hữu
hiệu thì sẽ dần trở thanh niềm tin và có thể trở thành một phần lý tưởng của nhân
viên trong doanh nghiệp. Thái độ chính là sự kết nối giữa niềm tin và giá trị thông
qua tình cảm, là sự phán xét suy nghĩ dựa trên cảm giác, tình cảm, duy tâm. Thái độ
được hình thành theo thời gian và có ảnh hưởng lâu dài đến động cơ làm việc và
hành vi ứng xử của nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp cần bảo tồn, gìn giữ
những chuẩn mực hành vi tốt đẹp đang hiện có, đồng thời thay đổi những chuẩn
mực mới phù hợp với thời đại, với lối suy nghĩ tư duy hiện đại, với môi trường kinh
doanh hội nhập, giúp cho văn hóa doanh nghiệp luôn mang bản sắc dân tộc nhưng
cũng không hề thua kém, lạc hậu so với thế giới. Điều này giúp cho văn hóa doanh
nghiệp luôn mang tính chuyên nghiệp, nhanh nhạy, phù hợp với từng thời kỳ phát
triển. Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của văn hóa doanh nghiệp mới được
kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn hóa doanh nghiệp phát huy
được vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó việc phát triển bản sắc văn hóa mới

thực sự có ý nghĩa.
 Thắt chặt và kết nối hài hòa mối quan hệ của doanh nghiệp đối với
nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp
Bất kể một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường nhất định đó là
môi trường bên trong doanh nghiệp (môi trường vi mô) và môi trường bên ngoài
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
21
22
doanh nghiệp (môi trường vĩ mô). Như vậy doanh nghiệp sẽ có hành vi ứng xử khác
nhau đối với hai môi trường này và giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại với
nhau.
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị,
luật pháp, đối với môi trường này các hành vi ứng xử của doanh nghiệp là cần phải
tôn trọng các quy luật của tự nhiên và khéo léo vận dụng vào hoạt động kinh doanh
của mình nhưng không làm ảnh hưởng hoặc có hại cho các đối tượng khác trong xã
hội, cần phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật đồng thời kết hợp hài hòa với thuần
phong mỹ tục của dân tộc, không làm hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Môi trường bên trong doanh nghiệp gồm các yếu tố như cảnh quan, điều kiện
làm việc cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực và tài lực của doanh nghiệp. Trong đó nổi
lên mối quan hệ giữa người với người là một trong 3 yếu tố quan trọng không thể
thiếu được đối với một doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chính là bầu không khí
hoạt động trong doanh nghiệp, giữa các thành viên mà trước hết là ban lãnh đạo tạo
ra, có ảnh hưởng trực tiếp tới tinh thần thái độ của mỗi thành viên và lòng trung
thành của họ đối với doanh nghiệp. Như vậy muốn có văn hóa doanh nghiệp tốt,
tích cực hay có văn hóa doanh nghiệp xấu, tiêu cực, điều này phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của ban lãnh đạo và cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp.
Bảo tồn nét văn hóa tốt đẹp và học tập các yếu tố văn hóa doanh nghiệp tiên
tiến nước ngoài đã trở thành tư duy mới của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đất nước
đã hội nhập ngày càng sâu, rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu, đó là một lời mời

không thể khước từ “luật chơi” nghiệt ngã của thương trường trong nước và quốc
tế: cạnh tranh và đào thải. Văn hoá truyền thống kết hợp nhuần nhuyễn với văn hoá
hiện đại tạo ra một bản sắc riêng của doanh nghiệp “văn hóa kinh doanh Việt Nam”
trong thời kỳ hậu WTO, với mục tiêu chiến lược đứng vững trong mọi tình huống ở
giai đoạn đầu khi các cam kết thương mại với quốc tế có hiệu lực. Việc phát triển
văn hóa doanh nghiệp phải luôn gắn liền với việc phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của người Việt Nam cũng như khắc phục một số nhược điểm của
truyền thống văn hóa nông nghiệp. Việc giao lưu văn hóa doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
học tập, tiếp thu và áp dụng tích cực vào quá trình phát triển bản sắc văn hóa của
riêng mình.
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu
3.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, để có thể phát triển văn hóa doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải trải qua một quá trình lâu dài và chịu sự tác động của nhiều yếu tố.
Trong những yếu tố ảnh hưởng đó phải kể đến ba yếu tố chính là: toàn cầu hóa và
xu thế hội nhập,văn hóa dân tôc, nhà lãnh đạo, sự học hỏi từ môi trường bên ngoài.
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
22
23
 Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập
Có thể nói toàn cầu hóa là xu hướng không thể cưỡng lại đối với tất cả các
quốc gia cũng như các doanh nghiệp của quốc gia đó. Chủ động để hội nhập là một
thái độ tích cực, khôn ngoan. Chủ động hội nhập là khẳng định đường hướng có
chiến lược, có chiến thuật, có kế hoạch cho tùng bước đi. Chủ động hội nhập sẽ
khai thác được nhiều nhất những thuận lợi, những cơ hội để doanh nghiệp có nhiều
lợi ích nhất, hạn chế được đến mức thấp nhất những thách thức, những tiêu cực nảy
sinh. Chủ động hội nhập cũng chính là con đường tốt nhất để các doanh nghiệp học
hỏi những kinh nghiệp kinh doanh của các doanh nghiệp nổi tiếng với những triết lý

