LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại
NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Lào Cai. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực, chính xác.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Kiều Thanh
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI xiv
1.1. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(NHTM) xiv
1.1.1. Hoạt động tín dụng NHTM xiv
1.1.1.3. Quy trình cấp tín dụng NHTM xxi
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT - CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ LÀO CAI 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 61
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ LÀO CAI. 67
3.1.1. Mục tiêu chung. 67
Theo dự đoán của các chuyên gia, với bối cảnh kinh tế toàn cầu không thuận
lợi và nguồn lực giới hạn của Việt Nam như hiện nay thì không thể mong đợi
kinh tế năm 2013 khởi sắc, càng không thể mơ về gói kích thích kinh tế. Tâm
điểm của nước ta trong thời gian tới là xử lý nợ và đối mặt với giảm phát,
giảm phát có chín giai đoạn và nguy hiểm hơn lạm phát rất nhiều, Việt Nam
đang lún sâu vào giai đoạn thứ hai của quá trình này, nợ quá nhiều và hạn chế
cho vay thêm. Chính phủ thì đã thấy vấn đề và hiện nay đã đề ra hàng loạt các
chính sách để tái cấu trúc nền kinh tế, để xử lý nợ xấu, để làm tan băng thị
trường bất động sản và qua đó cũng có thể là sẽ giải quyết được một bước
việc nới rộng tín dụng là làm giảm được tình trạng đóng băng tín dụng, là một
căn bệnh làm cho nền kinh tế có thể bị rơi vào trì trệ rất nghiêm trọng, tuy
ii
nhiên đây mới chỉ là những biện pháp tình thế không giải quyết được những
vấn đề nguyên nhân cốt lõi. Bên cạnh đó Ngân hàng nhà nước cũng có những
động thái hết sức tích cực việc hạ 0,5% lãi suất tiền gửi có thể giúp lãi suất
cho vay giảm 1-2%/năm, nhưng không có gì đảm bảo cả, vì nếu “sức khỏe”
các ngân hàng còn yếu, dự phòng rủi ro còn lớn, đầu ra còn khó khăn thì việc
giảm lãi suất cho vay khó mà giảm sâu được, nên việc hạ lãi suất tiền gửi
0,5% đạt hiệu quả đến đâu thì nó vẫn là ẩn số. Đối mặt với những thách thức
do kinh tế khó khăn, NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Lào Cai đã tìm cách
làm mới mình bằng việc cho ra mắt những thay đổi trong hệ thống nhận diện
thương hiệu, bước đầu đã cho thấy những tín hiệu tích cực phía chi nhánh
trong cách tiếp cận với khách hàng. Nhiệm vụ đặt ra cho NHNo&PTNT chi
nhánh thành phố Lào Cai trong năm 2013 là: 67
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 68
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHNO&PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LÀO CAI 69
3.2.5. Thúc đẩy tăng dư nợ tín dụng 80
3.2.6. Thúc đẩy hoạt động huy động vốn 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CƠ QUAN 85
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 85
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 86
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 90
3.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai 91
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
CKH Có kỳ hạn
KKH Không kỳ hạn
KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng Thương mại
NQH Nợ quá hạn
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TTQT Thanh toan quốc tế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VND Việt Nam đồng
XNK Xuất nhập khẩu
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các quy trình quản lý chất lượng tín dụng ở một số NH Error:
Reference source not found
Bảng 2 .1. Tình hình huy động vốn tính theo thời gian Error: Reference source
not found
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn phân theo loại hình kinh tế Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác Error: Reference source not
found
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng vốn Error: Reference source not found
Bảng 2 .6. Tình hình dư nợ theo thời gian Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế Error: Reference source
not found
Bảng 2 .8. Tình hình doanh số cho vay- doanh số thu nợ Error: Reference
source not found
Bảng 2 .9. Tình hình sử dụng vốn vay Error: Reference source not found
Bảng 2 .10. Tình hình vòng quay vốn tín dụng Error: Reference source not
found
Bảng 2 .11. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu Error: Reference source not found
Bảng 2 .12. Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng Error: Reference source
not found
Bảng 2 .13. Tình hình cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay Error:
Reference source not found
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Quy t r
ình
c
ấp
tín
d ụ
ng
của
NH T
M Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.3: Kim tự tháp Quản lý chất lượng tín dụng Error: Reference
source not found
