LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học Quản lý kinh tế 18A của
trường Đại học Thương mại khóa học 2012- 2013 được sự dạy dỗ tận tình của các
giáo viên bộ môn, sự quan tâm của các thầy cô giáo trong Khoa sau Đại học, các
thầy cô trong Ban giám hiệu và cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đặc biệt là
sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Nguyễn Thu Thuỷ, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh KCN
Hải Dương”. Qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể
giáo viên trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Ban giám hiệu đặc biệt là
TS Nguyễn Thu Thuỷ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra để có thể hoàn thành tốt luận văn phải kể đến công lao của các đồng
chí, bạn bè đồng nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
KCN Hải Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn
các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thu Thuỷ. Các số liệu kết quả trong luận văn
là trung thực và nguồn gốc rõ ràng. Nội dung nghiên cứu của đề tài chưa từng được
công bố ở bất kỳ luận văn nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Văn Tiến
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
PHẦN MỞ ĐẦU vi
1. Tính cấp thiết của đề tài vi
6.1 Mô hình nghiên cứu ix
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI xi
Hình 1.1 – Quy trình quản lý cho vay 23
Hình 1.2 - Quản lý các khoản vay có vấn đề 26
Hình 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietinbank – Chi nhánh KCN Hải Dương 34
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 34
Hình 2.2 - Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay 49
Hình 2.3 - Doanh số thu nợ đối với DNVVN theo thời hạn cho vay 51
Hình 2.4 - Trình tự kiểm tra khoản vay tại Vietinbank-chi nhánh KCN Hải
Dương 56
Hình 2.5 - Quản lý các khoản vay có vấn đề 56
Hình 2.6 - Sơ đồ quy trình thẩm định hồ sơ vay 59
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCN Khu công nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SPDV Sản phẩm dịch vụ
RRTD Rủi ro tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHCT Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
TSĐB Tài sản đảm bảo
TSC Trụ sở chính
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 – Quy trình quản lý cho vay 23
Hình 1.2 - Quản lý các khoản vay có vấn đề 26
iv
Hình 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietinbank – Chi nhánh KCN Hải Dương 34
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 34
Hình 2.2 - Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay 49
Hình 2.3 - Doanh số thu nợ đối với DNVVN theo thời hạn cho vay 51
Hình 2.4 - Trình tự kiểm tra khoản vay tại Vietinbank-chi nhánh KCN Hải
Dương 56
Hình 2.5 - Quản lý các khoản vay có vấn đề 56
Hình 2.6 - Sơ đồ quy trình thẩm định hồ sơ vay 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam xv
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008-2012. 35
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2008-2012 36
Bảng 2.3: Tình hình cho vay vốn giai đoạn 2008 – 2012 38
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 - 2012 40
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ giai đoạn năm 2008 – 2012 41
Bảng 2.6: Tình hình lợi nhuận của Chi nhánh 42
Bảng 2.7: Tình hình vay vốn của DNVVN tại ngân hàng Công thương - Chi
nhánh KCN Hải Dương 43
Bảng 2.8: Doanh số cho vay DNNVV theo thời hạn cho vay 44
Bảng 2.9: Doanh số cho vay DNNVV theo phương thức cho vay 45
Bảng 2.10: Doanh số cho vay DNVVN theo loại hình DN 46
(Đơn vị: số tiền: tỷ đồng; tỷ trọng: %) 46
Bảng 2.11: Doanh số cho vay DNVVN theo ngành nghề vay 48
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, dư nợ tín dụng ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ tín dụng trung, dài hạn. Vì một mặt nguồn
vốn huy động của các ngân hàng chủ yếu là các nguồn vốn ngắn hạn, mặt khác
v
các khoản tín dụng trung dài hạn mặc dù đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
nhiều hơn nhưng nó cũng có độ rủi ro cao hơn và điều kiện vay cũng khắt khe
hơn. Kết quả dư nợ cho vay theo thời hạn cho thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn xu
hướng tăng lên đồng nghĩa với tỷ trọng dư nợ dài hạn giảm xuống. Ta có thể
nhìn thấy rõ sự chênh lệch giữa dư nợ tín dụng ngắn hạn so với dư nợ tín dụng
dài hạn (hình 2.2): 48
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm nợ 50
Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN 52
( Đơn vị: tỷ đồng, % vòng) 52
Bảng 2.14: Số lượng hồ sơ vay vốn của DNNVV theo Phòng giao dịch 54
Bảng 2.15: Số lượng hợp đồng tín dụng của DNVVN tại chi nhánh 55
Bảng 2.16: Số lượng hồ sơ vay vốn của DNVVN theo loại hình DN 62
Bảng 2.17 : Số lượng hồ sơ vay vốn của DNNVV bị loại 62
Bảng 2.18: Mục đích vay vốn của các DNVVN 63
Bảng 2.19: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN theo thời hạn 64
Bảng 2.20: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN theo nhóm nợ 65
Bảng 2.21: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của DNVVN 66
(Đơn vị: Dư nợ, nợ xấu: tỷ đồng; tỷ lệ: %) 66
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 543.963 DN thuộc các thành phần kinh tế,
trong đó DNVVN chiếm khoảng gần 97% và đóng góp gần 40% GDP cả nước.
