Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty tư vấn xây dựng điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.09 KB, 83 trang )

Mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển hoá mạnh
mẽ sang cơ chế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
nhà nớc.
Trong cơ chế thị trờng, để thực hiện chiến lợc phát triển của nền kinh tế,
các doanh nghiệp đã và đang khắc phục những khó khăn, vớng mắc còn tồn tại
của chế độ cũ. Từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp bớc sang cơ chế
quản trị kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trờng. Sau hơn mời năm đổi mới
nền kinh tế, nớc ta đã có những thành tựu lớn tạo nên một bớc ngoặt lịch sử
trong sự phát triển kinh tế của đất nớc. Do vậy các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trờng thì phải nắm vững đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng, giảm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để dáp ứng nhu cầu, thị hiếu đó.
Để đứng vững và đi lên trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt này.
Buộc các doanh nghiệp phải đa ra những sản phẩm mới có thể đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Sản phẩm mới sản xuất ra phải có chất l-
ợng cao, giá thành hạ, đồng thời vẫn bảo toàn và tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Mà mục tiêu chính mà các doanh nghiệp mong muốn đạt đợc cuối cùng là lợi
nhuận. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nớc và vẫn đảm bảo công việc và thu nhập ổn định cho ngời lao động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải
có đầy đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Lao động, t liệu lao động, và đối tợng lao
dộng. Vật liệu là một t liệu lao động, là cơ sở và là một bộ phận chủ yếu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu đối với
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, NVL là yếu tố quan trọng, nó mang
tính chất quyết định để cấu thành nên hình thái sản phẩm. Hơn nữa NVL chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chỉ một thay đổi nhỏ của NVL cũng làm
ảnh hởng tới giá thành. Do đó muốn hạ giá thành sản phẩm, điều tất yếu là tìm
đợc nguồn cung cấp NVL tốt, giá rẻ, nhng đồng thời cũng cần đảm bảo công
1
tác quản lý và sử dụng nguồn NVL thật hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn tài nguyên


của nớc ta tuy dồi dào nhng không phải là vô tận, vì vậy trong mỗi doanh
nghiệp việc tổ chức công tác Kế Toán nói chung, Kế Toán NVL nói riêng là
một hoạt động luôn đợc coi trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý của
công ty.
Nằm trong guồng quay của nền kinh tế thị trờng. Công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long đang từng bớc hoàn thiện sản xuất. Tìm ra các biện pháp giảm
thiểu chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời vẫn luôn đảm bảo chất
lợng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán Kế Toán trong quản lý
của công ty. Em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài Kế Toán Nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Bao Bì Thăng Long làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận, thực tế để hoàn thành đề tài, em
đã nhận đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Bùi Thị Chanh, cùng
các cô chú và các anh, chị tại phòng Kế Toán của Công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long. Mặc dù em dã cố gắng để kết lợp giữa kiến thức đợc học trong tr-
ờng và áp dụng vào thực tiễn. Nhng do trình độ chuyên môn và kiến thức thực
tế còn hạn chế, nên khó tránh khỏi những sai sót trong báo cáo. Vì vậy em rất
mong sự đóng góp ý kiến của anh, chị và của cô giáo để báo cáo của em hoàn
thành tốt hơn.
2
Phần I : Báo cáo môn học
I. Đặc điểm tình hình của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long.
+ Tên công ty: C.Ty TNHH Bao Bì Thăng Long.
+ Địa chỉ :Xã Liêu xá _ Yên Mỹ _ Hng Yên.
+ Thành lập theo quyết định số 06/03/QĐ HĐQT ngày 15 /07/2000
+ Hoạt động theo giấy Chứng nhận ĐKKD: 0504000048.
2. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính của công ty:
+ Tổ chức sản xuất KD hoàn thành chỉ tiêu hàng năm của công ty.

+ Nhận nhiệm vụ, Kế hoạch thờng xuyên và đột xuất công ty giao. Chủ
động XD KD sản lợng và doanh thu của đơn vị hàng năm nhằm khai thác triệt
để năng lực của đơn vị. Nghiên cứu đề xuất quy hoạch phát triển dài hạn phù
hợp với quy hoạch phát triển chung cả công ty trình GĐ phê duyệt.
+ Lựa chọn phơng án tổ chức hực hiện nhiệm vụ KH SXKD đợc giao
từ khâu tiếp nhận vật t tài liệu Kế Toán , vật liệu để hoàn chỉnh thành phẩm
có chất lợng cao, giá thành hợp lý, không làm ảnh hởng đến uy tín của công
ty.
+ Phối hợp với các chức năng của công ty để giải quyết các công việc th-
ờng xuyên , vớng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Trong các khoản mục và chi phí đợc phân cấp thực hiện chi trả, phân
bổ các khoản mục chi phí đợc giao, phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ trong toàn bộ công tác hạch toán của đơn vị.
+ Thu và bán hàng hoá, làm dịch vụ cho khách hàng trực tiếp tại công ty,
chủ động hạch toán, thu chi hoặc công ty uỷ nhiệm thu hồi.
+ Thu các khoản nợ mà công ty đã cho vay.
+ Chi các khoản chi mà công ty đã nợ và phải trả khi mua hàng hoá, dịch
vụ.
3
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung.
+ GĐ công ty: Là ngời trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, là ngời đại diện về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm trớc
cơ quan cấp trên và tập thể cán bộ CNV về ké hoạch SXKD của công ty. Là ng-
ời trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm các khoản mục thu, chi tài chính, cá tài
sản máy móc thiết bị nhà xởng của công ty.
+ Phòng tổ chức:
Chịu trách nhiệm quản lý về khâu nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên, bố trí sắp xếp vị trí công tác phù
hợp năng lực của từng ngời trong công ty.
+ Phòng kỹ thuật: Tham mu cho giám đốc công ty về công tác kỹ

thuật của quy trình công nghệ. Thực hiện tiết kiệm định mức tiêu hao NVL,
CCDC, nghiên cứu và tổ chức ứng dụng các tiến bộ KHKT, công nghệ tiên tiến
4
Giám đốc
P.Kinh doanhP.Tổ chức P.Kế toán
PX 1 PX 2
P.Kĩ thuật
Tổ cơ điện Tổ in Ghép đột
vào tổ chức sản xuất trong đơn vị trớc khi nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Tổng hợp và lập báo cáo nghiệp vụ kỹ thuật của công ty theo định kỳ để báo
cáo với giám đốc công ty .
+ Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ phân tích, tổng hợp quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
thờng xuyên đa ra các đề xuất về chiến lợc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Xúc
tiến xây dựng các chiến lợc Marketing, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
và trình Giám đốc duyệt.
+ Phòng KT:
Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty, theo
dõi tình hình tài chính, phân tích, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL,
CCDC, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán.
+ KT trởng: Là ngời giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo,
hớng dẫn các nghiệp vụ của công ty, là ngời giúp giám đốc công ty chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ toàn bộ hoạt động tàI chính của công ty, giảI thích
với cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra định kỳ và đột xuất.
5
Kế toán trưởng
Thủ quỹ KT công nợKT.T.Toán KT NVL, CCDC kiêm TSCĐ

+ Thủ quỹ: Quản lý an toàn tuyệt đối về tiền mặt và các giấy tờ có giá
trị khác. Có trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt, các nghiệp vụ thu chi
tiền mặt. Thủ quỹ không đợc trực tiếp mua, bán hàng hoá vật t kiêm nhiệm
công việc của KT.
+ KT.T.Toán: Là ngời có trách nhiệm theo dõi về tình hình biến động
của các khoản nợ phảI trả của công ty, và các khoản tiền cần thanh toán khi
mua hàng hoá, vật t và sử dụng các dịch vụ khác.
+ KT NVL, CCDC kiêm TSCĐ: Theo dõi tình hình thu mua vận
chuyển và bảo quản nhập xuất tồn kho, NVL, CCDC và theo dõi tình
hình tăng giảm nguyên giá của TSCĐ, tính và phân bố khấu hao TSCĐ.
+ KT công nợ: Là ngời theo dõi tình hình biến động các khoản nợ của
khách hàng còn nợ của công ty và các khoản mà công ty còn nợ KH khi mua
hàng hoá, dịch vụ
5. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị, ảnh hởng công tác kế toán.
5.1. Thuận lợi.
Nhìn chung các cán bộ kế toán ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long đều
tốt nghiệp ĐH chính quy nghành KT, nên làm việc đúng chuyên nghành KT đã
khai thác đợc khả năng sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của cán bộ KT.
Công ty tổ chức cho các phân xởng sản xuất theo đơn đặt hàng. Giao
hàng gọn ccho từng đơn đặt hàng, công trình nên việc theo dõi của kế toán kho
và KT công nợ rất thuận lợi.
Phòng KT đợc trang bị máy vi tính nên thuận lợi cho nhân viên KT cũng
nh KT trởng trong việc quản lý và theo dõi tình hình biến động của các khoản
công nợ phải thu, phải trả cũng nh việc kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu và việc tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, mẫu mã, đúng kỹ thuật, giá
cả phù hợp với tiêu dùng.
5.2. Khó khăn.
6
Bên cạnh những thuận lợi trên cũng tồn tại một số khó khăn cần khắc

phục sau đây
Mặc dù phòng KT đợc trang bị máy vi tính nhng do công ty mới thành
lập và quy mô sản xuất còn hạn hẹp nên ban quản lý công ty cha quyết định sử
dụng KT máy. Vì vậy mà hạn chế việc phát huy hết kiến thức của cán bộ KT .
Đồng thời việc quản lý số liệu và việc tính toán trên Excel còn cồng kềnh và
mất nhiều thời gian.
II. Thực trạng của công tác kế toán của công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long.
1. Công tác KT NVL, CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long.
1.1. Đặc điểm của công tác KT NVL , CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng
Long.
Công ty TNHH Bao Bì Thăng Long là công ty chuyên về sản xuất và in
ấn các loại bao bì để bán cho thị trờng trong nớc trong nớc. Nguồn NVL, CCDC
đợc thu mua thuận tiện do nguồn NVL có sẵn trong nớc và cũng đảm bảo
nguồn dự trữ của công ty.
Vì là doanh nghiệp sản xuất nên chi phí NVL, CCDC ở công ty TNHH
Bao Bì Thăng Long luôn là một yếu tố chi phí quan trọng, chiếm tỷ lệ tơng đối
lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý vá sử dụng NVL, CCDC
để tiến hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đợc đặt lên
hàng đầu.
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá,
NVL, CCDC tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn
bộ giá trị của nó đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ(CC, DC ).
Do NVL có nhiều loại và luôn có sự biến động nên công ty đã tiến hành
phân loại NVL, CCDC nhằm tạo điều kiện cho việc theo dõi, hạch toán và quản
lý vật liệu.
7
NVL chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành
thực thể vật chất chủ yếu, NVL chính bao gồm:

+ Các loại màng: LDPE, PA,BOPP
+ Hạt nhựa: LDPE DOW, LDPE 966, LDPE 722
+ Bột: K
4
.
+ Mực in
- NVL phụ: là những thứ chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, đợc sử dụng
kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng phục vụ cho các th-
ơng hiệu lao động.
NVL phụ bao gồm: các loại mực in, dung môi và keo
Nguồn năng lợng chính cung cáp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là năng lợng điện của mạng lới điện Quốc gia.
Phế liệu thu hồi của công ty là các loại màng bị hỏng.
Phụ tùng thay thế bao gồm: Trục in, trục keo, lô cao su
CCDC cũng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó cũng giống
nh t liệu lao động, CCDC tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá
trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sản
xuất giá trị của CCDC hao mòn dần và chuyển dich từng phần giá trị của chúng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, CCDC bao gồm: bàn ghế văn phòng, bếp
gas công nghiệp, ghế nhựa, cân CitiZen, đồng hồ lịch vạn liên, đầu máy
mainBoard, bàn chống cháy, máy tính Laser.
Trong hạch toán NVL, CCDC công ty tiến hành tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ, vì vậy thuế GTGT của công ty không đợc tính vào giá thực
tế
+ Đối với NVL, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế NVL, CCDC = Giá thực tế xuất kho chế biến+ Chi phí gia công chế
biến - các khoản khấu trừ, giảm giá( nếu có)
+ Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
8
Giá thực tế NVL, CCDC = Giá thực tế xuất kho chế biến + Chi phí gia

công chế biến
+ Phế liệu đợc xác định theo giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
Công ty có quy mô sản xuất không lớn lắm, do đó để thuận tiện trong công
việc hạch toán và quản lý công ty sử dụng phơng pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL, CCDC.
1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ: Phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, hoá
đơn GTGT, phiếu chi.
+ Sổ sách: Thẻ kho, sổ chi tiết NVL, CCDC bảng tổng hợp N _X _ T kho
NVL, CCDC nhật ký chung, sổ cái tài khoản 152, 153, sổ chi tiết tài khoản 331,
sổ tổng hợp TK 331, bảng phân bổ NVL, CCDC.
9
1.3. Trình luân chuyển chứng từ NVL, CCDC:
chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.4. Giải thích quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ gốc nh PNK, PXK. Thủ kho tiến
hành ghi vào thẻ kho. Định kỳ 3 ngày thủ kho gửi chứng từ lên phòng KT để
hạch toán ghi sổ.
Phòng KT khi nhận đợc PNK, PXK. KT vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết
NVL, CCDC đến cuối tháng lập bảng tổng hợp N- X T kho NVL, CCDC.
10
C.từ gốc HĐ GTGT,
phiếu chi
P. nhập
kho
NKC
P. xuất kho

Thẻ
kho
Sổ chi tiết
NVL,
CCDC
Bảng tổng hợp N-
X-T kho NVL,
CCDC
Sổ chi tiết
Tk 331
Sổ cái TK 152,
TK153
Sổ tổng hợp
TK 331
Bảng phân bổ
NVL, CCDC
+ Từ các chứng từ gốc: PNK và PXK. KT vào sổ NKC hàng ngày và lên
sổ cái TK152, 153 hàng ngày.
+ Cũng từ các chứng từ gốc: PNK, HĐ GTGT, phiếu chi, KT lên sổ chi
tiết TK 331, từ đó cuối tháng KT lên sổ tổng hợp TK 331.
+ Cuối tháng từ PXK, KT tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC.
2. Công tác KTTL và BHXH
2.1. Đặc điểm:
+ Tiền long là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền, mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động, căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng
công việc của ngời lao động. Công ty sử dụng tiền lơng là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích ngời lao động. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao
động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
+ Công ty áp dụng hai hình thức trả luơng chính là tiền lơng thời gian và
tiền lơng sản phẩm để trả ngời lao động.

+ Tiền lơng thời gian thờng đợc sử dụng để trả lơng cho khối văn
phòng và trả theo cấp bậc. ngoài ra tiền lơng thời gian còn đợc sử dụng để
trả lơng cho những công nhân trực tiếp sản xuất làm việc hởng lơng thời
gian.
Theo quy định, thì trong tháng công ty cho cán bộ CNV nghỉ các ngày
chủ nhật. Vì thế trong tháng 2, ngày công chế độ của công ty là 24 ngày
TLTG phải trả = TGLV thực tế * Đơn giá TL theo TG
Đơn giá Tl theo thời gian = Lơng cơ bản ngày công chế độ
Lơng cơ bản = HSL * Mức lơng tối thiểu .
+ Vì công ty TNHH Bao Bì thăng Long là doanh nghiệp sản xuất, nên
tiền lơng chủ yếu mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động là tiền lơng sản phẩm.
Trả tiền lơng sản phẩm đợc tính cho một nhóm nguời thực hiện công việc đợc
giao.
TL sản phẩm đợc rính theo công thức sau:
11
TL sản phẩm cả nhóm = số lợng sản phẩm hoàn thành * Định mức tiêu hao
NVL/ sản phẩm * Đơn giá TL
Đơn giá tiền lơng sản phẩm một công =Tổng TL sản phẩm cả tổ / Tổng
số công cả tổ
TL sản phẩm của từng ngời = số ngày làm việc hởng lơng sản phẩm * Đơn
giá TL sản phẩm 1 ngày công.
+ Theo quy định của công ty thì lơng ăn ca của mỗi cán bộ CNV
trong toàn công ty là 6.000đ/ngày/ngời .Và chỉ tính cho những ngày làm
việc thực tế.
+ Vậy tổng tiền lơng của công ty bao gồm: TL sản phẩm, TL thời
gian, tiền ăn ca. Các khoản khác của công ty là khoản tiền BHXH h ởng thay
lơng.
+ Để hoạt động sản xuất của công ty đợc diễn ra liên tục. Hàng tháng KT
tiền lơng tính lơng và các khoản trích nộp theo lơng cho các đối tợng. Công ty
tiến hành trích 19% tính vào chi phí SXKD. Trong đó 2% BHYT đợc trích trên

lơng cơ bản, 15% BHXH đợc tính trên lơng cơ bản, 2% KPCĐ đợc tính trên l-
ơng thực tế phải trả.
+ Phần công nhân viên thực tế phải nộp là 6% đều trích trên lơng cơ bản.
Trong đó 5% là nộp cho BHXH, 1% là nộp cho BHYT.
+ Trong tháng công ty thực hiện tả lơng theo 2 kỳ, kỳ 1 là tạm ứng vào
ngày 15 hàng tháng. Lơng kỳ 2 là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi các khoản
khấu trừ trong tháng và số tiền tạm ứng kỳ 1.
2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng của công tác KT TL và BHXH:
+ Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH, Phiếu
xác nhận số lợng sản phẩm hoàn thành.
+ Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán lơng tổ,
bảng thanh toán lơng phân xởng, bảng thanh toán lơng các phòng ban, bảng
thanh toán lơng toàn công ty. Bảng phân bổ TL và BHXH, NKC, sổ cái TK 334,
338.
12
2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách:
chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ:
13
C.từ gốc BCC,
phiếu nghỉ hưởng
BHXH
Bảng thanh toán
lương tổ sản xuất
Bảng thanh toán lư
ơng PX
NKC
Bảng thanh toán lư

ơng toàn công ty
Bảng thanh toán lương
phòng ban
Sổ cái TK 334,
TK 338
bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nh phiếu nghỉ hởng BHXH, phiếu
xác nhận số lợng sản phẩm hoàn thành làm căn cứ để ghi vào bảng chấm công
cho từng ngời.
+ Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận. KT lập bảng
thanh toán lơng tổ. Cuối tháng KT lên bảng thanh toán lơng PX. Từ bảng thanh
toán lơng các phòng ban, lơng PX, KT lập bảng thanh toán lơng toàn công ty.
+ Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn công ty. KT lập bảng
phân bổ TL và BHXH. Từ bảng phân bổ TL và BHXH. KT lên sổ NKC và sổ
cái TK 334, 338.
14
3. Công tác KT TSCĐ ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long:
3.1. Đặc điểm của công tác KT TSCĐ ở công ty:
+ Giống nh các doanh nghiệp khác, TSCĐ của công ty là những t liệu lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Đặc điểm của TSCĐ của công ty là
tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh . Trong quá trình tham gia sản
xuất kinh doanh. TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng
phần vào chi phí SXKD. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
+ TSCĐ của Doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất sử dụng khác nhau. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán
TSCĐ. Công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo từng nhóm. Mỗi cách phân loại
có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
+ TSCĐ của công ty chủ yếu là do công ty tự mua sắm bằng nguồn vốn

của công ty. TSCĐ chủ yếu là TSCĐ hữu hình. Phân loại TSCĐ hữu hình theo
đặc trng kỹ thuật của công ty nh sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: nhà làm việc dùng đặt các phòng ban.
Nhà cơ quan, nhà kho, nhà xởng sản xuất, nhà tập thể của cán bộ công nhân
viên, trạm điện
- Máy móc thiết bị của công ty bao gồm: hệ thống làm lạnh gồm có: máy
làm lạnh Carrier của Mỹ, hệ thống ống hút, ống xả. Máy móc sản xuất bao
gồm: máy in 7 màu của Hàn Quốc, máy ghép một đầu đùn của Hàn Quốc, máy
ghép khô không dung môi của Italia, máy làm túi tự động của Đài Loan, máy
chia cuộn của Trung Quốc, máy thổi màng tốc độ cao của Đài Loan.
- Phơng tiện vận tải của công ty bao gồm: 1 xe HuynDai trọng tải 2.5 tấn,
một xe HuynDai trọng tải 1 tấn, một xe Mishubishi của Việt Nam, một xe
Toyota 5 chỗ sản xuất tại Việt Nam.
- Thiết bị dụng cụ của công ty bao gồm: 7 chiếc máy tính Laser, một máy
in, một máy Fax Phillip
15
+ Đánh giá TSCĐ là việc ghi sổ giá trị của TSCĐ. Trong mọi trờng hợp
TSCĐ của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long đợc đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Do đó việc ghi sổ của KT TSCĐ của công ty phản ánh cả 3 chỉ
tiêu: nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại và đợc xác định theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua phải trả +Chi phí vận chuyển + Thuế GTGT.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của công ty bị hao mòn, h
hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động trong suốt thời gian sử
dụng. Công ty luôn sửa chữa và bảo dỡng lại TSCĐ. Khi h hỏng KT luôn phả
ánh chính xác chi phí sửa chữa và phân bổ đúng vào chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng
và đợc tính nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế.
Mức khấu hao đợc tính theo công thức:
Mức KHBQ năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm.

Mức trích KHBQ tháng = Mức trích KHBQ năm/12 tháng.
+ Hàng tháng KT TSCĐ của công ty phải tiến hành tính số khấu hao phải
trích trong tháng theo công thức:
Số KH phải trích tháng này = Số KH phải trích tháng trớc + Số KH phát
sinh tăng tháng này Số KH phát sinh giảm tháng này.
3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng của công tác KT TSCĐ:
+ Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
hoá đơn GTGT, phiếu chi.
+ Sổ sách sử dụng: thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, bảng tính và phân bổ KH
TSCĐ, nhật ký chung, sổ cái TK 211, TK 214.
16
3.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ :
chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
3.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ:
+ Khi có nghiệp vụ làm tăng, giảm TSCĐ ( khi mua, khi đợc bàn giao,
khi nhận vốn góp liên doanh, thanh lý TSCĐ, ) KT TSCĐ sẽ phản ánh trên thẻ
TSCĐ.
+ Sau khi phản ánh trên thẻ TSCĐ kế toán TSCĐ sẽ ghi vào sổ chi tiết
TSCĐ các nghiệp vụ làm tăng giảm TSCĐ
+ Cuối tháng từ sổ chi tiết TSCĐ KT lập bảng tính và phân bổ KH TSCĐ.
Từ bảng phân bổ cuối tháng KT vào sổ nhật ký chung, từ nhật ký chung lên sổ
cái TK211, TK214.
4. Công tác KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
4.1. Đặc điểm của KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà công ty bỏ ra liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
17
Biên bản giao nhận Sổ chi tiết TSCĐ

Nhật ký chung
Thẻ TSCĐ
Bảng phân bổ KH TSCĐ
Sổ cái TK211, TK214
Để thuận tiện cho việc tính giá thành công ty đã tiến hành tập hợp chi phí
theo khoản mục giá thành. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí
và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tợng sử dụng, gồm 3 khoản mục:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về NVL. Trong đó
NVL chính bao gồm màng BOPP, màng LDPE, hạt nhựa LDPE DOW, LDPE
966, LDPE 722. NVL phụ bao gồm dung môi và keo, công cụ dụng cụ nh máy
tính Laser, máy in, máy Fax cũng tham gia vào chi phí sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Chi phí NCTT bao gồm: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp theo lơng và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định là 19% l-
ơng.
+ Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng nh: chi phí NVL, CCDC phục vụ cho sản xuất, chi phí về tiền lơng
nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất tại phân xởng,
ngoài ra còn có các khoản chi phí khác bằng tiền nh: tiền điện, tiền nớc, tiền
điện thoại phục vụ cho sản xuất.
+ Giá thành sản phẩm của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
sản phẩm.
+ Theo quy định của công ty thì giá thành sản xuất chính là giá vốn.
Nó phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: chi phí NCTT, chi phí NVLTT, chi
phí SXC.
Đối với từng sản phẩm, thời điểm tính giá thành là sau khi sản phẩm
hoàn thành. Đã có biên bản nghiệm thu nhập kho và đợc quyết toán nên
việc tính giá thành đơn giản và nhanh chóng. Kỳ tính giá thành không nhất

trí với kỳ báo cáo. Đối với đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì
toàn bộ chi phí phải đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm
18
dở dang cuối kỳ và chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành
thì tổng chi phí đã tập hợp trên đơn đặt hàng là giá thành sản phẩm của công ty:

sp
Z
= GTSP làm dở đầu kỳ + CPSP trong kỳ- GTSP làm dở cuối kỳ

thành SP hoàn lượng Số
vịĐ

=
SP
Z
Z
4.2. Chứng từ, sổ sách KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
+ Chứng từ sử dụng: chứng từ gốc nh: bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, biên bản kiểm kê
sản phẩm làm dở, HĐ GTGT, phiếu chi.
+ Sổ sách sử dụng: NKC, sổ cái TK621, 622, 627, 154, sổ chi tiết các
TK621, 622, 627, 154, bảng tính giá thành sản phẩm.
4.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
19
Bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ TL và BHXH,
bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, phiếu chi, HĐGTGT

NKC
Sổ cái các TK621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết TK621, 622, 627
Sổ chi tiết TK154
Bảng tính Z
SP
4.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ:
+ Căn cứ vào các chứng từ gốc: bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân
bổ TL và BHXH, bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, phiếu chi, HĐ GTGT, cuối
tháng KT lên NKC và cuối tháng lên sổ cái TK621, 622, 627, 154.
+ Từ các chứng từ gốc, cuối tháng KT lập sổ chi tiết các TK 621, 622,
627 và từ các sổ này cuối tháng KT lên sổ chi tiết TK154. Từ sổ chi tiết TK154
cuối tháng KT lập bảng tính Z
SP
, số liệu ở sổ chi tiết TK154 là cơ sở để đối
chiếu với số liệu ở sổ cái TK154.
5. Công tác KT TTTP và xác định kết quả của công ty:
5.1. Đặc điểm:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đều phải có sự phân phối hàng hoá của doanh nghiệp đã
đợc xã hội chấp nhận. Thông qua tiêu thụ hàng hoá chúng ta có thể biết đợc
năng lực, trình độ tổ chức SXKD của doanh nghiệp.
Vậy thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất, đợc
kiểm nghiệm nhập kho và tính giá thành.
Tiêu thụ là quá trình chuyển giao quyền sở hữu của doanh nghiệp cho khách
hàng về sản phẩm, hàng hoá.
Vì vậy mà công ty TNHH Bao Bì Thăng Long đã tổ chức và quản lý việc
bán hàng rất tốt. Trong công ty cha có phòng ban Marketing riêng nhng vấn đề
này rất đợc ban lãnh đạo công ty chú trọng, tích cực mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm bằng nhiều phơng thức nh áp dụng chiến lợc quảng cáo trên truyền

hình, truyền thanh và báo chí. Đến thời điểm này khách hàng của công ty có ở
cả ba khu vực Bắc Trung Nam. Sản phẩm của công ty đạt chất lợng tốt
nên rất đợc khách hàng tin tởng.
Đặc trng của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng . Trong tháng 2 công
ty nhận đợc rất nhiều đơn đặt hàng về các loại bao bì nh: túi PET/PE/LLDPE,
túi XHL(263x210), túi PA/PE, túi XX Đức Việt Khi sản xuất xong sản phẩm
công ty tiến hành nhập kho. Thành phẩm trớc khi nhập kho đều phải qua kiểm
20
nghiệm. Nếu đạt đợc ở những tiêu chuẩn về chất lợng, quy cách, kích cỡ thì đợc
nhập kho. Trong kho thành phấm sau khi nhập kho sẽ đợc thủ kho sắp xếp theo
thứ tự thời gian nhập và đợc quản lý theo từng loại.
Thành phẩm do công ty sản xuất đợc đánh giá theo giá thành sản xuất
bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung.
Khi xuất kho công ty tiến hành tính giá xuất kho theo phơng pháp bình
quân sau mỗi lần nhập:
Giá trị xuất kho = Số lợng xuất kho * ĐGBQ
Giá trị TT tồn Giá thực
trớc khi nhập tế nhập
Số lợng tồn Số lợng
trớc khi nhập nhập

Khi sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ thì công ty xác định giá vốn hàng
bán chính là giá thành sản xuất.
+ Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Do vậy số sản phẩm trong tháng 2
sản xuất thì tới tháng 3 khách hàng mới lấy theo đơn đặt hàng. Cho nên trong
tháng 2 tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng không nhiều. Doanh thu
của công ty đợc xác định theo công thức:
DT = Số lợng sản phẩm bán ra * Đơn giá
Kết quả sản xuất kinh doanh là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh sau một thời gian nhất định.

5.2. Chứng từ và sổ sách KT tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh:
+ Chứng từ sử dụng : PNK, PXK, biên bản kiểm kê sản phẩm, HĐ
GTGT, phiếu thu
+ Sổ sách KT sử dụng: thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm, bảng tổng hợp
N_X_T, sổ chi tiết TK632, 641, 642, 511, 911, 131 NKC. Sổ cái TK 632, 641,
642, 155, 511, 911, 131.
5.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
21
ĐGBQ
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếu
5.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ :
+ Hàng ngày khi nhận đợc PNK, PXK thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
Theo định kỳ 3 ngày thủ kho gửi chứng từ lên phòng KT để hạch toán ghi sổ.
Phòng KT khi nhận đợc PNK, PXK, HĐ GTGT Kế Toán thành phẩm và
tiêu thụ tiến hành ghi vào sổ chi tiết thành phẩm. Cuối tháng KT lập bảng tổng
hợp N-X-T kho thành phẩm.
+ Từ các chứng từ nh PNK, PXK, HĐ GTGT, phiếu chi tiền mặt. KT ghi
vào sổ chi tiết các TK131, 632 641, 642, 511, 911. Hàng ngày từ chứng từ gốc
nh PNK, PXK. KT vào sổ NKC và cuối tháng KT lên sổ cái TK 131, 632, 641,
22
Chứng từ gốc, HĐ GTGT,
phiếu thu
PNK
Thẻ kho
PXK
NKC

Sổ chi tiết TK131, 631,
641, 642, 511, 911
Bảng tổng hợp NXT
Sổ chi tiết SP
Sổ cái TK155, 631,
641, 642, 511, 911
642, 511, 911. Số liệu ghi ở sổ cái TK 155 là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên
bảng tổng hợp N-X-T cho thành phẩm.
III. Nhận xét, đánh giá thực trạng về các phần hành KT ở công ty
TNHH Bao Bì Thăng Long.
Từ những đặc điểm trên về các phần hành KT của công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long ta thấy những u điểm và nhợc điểm của các phần hành KT tại XN.
1. Ưu và nhợc điểm của công tác KT NVL, CCDC ở công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long .
1.1 Ưu điểm:
+ KT NVL, CCDC của công ty đã sử dụng đúng các loại chứng từ và sổ
sách KT theo chế độ KT hiện hành của Nhà nớc. Giúp cho công tác KT đợc tiến
hành hợp lý, chặt chẽ. Đảm bảo chính xác số liệu, việc áp dụng hình thức KT
theo hình thức NKC rất phù hợp với công tác hạch toán của công ty
+ Tổ chức công tác KT một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất
của công ty.Các kho có đầy đủ phơng tiện đảm bảo an toàn trong kho, kho vật
liệu dùng cho sản xuất đợc bố trí cho các phân xởng luôn
đảm bảo cung cấp vật liệu đày đủ và kịp thời cho sản xuất theo đơn đặt hàng.
+ Các khâu dự trữ NVL, CCDC, định mức NVL, CCDC luôn đợc xác
định phù hợp tại công ty, luôn có nguồn NVL dự trữ đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục và không bị gián đoạn.
+ Vì nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của công ty ở nớc ta rất sẵn
nên việc tìm kiếm, thu mua NVL không gặp phải khó khăn. Công ty luôn tìm đ-
ợc nguồn mua NVL phù hợp về giá cả. Vì vậy nguồn NVL của xí nghiệp luôn
đảm bảo đầy đủ để cung cấp cho quá trình sản xuất của công ty. Luôn đảm bảo

về số lợng, chất lợng và thời gian.
+ Công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đây là phơng
pháp phù hợp với đặc điểm NVL, CCDC của công ty cũng nh hoạt động kiểm
kê của công ty.
23
+ Phòng KT có trang bị máy vi tính nên việc lựa chọn phơng pháp kê
khai thờng xuyên là hoàn toàn đúng đắn.
1.2. Nhợc điểm.
Bên cạnh những thuận lợi thì công tác KT NVL, CCDC của công ty cũng
có những hạn chế nhất định.
+ Công tác KT đánh giá NVL xuất kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu giám sát thờng xuyên,
không phản ánh kịp thời biến động của vật liệu. Chỉ cuối tháng mới tính đ-
ợc đơn giá.
Đồng thời công ty cha áp dụng KT máy trong hạch toán nên việc hạch
toán gặp vất vả hơn, chủ yếu là làm trên Excel do đó cồng kềnh không tiện cho
việc kiểm tra và theo dõi.
2. Ưu và nhợc điểm của công tác KTTL và BHXH:
2.1. Ưu điểm:
KTTL và BHXH cũng sử dụng chứng từ và sổ sách theo đúng quy định
hiện hành của chế độ KT do Bộ Tài Chính ban hành.
Trình tự luôn chuyển và ghi chép sổ sách đợc tổ chức một cách khoa học. Sổ lập
ra đúng thực tiễn.
Công ty áp dụng hình thức TLSP là chủ yếu cho CN trực tiếp sản xuất
,đảm bảo đúng nguyên tắc phơng pháp lao động, TL gắn với số lợng, chất lợng
lao động, do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất lợng của
sản phẩm do mình trực tiếp sản xuất ra, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Khuyến khích ngời lao động ra sức phấn đấu nâng cao trình độ về mọi mặt,
phát huy sáng tạo về kỹ thuật, ngời lao động sử dụng tốt máy móc, thiết bị, đảm
bảo kỹ thuật lao động góp phần thúc đẩy cải tiến tổ chức sản xuất.

+ Công ty tiến hành trích nộp BHXH, KPCĐ theo đúng quy định, nộp
đủ và đúng hạn. Thanh toán kịp thời tiền lơng cho cán bộ CNV trong công
ty.
24
2.2. Nhợc điểm
Bên cạnh những u điểm trên thì công ty cũng còn một số hạn chế cần
khắc phục:
+ Công ty tính lơng sản phẩm theo nhóm nên không phản ánh chính xác
năng suất lao động của từng ngời lao động làm hạn chế tính phát huy của ngời
lao động và không phản ánh tay nghề của từng ngời.
+ Do đặc điểm của công ty là sản xuất bao bì nên ngời lao động phảI làm
việc trong môi trờng độc hại. Nhng công ty lại không tính riêng thành một
khoản phụ cấp về độc hại riêng mà công ty lại tiến hành trả gộp với tiền lơng
sản phẩm. Do đó KT rất khó tính toán.
3. Ưu, nhợc điểm của công tác KTTSCĐ của công ty:
3.1 Ưu điểm:
+ Công ty sử dụng những chứng từ và sổ sách phù hợp với chế độ KT
hiện hành do Bộ TC ban hành. Cách tính rõ ràng, chính xác và đầy đủ, kịp thời
về sản lợng hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ. Thuận lợi cho việc
kiểm tra đối chiếu, theo dõi về TSCĐ.
+ KT TSCĐ luôn phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ, trong quá
trình sử dụng. Tính toán, phân bổ và phản ánh chính xác số KH và chi phí
SXKD.
3.2. Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm ở trên, công tác KT TSCĐ của công ty còn tồn
tại một số hạn chế nhất định sau:
+ Để thuận lợi cho việc quản lý đối tợng ghi TSCĐ thì cần phải đánh số.
Nhng việc đánh số ở công ty không thống nhất nên cũng gây khó khăn cho việc
ghi số và ghi chép của KT TSCĐ.
+ Đồng thời hiện nay ở công ty còn có một số máy móc đã hỏng, đã khấu

hao gần hết nhng công ty vẫn cha tiến hành thanh lý đợc.
25

×