Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty TMDV thời trang Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.58 KB, 61 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ BÁN LẺ CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC THỜI TRANG TRÊN
THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI CỦA CÔNG TY TMDV THỜI TRANG HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ bán lẻ đang là ngành dịch vụ có tiềm năng phát triển. Với dân số
86 triệu người, nhu cầu tiêu dùng khơng ngừng tăng, nền kinh tế có mức tăng
trưởng khá, nền chính trị ổn định đã trải qua hơn 20 năm đổi mới, thị trường bán
lẻ nước ta đang được đánh giá là hấp dẫn nhất thế giới. Một thị trường hấp dẫn
cũng đồng nghĩa với việc tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt, nhất là tại
các thành phố lớn như Hà Nội. Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập WTO, chúng ta
phải mở cửa thị trường cho các nhà bán lẻ nước ngoài vào cuộc theo cam kết.
Các doanh nghiệp bán lẻ nước ta không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại với tiềm lực tài
chính mạnh và phong cách bán lẻ chuyên nghiệp.
Công ty TMDV thời trang Hà Nội (Hafasco) là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang,
mục tiêu trở thành nhà bán lẻ chuyên nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay, cơng ty cần phải có những giải pháp hữu hiệu để tồn tại và phát triển,
đặc biệt là các giải pháp phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may
mặc để mở rộng chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong q
trình thực tập tại cơng ty, em nhận thấy vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết đối
với công ty là phải mở rộng quy mô thị trường mà trước hết và trọng tâm là tại
thị trường Hà Nội – một thị trường rộng lớn, dân số đông và thu nhập trung bình
cao, nhu cầu về hàng may mặc thời trang lớn. Vấn đề tiếp theo được đặt ra là
việc nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ, đổi mới cải tiến phương thức kinh
doanh bán lẻ sao cho hiện đại hơn, nắm bắt xu hướng tiêu dùng của người dân,
1


ngày càng đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, các


giải pháp nhằm phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời
trang là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Để giải quyết những vấn đề cấp thiết ở trên thì nhiệm vụ đặt ra trong quá
trình nghiên cứu là:
- Đưa ra một số khái niệm về thương mại dịch vụ, thương mại dịch vụ
bán lẻ, phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ, khái quát về sản phẩm may mặc
thời trang
- Khảo sát, điều tra phỏng vấn các vấn đề liên quan đến phát triển
thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang như khảo sát về
chất lượng dịch vụ bán lẻ, về giải pháp cho việc phát triển thương mại dịch vụ
bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang
- Tìm hiểu thực trạng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm
may mặc thời trang của cơng ty.
-

Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại dịch vụ

bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang của công ty.
- Nghiên cứu triển vọng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản
phẩm may mặc thời trang
Để hoàn thành những nhiệm vụ đã đặt ra, em sẽ lần lượt đi trả lời các câu
hỏi: Thương mại dịch vụ, dịch vụ bán lẻ, phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ
các sản phẩm may mặc thời trang? Thực trạng phát triển thương mại dịch vụ bán
lẻ các sản phẩm may mặc thời trang? Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương
mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang? Triển vọng phát thương
mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm này trong giai đoạn hiện nay như thế nào? Giải
pháp đưa ra là gì?
Em hi vọng với việc nghiên cứu đề tài : “Giải pháp phát triển thương mại
dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công

2


ty TMDV thời trang Hà Nội” sẽ giúp em giải quyết được những câu hỏi đặt ra ở
trên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Vận dụng được các lý thuyết về phát triển thương mại vào thực tiễn

nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên mơn của mình
-

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ bán

lẻ để khảo sát tình hình phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may
mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
-

Qua khảo sát thực trạng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản

phẩm may mặc thời trang của công ty TMDV thời trang Hà Nội
1.4. Phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển thương mại dịch
vụ bán lẻ, thực trạng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc
thời trang của công ty TMDV thời trang Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm
may mặc thời trang của công ty từ năm 2005-2009. Đưa ra các giải pháp đến
năm 2015.
- Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại công ty TMDV thời trang Hà Nội.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại dịch vụ
bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
TMDV thời trang Hà Nội
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ
3


các sản phẩm may mặc thời trang
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị
trường Hà Nội của công ty TMDV thời trang Hà Nội
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển thương mại dịch vụ
bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
TMDV thời trang Hà Nội

4


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
BÁN LẺ CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC THỜI TRANG

2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Dịch vụ bán lẻ

 Thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ là một khái niệm phân biệt với khái niệm thương mại
hàng hóa. Nếu thương mại hàng hóa về cơ bản là mua bán các sản phẩm hữu
hình, thì thương mại dịch vụ về cơ bản là trao đổi về các sản phẩm vơ hình. “Bất
kỳ thứ gì mua bán trong thương mại mà không thể rơi vào chân bạn đó là dịch
vụ”.
Khơng phải bất kỳ sự cung ứng dịch vụ nào trong xã hội cũng có tính
thương mại. Thương mại dịch vụ chỉ bao gồm những hoạt động mua bán và trao
đổi nhằm mục đích lợi nhuận.
Vậy “Thương mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động cung ứng dịch vụ
trên thị trường thông qua mua bán nhằm mục đích lợi nhuận”.1

 Thương mại dịch vụ bán lẻ
• Dịch vụ phân phối
Ngày nay, dịch vụ là một lĩnh vực bao gồm những hoạt động hết sức rộng
lớn. Ban thư ký WTO đã chia các hoạt động dịch vụ khác nhau thành 12 ngành
(trong đó gồm 155 tiểu ngành):
1. Các dịch vụ kinh doanh
2. Các dịch vụ bưu chính viễn thông
3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan
4. Dịch vụ phân phối
5. Dịch vụ giáo dục
1

Nguồn: Đề cương bài giảng Kinh tế thương mại đại cương - ĐHTM

5



6. Dịch vụ mơi trường
7. Dịch vụ tài chính
8. Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế
9. Các dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành
10. Các dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao (ngồi dịch vụ nghe nhìn)
11. Dịch vụ vận tải
12. Các dịch vụ khác chưa được thống kê ở trên
Như vậy dịch vụ phân phối là ngành dịch vụ nằm trong phân ngành dịch vụ của
WTO.
Dịch vụ phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và các cá nhân độc lập
và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào q trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới
người tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực
hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dùng
hoặc người sử dụng cơng nghiệp có thể mua và sử dụng.
• Dịch vụ bán lẻ
Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ phân phối được chia thành
5 tiểu ngành, bao gồm:
1. Dịch vụ đại lý hoa hồng
2. Dịch vụ bán buôn
3. Dịch vụ bán lẻ
4. Cấp phép
5. Các dịch vụ khác
Tuy nhiên, cũng theo tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 được hầu hết các
thành viên WTO sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì
bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối. 4 nhóm
dịch vụ đó là:
1. Dịch vụ đại lý uỷ quyền
2. Dịch vụ bán buôn

6


3. Dịch vụ bán lẻ
4. Nhượng quyền
Vậy, theo cách phân loại nào thì dịch vụ bán lẻ cũng là một trong những
nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối.
Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của tài liệu số TN.GNS/W/120
(W/120) của vòng đám phán Uruguay của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc (CPC) định nghĩa:
“Dịch vụ bán lẻ là hoạt động bán các hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc
các hộ tiêu dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay một địa điểm khác
(bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên quan.”
2.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ
Bản chất phát triển thương mại bao gồm 4 nội dung: Phát triển thương mại
về quy mô; nâng cao chất lượng phát triển thương mại; nâng cao hiệu quả
thương mại; đảm bảo phát triển thương mại một cách cân đối, hài hòa với các
mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội - môi trường.
Phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, số
lượng các đơn vị bán lẻ và kim ngạch hàng hóa bán ra, hướng tới phát triển các
phương thức bán lẻ hiện đại, cải thiện chất lượng dịch vụ bán lẻ, gia tăng giá trị
cho sản phẩm, đảm bảo và nâng cao tốc độ tăng trưởng, hiệu quả thương mại và
văn minh thương mại.
• Phát triển thương mại về quy mô: Một trong những biểu hiện của phát
triển thương mại là sự mở rộng về quy mô. Hoạt động thương mại có phát triển
hay khơng thể hiện ở chỗ quy mơ thị trường có ngày càng tăng theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu hay không. Dựa vào quy mơ có thể đánh giá được tình hình
phát triển trong điều kiện về không gian, thời gian nhất định. Tùy thuộc vào tình
hình phát triển của dịch vụ bán lẻ mà quy mô thương mại dịch vụ bán lẻ có thể
thay đổi.

• Nâng cao chất lượng phát triển thương mại: Ngày nay chất lượng hàng
7


hóa, dịch vụ khơng chỉ là tốt nhất mà phải là tối ưu, đòi hỏi phải phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu và khả năng thanh toán của khách hàng. Chất lượng phát triển
thương mại dịch vụ bán lẻ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng dịch vụ bán lẻ là đều
đặn hay gián đoạn, cao hay thấp, ổn định hay biến động. Phương thức bán lẻ có
ngày càng hiện đại, văn minh hay khơng, khách hàng có ngày càng đánh giá cao
chất lượng dịch vụ bán lẻ hay khơng.
• Nâng cao hiệu quả thương mại: Hiệu quả thương mại là phạm trù phản
ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử
dụng để đạt kết quả đó. Hiệu quả thương mại được đánh giá dựa trên 2 góc độ
kinh tế và xã hội.
Dựa trên góc độ kinh tế: Hiệu quả thương mại thể hiện qua lợi nhuận của
doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Quy mô và chất lượng của các
nguồn lực sẽ quyết định quy mô và hiệu quả của hoạt động thương mại. Các
nguồn lực thương mại có ý nghĩa hết sức quan trọng đến sự phát triển thương
mại, do đó phải biết cách kết hợp, sử dụng chúng sao cho hợp lý để đem lại hiệu
quả tối ưu cho các doanh nghiệp.
Dựa trên góc độ xã hội: Hiệu quả thương mại thể hiện qua hoạt động kinh
doanh tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, một phần GTGT này được dùng
để trả lương cho người lao động, hình thành nên nguồn thu nhập cho xã hội,
đóng góp vào thu nhập quốc dân, và một phần dùng để nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, đóng góp vào ngân sách Nhà nước.


Đảm bảo sự phát triển thương mại một cách cân đối, hài hòa với các

mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội - môi trường: Sự kết hợp hài hòa giữa ba

mục tiêu kinh tế - xã hôi - môi trường nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững của quốc gia cũng như của toàn nhân loại. Phát triển bền vững
phải được đảm bảo đồng thời ở cả ba khía cạnh: Phát triển kinh tế bền vững, phát
triển xã hội bền vững và bảo vệ mơi trường. Ba nội dung đó có mối quan hệ biện
chứng vừa tác động qua lại vừa chế ước lẫn nhau.
8


2.1.3. Khái quát sản phẩm may mặc thời trang

 Sản phẩm may mặc là những sản phẩm như quần áo, trang phục phục vụ cho
nhu cầu mặc của con người. Nhu cầu mặc là nhu cầu thiết yếu của con người nên
sản phẩm may mặc đã được con người sáng tạo ra từ rất lâu. Sản phẩm may mặc
được con người sử dụng không chỉ để che, bảo vệ cơ thể khỏi những tác động
của môi trường, thời tiết mà còn được dùng như một sản phẩm làm đẹp cho con
người.
Sản phẩm may mặc đa dạng và phong phú về chất liệu, màu sắc, mẫu mã,
kích cỡ, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán, mục đích sử dụng
của từng đối tượng.

 Sản phẩm may mặc thời trang
Sản phẩm may mặc thời trang là loại sản phẩm thuộc sản phẩm may mặc.
Khác với sản phẩm may mặc truyền thống có tính chất cố định, sản phẩm may
mặc thời trang liên tục thay đổi theo mùa vụ, theo thời gian. Những sự thay đổi
đó có thể là thay đổi về màu sắc, kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu. Sản phẩm may
mặc thời trang thể hiện phong cách, xu hướng ăn mặc trong xã hội tại một thời
điểm nhất định, thường chỉ có chu kỳ sống từ 1 đến 3 năm, sau đó nó lại được
thay thế bởi một sản phẩm khác.

 Phân loại sản phẩm may mặc

Theo biểu thuế của cục hải quan Việt Nam, hàng may mặc được phân chia
làm 10 loại:
1. Áo khốc ngồi, áo chồng mặc khi đi xe( car-coats), áo khốc khơng tay,
áo chồng khơng tay, áo khốc có mũ trùm( kể cả áo jacket trượt tuyết), áo
gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ
em trai.
2. Áo khốc ngồi, áo chồng mặc khi đi xe, áo khốc khơng tay, áo chồng
khơng tay, áo khốc có mũ(kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket
chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
9


3. Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khốc thể thao, quần dài,
quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần sooc dùng cho nam giới
hoặc trẻ em trai.
4. Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy,
chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn, quần sooc, dùng
cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
5. Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai
6. Áo choàng ngắn, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam cho phụ nữ
hoặc trẻ em gái.
7. Áo may ô và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ
pyjama, áo choàng tắm, áo khốc ngồi mặc trong nhà và các loại tương
tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai.
8. Áo may ô và các loại áo lót khác, váy lót, váy lót trong, quần xilip, quần
đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà,áo choàng tắm và các
loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
9. Quần áo may sẵn và đồ phụ kiện hàng may mặc cho trẻ em.
10. Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi, quần áo khác
2.2. Một số lý thuyết về phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ

2.2.1. Những chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ
 Dựa vào quy mơ
• Doanh thu: Là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng
hóa và dịch vụ được tính bằng giá của thị trường (P) của hàng hóa nhân với
lượng hàng hóa bán ra (Q).
• Tổng doanh thu là tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán
một lượng sản phẩm nhất định.
Cơng thức: TR = P*Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
P: Giá bán một đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm bán ra

 Dựa vào chất lượng
10


Chất lượng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ được thể hiện ở tốc độ
tăng trưởng, sự chuyển dịch phương thức kinh doanh, sự đánh giá của khách
hàng về chất lượng dịch vụ.
• Tổng độ tăng trưởng: Là tỷ lệ gia tăng doanh thu từ dịch vụ bán lẻ năm
sau so với năm trước
Cơng thức tình: G =

TR 2 − TR1
TR1

Trong đó: TR1: Doanh thu năm trước
TR2: Doanh thu năm sau
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu ổn định, bền vững thể hiện chất lượng
phát triển thương mại tốt. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng biến động thì việc

phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ chưa đạt được về mặt chất lượng.
• Sự chuyển dịch phương thức kinh doanh
Kinh tế xã hội phát triển, vì thế phương thức kinh doanh bán lẻ cũng phải
có sự thay đổi, dịch chuyển từ phương thức truyền thống sang phương thức hiện
đại. Phương thức bán lẻ truyền thống tại các chợ, các cửa hàng nhỏ lẻ của các hộ
kinh doanh cá thể sẽ được thay thế dần bằng phương thức bán lẻ hiện đại tại các
siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện lợi hay bán lẻ qua mạng, qua
điện thoại, ti vi,… làm cho thương mại văn minh hơn, hiện đại hơn.
• Chất lượng dịch vụ bán lẻ
Khác với việc đánh giá chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ bán lẻ rất
khó để đánh giá và tiêu chuẩn hóa. Có thể đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ
thông qua sự đánh giá, cảm nhận của khách hàng qua 5 thước đo: Độ tin cậy, Độ
đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Độ hữu hình.

 Dựa vào hiệu quả
Tiêu chí hiệu quả được thể hiện ở:
• Mức độ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân GDP của thương mại

11


dịch vụ bán lẻ. Nếu thương mại đóng góp vào GDP càng lớn chứng tỏ nó có vị
trí và vai trị rất lớn trong nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu
nhập quốc dân, gia tăng việc làm trong nền kinh tế.
• Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của mọi hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản nhất để phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh
trong kỳ. Cơng thức tính của nó như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.

Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản
thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và
chi, muốn đưa được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
• Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi
nhuận với các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn
và chi phí. Từ đó ta có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính tốn như sau:
Tỷ suất LN = LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hoặc: Tỷ suất LN = LN/CF
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm
chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí.
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ
12


 Nhân tố thuộc thị trường


Cầu thị trường là yếu tố quan trọng nhất không chỉ riêng với lĩnh vực

dịch vụ bán lẻ.
Cầu là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả
năng thanh toán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian và khơng gian

nhất định.
Thị trường có nhu cầu thì doanh nghiệp phải đáp ứng. Nhu cầu về may
mặc là nhu cầu thiết yếu của con người. Vì vậy doanh nghiệp không ngừng đáp
ứng nhu cầu này. Để đáp ứng nhu cầu mua sắm các sản phẩm may mặc của
người tiêu dùng cuối cùng đã hình thành nên dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may
mặc thời trang. Xã hội ngày càng phát triển, các hình thức cung ứng dịch vụ bán
lẻ cũng ngày càng phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, phương thức bán lẻ
chuyển dịch từ bán lẻ truyền thống sang hiện đại.


Cung thị trường

Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả
năng bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian và không gian nhất định
Trên thị trường càng có nhiều chủ thể cung ứng một loại hàng hóa dịch vụ
thì mức độ cạnh tranh trên thị trường về hàng hóa, dịch vụ đó càng lớn.

 Nhân tố vi mô
Những nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp như: Vốn, nguồn nhân
lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại dịch vụ
bán lẻ của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nguồn vốn dồi dào thì sẽ
đảm bảo cho việc mở rộng và phát triển quy mô hoạt động, là cơ sở để đào tạo
nguồn nhân lực, đổi mới, đầu tư cơ sở vật chất lỹ thuật, khoa học cơng nghệ.
Nguồn nhân lực dồi dào, có năng lực góp phần quan trọng vào việc phát
triển thương mại dịch vụ bán lẻ.

13



Cơ sở hạ tầng, cơng nghệ có ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại
dịch vụ bán lẻ. Doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ. Với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật
và cơng nghệ thì việc ứng dụng khoa học cơng nghệ vào trong kinh doanh là rất
cần thiết và quan trọng. Chậm ứng dụng khoa học công nghệ sẽ làm cản trở cho
việc phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ của doanh nghiệp.

 Nhân tố vĩ mơ
• Luật pháp: Các hoạt động thương mại bao giờ cũng diễn ra trong môi
trường luật pháp và thể chế nhất định. Luật pháp và thương mại có mối quan hệ
chặt chẽ. Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ xã hội quy định để
điều tiết các hành vi của các thành viên trong đó có các hoạt động thương mại.
Nó chi phối các hoạt động thương mại cả trong và ngoài nước. Các hoạt động
phát triển thương mại phải đảm bảo tuân thủ các quy định của luật pháp. Trong
bối cảnh hiện nay, việc cải cách và hoàn thiện hệ thống luật pháp có vai trị vơ
cùng quan trọng để khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Việc thúc đẩy hay
hạn chế các hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào sự khoa học của luật pháp.
• Các chính sách vĩ mơ của nhà nước
Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước có tác động đối với việc phát triển
thương mại dịch vụ bán lẻ của doanh nghiệp, của ngành. Chính sách của Nhà
nước sẽ góp phần khuyến khích hay cản trở sự phát triển của ngành, của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau và trong những điều kiện khác nhau.
Các chính sách tác động đến cung như chính sách hỗ trợ vốn, giảm lãi suất
vay ngân hàng cho các doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng có thể áp dụng chính sách
ngược lại để hạn chế sự phát triển của ngành để loại bớt các doanh nghiệp yếu
kém.

14



Các chính sách tác động tới cầu như chính sách kích cầu, chính sách trợ
giá,… giúp nâng cao khả năng tiêu thụ cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện phát
triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm
trước
 Lương Thị Thanh Nga, Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện kênh phân phối sản
phẩm may mặc tại chi nhánh công ty TNHH Sơn Kim tại Hà Nội”, trường Đại
học Thương Mại.
Trong luận văn này, tác giả đưa ra lý luận và giải pháp để hoàn thiện kênh
phân phối sản phẩm may mặc tại chi nhánh công ty TNHH Sơn Kim tại Hà Nội.
 Đặng Thị Kim Thoan, Luận văn tốt nghiệp: “Đẩy mạnh bán lẻ mặt hàng may
mặc ở các siêu thị trên thị trường Hà Nội của công ty cổ phần may 19”, Trường
Đại học Thương Mại, năm 2009.
Trong luận văn này, tác giả đã đưa ra những lý luận kết hợp với thực trạng
bán lẻ mặt hàng may mặc tại siêu thị, từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh bán lẻ mặt
hàng may mặc ở các siêu thị trên thị trường Hà Nội của công ty cổ phẩn may 19.
 Lê Anh Tuấn, Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức và phân bố mạng lưới bán lẻ tại
công ty cổ phần TRAPHACO”, Trường Đại học Thương Mại.
Trong luận văn này, tác giả bằng những lý luận và phân tích đánh giá củ
a mình để đưa ra những giải pháp về việc tổ chức và phân bố mạng lưới bán lẻ
tại cơng ty .
Hầu hết những cơng trình nghiên cứu của những năm trước liên quan đến
dịch vụ phân phối bán lẻ đều được thực hiện dựa trên cách tiếp cận của
Marketing và quản trị kinh doanh. Em thực hiện đề tài “Phát triển thương mại
dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang tại thị trường Hà Nội của công
ty TMDV thời trang Hà Nội” dựa trên cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế
thương mại.

15



2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Cùng với các ngành dịch vụ như tài chính ngân hàng, viễn thông, dịch vụ
bán lẻ đang là ngành đầy tiềm năng phát triển ở nước ta. Với tốc độ tăng trưởng
khoảng 20% mỗi năm, thị trường bán lẻ nước ta hấp dẫn các nhà bán lẻ cả trong
và ngồi nước. Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề cấp thiết đặt ra với
các doanh nghiệp bán lẻ là cần phải có giải pháp để phát triển thương mại dịch
vụ bán lẻ. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại dịch
vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
TMDV thời trang Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Luận văn đưa ra một số lý luận cơ bản về thương mại dịch vụ, phát triển
thương mại dịch vụ bán lẻ, khái quát về sản phẩm may mặc thời trang.
Tiếp theo luận văn đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương
mại dịch vụ bán lẻ như các chỉ tiêu về quy mô, về chất lượng, về hiệu quả.
Luận văn cũng đề cập đến một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương
mại dịch vụ bán lẻ như lý thuyết về cung cầu, lý thuyết phát triển bền vững.
Luận văn nêu lên tình hình phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản
phẩm may mặc thời trang của công ty TMDV thời trang Hà Nội.
Qua khảo sát thực trạng phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ bằng cách
phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp luận văn đã đưa ra một số thành công và
tồn tại trong việc phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc
thời trang của công ty.
Thành công: Quy mô thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc
thời trang của công ty đã có sự mở rộng. Chất lượng dịch vụ bán lẻ các sản phẩm
may mặc thời trang đã có sự cải thiện. Công ty đã tạo được sự khác biệt trong
phương thức kinh doanh.
Tồn tại: Quy mô thương mại dịch vụ bán lẻ tuy đã được mở rộng nhưng
phần lớn vẫn chỉ tập trung bó hẹp tại khu vực trung tâm phía Đơng của Hà Nội,
chưa có sự mở rộng ra các khu vực khác trên thị trường Hà Nội. Công ty chưa

16


đạt được hiệu quả về phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may
mặc thời trang. Mặc dù đã có sự đầu tư vào chất lượng dịch vụ bán lẻ nhưng
chưa tạo ra được sự thay đổi mạnh mẽ. Từ nhiều năm nay công ty vẫn duy trì
phương thức bán lẻ tại chuỗi các cửa hàng chuyên doanh mà chưa có nhiều sự
cải tiến, thay đổi.
Sau đó luận văn đưa ra những nguyên nhân cho những tồn tại, hạn chế
trên như: Nguồn vốn của cơng ty cịn hạn chế. Nguồn nhân lực cịn yếu về chất
lượng. Cơng tác nghiên cứu, dự báo thị trường của công ty chưa hiệu quả,…
Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân đó, luận văn đưa ra những giải
pháp vi mơ và vĩ mô cho việc phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm
may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty.
Giải quyết những vấn đề trên, luận văn chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại dịch vụ
bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
TMDV thời trang Hà Nội
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ
các sản phẩm may mặc thời trang
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị
trường Hà Nội của công ty TMDV thời trang Hà Nội
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển thương mại dịch vụ
bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
TMDV thời trang Hà Nội.

17



CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BÁN LẺ CÁC SẢN
PHẨM MAY MẶC THỜI TRANG TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI CỦA
CÔNG TY TMDV THỜI TRANG HÀ NỘI
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn sơ cấp
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Đây là phương pháp được thực hiện bằng việc thiết lập các phiếu điều tra
trắc nghiệm bao gồm các câu hỏi, mỗi câu hỏi đều có các phương án trả lời khác
nhau. Người được điều tra sẽ chọn 1 trong những phương án trả lời mà họ cho là
đúng nhất.
Phương pháp này được sử dụng trong phần 3.3 của chương 3 để khảo sát
các khách hàng của công ty về chất lượng dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc
thời trang của cơng ty.
• Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu:
Đây là phương pháp thu thập thông tin, cho phép thu được những xử lý
theo cách khác với mô tả trong tài liệu, gặp được những người chịu trách nhiệm
trên thực tế để thu được những nội dung cơ bản khái quát mà nội dung đó khó
có thẻ nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều.
Cũng như phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn
được sử dụng trong phần 3.3 của chương 3 để phỏng vấn nhà quản trị cấp cao
của công ty về các giải pháp phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm
may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty.

 Phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp

18



Là phương pháp dựa vào những tài liệu, sổ sách, hệ thống phương tiện thơng tin
như sách báo, tạp chí, truyền hình, internet để thu thập thơng tin.
Phương pháp này được sử dụng trong các phần của chương 3 và chương 4.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

 Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các dữ liệu giữa các thời kỳ với nhau hoặc so
sánh với tổng thể nền kinh tế để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển.

Phương pháp chỉ số
Phương pháp này dùng để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu
kinh tế để đánh giá các vấn đề phát triển thương mại trong hiện tại và dự báo cho
tương lai.

 Phương pháp khác
Sử dụng các bảng biểu hoặc các mơ hình, phần mềm chun dụng bằng máy tính
và cơng nghệ thơng tin để phân tích đánh giá các vấn đề thực trạng và dự báo
trong tương lai về phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ.
Các phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong chương 3.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc trên thị trường
Hà Nội của công ty TMDV thời trang Hà Nội
3.2.1. Tổng quan tình hình phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm
may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty TMDV thời trang Hà
Nội
Với dân số 86 triệu người và đặc thù dân số trẻ, trong đó trên 50% là dưới
30 tuổi và tỷ lệ những người trong độ tuổi tạo ra thu nhập có mức chi tiêu nhiều
nhất (22-55 tuổi) chiếm 70%, Việt Nam được biết tới là quốc gia hấp dẫn nhất

thế giới xét về chỉ số phát triển bán lẻ, vượt qua Ấn Độ và Nga.
Quy mô TMDV bán lẻ cảu nước ta năm 2008 đạt trên 55 tỷ USD, năm
2009 tăng trưởng 18,6% so với năm 2008. Doanh số bán lẻ tăng trung bình 20%
19


mỗi năm. Ngành dịch vụ bán lẻ đóng góp 14% GDP cả nước, hàng năm tạo công
ăn việc làm thường xuyên cho trên 5,4 triệu lao động. Quy mô dịch vụ bán lẻ
không ngừng được mở rộng, với rất nhiều thành phần tham gia. Ngoài các hộ
kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp bán lẻ không ngừng tăng lên, mở rộng hệ
thống bán lẻ của mình. Hiện nay cả nước có 35 vạn doanh nghiệp trong đó 60%
là các doanh nghiệp bán lẻ thuộc đủ mọi thành phần: Doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài,….
Chất lượng thương mại dịch vụ bán lẻ được cải thiện, theo hướng gia tăng
các điểm bán lẻ hiện đại, chất lượng tốt; giảm dần các điểm bán lẻ manh mún,
lạc hậu. Nếu như năm 2006 Việt Nam mới có 200 siêu thị, 30 trung tâm thương
mại thì đến nay đã có trên 400 siêu thị và trung tâm thương mại. Riêng Hà Nội
đã có 85 siêu thị và đại siêu thị, 14 trung tâm thương mại. Như vậy đã có sự biến
đổi sâu sắc giữa phương thức bán lẻ truyền thống và hiện đại, với sự xuất hiện
của các phương thức bán lẻ hiện đại siêu thị, trung tâm thương mại, cừa hàng đặc
chủng, cửa hàng chuyên doanh. Phương thức bán lẻ hiện đại chiếm 13% năm
2007 đã tăng lên 17% năm 2008 và 20% năm 2009. Tính riêng tại Hà Nội bán lẻ
hiện đại đạt tỉ trọng 28% (năm 2008). Với sự dịch chuyển về cơ cấu này đã làm
cho thương mại dịch vụ bán lẻ văn minh hơn, hiện đại hơn. Hiện tại bán lẻ theo
phương thức hiện đại tuy đang tăng trưởng mạnh mẽ nhưng so với các nước
trong khu vực vẫn cịn ở mức thấp. Ví dụ: Thái Lan 34%, Malaysia 60%,
Singapore 90%. Hiện nay nơi mua sắm chính của khách hàng là gần 1 vạn chợ
và hơn 30 vạn cửa hàng bán lẻ, tạp hóa trong nước. Bán lẻ theo phương thức
truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường nước ta nhưng sẽ ngày càng có

nhiều người tiêu dùng chuyển sang mua sắm theo phương thức hiện đại.
Công ty TMDV thời trang Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ bán lẻ, ngành hàng chủ yếu của công ty trong suốt
50 năm xây dựng và trưởng thành là hàng may mặc thời trang. Trước đây, thời
20


kỳ bao cấp là doanh nghiệp thương nghiệp phân phối hàng bông vải sợi, hàng
may sẵn các loại theo kế hoạch của thành phố. Nay trong thời kỳ đổi mới, công
ty chuyển hướng kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau mà trọng tâm
là lĩnh vực bán lẻ hàng may mặc thời trang.
Cơng ty hiện có tất cả 35 cửa hàng bán lẻ, trong đó có 20 cửa hàng
chuyên doanh bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang, còn lại là các cửa hàng
kinh doanh dịch vụ bán lẻ các mặt hàng như thêu ren, đồ lưu niệm, hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng gia dụng,… Các cửa hàng của cơng ty có diện tích từ 13 đến
200m2, hầu hết nằm trên những tuyến phố trục chính của Hà Nội, nơi tập trung
dân cư đơng đúc. Tổng diện tích mặt bằng của các cửa hàng bán lẻ hàng may
mặc thời trang khoảng 2500m2.. Các cửa hàng may mặc thời trang trong những
năm gần đây có sự gia tăng về số lượng và doanh thu. Năm 2005 có 15 cửa hàng,
2008 có 17 cửa hàng và đến nay có 20 cửa hàng. Tuy nhiên trong những năm
hoạt động của mình, các cửa hàng bán lẻ của công ty phần lớn có được là do
được thừa hưởng từ mạng lưới các cửa hàng của Nhà nước từ thời kỳ bao cấp.
Công ty không mở thêm được nhiều cửa hàng, chưa mở rộng được thị trường
bán lẻ của mình. Các cửa hàng này phần lớn chỉ tập trung tại khu trung tâm phía
Đơng của thành phố Hà Nội như quận Hồn Kiếm, Đống Đa. Doanh thu bán lẻ
hàng may mặc thời trang của công ty những năm gần đây đạt trên 100 tỷ đồng
với mức tăng trưởng trung bình 8%, cao gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng doanh thu
bán lẻ chung của cả công ty. Kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ các sản phẩm may
mặc thời trang, công ty đã giúp giải quyết việc làm cho hơn 200 lao động với
mức thu nhập bình quân hàng tháng trên 3 triệu đồng.

Về chất lượng dịch vụ bán lẻ của công ty: Mặc dù chất lượng dịch vụ bán
lẻ đóng vai trị rất quan trọng đối với các nhà bản lẻ nhưng chưa có nhiều nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ bán lẻ của các nhà bán lẻ Việt Nam. Cũng có thể các
nhà bán lẻ trong nước đã tự đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ của mình nhưng
việc cải thiện chất lượng không đảm bảo theo định hướng và tiến độ đặt ra vì
21


những lý do khách quan và chủ quan. Công ty TMDV thời trang Hà Nội trong
những năm qua cũng đã cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ bán lẻ của mình.
Tuy nhiên đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ bán lẻ của công ty
chưa cao, chưa thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty. Thái độ phục vụ,
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn chưa tốt, cơ sở vật chất, kỹ
thuật tại các điểm bán lẻ chưa hiện đại, chưa đem lại sự tin cậy cho khách hàng
trong quá trình mua sắm.
Cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may
mặc thời trang tại Hà Nội đang tăng lên mạnh mẽ. Hà Nội là một thị trường rộng
lớn, nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc thời trang cao. Do đó bên cạnh các điểm
bán lẻ nhỏ lẻ của các hộ kinh doanh cá thể, số lượng các doanh nghiệp kinh
doanh bán lẻ sản phẩm may mặc thời trang cũng rất đơng đảo. Ngồi các nhà bán
lẻ đa dạng các mặt hàng trong đó có hàng may mặc thời trang thì có khoảng trên
100 doanh nghiệp chuyên bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị
trường này. Có thể thấy sức cạnh tranh trong ngành đang ngày càng tăng, nhất là
khi nước ta mở cửa thị trường bán lẻ. Các nhà bán lẻ nước ngồi tấn cơng vào thị
trường nước ta, mà đầu tiên là ở những thành phố lớn như Hà Nội.
3.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển thương mại dịch vụ bán
lẻ các sản phẩm may mặc thời trang trên thị trường Hà Nội của công ty
TMDV thời trang Hà Nội
3.2.2.1. Nhân tố vi mô


 Nguồn vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thơng
qua lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Nguồn vốn dồi
dào cho phép doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình, mở rộng quy mô, đầu
tư công nghệ, đào tạo nhân lực, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để phát triển
thương mại dịch vụ bán lẻ của mình cơng ty cần có một nguồn vốn lớn để có thể
mở rộng thêm những địa điểm bán lẻ mới, hiện đại hơn, được đầu tư công nghệ
22


bán hàng hiện đại. Hơn nữa có vốn lớn cơng ty sẽ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng, nâng cao chất lượng
dịch vụ bán lẻ của mình. Hiện nay với nguồn vốn 15 tỷ đồng của công ty chưa
đáp ứng đủ cho việc phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc
thời trang.

 Nguồn nhân lực
Tại sao nước Nhật trở thành một nước công nghiệp hiện đại khi họ khơng
có rừng vàng, biển bạc? Đó là người Nhật đã đặt nhân tố con người lên vị trí
hàng đầu. Theo quan điểm quản lý hiện đại, nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vai
trò của con người và nhìn nhận đây chính là yếu tố cốt lõi để làm nên sự thành
công.
Trong phát triển thương mại, yếu tố nguồn nhân lực đóng một vai trị quan
trọng. Chất lượng nguồn nhân lực của công ty sẽ quyết định đến hiệu quả phát
triển thương mại dịch vụ bán lẻ. Hiện nay cơng ty có hơn 200 lao động trong lĩnh
vực thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang. Số lao động
này hầu hết đều có trình độ từ trung cấp đến đại học. Tuy nhiên số lao động này
phần lớn lại chưa đáp ứng được những yêu cầu của công việc, chưa được đào tạo
bài bản kỹ năng bán hàng và quản lý bán hàng. Kỹ năng quản lý còn hạn chế, kỹ
năng bán hàng và hiểu rõ về khách hàng, sản phẩm chưa cao, thái độ phục vụ của

nhân viên bán hàng chưa tốt, cịn để lại những ấn tượng khơng hay cho khách
hàng. Hầu hết khách hàng đều giao dịch trực tiếp với nhân viên nên mọi cử chỉ,
tác phong, hành động của nhân viên đều nằm trong mắt của khách hàng và thực
tế khách hàng thường đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ qua nhân viên phục vụ.
Vì thế việc chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng
của công ty chưa đáp ứng được những yêu cầu của công việc là một cản trở đối
với việc phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang.

 Cơ sở hạ tầng và công nghệ

23


Mỗi doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ bán lẻ của mình đều tiến hành hoạt
động trong những điều kiện xác định về cơng nghệ. Tính hiện đại của cơ sở vật
chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, tiện nghi phục phụ và quy trình phục vụ, …
trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ. Tận dụng cơng
nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một trong những hướng quan trọng nâng cao
chất lượng cung ứng dịch vụ bán lẻ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thương mại
dịch vụ bán lẻ. Hiện nay, các cửa hàng bán lẻ của cơng ty cịn nhỏ hẹp, khó mở
rộng diện tích và số tầng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cũ, chưa có nhiều sự nâng
cấp, đổi mới. Cơng ty chưa có sự đầu tư lớn trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình bán hàng. Tình trạng cơ sở hạ tầng và cơng nghệ cịn
thiếu tính hiện đại như hiện nay sẽ là khó khăn đối với việc phát triển thương
mại dịch vụ bán lẻ các sản phẩm may mặc thời trang của cơng ty.
3.2.2.2. Nhân tố thuộc thị trường

 Thói quen tiêu dùng
Đất nước ngày càng phát triển, thói quen mua sắm của người tiêu dùng
cũng đang ngày một thay đổi. Người dân, đặc biệt là người dân tại các thành phố

lớn như Hà Nội đang dần chán phong cách bán hàng nhỏ lẻ manh mún, chất
lượng, giá cả không ổn định ở các điểm bán hàng nhỏ và ngoài chợ. Người tiêu
dùng ngày càng có xu hướng hội nhập, vì vậy họ dành ít thời gian hơn cho việc
đi chợ, mua sắm và thay vào đó sẽ theo xu hướng mua sắm tại các siêu thị, trung
tâm thương mại. Người tiêu dùng đến các siêu thị lớn nhiều hơn để mua hàng
với cơ sở hạ tầng hiện đại, hàng hóa đa dạng, chất lượng, giá cả ổn định, có
nhiều hình thức khuyến mãi.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học công nghệ và thương mại điện tử
đã tạo nên một thói quen tiêu dùng mới của người dân đó là mua sắm trực tuyến
qua mạng internet. Trên thế giới, dịch vụ mua hàng qua Internet đã có từ lâu,
song ở nước ta, dịch vụ này mới có mặt chừng dăm bảy năm gần đây. Tuy mới
ra đời, song dịch vụ mua sắm qua mạng đang ngày một phát triển, đáp ứng ngày
24


càng cao nhu cầu người tiêu dùng của người thành phố . Số lượng người mua
hàng qua mạng đã tăng từ 4% năm 2008 lên 11% năm 2009 . Các nhà sản xuất có
thể bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua mạng internet. Điều này sẽ
gây ảnh hưởng bất lợi cho các nhà bán lẻ. Chính vì thế để khơng đánh mất lượng
khách hàng vốn có cũng như gia tăng thêm lượng khách hàng mới, các nhà bán
lẻ cần đầu tư xây dựng và phát triển phương thức kinh doanh bán lẻ trực tuyến
này.
Như vậy công ty TMDV thời trang Hà Nội cần nắm bắt được thói quen tiêu
dùng của người tiêu dùng để đưa ra được những hướng đi thích hợp cho việc
phát triển thương mại dịch vụ bán lẻ. Công ty cần thay đổi phương thức kinh
doanh bán lẻ các sản phẩm may mặc, sao cho từ những cửa hàng chuyên doanh
hàng may mặc thời trang cịn nhỏ lẻ, thiếu tính chun nghiệp chuyển sang
những siêu thị thời trang lớn, hiện đại và quan tâm đầu tư phát triển dịch vụ bán
lẻ qua mạng internet.


 Cạnh tranh
Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều nhà bán lẻ lớn nhỏ khác nhau.
Các doanh nghiệp bán lẻ cả trong và ngoài nước cạnh tranh lẫn nhau để chiếm
lĩnh thị phần, giành giật những mặt bằng bán lẻ có vị trí thuận lợi. Vì vậy việc
mở rộng quy mô thương mại dịch vụ bán lẻ của cơng ty tại những vị trí đắc địa
tại trung tâm của Hà Nội sẽ gặp phải khó khăn. Bên cạnh đó, từ ngày 1/1/2009
Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ, cho phép các doanh nghiệp bán lẻ 100% vốn
đầu tư nước ngoài được hoạt động tại thị trường nước ta, đặc biệt, theo cam kết
mở cửa thị trường của Việt Nam khi gia nhập WTO thì “Từ ngày 1/1/2010, các
DN đầu tư nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ bán buôn, bán lẻ tất cả các
mặt hàng sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam”. Các nhà
bán lẻ nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, phong cách chuyên nghiệp, chất
lượng dịch vụ tốt sẽ càng làm cho môi trường cạnh tranh thêm gay gắt. Công ty
TMDV thời trang Hà Nội nếu không cạnh tranh được về chất lượng dịch vụ thì
25


×