Sơ đồ: 1.4: Tác dụng quản lý chất lượng tín dụng phân tích Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Lào Cai
Error: Reference source not found
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động tín
dụng là nghiệp vụ nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu thu nhập (khoảng 60
- 80% trong danh mục tài sản có), tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, nhưng cũng là
hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là
một Ngân hàng thương mại nhà nước với nhiều lợi thế so sánh, qui mô nguồn
vốn lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp các địa bàn toàn quốc, có được mối
quan hệ truyền thống với khách hàng, Agribank đang có điều kiện để khẳng
định giữ vị trí then chốt tại địa bàn nông nghiệp và nông thôn. Agribank thành
phố Lào Cai - một chi nhánh của Agribank Việt Nam được thành lập ngày
vii
24/09/1999, là một kênh cung cấp nguồn vốn tín dụng và dịch vụ thanh toán
chủ yếu phục vụ địa bàn Thành phố Lào Cai. Hiện nay, thu nhập từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trên tổng thu nhập của Agribank chi nhánh thành
phố Lào Cai, vì vậy, việc phân tích và kiểm tra, quản lý chất lượng tín dụng
luôn được đặc biệt chú trọng hàng năm, nhằm phát hiện những khoản vay
tiềm ẩn rủi ro, những khoản nợ xấu, nợ khó đòi, kịp thời đưa ra các biện pháp
xử lý phù hợp đối với những khoản vay trên, từ đó làm giảm thiểu tổn thất có
thể xảy ra từ hoạt động tín dụng. Song vài năm trở lại đây (2011-2013), Chính
phủ đã xác định chủ trương nhất quán là tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, thắt chặt lượng tiền nhà nước cung ứng ra thị trường. Năm
2011, kinh tế vĩ mô diễn biến không thuận lợi, các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả. Theo báo cáo thường niên doanh nghiệp do Phòng Thương mại
và công nghiệp Việt Nam công bố, tính đến hết năm 2011, tổng số doanh
nghiệp đã giải thể là 79.014 doanh nghiệp, con số này còn tiếp tục tăng nhanh,
theo Tổng cục Thống kê, tính chung 6 tháng đầu năm 2012, số doanh nghiệp
giải thể, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh là 26.324, tăng 5,4% so với
cùng kỳ năm trước. Cùng với sự xuống dốc của thị trường chứng khoán, bất
động sản là việc gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng. Tổng kết cuối năm của
Ngân hàng nhà nước, trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng bình quân là 26,56% nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu bình quân ở mức
51%, kinh doanh đình đốn, chưa có tín hiệu phục hồi, làm cầu tín dụng của
nền kinh tế suy yếu. Đặc biệt, sự đóng băng và sụt giá của thị trường bất động
sản làm cho phần lớn khối nợ liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lĩnh vực này
trở thành nợ xấu và ngày càng xấu hơn. Các ngân hàng đối mặt với vấn đề nợ
xấu lớn và nguy cơ rủi ro tín dụng tiếp tục gia tăng, buộc phải siết chặt hoạt
động giải ngân khiến cho giải ngân tín dụng bị chững lại, thậm chí co hẹp, tập
trung xử lý, thu hồi nợ, đồng thời phải tăng trích lập dự phòng rủi ro. Hệ quả
viii
có thể là tổng dư nợ tín dụng sẽ sụt giảm. Hơn nữa, các biện pháp kỹ thuật để
"làm đẹp" nợ xấu trên sổ sách của ngân hàng cũng làm tín dụng sụt
theo. Trước tác động của các yếu tố nêu trên, chất lượng tín dụng của
Agribank Việt Nam nói chung và Agribank chi nhánh thành phố Lào Cai nói
riêng không ngừng bị đe dọa. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm những
giải pháp để quản lý chất lượng tín dụng trở thành vấn đề cấp thiết, mang tính
thời sự và có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với sự phát triển của Agribank
chi nhánh thành phố Lào Cai. Từ thực tiễn nói trên, tôi chọn đề tài: “ Quản lý
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn -
chi nhánh Thành phố Lào Cai ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
1.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website
cho thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài nghiên
cứu liên quan đến chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại như:
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định” của tác giả Phan
Văn Sử, 2008, có nội dung liên quan đến đề tài về quản lý chất lượng tín
dụng. Tác giả đã chỉ ra cụ thể thực trạng của tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định, tác giả dẫn dắt từ cơ sở lý
luận tín dụng ngân hàng là gì, chất lượng tín dụng, mối tương quan và quan
hệ biện chứng giữa chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng. Tác giả nêu ra
nhiều loại rủi ro tín dụng, nguyên nhân từ đâu, nếu như cán bộ tín dụng trước
khi cho vay nắm được các rủi ro, thẩm định thật kỹ, lường đoán trước những
rủi ro có thể xảy ra, nhằm lường tránh nó thì chất lượng tín dụng của khoản vay
sẽ tốt và như vậy sẽ hạn chế rủi ro tín dụng.