kinh doanh đúng đắn. Cũng chính từ con đường này mà mỗi doanh nghiệp có được
những giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác.
Sự giao thoa về văn hoá, xu hướng toàn cầu hoá… trong thời kỳ hội nhập
khiến các doanh nghiệp cần tích cực chủ động phát triển bản sắc văn hoá mở, kết
hợp giữa sự kế thừa văn hoá dân tộc và sự giao thoa học tập về văn hoá nhằm đưa
doanh nghiệp lên tầm cao mới phù hợp hơn. Doanh nghiệp cần phải cập nhập
những thay đổi về mặt tư tưởng, phương châm kinh doanh, tư duy lãnh đạo, ý thức
nhân viên, các giá trị cốt lõi… tiến bộ hơn, phù hợp hơn. Ngoài ra còn có các yếu tố
khác như : chính sách của Chính phủ, xu thế tiêu dùng,…cũng có tác động không
nhỏ đến phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
 Văn hóa dân tộc
Mỗi doanh nghiệp là một thực thể trong một xã hội, văn hóa doanh nghiệp là
mô hình thu nhỏ của văn hóa và đạo đức xã hội đó vì vậy nói văn hóa dân tộc được
phản chiếu trong văn hóa doanh nghiệp là không thể phủ nhận được. Mỗi cá nhân
trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể với
những tiêu chuẩn về đạo đức cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị
văn hóa dân tộc. Nó tác động trực tiếp đến nếp suy nghĩ, tư duy, phong tục tập quán
của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết phát triển văn hoá
doanh nghiệp dựa trên cơ sở văn hoá dân tộc thì sẽ đem lại thành công và ngược lại.
Văn hóa dân tộc sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lề lối, cách thức làm việc, nét sinh hoạt
trong cộng đồng nhỏ hơn - cộng đồng người trong doanh nghiệp.
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang mở ra cho công ty những cơ hội mới. Qúa
trình hội nhập toàn cầu hóa đòi hỏi việc phát triển văn hóa doanh nghiệp phải có
những tính toán khôn ngoan và lựa chọn sáng suốt. Các giá trị văn hóa dân tộc phải
được doanh nghiệp tiếp nhận và gìn giữ một cách tự nhiên. Tuy nhiên, không nên để
xảy ra tình trạng tiếp thu một cách thiếu chọn lọc, mà cần dựa trên cơ sở những giá
trị cơ bản đó mà sáng tạo ra những gì có thể tạo ra được đặc trưng cho doanh nghiệp
mình.
 Hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách bao gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu

hướng chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và phát triển văn hóa doanh nghiệp nói riêng. Sự ổn định
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
23
24
về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà
đầu tư, tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội tiếp cận các yếu tố văn hóa mới, nâng
cao khả năng cạnh tranh và năng lực tiềm tang của doanh nghiệp. Trong xu thế toàn
cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình
diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những
quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay
đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển. Môi trường chính trị ổn định
luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các
doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư lại tác
động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ
đó giúp doanh nghiệp có khả năng phát triển văn hóa doanh nghiệp theo đúng
hướng mình đặt ra.
 Đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, môi trường hoạt
động khác nhau, đặc biệt là sự khác nhau về dây chuyền công nghệ thì sẽ có những
nét văn hoá khác nhau. Sự khác nhau ấy thể hiện ở:
- Cách bố trí nơi làm việc: trang thiết bị, nhà xưởng, văn phòng, trang phục.
- Triết lý kinh doanh, phương pháp kinh doanh, chiến lược kinh doanh, chiến
lược thị trường cũng như chiến lược sản phẩm.
- Những quy định về nội quy lao động, an toàn lao động….
- Tác phong làm việc, tiêu chuẩn về sức khoẻ, trình độ, năng lực của người
lao động.
Tùy các ngành kinh doanh mà xác định và xây dựng các giá trị phù hợp để nó
có hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp.
 Văn hóa kinh doanh