DNVVN với những đặc trưng riêng của mình đã và đang giữ một vai trò quan trọng
trong sự tăng trưởng và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta. DNVVN
có những đặc điểm nổi trội so với các loại hình doanh nghiệp khác như sức năng
động, khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu tư tương đối cao, dễ
quản lý. Với những ưu điểm như vậy, đóng góp của loại hình DNVVN vào nền kinh
vi
tế là rất đáng kể.
DNVVN được nhận định sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Chính vì
vậy, họ là đối tượng ngày càng được các ngân hàng quan tâm đến. Ý thức được tiềm
năng và tầm quan trọng của đối tượng DNVVN nên nhiều ngân hàng đã và đang đổi
mới trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNVVN. Đặc biệt,
trong bối cảnh các DN nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động kém hiệu quả
như hiện nay thì hoạt động cho vay đối với DNVVN tại các NHTM ngày càng được
chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay DNVVN trong 10 năm trở lại đây đã phản ánh
chính sách cho vay linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với điều kiện của thị trường
và xu hướng cạnh tranh của các NHTM.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực cạnh tranh với các
NHTM khác, Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương cũng đang từng bước chuyển
đổi quan điểm cho vay đối với DNVVN cho phù hợp hơn với điều kiện mới của thị
trường. Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương đã xác định thị trường cho vay các
DNVVN là một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển và là nhóm khách hàng chiến
lược trong chính sách phát triển dài hạn của mình. Tuy nhiên qua tám năm thực
hiện, quản lý hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng chưa đạt được
chất lượng và hiệu quả mong muốn.
Trong quá trình công tác tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh
KCN Hải Dương” cho luận văn của mình với mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý
hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN nói riêng.
Tuy nhiên, mỗi đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, có thời điểm,
không gian và thời gian khác nhau, có thể khái quát lại như sau:
vii
Một số đề tài nghiên cứu về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN như: “Một
số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NHCT chi
nhánh Hà Tây”; “Phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội”; “Mở rộng hoạt động cho vay DNVVN của ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội”; Nội dung chủ yếu của
các đề tài này là phân tích quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN
trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay DNVVN.
Một số đề tài nghiên cứu và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNVVN như: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội”; “Giải pháp
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh ngân hàng Nông
Nghiệp& Phát triển Nông Thôn Đông Anh- Hà Nội”; Nội dung chính của các đề
tài này chủ yếu đi sâu vào phân tích đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay đối
với DNVVN từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động cho vay.
Các đề tài trên thường đi sâu vào các nghiệp vụ cụ thể trong quy trình tác
nghiệp cho vay DNVVN. Chưa có bất kỳ đề tài nào nghiên cứu nào đi sâu vào vấn
đề quản lý đối với hoạt động cho vay DNVVN. Do vậy việc nghiên cứu và hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại
Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương vẫn khả thi và có tính ứng dụng cao.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động
cho vay đối với DNVVN tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luận văn nghiên cứu để làm rõ thực trạng quản lý
hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại Vietinbank -chi nhánh
KCN Hải Dương, chỉ ra các kết quả, hạn chế, nguyên nhân của các hạn
chế, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác
viii
quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN tại Vietinbank -chi
nhánh KCN Hải Dương.
Mục tiêu cụ thể:
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt
động cho vay đối với khách hàng DNVVN của NHTM.