- Luận văn thạc sỹ: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển
nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sađéc”, của tác giả Lê Nguyễn
ix
Thứ Lễ, 2011. Trên cơ sở lý luận rủi ro tín dụng, qua thực tiễn triển khai các
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Chi Nhánh Sa Đéc và các kết quả
bước đầu đã đạt được, tác giả đã đánh giá, rút ra những thành công, hạn chế,
nguyên nhân của hoạt động này tại Chi nhánh. Kết quả là đã đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng.
- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Nam Định”, của tác giả Tống Khánh Hòa,
2011. Luận văn đã khái quát những vấn đề về chất lượng tín dụng của
NHTM, yêu cầu và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Nam Định, tìm ra những yếu kém và những nguyên nhân
làm phát sinh những yếu kém đó Luận văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời, với định hướng và quan điểm
phát triển kinh tế từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội và của ngành ngân hàng, Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị
với Chính phủ, các cơ quan ban ngành, Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT
Việt Nam nhằm thực hiện các giải pháp đã nêu. Góp phần từng bước nâng cao
chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Nam Định, tiến tới phát
triển bền vững, sẵn sàng đáp một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh.
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển
nông nghiệp nông thôn Yên Bái ”, của tác giả Nguyễn Văn Hạnh, 2012, luận
văn đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Hệ thống hoá những luận điểm cơ bản về nông nghiêp, nông thôn và
vai trò của nó trong công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta. Những nhân tố
tác động chủ yếu đến sự phát triển nông nghiệp nông thôn. Đồng thời xác định
x
rõ vai trò của vốn cũng như các nguồn tài trợ chính đối với phát triển nông
nghiệp nông thôn.
Khái quát về tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng ngân hàng
hiện có, đồng thời luận giải vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Luận văn cũng nêu lên những kinh nghiệm của
nước ngoài trong trong hoạt động đầu tư vốn vào nông nghiệp, nông thôn.
Qua đó rút ra được những kinh nghiệm để có cơ sở nghiên cứu vận dụng vào
Việt Nam.
Phân tích từ thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái và
thực trạng tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn Yên Bái qua đó đánh giá, rút ra những kết quả đạt được và chưa được
về tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn Yên Bái trên cả hai lĩnh vực hoạt động là huy động
nguồn vốn và cho vay. Đồng thời, luận án cũng đã đề xuất những giải pháp
có tính cơ bản, chủ yếu về cơ chế chính sách trong những lĩnh vực có tác
động ảnh hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. Và đòi hỏi phải
có sự thực hiện đồng bộ để phát huy hiệu quả cao hơn trong phát triển nông,
nghiệp nông thôn. Nhằm tạo ra một sự phát triển toàn diện và đúng hướng
để rồi qua đó góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Agribank chi nhánh thành phố Lào Cai,
đến thời điểm hiện tại, tôi cam kết chưa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu
đề tài “Quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn - chi nhánh Thành phố Lào Cai”.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung:
xi
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng, quản lý chất
lượng tín dụng và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
NHTM, tầm quan trọng và sự cần thiết của công quản lý chất lượng tín dụng an
toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình hiện tại và các biến động của tương lai.
- Tìm hiểu thực trạng về mức độ, phương pháp quản lý chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh Thành
phố Lào Cai, mức độ phù hợp và an toàn của công tác quản lý này, thuận lợi,
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và khả năng thích ứng với môi
trường kinh doanh.
- Đưa các đề xuất, giải pháp thiết thực, khả thi để khắc phục mặt hạn chế,
khó khăn, không hiệu quả góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh
Thành phố Lào Cai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh Thành phố Lào Cai.