Văn hóa kinh doanh được hiểu là văn hóa của con người (cộng đồng doanh
nhân, người lao động và các đối tượng khác) thể hiện trong lĩnh vực kinh doanh.
Văn hóa kinh doanh bao gồm toàn bộ phương thức tiến hành kinh doanh, quản
lý kinh doanh, đàm phán với các đối tác, giải quyết các nhiệm vụ xuất hiện trong
quá trình kinh doanh. Trong quan hệ giữa các doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh có
thể bao gồm môi trường kinh doanh, những quy tắc ứng xử được các đối tác cùng
chia sẻ, hoặc những truyền thống hay thói quen có tính đặc thù cho từng thị trường,
từng nước hay nhóm đối tác. Với tư cách là văn hóa của nghề kinh doanh nó ảnh
hưởng tới văn hóa doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nhân Việt Nam tích cực cổ vũ cho việc xây dựng một tinh
thần kinh doanh, văn hóa kinh doanh của người Việt Nam giống như nó đã được thể
hiện trong chiến tranh: phát huy tính cộng đồng, truyền thống “chị ngã em nâng”,
đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tôn trọng luật pháp trong kinh doanh,
tôn trọng các quyền về tài sản trí tuệ, nộp thuế, bảo vệ môi trường, bảo hộ lao động,

Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
24
25
Hơn nữa, trong văn hóa kinh doanh của người Việt Nam hiện nay cần khắc
phục chủ nghĩa thực dụng, dùng mọi thủ đoạn để đạt lợi nhuận cao, thậm chí siêu
lợi nhuận, bất kể việc làm đó có hại cho lợi ích của người khác, của xã hội, các thủ
đoạn làm giàu bất chính, thậm chí làm giàu trên sự đau khổ của đối tác, trên sự phá
sản của doanh nghiệp yếu thế. Chúng ta cần phải tính đến các giá trị được đề cao và
các nhược điểm cần khắc phục ở trên khi duy trì và phát triển bản sắc văn hóa
doanh nghiệp mình.
 Khoa học kỹ thuật công nghệ
Ngoài những yếu tố chủ yếu tác động trên, yếu tố như khoa học kỹ thuật công
nghệ cũng có tác động không nhỏ đến việc phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ

thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm
ứng dụng Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho
doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không
đổi mới công nghệ kịp thời. Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình
hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững
như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ
thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản
phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và phát triển văn hóa doanh nghiệp nói riêng.
3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
 Quan điểm của nhà lãnh đạo doanh nghiệp về phát triển văn hóa
doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp là người có ảnh hưởng quyết định tới việc hình
thành văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp bao giờ cũng in đậm dấu ấn cá
nhân của nhà lãnh đạo, từ nhân cách, lối suy nghĩ, cách thức quản lý hoạt động kinh
doanh, phong cách làm việc, ứng xử, hệ thống giá trị mà họ đã đúc kết được từ thực
tiễn vốn sống cá nhân. Có thể nói tính cách, quan điểm, những triết lý riêng của bản
thân nhà lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp tới văn hóa doanh nghiệp. Đây chính là
nguồn gốc của tính đặc thù trong quá trình phát triển văn hóa doanh nghiệp để phân
biệt với các doanh nghiệp khác.
Nếu ví doanh nghiệp như con tàu thì vai trò của người lãnh đạo như thuyền
trưởng. Phong cách của người lãnh đạo sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hướng đi của một
doanh nghiệp. Mỗi người lãnh đạo khác nhau sẽ tạo cho doanh nghiệp một phong
cách riêng và cũng từ đó hình thành nên văn hóa riêng của từng doanh nghiệp.
Những quan điểm của nhà lãnh đạo về phát triển văn hóa doanh nghiệp phải dựa
vào một số những điểm cơ bản như sau:
Nguyễn Thanh Huyền CH17BTM - Chuyên ngành Thương mại
25

×