- Về khảo sát thực tiễn: Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho
vay đối với khách hàng DNVVN tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương từ đó
nêu ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Về đề xuất giải pháp: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại
Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương nhằm ngăn ngừa rủi ro và nâng cao hiệu
quả hoạt động của chi nhánh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dụng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động cho
vay DNVVN
- Không gian nghiên cứu: Các số liệu nghiên cứu, phỏng vấn được tiến hành
tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, khảo sát các dữ liệu về tình
hình quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN trong giai đoạn 2008 – 2012
và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Mô hình nghiên cứu
ix
Quản lý hoạt động cho
vay đối với DNVVN:
- Xây dựng chính sách cho
vay
- Tổ chức hoạt động cho
vay
- Kiểm soát hoạt động cho
vay
Các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt
động cho vay đối
với DNVVN:
- Các yếu tố khách
quan;
- Các yếu tố chủ
quan.
Hoàn thiện công
tác quản lý hoạt
động cho vay đối
với khách hàng
DNVNN tai
Vietinbank -chi
nhánh KCN Hải
Dương
6.2 Qui trình nghiên cứu
6.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Để nghiên cứu các vấn đề quản lý hoạt
động cho vay khách hàng DNVVN, luận văn phải thu thập số liệu và tài
liệu thứ cấp về tình hình quản lý hoạt động cho vay tại Vietinbank -chi
nhánh KCN Hải Dương. Tài liệu thứ cấp thu được gồm:
- Bản báo cáo tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Vietinbank -chi
nhánh KCN Hải Dương giai đoạn 2008 – 2012.
- Tồng kết tình hình nhân sự giai đoạn 2008-2012: do phòng Tổ chức hành
chính Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương cung cấp thu được số lượng trình độ
nguồn nhân lực qua các năm trong giai đoạn 2008 - 2012.
- Luật tổ chức tín dụng năm 2010, các nghị định số 90/2001/NĐ – CP, số
56/2009/NĐ – CP về trợ giúp phát triển DNVVN,
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê, tổng hợp kết hợp với công cụ Excel. Kết quả thu
được sẽ được tập hợp trên các bảng so sánh với các tiêu thức khác nhau để thấy
được từ các góc nhìn khác nhau về thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay
DNVVN. Cũng như thấy được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
x
Nghiên
cứu các
tài liệu
liên quan
Giải pháp hoàn
thiện quản lý
hoạt động cho
vay đối với
DNVVN tại
Vietinbank -chi
nhánh KCN Hải
Dương
Các yếu tố
ảnh hưởng
đến hoạt động
cho vay
DNVVN
Đánh giá công
tác quản lý
hoạt động cho
vay đối với
DNVVN
Ưu và nhược
điểm của
công tác
quản lý hoạt
động cho vay
DNVVN
công tác quản lý hoạt động cho vay DNVVN của Vietinbank -chi nhánh KCN Hải
Dương
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay đối với khách
hàng DNVVN của NHTM
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN
tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối
với khách hàng DNVVN tại Vietinbank -chi nhánh KCN Hải Dương
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
xi
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ, Ngân hàng thương mại được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, cho vay và tài chính”.
Ở Việt Nam, Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: “ Ngân hàng thương mại là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” [13]
Từ những khái niệm trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động cơ bản là nhận tiền gửi
và cho vay. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh và tham gia
vào hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú về các nghiệp
vụ kinh doanh làm cho NHTM trở thành tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong
tiến trình phát tiển đất nước.
- Hoạt động cho vay vốn: NHTM huy động vốn qua các hình thức sau:
xii
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, các nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác nhau;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn từ các tổ chức, các cá nhân từ trong và ngoài nước;
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập cơ bản cho
ngân hàng. Bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn;
+ Cho vay trung và dài hạn;
+ Bảo lãnh: khách hàng được NHTM bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và khả năng tài chính của
mình đối với người nhận bảo lãnh;
+ Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân và có thể chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng khác;
+ Cho thuê tài chính.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm:
+ Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là pháp nhân hay thể nhân trong
và ngoài nước;
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng: Séc, ủy nhiệm chi,
thẻ ATM, ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế: séc, ủy nhiệm
chi, chuyển tiền, ;
xiii
+ Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi hộ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân
loại, bảo quản và vận chuyển tiền mặt;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối
với khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ_NHNN ban hành ngày 03/02/2005
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối
với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì : Cho vay là hình thức cấp cho vay, theo đó
tổ chức cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả
gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa tổ chức cho vay và
khách hàng
1.1.2.2.Đặc diểm hoạt động cho vay khách hàng DNVVN
Theo quy định tại nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì DNVVN
được hiểu là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
xiv
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam
Quy mô
DN
siêu nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số
lao động
(người)
Tổng nguồn
vốn
(tỷ đồng)
Số
lao động
(người)
Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)
Số
lao động
(người)
1. Nông, lâm
nghiệp và thuỷ
sản
Dưới 10 Trên 20 10 – 200 20 - 100 200 – 300
2. Công nghiệp
và xây dựng
Dưới 10 Trên 20 10 – 200 20 - 100 200 - 300
3. Thương mại
và dịch vụ
Dưới 10 Trên 10 10 – 50 10 - 50 50 – 100
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Với các đặc trưng về vốn và lao động như trên thì hoạt động cho vay
DNVVN có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, quy mô khoản vay thường nhỏ hơn các doanh nghiệp lớn. Tuy
nhiên do các DNVVN thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức
doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,
nên nhu cầu vay lớn, phong phú đa dạng.
Thứ hai, Cho vay DNVVN chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, những rủi ro đó
xuất phát chính từ những đặc điểm của nó như :
- Năng lực tài chính của DNVVN bị bó hẹp. Các DNVVN luôn gặp khó
khăn trong giai đoạn mới hình thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó khăn
về vốn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ của các DNVVN
thường yếu kém, lạc hậu.
xv
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của DNVVN chưa cao.
Các DNVVN thường thiếu đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, có khả năng đáp
ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hơn
nữa, nhiều cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp thiếu kiến thức quản lý, trình độ
chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm nhiều mặt từ kỹ
năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường.
- Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé, không ổn định, lại phải chia sẻ với
nhiều doanh nghiệp khác. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn
khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường nội địa.
- Các DNVVN thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro. Càng có nhiều
DNVVN ra đời thì càng có nhiều DNVVN phá sản. Trong những năm qua, nhà
nước luôn khuyến khích phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vì thế các
thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản hơn, chi phí thấp hơn. Mặc dù có ưu thế
linh hoạt song do khả năng tài chính bị hạn chế, khi có biến động lớn trên thị
trường, các DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản do không có đủ nguồn lực để
khắc phục khó khăn.
- Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của DNVVN thường không
đầy đủ, không chính xác và thiếu minh bạch. Khả năng lập các phương án sản xuất
kinh doanh còn yếu, tính thuyết phục chưa cao.
Thứ ba, Cho vay đối với DNVVN mang tính nhỏ lẻ, chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Các khoản vốn này chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất chứ chưa có tác
dụng nâng cao, mở rộng năng lực sản xuất. Cho vay trung dài hạn đối với các
DNVVN chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay đối với loại hình doanh
nghiệp này. Và tỷ lệ nhỏ đó lại thuộc về đại đa số các DNVVN thuộc khối doanh
nghiệp Nhà nước
1.1.2.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, trong công
xvi
tác quản lý các hoạt động cho vay các nhà quản lý thường tiến hành phân loại các
khoản vay dựa vào một số tiêu thức cơ bản sau đây:
• Căn cứ vào thời hạn của khoản vay:
Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay thường có thời hạn đến một năm
và mục đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh
toán tiền, hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương.
Cho vay trung hạn: Đây là hình thức Cho vay có thời hạn từ trên một đến năm
năm. Các khoản vay thường với mục đích để đầu tư, cải tiến máy móc, trang thiết bị,
đầu tư vào một ngành kinh doanh mới.Tuy nhiên các máy móc trang thiết bị này cần
có thời hạn khấu hao không quá dài, hay dự án kinh doanh cần có kế hoạch thu hồi
vốn sớm, để có thể kịp thời trả vốn cho ngân hàng.
Cho vay dài hạn: Đây là các khoản vay được cấp có thời hạn trên năm năm trở
lên và cũng thường được sử dụng với mục đích xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền
sản xuất lớn, những dự án có thời hạn thu hồi vốn dài. Tuy nhiên thời gian cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
thành lập đơn vị, pháp nhân.
• Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: trong trường hợp này ngân hàng cho
khách hàng vay mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào
uy tín của khách hàng. Những khách hàng được cho vay loại này thường là những
khách hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản
nợ của mình từ trước tới nay.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên cơ
sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp cầm cố có thể
là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành
từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá Ngoài ra, để đảm bảo cho khoản vay có
thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng:
xvii
Cho vay sản xuất kinh doanh: các khoản vay này thường được sử dụng để tài
trợ vốn lưu động của doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà xưởng, mua
sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu
• Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức cho vay: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng
thoả thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức cho vay duy trì theo thời hạn nhất định
hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: đây là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả
thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi
lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ
đầu.