Về không gian và thời gian: luận văn nghiên cứu quản lý chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh Thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn từ năm 2010 đến nay trong bối cảnh
chính sách tiền tệ được thắt chặt để chống lạm phát, “van” tín dụng cho lĩnh
vực phi sản xuất gặp khó khăn, các ngân hàng khá thận trọng về chỉ tiêu cho
vay vì dự báo tăng trưởng kinh tế khó khăn, lạm phát kiềm chế thấp. Theo đó,
tín dụng sẽ không khả quan và chuyển dịch vào những lĩnh vực ưu tiên, sử
dụng vốn hiệu quả. Phân tích các kết quả đạt được, các hạn chế và đề xuất các
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh Thành phố Lào Cai.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
xii
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là:
- Phương pháp Thu thập - Phân tích - Tổng hợp;
- Điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn;
- Phân tích so sánh định tính và định lượng.
* Về phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo
cáo đã được công bố của Agribank chi nhánh thành phố Lào Cai;
- Các số liệu khảo sát được thu thập thông qua điều tra chọn mẫu bằng
phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn một số khách hàng đang giao dịch tại
Agribank chi nhánh thành phố Lào Cai.
* Về phương pháp phân tích số liệu
Kết quả điều tra được sử dụng vào quá trình phân tích về sự hài lòng của
khách hàng đến giao dịch và đặt quan hệ tín dụng với Agribank chi nhánh
thành phố Lào Cai qua đó đánh giá công tác quản lý chất lượng tín dụng.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng và quản lý chất lượng
tín dụng ở NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Thành phố Lào Cai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Thành phố Lào Cai.
xiii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(NHTM)
1.1 .1 . Hoạt động t ín dụng NHTM
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng NHTM
Khái niệm tín
d
ụn
g
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại dưới nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực
hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hoặc vật chất trong một thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của
xiv
nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên CẦN vốn và một bên CÓ
vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai.
Giá trị (hàng hoá - tiền tệ)
Nguời cho vay
Nguời đi vay
Giá trị (hàng hoá - tiền tệ) + lãi
Nguời cho vay
Nguời đi vay
Niềm tin mà người cho vay đặt ở khách hàng vay đó là sự hoàn trả đúng
hạn cả vốn lẫn lãi, niềm tin đó thật sự trọn vẹn khi nào quá trình vận động
ngược chiều một lượng giá trị tiền tệ từ người vay trở về người cho vay. Vậy
ta có thể hiểu:
Tín dụng là sự vận động của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và
sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong kỳ hạn xác định.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay “Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa
trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Tóm lại: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng
gi
á
trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều
kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên
nguyên tắc có hoàn
t
r
ả
.
xv
Tín dụng ngân hàng thương
m
ạ
i
Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau,
tuy
theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng được nghiên cứu ở một
nội dung
riêng.
(1)
Nghiên cứu tín dụng từ phía các quan hệ kinh tế ở tầm vi mô thì tín
dụng
“là sự vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa
thuận về thời hạn, mức lãi cụ thể”.
Theo quan niệm (1), nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với chức năng của
nó thì NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền
gửi của khách hàng) vừa đóng vai trò người cho vay (chủ nợ của khách
hàng). NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những
người có nhu cầu về vốn. NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ
lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn
vốn cho vay đối với nền kinh tế; mặt khác trên cơ sở vốn huy động được,
ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
của các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vận
động liên tục thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Khi NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng đòi hỏi thực hiện
đảm bảo yêu cầu sau: Thứ nhất, phải thu hồi đủ số vốn đã cho vay để duy
trì khả năng hoàn trả số tiền đã đi vay của khách hàng và đồng thời bảo đảm
nguồn vốn tự có của ngân hàng; Thứ hai, phải có khoản tiền dự trữ tối thiểu để
đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM khi khách hàng đến rút tiền bất ngờ.
Đứn
g
trên phương diện NHTM cấp tín dụng (người cho vay)
Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM với các khách hàng
trong nền kinh tế, trong đó NHTM chuyển nhượng cho KH (cá nhân, doanh
nghiệp và chủ thể khác) quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy
động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với
những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
xvi
Luật các TCTD năm 2004 “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng
nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” .
