Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học
sinh lớp 1
I. Lời nói đầu :
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trrí quan trọng trong chơng
trình đào tạo của bậc tiểu học môn học này góp phần to lớn trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn toán rất
phong phú còn giúp học sinh phát triển năng lực t duy, khả năng suy luận trau
dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác. Nó còn giúp học
sinh phát triển trí thông minh, t duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự
khám phá và rèn luyện một cách làm việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho
mọi ngời, góp phần giáo dục ý trí, đức tính chịu khó, nhẫn nại, cần cù trong học
tập. Trong dạy toán ở tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng, giải toán (có lời văn)
là một trong nội dụng dạy học quan trọng bậc nhất vì nó đợc coi là hoạt động
nhằm hai mục tiêu: Thứ nhất giải toán có lời văn giúp học sinh củng cố vận dụng
những kiến thức giải toán, phát triển kỹ năng, kĩ sảo đã đợc hình thành. Thứ hai,
giải toán có lời văn giúp phát triển t duy cho học sinh.
Qua nghiên cứu chơng trình trực tiếp giảng nhiều năm ở lớp 1 bản thân tôi nhận
thấy "Nội dụng dạy học giải toán có lời văn" là một nội dung mà trong quá trình
học tập còn bộc lộ nhiều hạn chế về phơng pháp giải toán cũng nh khả năng diễn
đạt khi giải toán.
Muốn khắc phục những khó khăn và hạn chế đó ngời giáo viên cần nắm vững
nội dung cũng nh lựa chọn vận dụng các phơng pháp dạy học phù hợp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1. Đặc biệt là dạy học
theo định hớng đổi mới phơng pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động
chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Vì vậy trong phạm vi hẹp của đề tài này tôi
xin đợc mạnh dạn trình bày "Kinh nghiệm của mình khi dạy giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 1".
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng
1.1. Đặc điểm t duy của học sinh lớp 1 trong học giải toán có lời văn
GV: Trần Thị Oanh
1
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Qua quá trình nhận thức của học sinh tiểu học ở các lớp đầu cấp của bậc tiểu học
gắn với các hình ảnh trực quan. Đặc điểm t duy cảu học sinh tiểu học ở giải đoạn
đầu này mang tính trực quan cụ thể, t duy trừu tợng cha phát triển. Do đó để hỗ
trơ cho việc dạy học giải toán ngời ta thờng sử dụng các phơng tiện trực quan đó
là hình ảnh thực (có thể là vật thật, tranh ảnh mô hình ở dạng hình vẽ hay sơ đồ).
Nh vậy, các hình ảnh trực quan làm một bộ phận của hoạt động nhận thức , hoạt
động t duy của học sinh khi học toán nói chung, học giải toán nói riêng. Đặc biệt
là với học sinh tiểu học.
Trong nội dung chơng trình môn toán lớp 1. Trớc khi "chính thức" học giải
toán có lời văn (sẽ học ở học kỳ 2) học sinh có giai đọan "chuẩn bị" cho học giải
toán có lời văn (học kỳ I) . trong giai đoạn "chuẩn bị" này học sinh đợc làm
quen với các "tình huống" qua tranh vẽ từ đó nêu thành "bài toán có lời văn"
(nêu miệng bài toán và bớc đầu có hớng "giải quyết bài toán" (ở mức độ nêu
phép tính thích hợp) trong sách giáo khao toán 1 có rất nhiều dạng bài này. Sang
học kỳ II học sinh "chính thức" đợc giải toán có lời văn thông qua các bài học
mang tính chất "làm quen" đó là: "bài toán có lời văn" với giải toán có lời văn thì
bớc đầu hình thành ở học sinh kỹ năng giải các bài toán đơn về thêm (bớt) một
số đơn vị.
Nh vậy, năng lực t duy của học sinh đợc nâng dần thông qua việc học giải
toán với mức độ khó khăn tăng dần theo từng lớp.
1.2 Thực trạng của việc dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1.
Dạy học giải toán có lời văn có vị trí quan trọng trong dạy học giải toán ở
tiểu học . Thông qua dạy -học giải toán học sinh đợc củng cố , khắc sâu các kiến
thức về số học., về đại lợng và đo đại lợng , về hình học
Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện ở học sinh các kỹ năng tính
toán với các phép tính về số học, quan trong hơn cả là giúp học sinh hình thành
phơng pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán. Đặc biệt khi
thực hiện chơng trình toán tiểu học mới, nội dung dạy học giải toán có lời văn đ-
ợc xây dựng theo hớng toàn diện hơn, hoàn chỉnh hơn. Do đó đòi hỏi cần có sự
đổi mới phơg pháp dạy học nhằm phù hợp với nội dung dạy học mới đó. Giáo
viên tiểu học đã đợc tiếp cận với định hớng đổi mới này qua các chuyên đề bồi
dỡng thờng xuyên theo chu kỳ, chuyên đề thay sách. Tuy nhiên, việc dạy học
giải toán có lời văn ở lớp 1 còn có một số hạn chế sau đây:
GV: Trần Thị Oanh
2
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
- Giải toán có lời văn là một nội dung dạy học thờng mất nhiều thời gian, lại
thờng ở cuối giờ nhng tâm lý giáo viên muốn giờ học phải giải đợc nhiều bài
toán. Vì thế giáo viên thờng nói trớc cách giải hoặc chỉ cho học sinh phép tính để
tìm ra kết quả mà cha quan tâm đến việc khai thác hết những tiềm năng của bài
toán.
- Giải toán có lời văn là một nội dung dạy học thờng mất nhiều thời gian, lại
thờng ở cuối giờ nhng tâm lý giáo viên muốn giờ học phải giải đợc nhiều bài
toán. Vì thế giáo viên thờng nói trớc cách giải hoặc chỉ cho học sinh phép tính để
tìm ra kết quả mà cha quan tâm đến việc khai thác hết những tiềm năng của bài
toán.
- Một thực tế trong dạy học toán nói chung và dạy học giải toán có lời văn ở
lớp 1 nói riêng đó là ít chú ý đến đối tợng học sinh. Ngoài ra học sinh lớp 1 còn
gặp khó khăn trong vấn đề phơng pháp giải toán. Đối với các em bài toán dễ hay
khó còn phụ thuộc vào việc học sinh đã giải bài toán nào tơng tự hay cha. Nếu
khi giải một bài toán mới học sinh biết dẫn dắt bài toán đó về một bài toán mà
các em đã biết thì vấn đề trở nên dễ dàng. Nhng nếu gặp các bài toán mà trớc đó
các em cha giải những bài toán tơng tự với nó thì học sinh thờng lúng túng
không làm đợc.
2. Đánh giá thực trạng.
Để kiểm tra sự hiểu biết của các em về "giải toán có lời văn" tôi đã khảo sát học
sinh lớp 1B làm bài tập.
Sĩ số
học
sinh
lớp 1B
Giải bài toán có lời văn về thêm bớt một số đơn vị
Giỏi Khá TB Yếu
(9-10) (7-8) (5-6) (dới 5)
25
SL TL SL TL SL TL SL TL
5 20% 6 24% 11 44% 3 12%
Kết quả trên cho thấy mong muốn của giáo viên đối với việc giải toán có lồ
văn ở học sinh lớp 1 cha đạt đợc và đó cũng là động cơ khiến tôi tìm tòi nghiên
cứu và rút ra king nghiệmk để giúp học sinh giải toán có lời văn ttốt hơn.
B. Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
GV: Trần Thị Oanh
3
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
1. Nắm vững phơng pháp dạy học toán theo hớng đổi mới
2. Tìm hiểu để nắm vững quy trình chung khi giải bài toán có lời văn ở tiểu học
vận dụng vào việc "dạy giải toán có lời văn lớp 1"
3.Nghiên cứu nội dung dạy học giải toán có lời văn cụ thể ở lớp 1 để đa ra ph-
ơng pháp giải nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
II.Các biện pháp tổ chức thực hiện :
Để dạy "Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1" đạt hiệu quả cao, trớc hết
thầy cô giáo phải nắm vững phơng pháp dạy học môn toán môn toán theo hớng
đổi mới, khái quát và cụ thể nội dung kiến thức cần cung cấp cho học sinh. Dạy
giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 đóng một vai trò quan trong trong dạy
toán ở tiểu học. Bởi vậy trong giảng dạy, chúng ta có thể sử dụng một số biện
pháp sau đây.
1.Nắm vững phơng pháp dạy học toán theo hớng đổi mới
Một trong những phơng pháp dạy học toán ở tiểu học hiện nay đó là việc sử
dụng các phơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc
một cách chủ động, tích cực dới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên.
* Phơng pháp dạy học tích cực trong dạy học toán ở tiểu học:
Phơng pháp dạy học tích cực là hệ thống các phơng pháp tác động liên tục
của giáo viên nhằm kích thích t duy của học sinh, tổ chức hoạt động nhận thức
của học sinh theo quy trình. Phơng pháp này tạo điều kiện cho giáo viên và học
sinh đều tham gia tích cực vào qua trình dạy học, học sinh đợc tiếp cận kiến thức
bằng hoạt động làm bài tập, học sinh đợc làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, trao
đổi hợp tác với bạn, với thầy.
* Trong phơng pháp dạy học tích cực:
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức các tình huống học tập, hớng dẫn
học sinh giải quyết vấn đề, khẳng định kiến thức mới trong vốn tri thức của học
sinh. Vì vậy nói chung giáo viên nói ít, giảng ít nhng lại thờng xuyên làm việc
với từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh. Đòi hỏi giáo viên phải biết cách tổ
chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải có một tri thức vợt ngoài lĩnh
vực hạn chế của bộ môn mình dạy để có thể làm chủ nội dung và nghệ thuật dạy:
Cách dạy nh thế giúp học sinh phát triển năng lực, sở trờng cá nhân .
Học sinh là chủ thể nhận thức, phải chủ động, độc lập suy nghĩ, làm việc
tích cực và biết tự học, tự chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau, dới sự
theo dõi hớng dẫn của giáo viên. Cách học này tạo cho học sinh thói quen tự
GV: Trần Thị Oanh
4
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
giác, chủ động không dập khuôn, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập
của mình, của bạn, đặc biệt là tạo niềm vui, niềm tin trong học tập.
Nh vậy học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học nghĩa là học sinh
phải hoạt động nhiều, hoạt động để đạt đợc các yêu cầu của bài học. Giáo viên
trở thành ngời cộng tác thực sự trong cùng một công việc, cùng một nhiệm vụ
theo cách thức hình thức khác nhau.
Ngoài việc quan tâm tới vai trò của giáo viên và học sinh, phơng pháp dạy
học tích cực còn quan tâm đến cả yếu tố môi trờng (bao gồm cơ sở vật chất, tâm
t, tình cảm, tính cách ). Bởi môi trờng ảnh hởng đến phơng pháp học của học
sinh và phơng pháp s phạm của giáo viên và giữa chúng có sự tác động tơng hỗ.
2. Tìm hiểu để nắm vững quy trình chung khi giải bài toán có lời văn ở tiểu học
để vận dụng vào việc "dạy giải toán có lời văn lớp 1"
Trong cuốn "giải toán nh thế nào" G.Polya đã tổng kết quá trình giải toánvà
nêu ra sơ đồ 4 bớc sau:
Tìm hiểu nội dung bài toán
Tìm cách giải bài toán
Thực hiện cách giải toán
Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải bài toán.
Thực tiễn dạy học giải toán đã khẳng định tính đúng đắn của sơ đồ 4 bớc giải
toán nói trên. Đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 để hình thành
thói quen và kĩ năng áp dụng sơ đồ 4 bớc đó cần giúp học sinh nắm vững và hiểu
rõ mục đích, ý nghĩa mục đích đối với giải toán có lời văn.
Bớc 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Quá trình tìm hiểu nội dung bài toán (đề toán) thờng thông qua việc đọc bài
toán. Học sinh cần đọc kỹ, hiểu rõ đề toán, phân biệt đợc cái đã cho và cái phải
tìm. Khi đọc bài toán phải hiểu rõ những từ, những thuật ngữ quan trong mà ngời
ta thờng gọi là các từ "chìa khoá". Chẳng hạn nh "thêm", "bớt", "bay đi" , "bán
đi", "lấy ra", " nhiều hơn" Do vậy, trong dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học
nói chung và ở lớp 1 nói riêng, cần chú ý với việc kết hợp giảng giải từ và thuật
ngữ toán học giúp học sinh hiểu đợc nội dung bài toán để kiểm tra việc học sinh
hiểu nội dung bài toán nh thế nào ? Giáo viên yêu cầu cầu học sinh nhắc lại yêu
cầu bài toán không phải bằng hình thức đọc thuộc lòng mà bằng cách diễn đạt
của mình. Sau khi đọc bài toán học sinh cần xác định đợc 3 yếu tố cơ bản của bài
toán:
GV: Trần Thị Oanh
5
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Những dữ kiện của bài toán: Đó là nhữnh cái đã cho và những cái
đã biết của bài toán
Nhữnh ẩn số: Là cái cha biết, cái cần tìm là bài toán yêu cầu
Những điều kiện của bài toán đó là mối liên hệ giữa các dữ kiện và
các ẩn số.
Bớc 2: Tìm cách giải toán: Hoạt đọng tìm tòi cách giải của bài toán gắn liền với
việc phân tích các dữ kiện, ẩn số và điều kiện của bài toán nhằm xác lập mối qua
hệ giữa chúng . Từ đó lựa chọn phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thờng
diễn ra nh sau:
- Minh hoạ bài toán thông qua tóm tắt đề toán
- Lập kết hoạch giải toán nhằm xác lập trình tự giải
quyết, thự hiện các phép tính số học
Về tóm tắt đề toán:
Việc này sẽ giúp học sinh bớt đợc một số câu, chữ làm cho bài toán gọn lại, nhờ
đó mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm hiện ra rõ hơn. Một số cách
tóm tắt đề toán:
a. Cách tóm tắt bằng chữ, (bằng lời)
b. Cách tóm tắt bằng chữ và dấu
c. Cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
d. Cách tóm tắt bằng hình tợng trng
Cách hình tợng trng có thể là hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ
nhật, dấu gạch chéo.
e. Cách tóm tắt bằng lu đồ
Trong dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 thờng thấy các cách tóm tắt bằng lời
và bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Có hai hình thức thể hiện tơng ứng với hai phơng pháp tìm cách giải
cho một bài toán.
Thứ nhất: Phép phân tích đi lên
Là phơng pháp đi từ câu hỏi của bài toán đến dự kiện của bài toán. Tức là
phải tập chung vào câu hỏi của bài toán và suy nghĩ xem muốn trả lời đợc câu
hỏi đó thì phải biết những gì và phải làm phép tính gì? Trong những điều kiện
cần thiết phải biết đó thì cái nào là cái có sẵn, cái nào phải tìm và tìm nh thế
nào? Cứ nh thế ta suy nghĩ ngợc lên: Từ câu hỏi của bài toán trở về các điều kiện
của bài toán . Đây là phơng pháp tìm cách giải thông dung nhất.
GV: Trần Thị Oanh
6
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Thứ 2: Phép tổng hợp.
Là phơng pháp tìm cách giải đi từ dữ kiện của bài toán đến câu hỏi của bài
toán. Từ những cái đã cho (đã có) suy ra hoặc tính đợc điều gì giúp ích cho việc
giải toán không? Cứ nh thế ta suy luận để tìm ra cách giải toán. Tuy nhiên, cách
này không phổ biến vì với mỗi phép tính thực hiện, học sinh cha hiểu đợc mục
đích của việc làm đó và vì sao phải làm nh vậy. Thông thờng ngời ta chỉ sử dụng
phép này để trình bầy cách giải của bài toán.
Bớc 3: Thực hiện cách giải bài toán.
Khi đã hoàn thành bớc 2, ta thực hiện cách giải theo cách đã nêu ta ở bớc 2
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện phép tính đã đợc nêu trong bớc tìm
cách giải bài toán nêu trên và trình bầy bài giải
Cách trình bày bài giải:
+ Phải ghi lời giải tơng ứng với mỗi phép tính trong bài giải. trong đó cần lu ý:
Các phép tính giải đợc ghi với h số và ghi kèm với đơn vị sau mỗi kết quả của
phép tính vào trong ngoặc đơn.
Câu lời giải cần phải ghi ngắn gọn, đủ ý đợc mệnh đề khẳng định
+ Cần có đáp số cuối lời giải (bài toán có bao nhiêu câu hỏi thì có bấy nhiêu đáp
số, chỉ ghi đáp số)
+ Nếu bài toán có nhiều cách giải thì chỉ ghi đáp số sau cách giải cuối cùng.
+ Yêu cầu các phép tính hàng ngày, không viết theo hàng dọc.
Bớc 4: Kiểm tra cách giải bài toán.
- Việc kiểm tra nhằm phân tích xem cách giải phép tính và kết quả là đúng hay
sai, có các hình thức thực hiện sau:
+ Thiết lập tơng ứng các phép tính giữa các số đã tìm đợc trong quá trình giải với
các số đã cho.
+ Tạo ra bài toán ngợc với bài toán đã cho rồi giải nó
+ Giải bài toán bằng cách khác rồi so sánh đáp số.
+ Xét tính hợp lý của đáp số.
Việc kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là yêu cầu không thể thiếu
khi giải toán
Thực tế quan sát học sinh tiểu học khi giải toán chúng tôi nhận thấy
rằng: Các em thờng coi bài toán đã đợc giải song khi có đáp số. Nhng khi giáo
viên hỏi: "Em có chắc chắn đó là kết quả đúng không?" thì đa số các em đã lúng
túng và cha trả lời đợc ngày.
GV: Trần Thị Oanh
7
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là các việc nh kiểm tra về:
+ Cách sử dụng dụng dữ kiện
+ Lựa chọn và thực hiện phép tính
+ Cách trình bày bài giải (diễn đạt câu văn , thứ tự thực hiện)
+ Kiểm tra lại phơng pháp và thủ thuật đã sử dụng khi giải toán.
đây là bớc không thể thiếu trong quá trình giải toán ở tiểu học, điều đó giúp các
em đảm bảo đợc tính chính xác cao khi giải toán và đặc biệt giúp phát triển ở
các em năng lực sáng tạo, tính tích cực, chủ động và đọc lập gải toán. Đối với
học sinh giỏi việc tìm ra nhiều cách giải toán khác nhau cho cùng một bài toán
đó là biện pháp tốt nhất để tìm ra cách giải và đáp số của bài toán đó. Hơn thế
nữa, nó tạo điều kiện cho sự phát triển t duy linh hoạt, năng động sáng tạo của
học sinh. Ngợc lại, việc giúp học sinh biết cách đánh giá cách giải là một động
lực thúc đẩy sự cố gắng tìm ra cách giải khác nhau để giải bài toán.
3.Nghiên cứu nội dung dạy học giải toán có lời văn cụ thể ở lớp 1 để đa ra
phơng pháp giải nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
3.1. Nội dung dạy học giải toán có lời văn cụ thể ở lớp 1
Sau đây tôi xin thống kê nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 nh sau:
Nội
dung
dạy học
Dạng bài tập Ví dụ
Bài -
Trang
Làm
quen với
"bài toán
có lời
văn"
- Viết số thích hợp
vào chỗ chấm để có
bài toán
Bài toán: Có con thỏ. Có thêm con
thỏ đang chạy tới. Hỏi tất cả có bao
nhiêu con thỏ?
2 - 115
- Viết tiếp câu hỏi để
có bài toán
Bài toán: Có 1 gà mẹ và 7 gà con.
Hỏi ?
3 - 116
- Nhìn tranh vẽ để
viết tiếp về chỗ chấm
để có bài toán.
Bài toán: Có con chim đâu trên
cành có thêm con chim bay đến.
Hỏi ?
4 - 116
Giải bài
toán có
lời văn
về thêm,
bớt một
số đơn vị
- Viết số thích hợp
vào chỗ chấm
An có 4 qua bóng, Bình có 3 quả
bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả
bóng?
Tóm tắt: An có quả bóng
Bình có quả bóng
Cả 2 bạn có quả bóng?
1 - 117
GV: Trần Thị Oanh
8
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Bài giải:
Cả hai bạn có:
= (quả bóng)
đáp số quả bóng
Viết số thích hợp vào
tóm tắt và giải bài
toán
Đàn vịt có 5 con dới ao và 4 con ở
trên bờ. Đàn vịt có tất cả mấy con?
Tóm tắt:
Dới ao: con vịt
Trên bờ: con vịt
Có tất cả: con vịt?
Bài giải:
3 - 118
Giải bài toán theo
tóm tắt
Tóm tắt:
Có : 2 gà trống
Có 5 gà mái
Có tất cả: con gà?
3 - 122
Bài toán có liên quan
đến số đo độ dài
Đoạn thẳng AB dài 3cm và đoạ thẳng
BC dài 6 cm. Hỏi đoạn thẳng AC dài
mấy xăng ti mét?
4 - 131
Bài toán về "thêm"
một số đơn vị
An có 30 cái kẹo, chị cho An thêm 10
cái nữa. Hỏi An có bao nhiêu cái kẹo?
3 - 131
Một thanh gỗ dài 97cm bố em cắt bớt
2 cm. Hỏi thanh còn lại dài bao nhiêu
cm?
2 - 169
Những yêu cầu đợc thể hiện một cách đa dạng, phong phú và hình thành
ở học sinh các thao tác trên. Có thể coi dạy học giải toán là "hòn đá thử vàng"
của dạy học toán. Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh biết cách giải bài toán
theo đúng phơng pháp và yêu cầu. Qua đó các em đợc rèn luyện về phơng pháp
suy luận, rèn luyện và phát triển năng lực t duy, đòi hỏi các em phải t duy một
cách tích cực, linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào
các tình huống khác nhau. Trong nhiều trờng hợp phải biết phát hiện dữ kiện,
những điều kiện cha đợc nêu ra một cách tờng minh và trong chừng mực nào đó,
phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo để tìm ra cách giải và kết quả đúng mà
bài toán yêu cầu.
GV: Trần Thị Oanh
9
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Phơng pháp dạy học giải toán có lời văn chính là cách thức giúp học sinh hình
thành đợc các thao tác để giải đợc một bài toán theo đúng yêu cầu với những
dạng khác. Nói cách khác trong dạy học giải toán phải giải quyết 2 vấn đề then
chốt là.
Phơng pháp dạy học giải toán có lời văn chính là cách thức giúp học sinh hình
thành đợc các thao tác để giải đợc một bài toán theo đúng yêu cầu với những
dạng khác. Nói cách khác trong dạy học giải toán phải giải quyết 2 vấn đề then
chốt là.
- Làm cho học sinh nắm đợc các bớc cần thiết của quá trình giải toán và rèn
luyện kỹ năng thực hiện các bớc đó một cách thành thạo.
- Làm cho học sinh nắm đợc và có khả năng vận dụng các phơng pháp chung
cũng nh thủ thật thích hợp với từng dạng toán thờng gặp ở tiểu học để đi đến kết
quả đúng theo yêu cầu của bài toán.
* Để thực hiện đợc yêu cầu đó, ngời ta xác định có 3 mức độ sau:
Mức độ 1: Hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán
Hoạt động này rất cần thiết dạy học giải toán có lời văn với học sinh tiểu
học, đặc biệt là đối với học sinh lớp 1. Học sinh cần rèn luyện các thao tác trên
tập hợp các nhóm đồ vật, trên mô hình, sơ đồ.
Hầu hết các bài toán có chủ đề liên quan tới các đại lợng và mối quan hệ
giữa các đại lợng trong bài toán. Vì thế, việc rèn luyện cả kỹ năng thao tác về
việc học qua phép đo đại lợng là rất cần thiết cho việc giải toán.
Việc giải bài toán thực chất là giải hệ thống các bài toán đơn. Chính vì
vậy, việc học kỹ các bài toán đơn là một công việc chuẩn bị có ý nghĩa cho giải
các bài toán hợp.
Mức độ 2: Hoạt động làm quen với giải toán
Bao gồm 4 bớc:
- Tìm hiểu nội dung bài toán
- Tìm cách giải bài toán
- Thực hiện cách giải bài toán
- Kiểm tra cách giải bài toán
Các bớc này cũng chính là quy trình chung để giải một bài toán có lời văn
ở tiểu học. Chúng tôi xin trình bày các bớc này ở phần sau.
Mức độ 3: Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.
GV: Trần Thị Oanh
10
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Mục tiêu của mức độ này mà giải toán cần đạt tới đó là hình thành đợc ở học
sinh năng lực khái quát và kỹ năng giải toán, rèn luyện năng lực sáng tạo trong
học tập, có thể tiến hành theo một số giải pháp sau:
+ Giải bài toán với nhiều cách khác nhau. Giải pháp này đợc áp dụng khi
giải các bài toán hợp thờng gặp ở lớp 3, 4, 5.
+ Tiếp xúc với bài toán thừa dữ kiện hoặc thiếu dữ kiện.
+ Giải các bài toán trong đó phải xét đến nhiều khả năng xảy ra để lựa
chọn một khả năng thoả mãn điều kiện của bài toán.
+ Lập và biến đổi bài toán. Hoạt động này có thể tiến hành theo các hình
thức sau đây:
Đặt câu hỏi cho bài toán mới chỉ biết số liệu hoặc dữ kiện
Đặt điều kiện cho bài toán
Chọn số hoặc số đo đại lợng cho bài toán còn thiếu số liệu.
Lập bài toán tơng tự bài toán đã giải
Lập bài toán theo tóm tắt hoặc theo sơ đồ minh hoạ
Lập bài toán theo cách giải cho sẵn
Tôi nhận thấy rằng hình thức này đã đợc áp dụng trong dạy học giải toán có
lời văn ở lớp 1.
3.2. Phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1:
Dạy học giải toán chính là cách thức giúp học sinh hình thành đợc các
thao tác để giải một bài toán theo đúng yêu cầu với những dạng toán khác nhau.
Trong dạy học giải toán ở tiểu học nói chung, ở lớp 1 nói riêng vấn đề đặt ra là
làm thế nào để một mặt giúp học sinh giải đợc từng bài toán cụ thể với chất lợng
cao. Mặt khác các em phải biết mình đang làm dạng toán nào, thuộc thể loại nào
trong dạng toán đó và vì sao lại làm nh vậy. Vì vậy, để nâng cao chất lợng dạy
học giải toán có lời văn ở lớp 1 nói riêng, dạy học giải toán ở tiểu học nói chung
thì điều cần thiết là giáo viên phải biết hệ thống hoá và phân dạng bài tập, cũng
nh cách giải cho dạng bài tập đó. Đặc biệt cần giúp học sinh nắm đợc bài toán
thuộc dạng nào và phơng pháp giải các bài toán đó.
3.2.1. Các bài toán đơn giản bằng phép cộng
Bao gồm các bài toán về "tìm tổng 2 số", " thêm một số đơn vị" - hai dạng bài
toán đợc học ngay ở lớp 1. Để học tốt các bài toán dạng này giáo viên cần chú ý:
+ Trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về cộng hai số tự nhiên
+ Giúp học sinh nắm đợc quy trình giải toán gồm 4 bớc cụ thể là:
GV: Trần Thị Oanh
11
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Bơc 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Học sinh phân tích đề bài toán để biết bài toán cho biết gì, hỏi gì. thêm bao
nhiêu đơn vị.
Học sinh cần hiểu ý nghiă của các từ chìa khoá "thêm", " Tất cả". Khi gặp bất
cứ bài toán nào có chứa các từ nêu trên thì phép tính giải là phép tính cộng.
Bớc 2: Tìm cách giải bài toán
- Giáo viên cần hớng dẫn cho học sinh tóm tắt đề toán trớc khi giải toán. Đó có
thể là tóm tắt bằng lời hoặc tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng tuỳ thuộc vào từng dạng
toán.
Đối với bài toán "tìm tổng", " thêm một đơn vị" thờng là tóm tắt bằng lời.
- Học sinh tự lập kế hoạch giải khi đã nắm đợc nội dung đề toán và định hớng
cách giải qua các từ chìa khoá và qua tóm tắt.
Bớc 3: Trình bày cách giải bài toán
- Trong bớc này giáo viên nên để học sinh tự nêu câu lời giải, sau đó giúp học
sinh chọn câu lời giải thích hợp nhất. Thông qua việc tự nêu câu lời giải giúp các
em rèn luyện khả năng nói đủ ý, đặc biệt là đối với học sinh lớp 1.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh để học sinh nắm vững đợc các việc cần thiết khi
trình bày bài giải, bao gồm: Ghi câu lời giải , phép tính và ghi đáp số.
Bớc 4: kiểm tra kết quả bài toán .
- Các biện pháp dạy học giải các bài toán về "Tìm tổng", "Thêm một số đơn vị",
nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh:
+ Rèn năng lực giải các bài toán nên thông qua việc giải bài tập trong SGK.
+ Trong các giờ luyện tập giải các bài toán nâng cao về các dạng "Tìm tổng",
"Thêm" nh : Giải toán theo tóm tắt , tự đặt bài toán và tự giải các bài toán đó.
+ Khi dạy giáo viên nên để học sinh tự tìm ra cách giải trên cơ sở đã hiểu nội
dung bài toán, không nên làm thay hay chỉ rõ để học sinh tìm ra kết quả.
+ Đối với việc giải các bài toán đơn việc thực hiện phép tính giải và tìm ra kết
quả phép tính nhiều khi dễ dàng hơn nhiều so với việc đặt lời giải cho bài toán.
Do vậy; giáo viên cần hớng dẫn để học sinh tự đặt ra lời giải và chọn ra câu lời
giải phù hợp nhất khi giải từng bài toán.
Ví dụ 1: Thùng thứ nhất đựng 20 gói bánh, thùng thứ 2 đựng 30 gói bánh. Hỏi cả
hai thùng đựng bao nhiêu gói bánh? (bài 3 - trng 129 SGK toán 1)
GV: Trần Thị Oanh
12
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
+ Học sinh nhận dạng bài toán: Đây là bài toán về "tìm tổng" do trong câu
hỏi của bài toán có từ "cả hai". Khi đó học sinh cũng biết bài toán phải thực hiện
bằng phép tính cộng.
B ớc 1: Học sinh tìm hiểu nội dung đề toán.
+ Bài toán cho biết gì? ( Thùng thứ nhất đựng 20 gói bánh, thùng thứ hai đựng
30 gói bánh)
+ Bài toán hỏi gi? (cả hai thùng đựng đợc bao nhiêu gói bánh)
B ớc 2: Tìm cách giải bài toán:
Muốn biết cả hai thùng đựng bao nhiêu gói bánh ta làm thế nào? (Lấy số gói
bánh thùng thứ nhất + số bánh thùng thứ hai).
B ớc 3: học sinh trình bày bài giải:
Cả hai thùng đựng số gói bánh là:
20 + 30 = 50 ( gói bánh )
Đáp số: 50 gói bánh
B ớc 4: Yêu cầu học sinh kiểm tra cach giải ( bao gồm câu lời giải, phép tính, đáp
số đã đúng hay cha)
3.2.2. Các bài toán giải bằng phép trừ:
Giúp học sinh nhận dạng bài toán qua các từ chìa khoá "bớt", "bớt đi",
"lấy đi", "bán đi",
Giải bài toán theo quy trình 4 bớc
Rèn luyện năng lực giải toán qua việc giải các bài tập trong SGK và các
bài tập nâng cao.
Rèn luyện khả năng diễn đạt (nói và viết) trong giải toán: Nói trong phân
tích đề toán và trình bầy cách giải, viết trong tóm tắt và trình bày bài giải.
Ví dụ 1: Một cửa hàng có 88 quả trứng, đã bán đợc 35 quả trứng. Hỏi cửa hành
còn lại bao nhiêu quả trứng.
Nhận dạng bài toán: đây là bài toán về " bớt 1 số đơn vị".
Bớc 1: Tìm hiểu nội dung đề toán.
+ Bài toán cho biết gì? (cửa hàng có bao nhiêu quả trứng)
Bớc 2: Tìm cách giải bài toán
Học sinh tóm tắt:
Có: 88 quả trứng
Bán: 35 quả trứng
Còn: quả trứng?
GV: Trần Thị Oanh
13
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Lập kế hoạch giải:
Muốn biết cửa hàng còn lại bao nhiêu quả trứng ta làm thế nào? ( Lấy số quả
trứng hiện có trừ đi số trứng đã bán)
B ớc 3: Thực hiện cách giải bài toán:
+ Câu lời giải của bài toán này nh thế náo?( học sinh tự nêu)
+ Học sinh trình bày bài giải:
Bài giải
Số quả trứng còn lại là:
88 - 35 = 53 ( quả trứng)
Đáp số: 53 quả trứng
Khi dạy bài toán dạng này, sau khi học sinh trình bày bài giải, giáo viên cùng cả
lớp kiểm tra để chốt bài giải đúng.
C. Kết luận:
1. Kết quả nghiên cứu:
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng giải toán có lời văn là một nội
dung dạy học quan trọng trong chơng trình tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng.
Nội dung này là sự tích hợp các kiến thức số học, đại lợng và hình học. Hầu nh
trong tất cả các tiết học đều có các bài tập về giải toán có lời văn, hệ thống các
bài tập đó rất đa dạng và phong phú.
Trong các bài toán đơn có liên quan chặt chẽ với các kiến thức về số học,
đại lợng. Một điều chúng ta nhận thấy rất rõ đó là nội dung các bài toán gắn liền
với thực tiễn của học sinh. Chính vì vậy mà việc giải toán có lời văn chính là
giúp học sinh giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng dạy
học giải toán có lời văn lớp 1, hệ thống nội dung dạy học cũng nh đề xuất các
phơng pháp dạy học các dạng bài toán.
Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi có áp dụng các biện pháp này vào
việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1B. Tôi đã trực tiếp khảo sát thông
qua việc cho các em làm bài tập, kết quả cụ thể thu đợc nh sau:
sĩ số HS
lớp 1B
Giải bài giải toán có lời văn về
"thêm", "bớt" một số đơn vị
Giỏi Khá Tb Yếu
GV: Trần Thị Oanh
14
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
25 (9 - 10) (7 - 8) (5 - 6) ( dới 5)
10 12 3 0
2. Kiến nghị đề xuất:
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng, bản thân tôi có một số ý
kiến nh sau:
- Để dạy tốt nội dung này giáo viên cần nắm vững hệ thống các bài toán có lời
văn trong chơng trình gồm những dạng bài toán nào, cách giải ra sao.
- Trong các giờ học cần quan tâm đến tất cả các đối tợng học sinh, kể cả học
sinh yếu kém. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng, bản thân tôi có một số ý
kiến nh sau:
- Để dạy tốt nội dung này giáo viên cần nắm vững hệ thống các bài toán có lời
văn trong chơng trình gồm những dạng bài toán nào, cách giải ra sao.
- Trong các giờ học cần quan tâm đến tất cả các đối tợng học sinh, kể cả học
sinh yếu kém. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng, bản thân tôi có một số ý
kiến nh sau:
- Để dạy tốt nội dung này giáo viên cần nắm vững hệ thống các bài toán có lời
văn trong chơng trình gồm những dạng bài toán nào, cách giải ra sao.
- Trong các giờ học cần quan tâm đến tất cả các đối tợng học sinh, kể cả học
sinh yếu kém. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối
tợng học sinh, cho học sinh tiếp cận với các bài toán nâng cao thông qua các tiết
luyện tập, ôn tập nhờ đó giúp các em nâng cao năng lực giải toán.
- Giáo viên cần vận dụng các phơng pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học
bằng việc tổ chức, hớng dẫn cho các em tự hoạt động, thao tác với các phơng tiện
trực quan để chiếm lĩnh kiến thức dới các hình thức học tập khác nhau.
- Quan trọng hơn cả trong dạy học giải toán có lời văn là hình thành cho học sinh
phơng pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán.
- Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi về "giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 1". Mặc dù có nhiều cố gắng song sáng kiến này của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. kính mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học
để sáng kiến kinh nghiệm của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Thống Nhất, ngày 10 tháng 3 năm 2009
Ngời viết
GV: Trần Thị Oanh
15
Kinh nghiệm giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Trần Thị Oanh
GV: Trần Thị Oanh
16