Cho vay từng dự án đầu tư: tổ chức cho vay cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không đủ khả
năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các tổ chức cho vay cùng cho
vay. Trong đó có một tổ chức cho vay đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các
TCTD khác để cho vay.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: ngân hàng cam kết bảo đảm cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay nhất định. Tuy nhiên nhiều
trường hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó ngân hàng và khách hàng
thường thoả thuận một hạn mức cho vay dự phòng lớn hơn. Đồng thời khách hàng
và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn
mức cho vay dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ cho vay: ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho
vay để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay
điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng
xviii
văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng nhiều phương thức để phân loại khác như dựa
vào hình thái tiền tệ hay dựa vào đối tượng vay từ đó để ngân hàng có thể dễ dàng
trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro cho vay.
1.2. Quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu quản lý hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt được những mục tiêu dặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường”. [9]
Từ khái niệm chung về hoạt động quản lý, ta có thể định nghĩa về quản lý
hoạt động cho vay của các ngân hàng đối với DNVVN như sau:
- Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược, quản lý hoạt động cho
vay của các NHTM đối với các DNVVN là quá trình xây dựng và thực thi các chính
sách và biện pháp quản lý cho vay nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững.
Trong hoạt động cho vay, ban lãnh đạo ngân hàng với vai trò là nhà quản lý
cần thực hiện tốt các công việc: xây dựng và ban hành chính sách và quy trình cho
vay, tổ chức bộ máy thực hiện cho vay, và kiểm soát hoạt động cho vay nhằm mục
tiêu hiệu quả, hiệu lực, an toàn hoạt động cho vay.
- Xét trên quan điểm tác nghiệp, quản lý hoạt động cho vay là sự tác động
của chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động cho vay các doanh nghiệp vay vốn
nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh và các mục tiêu khác.
xix
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Mọi hoạt động quản lý suy cho cùng đề hướng tới mục tiêu hiệu lực và hiệu
quả của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là thực
hiện được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất.
Quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN nhắm thực hiện những mục
tiêu sau đây:
Thứ nhất, mở rộng hoạt động cho vay với khách hàng DNVVN. Mở rộng
bao gồm cả quy mô cho vay và kết cấu cho vay. Quy mô cho vay thể hiện ở tổng
doanh số cho vay, tổng dư nợ cho vay với khách hàng DNVVN. Kết cấu cho vay
thể hiện ở các loại hình DNVVN, các khách hàng thuộc các khu vực, chi nhánh,
thu hút ngày càng nhiều hơn nữa khách hàng DNVVN
Thứ hai, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động cho vay với khách hàng
DNVVN. Nâng cao chất lượng cho vay thể hiện ở khả năng thu hồi nợ, tỷ lệ các
nhóm nợ khó đòi và nợ xấu giảm dần, cơ cấu nợ hợp lý hơn, lợi nhuận từ hoạt động
cho vay nhiều hơn. Giảm thiểu các rủi ro từ hoạt động cho vay với khách hàng
DNVVN.
Thứ ba, hoàn thiện quy trình cho vay. Từ việc quản lý hoạt động cho vay,
nhà quản lý sẽ tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của các quy trình cho vay đang áp
dụng. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp hoàn thiện các quy trình.
Nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay.
Thứ tư, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực. Suy cho cùng
mọi hoạt động đều liên quan đến con người và do con người thực hiện. Do đó mục
tiêu của quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN là đánh giá đúng năng lực
của đội ngũ nhân sự hiện tại để từ đó có các giải pháp hỗ trợ nhằm nầng cao trình
độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ nhân lực đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao
của hoạt động cho vay.
xx
1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
- Tuân thủ pháp luật về hoạt động cho vay: pháp luật về hoạt động cho vay
những quy định khung, những ràng buộc của nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ
mô đối với mọi đối tượng liên quan đến hoạt động cho vay để đảm bảo đúng định
hướng phát triển của xã hội. Các quy định này mang tính bắt buộc và hiệu lực cao.
Do đó tất cả các đối tượng tham gia vào hoạt động cho vay phải nắm bắt và tuân thủ
nghiêm ngặt.
- Chọn lọc khách hàng vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tiền vay nhằm
giảm thiểu rủi ro đối với các khoản cho vay: Để phòng ngừa rủi ro các NHTM chỉ
đồng ý cho khách hàng vay trên nguyên tắc phân tán rủi ro, dự đoán được tình hình
tài chính và thiện chí trả nợ của khách hàng trong tương lai.
- Đảm bảo tính lành mạnh của khoản cho vay: Không cho những khách hàng
không thỏa mãn các điều kiện vay vốn, điều này có liên quan chặt chẽ đến quá trình
thẩm định trên phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và quá trình kiểm tra
tình hình sử dụng vốn của khách hàng sau khi cấp.
- Thỏa mãn yêu cầu khách hàng về thủ tục đơn giản, thời gian thẩm định
nhanh, lãi suất hợp lý, Suy cho cùng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của các ngân
hàng là từ người đi vay mang lại. Do đó các hoạt động quản lý hoạt động cho vay
phải hướng tới khách hàng, phục vụ khách hàng. Qua đó giúp ngân hàng chiếm lĩnh
được thị trường, yêu cầu này sẽ giúp ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Hiệu quả và hiệu lực: Là yêu cầu mọi hoạt động quản lý cho vay phải đạt
được các mục tiêu đề ra với hiệu lực cao nhất và chi phí thấp nhất.
- Chuyên môn hóa: Là yêu cầu đòi hỏi việc quản lý hoạt động cho vay phải
biết sử dụng và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý nhất. Trong tất cả các
khâu, các bộ phận của quy trình cho vay đòi hỏi phải sử dụng đúng người, đúng vị
trí. Đây là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý.
xxi
- Kết hợp hài hòa các loại lợi ích: Là nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lý của
ngân hàng phải xử lý hài hòa lợi ích của các bên gồm ngân hàng, doanh nghiệp
(khách hàng) và người lao động. Chỉ khi các loại lợi ích này được phân bổ hài hòa
thì hoạt động cho vay mới được tiến hành và mở rộng.
- Luôn luôn giám sát: Là yêu cầu đòi hỏi các ngân hàng phải có cơ chế giám
sát các hoạt động của mình. Giám sát nhằm ngăn ngừa và phát hiện các rủi ro một
cách sớm nhất. Để từ đó có biện pháp phòng ngừa và biện pháp xử lý kịp thời khi
có rủi ro xảy ra.
- Tận dụng thời cơ và bảo mật: Là yêu cầu đòi hỏi các nhà quản lý hoạt động
cho vay phải biết nắm bắt và tận dụng thời cơ trong hoạt động cho vay do thị trường
tạo ra để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Để làm được điều này đòi hỏi các
cán bộ quản lý phải có một trình độ nhất định. Do đó công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các ngân hàng phải được quan tâm thường
xuyên. Tính bảo mật yêu cầu các nhà quản lý phải biết giấu kín các ý đồ , tiềm năng
kinh doanh của mình với các đối thủ cạnh tranh một cách có lợi nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.2.2.1. Xây dựng chính sách cho vay
Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay của NH đối với DNVVN. Nó
có tác dụng trong việc hướng dẫn các cán bộ tín dụng thực hiện mục tiêu trong hoạt
động cho vay đối với DNVVN. Chính sách cho vay thường bao gồm các nội dung
chính sau;
Một là, xác định phạm vi, khu vực ngân hàng phục vụ: Tất cả các ngân hàng
đều mong muốn có thị trường rộng lớn, rải khắp các khu vực. Tuy nhiên do các
ràng buộc về nguồn lực nên để có hiệu quả thì các ngân hàng phải lựa chọn cho
mình một phân khúc thị trường nhất định. Ở phân khúc đó ngân hàng hoạt động tốt
nhất và thu lại lợi ích cao nhất. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định ngay từ
xxii
đầu phạm vi, khu vực mà ngân hàng có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của khách
hàng DNVVN.
Hai là, các loại hình cho vay mà ngân hàng sẽ triển khai thực hiện: Về mặt lý
thuyết, có rất nhiều loại hình cho vay đối với khách hàng nói chung và DNVVN nói
riêng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng thực hiện toàn bộ các loại hình
cho vay đó. Nhà quản lý phải xác định các loại hình cho vay cụ thể phù hợp với
nguồn lực sẵn có của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của phân khúc thị trường
đã lựa chọn.
Ba là, các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể chấp nhận cho DNVVN
vay vốn. Các điều kiện này thường được tập hợp lại thành danh mục trong hồ sơ
cho vay vốn. Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là các tài liệu bằng văn bản về mối
quan hệ tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Các hồ sơ tốt hoàn toàn
cần thiết cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản cho vay phụ thuộc
rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Ngoài ra, hồ sơ cho vay
là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là
nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho các cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá cho
vay định kỳ, kiểm toán bên ngoài và các ban ngành kiểm tra khác ngoài ngân hàng.
Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
- Phải chứa đựng đầy đủ các thông tin tài chính để giúp cán bộ cho vay xác
định được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp xin vay và dễ dàng nắm bắt xu
hướng tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phải lập ra được các điều khoản của hợp đồng tín dụng với doanh nghiệp
một cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ.
- Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh trong quá khứ
của doanh nghiệp.
- Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một cách
chi tiết.
Bốn là, quy định về hạn mức cho vay, thời gian cho vay và thời gian trả nợ:
xxiii
Dựa trên các quy định về hoạt động cho vay của ngân hàng nhà nước, các ngân
hàng phải tiến hành thiết lập cho mình một danh mục hạn mức cho vay, thời gian
cho vay và thời gian trả nợ đối với các đối tượng khách hàng khác nhau của mình.
Đồng thời là việc quy định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ nhân viên ngân
hàng trong từng hạn mức trong danh mục trên.
Năm là, các quy định về theo dõi giám sát các khoản vay và các khoản vay có
vấn đề:
- Hiệu quả của các quyết định cho vay tốt và tổ chức các khoản vay một cách
chính xác phụ thuộc vào việc giám sát các khoản vay. Nhận biết các dấu hiệu suy
giảm tại một thời điểm ban đầu là một mục tiêu chủ yếu của việc giám sát cho vay
tốt. Để thực hiện việc giám sát tốt cần có các quy định về việc giám sát các khoản
vay làm căn cứ hoạt động. Các quy định về việc giám sát các khoản vay thường
gồm một số nội dung như : giám sát sự tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra các hình thức
bảo đảm, phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ,… Kèm theo đó
là các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc giám sát.
- Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng cho vay. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả
năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá
hạn để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Quản lý khoản cho vay có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra,
giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản cho vay có vấn đề nhằm giảm
thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới
quản lý khoản cho vay có vấn đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
Sáu là, các quy định khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
1.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động cho vay
Tổ chức triển khai hoạt động cho vay gồm:
xxiv
- Thành lập từng bộ phận thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động cho vay khách
hàng DNVVN. Thực chất đây là việc tổ chức bộ máy cho vay của ngân hàng . Tổ
chức bộ máy cho vay phải dựa trên mục tiêu, chính sách, quy trình cho vay để sắp
xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống
quản lý cho vay của ngân hàng hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất. Hiện
nay, phương thức tổ chức bộ máy cho vay của NHTM là tách bạch giữa 3 chức
năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý RRTD và chức năng tác nghiệp.
+ Bộ phận kinh doanh thực hiện chức năng phát triển kinh doanh thông qua
việc thiết lập, củng cố và phát triển khách hàng có khả năng đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
+ Bộ phận quản lý RRTD thực hiện phân tích, đánh giá và giám sát mọi rủi ro
phát sinh trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế RRTD có thể chấp nhận được.
+ Bộ phận tác nghiệp có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác
nghiệp liên quan đến số liệu trên hệ thống, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng
với số liệu trên hồ sơ, lưu giữ hồ sơ đầy đủ và an toàn, đảm bảo các khoản vay đều
tuân thủ nghiêm ngặt các bước quy định trong quy trình tín dụng.
Bên cạnh đó để đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm
soát lẫn nhau và trong các quyết định về tín dụng, quản lý RRTD, các ngân hàng
còn thành lập Uỷ ban quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng.
+ Bộ phận quản lý rủi ro được thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị
trong công tác quản lý rủi ro trong đó các thành viên của bộ phận này là những
người phụ trách các phòng quản lý các hoạt động lớn của ngân hàng. Bộ phận này
có chức năng ban hành các chính sách, chế độ hoặc đề ra các biện pháp nhằm quản
lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.
+ Hội đồng tín dụng được thành lập nhằm hỗ trợ Ban giám đốc trong việc
cung ứng sản phẩm đến khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận này là xét duyệt giới
hạn tín dụng, xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc hoặc
khoản vay phức tạp cần thẩm định, đánh giá lại.
xxv