Luật các TCTD năm 2010 “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Trong
luận văn này tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM chủ yếu
trên
phư
ơ
n
g
diện nghiệp vụ cho vay. Vậy: Tín dụng
NHTM
là quan hệ
vay mượn phát sinh từ việc
NHTM
sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư với
những điều kiện và trong một thời
gi
a
n
nhất định mà hai bên đã thoả thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn
t
r
ả
.
- (2) Nghiên cứu tín dụng trên giác độ nền kinh tế thì tín dụng “là sự
vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu”.
Theo quan điểm (2), nếu xét phạm vi hệ thống NHTM thì mỗi NHTM
là “khách hàng” vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò người cho
vay trên thị trường liên ngân hàng nhằm điều hòa vốn.
=> Trên giác độ nền kinh tế: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn
vốn lẫn
nh
a
u
giữa các
NHTM
nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của chính
mình và đảm bảo
a
n
toàn theo quy định pháp luật trong lĩnh vực tài chính-
ngân hàng, trong đó NHTM này chuyển nhượng cho
NHTM
khác quyền sử
dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với
những điều kiện và trong một thời gian
nh
ấ
t
định mà hai bên đã thoả thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn
t
r
ả
.
Đặ
c
trưng của hoạt động tín dụng ngân
h
à
n
g
- Thứ nhất: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả
thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Thứ ba: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.
xvii
- Thứ tư: Hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.
- Thứ năm: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM
Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại,
song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức
sau đây:
Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp
tín dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy
Ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của
mình, về phương án sản xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như
máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai
của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi suất được đặt ra cho từng loại.
Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng
này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra
và nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính được.
xviii
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu
hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có
khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì
trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền
vay không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về
việc thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người
vay. Ví dụ ngân hàng không thu gối theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi;
người vay sẽ trả nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa
do quy mô sản xuất giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ sung;
ngân hàng muốn thu hồi gốc phải báo trước cho người vay. Như vậy khi quy
mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời
hạn (vì hết tiền đầu tư cho chu kỳ sản xuất kinh doanh này lại cần tiếp).
Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm
giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện
được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này
được áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng.
Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro
cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
của mình.
xix
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh
giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép
giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo
nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín
rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần
đảm bảo.
Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong
nước thì chỉ được vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ
phục vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân
hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng
VND đi mua hàng xuất khẩu.
Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng
được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng
có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường
xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín
dụng này thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
xx
Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là việc cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của
doanh nghiệp,…
Theo đối tượng được cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay;
- Tín dụng cho nhà nước vay;
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay.
1.1.1.3. Quy trình cấp tín dụng NHTM
Quy trình cho vay ở các NHTM có thể khái quát như sau:
xxi
Khách hàng
cung cấp
tài liệu
CBTD tiếp xúc
KH, tư vấn,
hướng dẫn
Hồ sơ xin vay
-
Đ
ơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý
Thẩm định phương án
vay vốn
Quyết định cho
vay
Thực
h
iệ
n
quyết
đ
ị
nh
cho vay
Ký hợp đồng tín
dụng
Thu thập
thông
t
i
n
qua
trao đổi, mua,
tự thu nhập
Cập nhật thông
t
i
n
Thị trường
Chính sách
Pháp lý
Khách hàng
Bước 1
Lập hồ sơ
đ
ề
nghị xin
vay
Thông
báo
- Cho vay
- Từ chối + lý do
- Thông báo khác
Bước 2
Phân
t
íc
h
tín
dụn
g
Giải
n
g
â
n
Thu nợ
Thu không
đủ
Xử lý rủi ro
Gia hạn nợ
Đảo nợ
Xử lý tài sản
khởi kiện
Thu đủ
Thanh lý hợp đồng
Bước 3
Giải ngân
Tổ chức giám sát
Tổ chức giám sát khách
hàng cho vay
Bước 4
Thu nợ và lãi
Xử lý phát
sinh
Bước 5
Thanh lý hợp đồng
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM
xxii
1.1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng tín dụng.
Chất lượng là "sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình
độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với
thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân
ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng
với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách
hàng của mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín
dụng được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh
giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
có chỉ tiêu mang tính định lượng có chỉ tiêu mang tính định tính.
Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu
tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm hai loại:
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi.