Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP Tìm hiểu về công ty Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.37 KB, 56 trang )

TÌM HIỂU HOẠT
ĐỘNG DOANH
NGHIỆP
Tên: Nguyễn Quang Sáng
MSSV: 10520200.
1
Lời mở đầu
Trớc đây, trong nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà n-
ớc, mua khó hơn bán, ngời ta không quan tâm tới hàng hoá bán cho ai, với số lợng
bao nhiêu. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm
của mình, chỉ cần hoàn thành kế hoạch do nhà nớc giao, sản phẩm sản xuất ra đợc
nhà nớc đa tiêu thụ ở các địa chỉ trong kế hoạch.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị
hạch toán độc lập, từ tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt
khác nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất cơ cấu cùng mỗi loại hàng hoá nên việc
tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề bức xúc số mối đối với doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi
trong điều kiện môi trờng cạnh tranh gay gắt tài nguyên khan hiếm nh hiện nay?
Việc quan trong số một là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
nếu không doanh nghiệp đó bị thua lỗ cấc sản phẩm cuả doanh nghiệp đó bị tồn
đọng doanh nghiệp không thu hồi đợc vốn, quá trình tái sản xuất không thực hiện đ-
ợc và doanh nghiệp đó tiến tới bờ vực của sự phá sản. Vì lẽ đó nên tiêu thụ sản phẩm
dù lầ khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh nhng đợc các doanh nghiệp đặt tên
hàng đầu, u tiên cho nó vị chí cao nhất trong chiến lợc kinh doanh của mình.
Tại công ty Gas Petrolimex, công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu thiết yếu
quyết định toàn bộ loại hoạt động kinh doanh của công ty. Nên bài tiểu luận này có
chủ đề tìm hiểu là: Tìm hiểu về công ty Petrolimex.
2
Mục lục
Trang


TèM HI U HO T NG DOANH NGHI P 1
Tờn: Nguy n Quang Sỏng 1
MSSV: 10520200 1
Lời mở đầu 2
Chơng I 5
Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng 5
I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 5
1. Sự cần thiết hoạt động tiêu thụ sản phẩm 5
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp 6
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 7
1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về sản phẩm 7
2. Chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 10
3. Tổ chức xây dựng kênh phân phối và các yếu tố ảnh hởng 11
4. Tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp 13
5. Tổ chức hoạt động bán hàng 14
6. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 15
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm Gas 16
1. Đặc điểm của sản phẩm Gas 16
2. Các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm gas 17
Chơng II 21
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gas
petrolimex 21
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty gas petrolimex 21
1. Quá trình hình thành phát triển của công ty: 21
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 22
3. Kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm qua 25
II. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gas Petrolimex.27
1. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 27

2. Thực trạng tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm của công ty 29
III. Đánh giá hoạt động tiêu thụ của công ty gas Petrolimex 34
1. Ưu điểm: 34
2. Nhợc điểm 37
Chơng III 38
3
Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty gas
Petrolimex 38
I. Định hớng sản xuất kinh doanh của công ty 38
1. Phơng hớng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 38
2. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn của công ty 40
II. Biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gas
Petrolimex. 42
1. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trờng 42
2. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm 43
3. Biện pháp phát triển mạng lới tiêu thụ sản phẩm 45
4. Xác định các kênh tiêu thụ, đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ sản
phẩm 49
5. Chính sách giá của công ty 50
6. Hoàn thiện với các hoạt động hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm ở công
ty gas Petrolimex 51
Kết kuận 56
4
Chơng I
Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.
1. Sự cần thiết hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm là những vật phẩm của quá trình sản xuất nhằm đáp ứng một nhu

cầu nào đó.
Hàng hoá là những sản phẩm đã qua ít nhất một lần mua bán.
Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa rộng) là mỗi quá trình hay tổng thể các biện
pháp kinh tế kỹ thuật nhằm đa sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trờng.
Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa hẹp) là việc chuyển hoá hình thái giá trị và
quyền sở hữu sản phẩm nhằm đáp ứng hiệu quả của sản xuất. Theo phạm vị này thì
tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với bán hàng. ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế
công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng các hình thức khác. Trong nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung ba vấn đề trung tâm của quá trình sản xuất là: sản xuất cái
gì? sản xuất cho ai? sản xuất bao nhiêu? đều do nhà nớc quyết định do đó tiêu thụ
sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và
giá cả đợc ấn định từ trớc.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn
đề trung tâm đó nên việc tiêu thụ sản phẩm cần phải hiều theo nghĩa rộng hơn, đó là
quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng xác định nhu cầu
của khách hàng, tổ chức sản xuất đến việc xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt
hiểu quả cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp chỉ
sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm mới có thể thu hồi vốn tiếp tục tái sản xuất kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
5
Tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng,. đa ra
sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nó đó là khâu lu thông hàng hoá là cầu
nối trung gian một bên, là sản xuất phân phối và và một bên là tiêu dùng. Trong quá
trình tuần hoàn các nguồn vật chất việc mua và bán các sản phẩm đợc thực hiện giữa
hai khâu này có sự khác nhau. Nó quyết định bản chất của hoạt động thơng mại đầu
vào và hoạt động đầu ra của doanh nghiệp.
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, ảnh hởng trực

tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp đ-
ợc tiêu thụ tức là nó đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn mọi nhu cầu nào
đó, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Chất
lợng sản phẩm, sự đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng và sự hoàn thiện của cấc hoạt
động dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm lầ yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu sản
xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trởng vôn, mở rộng kinh
doanh cả về chiều rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên thơng trờng.
Kết quả của tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác nhất năng lực tổ chức sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động
sản xuất khác cũng bị đình trệ.
Tiêu thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, nó giúp các nhà sản
xuất, phân phối hiểu thêm về kết quả sản xuất phân phối của mình và nhu cầu của
khách hàng.
Về phơng diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối cung
cầu vì nền KTQD là một thể thống nhất với những cân bằng những tơng quan tỷ lệ
nhất định, sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách
bình thờng trôi chảy tránh sự mất cân đối, giữ đợc bình ổn trong xã hội.
Trong nên kinh tế thị trờng tiêu thụ sản phẩm là phơng tiện cạnh tranh hữu
hiệu nhất trên thơng trờng. Nếu khối lợng sản phẩm của doanh nghiệp bán ra đợc
nhiều hơn thì thị phần mà doanh nghiệp chiếm đợc trên thị trờng đã tăng lên.
6
Tóm lại : Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu vô cùng quan trọng của
quá trình tái sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
mọi hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp phải tập trung hỗ trợ cho công tác
tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp.
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về sản phẩm.

Trong hoạt động kinh doanh nghiên cứu thị trờng nhằm trả lời câu hỏi sản xuất
cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? tức là thị trờng đang cần những sản
phẩm gì đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó ra sao? Dung lợng thị trờng về loại sản
phẩm đó nh thế nào? ai là ngời tiêu thụ sản phẩm đó?
Nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành ở hai cấp độ: nghiên cứu khái quát thị trờng
và nghiên cứu chi tiết thị trờng, tuy nhiên cũng có thể đi theo trình tự ngợc lại trình
tự xuôi hay ngợc không cản trở lẫn nhau, mỗi giai đoạn đều có mỗi yêu cầu nhất
định về thông tin đều cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
những doanh nghiệp thơng mại quy mô lớn thì theo chiều xuôi, những doanh nghiệp
vừa vầ nhỏ đi theo chiều ngợc lại.
a. Nghiên cứu khái quát thị tr ờng:
Nghiên cứu khái quánt thị trờng thực chất là nghiên cứu ở tầm vĩ mô. Đó là
nghiên cứu tổng cung, tổng cầu hàng hoá, chính sách của chính phủ đối với loại
hàng hoá đó. Thông qua nghiên cứu khái quát thị trờng doanh nghiệp có thể xác
định đợc tổng cung, tổng cầu, gía cả và sự vận động của các tham số đó theo thời
gian từ đó doanh nghiệp có những định hớng về việc xâm nhập và thị trờng mới
hoặc đánh giá các chiến lợc, sách lợc của mình tròng thời gian tới đối với thị trờng
hiện tại.
Nội dung của nghiên cứu khái quát thị trờng
* Nghiên cứu qui mô cơ cấu và sự vận động của thị trờng
+ Qui mô thị trờng:
Khi xác đinh đợc qui mô của thị trờng doanh nghiệp sẽ biết đợc tiềm năng của
thị trờng để có phơng hớng phát triển, có thể đánh giá qui mô của thị trờng qua:
7
- Số lợng ngời tiêu thụ.
- Khối lợng hàng hoá tiêu thụ
- Doanh số bán thực tế
+ Nghiên cứu cơ cấu thị trờng: Nghiên cứu cơ cấu thị trờng có thể cho phép
doanh nghiệp hiểu các bộ phận cấu thành nên thị trờng, cơ cấu thị trờng có thể đánh
giá theo tiêu thức khác cơ cấu sử dụng: Tỉ lệ giữa việc mua và sử dụng lần đầu với

việc mua và sử dụng bổ sung thay thế.
+ Nghiên cứu sự vận động của thị trờng: Nghiên cứu sự biến động theo thời
gian của các tham số, bộ phân cơ bản của thị trờng là : Cung vầu và giá cả thị trờng
từng loại hàng. Do vậy nghiên cứu sự vận động của thị trờng doanh nghiệp mới xác
đinh đợc chính sách trong thời gian tới sao cho phù hợp với sự vận động đó của thị
trờng để đảm bảo có hiệu quả cho hoạt động của mình
* Nghiên cứu giá cả thị trờng
Đó là sự nghiên cứu của các yếu tố hình thành giá các nhân tố tác động và dự
đoán những điều kiện của giá cả thị trờng
* Nghiên cứu các trạng thái thị trờng
Nghiên cứu sự tồn tại các trạng thái thị trờng với những loại hàng hoá chủ yếu:
tồn tại dạng thị trờng độc quyền, cạnh tranh có tính độc quyền, cạnh hoàn hảo với
từng loại hàng hoá là có lợi hay bất lợi. Xu hớng chuyển hoá của các thị trờng
nguyên nhân và tác động của nó.
* Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị trờng
thị trờng hoạt động chụi sự chi phối của các nhân tố khách quan và chủ quan.
Môi trờng và thị trờng có thể tạo lên lợi thế cho doanh nghiệp và cũng có thể tác
động xấu tới tình hình sản xuất kinh doanh. Do vậy nghiên cứu các nhân tố tác động
tới thị trờng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các kế hoạch chiến lợc kinh doanh
phù hợp các yếu tố tác động đến thị trờng. Môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng kinh
tế công nghệ, môi trờng chính trị luật pháp.
b. Nghiên cứu chi tiết thị tr ờng :
8
Nghiên cứu chi tiết thị trờng thực chất là nghiên cứu đối tợng mua,bán hàng
hoá mà doanh nghiệp kinh doanh.
Nghiên cứu chi tiết thị trờng là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và mặt
hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng nhu cầu phụ thuộc vào
sở thích ( thị hiếu) thu nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp, thời gian đối với t liệu sản xuất
phụ thuộc và công nghệ, định mức sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất và kế
hoạch sản xuất hàng của doanh nghiệp. Quyết định mua hàng không phải là ngời

trực tiếp đi mua mà chính là yêu cầu kỹ thuật công nghệ sản xuất, mẫu mã sản phẩm

Khi nghiên cứu chỉ tiêu thị trờng doanh nghiệp phải xác định đợc thị phần của
mình, thị phần của các doanh nghiệp khác cùng ngành, so sánh về chất lợng sản
phẩm, giá cả sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng của doanh nghiệp so với
doanh nghiệp khác để đổi mới nhằm thu hút khách về doanh nghiệp mình.
c. Các ph ơng pháp nghiên cứu thị tr ờng:
Quá trình nghiên cứu gồm các giai đoạn: thu thập thông tin, xử lý thị trờng và
ra quyết định. Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá điều kiện về nhân lực, tài chính của
doanh nghiệp mà chọn các phơng pháp nghiên cứu khác.
+ Nghiên cứu tại bàn:
Là nghiên cứu thu thập thông tin thị trờng qua các tài liệu nh sách, báo, tạp
chí. các báo cáo của các bộ, niêm giám thống kê Việt Nam, thời báo kinh tế, diễn
đàn doanh nghiệp
Nghiên cứu tại bàn có thể tìm tài liệu ở ngoài doanh nghiệp cũng có thể
nghiên cứu các tài liệu thông tin trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã có những
tài liệu liên quan đến việc mua bán mặt hàng cần nghiên cứu và doanh nghiệp đang
chiếm một thị phần đáng kể. Nghiên cứu tại bàn cho ta cách nhìn tổng thể về thị tr-
ờng mặt hàng cần nghiên cứu. Đây là phơng pháp tơng đối dễ làm, nhanh, ít tốn
kém nhng ngời nghiên cứu phải có chuyên môn cao. Tuy nhiên dựa vào tài liệu đã
tái bản nên có độ trễ so với thực tế.
+ Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng.
9
Đây là phơng pháp trực tiếp cử cán bộ tới tận nơi để nghiên cứu bằng các
nghiệp vụ nh: quan sát, phỏng vấn phơng pháp này thu đợc những thông tin cập
nhật nhng tốn kém. Kết thúc quá trình nghiên cứu thị trờng, phải dự báo đợc thị tr-
ờng của sản phẩm mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ tiêu thụ.
chiến lợc thị trờng là yếu tố quan trọng hàng đầu của chất lợng sản phẩm xuất
phát từ chiến lợc thị trờng để hình thành lên chất lợng sản phẩm và chính sách giá
cả.

2. Chiến l ợc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập.
Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thơng trờng, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lợc
kinh doanh riêng của mình trong chiến lợc kinh doanh thì chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm là khâu trọng yếu quyết định chiến lợc kinh doanh Chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm là định hớng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ nhất định,
với những giải pháp nhằm thực hiện cho đợc những mục tiêu đề ra. Mục tiêu của
chiến lợc gồm mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số bán ra, tăng lợi nhuận và mở rộng
thị trờng kể cả thị trờng trong và ngoài nớc. Chiến lợc tiêu thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô
sẽ giúp cho doanh nghiệp đi đúng hớng theo mục tiêu chung của nền kinh tế nó
phục vụ cho hoạt động đối ngoại và thúc đầy tăng trởng của ngành cũng nh của nền
kinh tế, góp phần ổn định kinh tế, chính trị xã hội. Chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp lắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó chủ động
đối phó với mọi diễn biến của thị trờng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng mới, kế
hoạch hoá về khối lợng hàng hoá tiêu thụ, doanh thu lợi nhuận, chọn kênh tiêu thụ
và các đối tợng khách hàng
- Xác định sản phẩm tung ra thị trờng: sản phẩm tung ra thị trờng có phù hợp
với nhu cầu của khách hàng không có phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
không?
- Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xác định sản phẩm xơng sống trong cơ chế thị
trờng doanh nghiệp phải tìm cho ra sản phẩm chính của mình đầu t vào đó một cách
hợp lý nhng bên cạnh vẫn phải có những sản phẩm khác kèm theo (đa dạng hoá sản
phẩm) nhằm chia sẻ rủi ro, tiết kiệm chi phí giúp doanh nghiệp đứng vững trên th-
ơng trờng.
10
Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trờng.
Ngời tiêu dùng mua hàng hoá nhằm thoả mãn mọi nhu cầu nào đó. Vì vậy để
kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần lắm đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng
để phục vụ ngày càng tốt hơn.
- Nâng cao uy tín cho sản phẩm

Ngời tiêu dùng thích dùng những sản phẩm đã quen hoặc những sản phẩm
cha quen nhng đợc nhiều ngời biết và ca ngợi. Doanh nghiệp cần biết yếu tố tâm lý
này của khách hàng để nâng cao uy tín cho sản phẩm.
- Đối với sản phẩm cung cấp: Kinh tế thị trờng là cuộc chạy đua không có đích
để thoả mãn nhu cầu thay đổi không ngừng của xã hội thì doanh nghiệp cũng luôn
luôn phải cải tiến sản phẩm (bổ xung thêm ttính này tác dụng, thay đổi mẫu mã bao
bì ) hoặc tạo ra sản phẩm mới hoàn toàn, u việt hơn sản phẩm cũ. Chỉ có nh thế
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc.
3. Tổ chức xây dựng kênh phân phối và các yếu tố ảnh h ởng
Trong nền kinh tế thị trờng việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng nhiều
kênh khác nhau theo đó các sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng.Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm tiêu thụ
mà doanh nghiệp sử dụng các kênh tiêu thụ hợp lý theo mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và ngời tiêu dùng. Có các hình thức tiêu thụ sau:
+ Tiêu thụ trực tiếp: là hình thức các doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của
mình cho ngời tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.


Kênh này có u điểm: Doanh nghiệp thờng xuyên tiếp xúc với khách hàng, với
thị trờng biết nhu cầu thị trờng và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện thuận lợi để
gây thiện cảm và uy tín cho doanh nghiệp, giảm chi phí, các sản phẩm mới đợc đa
11
Doanh nghiệp
sản xuất
Ng}ời tiêu dùng
cuối cùng
Ng}ời tiêu thụ trong
doanh nghiệp
Đại lý trực
thuộc

nhanh vào tiêu dùng Tuy nhiên hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, tốc
độ chu chuyển vốn chậm.
Kênh gián tiếp:Là việc lu thông hàng hoá qua khâu trung gian đến ngời tiêu
dùng cuối cùng. Đây là kênh thuận tiện cho ngời tiêu dùng, hàng hoá lu chuyển
nhanh, doanh nghiệp đợc giải phóng khỏi chức năng bán lẻ nhng thời gian lu
thông hàng hoá dài tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó kiểm soát các khâu
trung gian.
Kênh tiêu thụ hỗn hợp: khắc phục đợc nhợc điểm của hai kênh trên và phát
huy tối đa u điểm của hai kênh trên.
* Các yêu tố ảnh hởng đến kệnh tiêu thụ
- Giới hạn địa lý của thị trờng- khoảng cánh từ doanh nghiệp đến nhóm khách
hàng ảnh hởng đến phơng tiện và chi phí vận chuyển.
12
Doanh nghiệp
sản xuất
Nhà phân phối
Ngời tiêu thụ trong
doanh nghiệp
Đại lý trực
thuộc
Ngời tiêu dùng
cuối cùng
Doanh nghiệp sản
xuất
Ng}ời tiêu thụ trong
doanh nghiệp
Đại lý trực thuộc
Ng}ời tiêu dùng
cuối cùng
Nhà phân phối

Ng}ời tiêu dùng
cuối cùng
- Lực lợng bán hàng của doanh nghiệp.
- Nhân tố trung gian trên thị trờng, khả năng đáp ứng và hoà nhập vào hệ thống
kênh của doanh nghiệp
- Các mục tiêu của doanh nghiệp
- Đặc điểm của sản phẩm
Trong những năm gần đây có những thay đổi lớn về kênh tiêu thụ sản phẩm là
xu hớng ngày càng phát triển hình thức bán sản phẩm trực tiêp cho khách hàng.
4. Tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp
a. Quảng cáo :
Là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện truyền đa thông tin về hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng trung gian hoặc ngời tiêu dùng cuối cùng trong
một không gian và thời gian nhất định. Quảng cáo là việc không thể thiếu của các
doanh nghiệp nó vừa là công cụ giúp doanh nghiệp bán nhanh, nhiều. Nó là phơng
tiện dẫn dắt khách đến với doanh nghiệp.
Nội dung đa thông tin về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng.
Mục đích là thu hút sự chú ý của mọi ngời trong thị trờng, thuyết phục họ
những lợi ích, sự hẫp dẫn và những thuận lợi của sản phẩm hàng hoá làm cho họ
thích thú dẫn đến quyết định mua hàng do đó quảng cáo phải là mọi tác phẩm nghệ
thuật, chân thực
Có rất nhiều phơng tiện quảng cáo nh:ti vi, radio, báo tạp chí, pano áp phích
để doanh nghiệp lựa chọn. Việc lựa chọn này tuỳ thuộc vào chi phí, đối tợng nhận
tin sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất mà lợng thông tin khách hàng nhận đợc nhiều
nhất.
b. Xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến bán hàng là tác động vào tâm lý của khách hàng để tiếp cận, nắm bắt
nhu cầu của khách hàng và tìm ra u nhợc của sản phẩm.
+ Nội dung chủ yếu của xúc tiến bán hàng
13

- Xây dựng mối quan hệ với quần chúng: Quần chúng của doanh nghiệp là
khách hàng, bạn hàng Thiết lập mối quan hệ tốt giữa chủ hàng và khách hàng tạo
sự tin cậy lẫn nhau giữa họ. Các biện pháp thực hiện .
Hội nghị khách hàng: Mời những khách hàng lớn, những đại lý phản ánh
về u nhợc của sản phẩm, yêu cầu cuả ngời sử dụng để doanh nghiệp cải tiến hoàn
thiện sản phẩm.
Hội thảo: Là mời các nhà khoa học và những khách hàng lớn để lôi kéo công
chúng đến với doanh nghiệp.
Tặng quà: Thờng là những sản phẩm của doanh nghiệp hoặc ít nhất phải có
những hình ảnh của sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán và sẽ bán trên thị trờng
nhằm tác động vào quần chúng để họ ghi nhớ hình ảnh của doanh nghiệp.
In ấn phát hành tài liệu: Các tài liệu quảng cáo về doanh nghiệp catalo, áp
phích, biển hiệu
Bán thử các mẫu hàng và cho thử tự do: Đây là biện pháp tác động khá mạnh
đến khách hàng vừa để khách hàng thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu của sản phẩm vừa
gây tiếng ồn trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả xúc tiến bán hàng. Các lợi ích
vật chất cấp cho ngời mua phải ở mức độ nuối tiếc để kích thích ham muốn của
khách hàng và sử dụng các kỹ thuật khác trong chiến lợc Marketing chung thống
nhất của chiến lợc kinh doanh.
5. Tổ chức hoạt động bán hàng.
Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp là quá trình thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hoá với từng khách hàng hoặc đáp ứng tức thời yêu cầu về hàng hoá của
khách hàng.
Đối với hình thức bán buôn tuỳ theo số lợng hàng hoá, hình thức giao nhận,
thanh toán mà phân công số nhân viên bán hàng cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu
giao dịch khách hàng ở những điạ điểm thuận tiện hai bên hình thức bán lẻ thờng
diễn ra ở cửa hàng, quầy hàng. Căn cứ vào lợng hàng hoá tiêu thụ bình quân ngày
đêm, từ đó chuẩn bị kịp thời hàng hoá, thiết bị phơng tiện và nhân viên bán hàng để
đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Dù bán hàng dới hình thức nào, diễn ra ở đâu
14

thì cũng cần đảm bảo yêu cầu văn minh, lịch sự, khoa học. Với mục tiêu vui lòng
khách đến, vừa lòng khách đi.
6. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các
yếu tố đầu vào. Nếu hiểu tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng thì đó cũng chính là quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp do đó hiệu quả tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với
hiệu quả kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là phân tích quá trình hoạt động tìm ra
nguyên nhân dẫn đến thành công, liêu có thể thành công hơn nữa đợc không? Lý do
dẫn đến những thất bại của doanh nghiệp và những biện pháp khắc phục.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh gồm chỉ tiêu tổng quát và
chỉ tiêu chi tiết
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh thu thuần,
lợi tức gộp
Các yếu tố đầu vào gồm: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ
sở hữu, vốn vay
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản
ánh đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có
một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị (hoặc vốn ở đầu vào).
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ tuyết đối
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tơng đối
- Mức doanh lợi
15
M

1
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận
M
2
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Năng xuất lao động
W =
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra trung bình bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngoài ra ngời ta còn dùng chỉ tiêu định tính nh: tăng uy tín, tăng sức cạnh
tranh
III. Các nhân tố ảnh h ởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm Gas.
1. Đặc điểm của sản phẩm Gas.
+ Gas hoá lỏng ( LPG: Lique fied petroleum gas)
- Thành phần của LPG gồn hai hiđrocacbon butane và propane.
- Trạng thái tồn tại: thể hơi ở nhiệt độ và áp suất thờng
- LPG có thể hoá lỏng theo 2 phơng pháp: nén LPG dới một áp suất nhất định,
giảm nhiệt độ dới nhiệt độ sôi (buntane O
0
c, propane - 42
0
c)
+ Đặc tính u việt của LPG
- Linh hoạt thuận tiện trong vận chuyển phân phối
- Độ an toàn cao (áp suất nén thấp, tiêu chuẩn của các sản phẩm sử dụng với
LPG cao, nguy cơ nổ đợc giảm thiểu tới mức tối đa, LPG không ăn mòn).
- Không gây ô nhiễm môi trờng ( LPG cháy hết không thải khí CO ra ngoài

không khí)
- Không gây nhiễm bẩn thực phẩm ngay khi tiếp xúc trực tiếp, tiện lợi cho sử
dụng
- Nhiệt lợng toả ra cao khi cháy
- LPG phù hợp với xu thể nâng cao chất lợng cuộc sống
16
- Do đặc tính u việt trên của LPG nên nó ngày càng đợc sử dụng nhiều và rộng
rãi trên thế giới cũng nh ở nớc ta.Trong các ngành công nghiệp LPG là nhiên liệu
sạch, hiệu quả và tiết kiệm. Dân c chuyển sang dùng gas đề đun nấu thay cho các
nhiên liệu trruyền thống nh than, củi, dầu
Gas bình là gas hoá lỏng (LPG) đã đợc đóng trong các vỏ bình bằng thép đợc
tiêu chuẩn hoá và thuộc loại bao bì luân chuyển đợc sử dụng để đa gas hoá lỏng từ
kho trung tâm đến hộ tiêu dùng.
Gas rời là gas không qua công đoạn đóng bình luân chuyển trực tiếp từ tàu lên
xe bồn và dự trữ tai các kho trung tâm
Tuy sản phẩm LPG mới đa vào Việt Nam từ năm 1993 nhng nó đã đợc ngời
dân nhanh chóng chấp nhận do nó có nhiều đặc tính u việt tuy nhiên công tác đảm
bảo an toàn trong quá trình sử dụng phải đợc tuân thủ tuyệt đối, nếu không nó sẽ
gây ra những hậu quả khôn lờng.
Trong điều kiện nên kinh tế thị trờng gas là một mặt hàng cần thiết và sẽ trở
thành thiết yếu cùng với tăng trởng kinh tế trong cuộc sống hiện đại.
2. Các nhân tố ảnh h ởng đến tiêu thụ sản phẩm gas.
a. Các nhân tố thuộc về môi tr ờng sản xuất kinh doanh:
Các nhân tố thuộc về môi trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của các công ty. Công ty phải nắm rõ đợc môi trờng mới đề ra đợc
phơng án kinh doanh đúng đắn. Xác định đối tác nào, lực lợng nào ảnh hởng đến
hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp, tiện lợng trớc xu hớng biến động của chúng
để có những phong cách ứng sử phù hợp.
Môi trờng kinh doanh có ảnh hởng lớn đến công ty nh lãi xuất ngân hàng, lạm
pháp, thất nghiệp, mức độ tăng trởng GDP các chính sách tiền tệ. Công ty cần có dự

báo trớc để khắc phục những hạn chế và tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi.
Môi trờng chính trị: sự ổn định về chính trị, đờng lối ngoại giao, chiến lợng
kinh tế của đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập khẩu gas thì môi tr-
òng chính trị sẽ có ảnh hởng không nhỏ đến chiến lợc cũng nh quá trình kinh doanh
sản phẩm này
-Môi trờng văn hoá xã hội: các yêú tố văn hoá xã hội ảnh hởng trực tiếp đến cuộc
sống và hành vi của con ngời qua đó ảnh hỏng đến quyết định mua sắm của họ môi
trờng văn hoá xã hội gồm: dân số, trình độ văn hoá thị hiếu khác hàng, thu nhập. N-
17
ớc ta hiện nay bình quân thu nhập đầu ngời rất thấp nhất là khu vực rộng lớn nông
thôn. Mặc dù sản phẩm gas có rất nhiều đặc tính u việt nhng ngời dân không đủ tiền
thay thế nó cho các sản phẩn thông thờng nh than củi, rơm rạ. Ngời tiêu dùng gas
chỉ tập trung ở thành phố thị xã nơi ngời dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế rất lớn
cho việc mở rộng thị trờng và tăng số lợng tiêu thụ của sản phẩm này.
- Các đối thủ cạnh tranh:Tại Việt Nam hiện nay đã có tổng số 18 công ty cùng
kinh doanh LPG. Thị trờng này đợc đánh giá là tiềm năng nhng hết sức hạn hẹp cho
18 công ty cùng kinh doanh. Tổng sản lợng tiêu thụ ớc tính 2001 là 288.000 tấn quả
thực thị trờng này hết sức chật trội đối với các công ty trong ngành hàng. Trong 18
công ty thì shell gas, totalgar Mobil unique có những tiềm năng hết sức to lớn họ
có kinh nghiệm lâu năm trong kinh doanh các sản phẩm hoá dầu, tiềm lực tài chính
rất mạnh, và hiện họ đang áp dụng các chính sách kinh doanh, bán hàng hết sức
mềm dẻo qua đó ta thấy sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khốc liệt, công ty muốn đứng
vững trên thơng trờng thì phải có những kế hoạch chính sách lâu dài, hiện tại phù
hợp.
b. Chất l ợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm đợc xác
định bằng thông số có thể đo đợc và so sánh đợc với điều kiện kĩ thuật hiện tại và
thoả mãn nhu cầu nhất định của xã hội. với sản phẩm gas thì chất lợng ổn định điều
cần lu ý là chất lợng vỏ bình, van, dây dẫn đây cũng là phơng tiện để công ty cạnh
tranh với hãng khác giúp thực hiện các mục tiêu của mình

c. Giá cả của sản phẩm gas:
Giá cả sẽ ảnh hởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trờng. Nó tác động mạnh
thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty.
Khi quyết đinh giá cả trong kinh doanh công ty cần nghiên cứu các yếu tố:
- Ước lợng đợc lợng cung cầu của sản phẩm, khối lợng sản phẩm bán đợc và
giá cả của sản phẩm
- Tính đợc chi phí kinh doanh bỏ ra từ đó có chính sách định giá hợp lý. Giá cả
phải bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lãi, với cơ chế thị trờng thì giá cao lợng bán ra sẽ
giảm do đó công ty buộc phải hạ giá thành sản phẩm bằng cách giảm thiểu chi phí
với sản phẩm gas thì chi phí vỏ bình và chi phí vận chuyển là rất lớn
18
- Nhận dạng và có cách ứng sử linh hoạt với mỗi loại thị trờng: thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo, thị trờng độc quyền
- Các chính sách giá
+ Chính sách giá cao: Giá bán cao hơn giá thống trị trên thị trờng áp dụng đối
với các doanh nghiệp khi kiểm soát đợc thị trờng hoặc với những doanh nghiệp đa ra
sản phẩm mới với thị trờng gas chính sách giá này không phù hợp
+Chính sách giá theo thị trờng đây là cách định giá phổi biến của các doanh
nghiệp tức là định giá sản phẩm xung quanh giá thống trị trên thị trờng. Với sản
phẩm gas trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt thì công ty gas ptrolimex áp
dụng chính sách này là rất phù hợp
+ Chính sách giá thấp
áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trờng một khối lợng sản phẩm lớn muốn
bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thu
đợc, gây tâm lý nghi ngờ trong ngời tiêu dùng. Phải tính đến ảnh hởng của chính
sách giá này đối với các đối thủ cạnh tranh cùng các hành động trả đũa của họ.
Mặc dù trên thị trờng nhất là thị trờng thế giới cạnh tranh về giá đã nhờng vị trí
hàng đầu cho cạnh tranh về chất lợng và hình thức nhng với đặc trng của sản phẩm
gas thì giá cả sẽ là phơng tiện cạnh tranh số một do đó nó rất nhạy cảm, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có những chính sách giá cực kỳ mềm dẻo.

19
20
Chơng II
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty gas petrolimex
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty gas
petrolimex
1. Quá trình hình thành phát triển của công ty:
Gas hoá lỏng (LPG) đã tồn tại và phát triển tại khu vực phía Nam từ cuối thập
niên 50 của thế kỷ 20. Nhu cầu trong thời gian này khoảng 400 tấn/năm. Sau đó
tăng lên 1900 tấn/năm (1965) và mức tiêu thụ đã đạt tới 15 ngàn tấn/năm thời kỳ tr-
ớc giải phóng (tơng đơng 1kg/ đầu ngời/năm) với mức tiêu thụ này Việt Nam đợc
coi là quốc gia tiêu thụ nhiều LPG trong khu vực.
Khi đất nớc thống nhất, do thiếu ngoại tệ và mặt hàng LPG đợc xem là mặt
hàng xa xỉ nên không đợc khuyến khích sử dụng, việc nhập khẩu và kinh doanh LPG
đã chính thức biến mất khỏi thị trờng Việt Nam vào những năm 1984.
Năm 1991 chỉ sau vài năm nớc ta thực hiện chính sách đổi mới do Đảng và
Nhà nớc khởi xớng, đời sống nhân dân đợc cải thiện đi lên rõ rệt, sản phẩm LPG đã
quay lại thị trờng Việt Nam thông qua các kênh phân phối không chính thức. Thời
điểm tuy giá rất cao ( 14.000 đồng/kg) nhng ngay sau khi đợc giới thiệu LPG đã đợc
ngời tiêu dùng phía nam chấp nhận lợng tiêu thụ ngày càng gia tăng.
Nhận thức đợc nhu cầu của thị trờng Việt Nam đối với sản phẩm LPG một số
hang nh : Elf của Pháp đã tiến hành nghiên cứu thị trờng. Tháng 2/1993 liên doanh
giữa hãng Elf và công ty vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đã đợc thành lập,
sau đó là sài Gòn Petro trực thuộc uỷ ban nhân thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 11/1993 tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã chính thức tham gia vào
thị trờng LPG sau khi hoàn thành công tác nâng cấp hệ thống bồn bể tại kho xăng
dầu Nhà Bè- TP Hồ Chí Minh với sự giúp đỡ cuả công ty Australian Westtarmers
Kleenheat Gas (úc).
21

Nhận thấy tiềm năng và sự phát triển của ngành hàng LPG tổng công ty xăng
dầu Việt Nam đã thành lập các xí nghiệp gas hoá lỏng tại thị trờng trọng điểm: Tp
Hồ Chí Minh, Tp Hà Nội, Tp Hải Phòng, Tp Đà Nắng. Tại tổng công ty mặt hàng
này đợc giao cho một phòng gọi là phòng kinh doanh gas hoá lỏng phụ trách.
Đến năm 1998 sau khi thị trờng gas hoá lỏng có sự cạnh tranh rõ rệt và ngày
càng trở nên rõ nét. Để nâng cao tính tự chủ và độc lập của ngành hàng ngày
25/11/1998 trên cơ sở tờ trình của tổng công ty xăng dầu Việt Nam Bộ thơng mại đã
ra quyết định số 1653/QĐ- BTM cho phép thành lập công ty gas petrolimex
(12/12/1998) trên cơ sở tiếp nhận ngành hàng LPG của tổng công ty xăng dầu Việt
Nam. Công ty đợc thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu LPG, thiết bị,
phụ kiện, bồn bể và bao gồm việc đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ kỹ thuật ngành
hàng với số vốn kinh doanh ban đầu trên 200 tỷ
Công ty có trụ sở tại Hà Nội (số 775 đờng Giải Phóng - Hai Bà trng Hà Nội )
và các chi nhánh tại Tp Hồ Chí minh, Tp Hải Phòng, Tp Đà năng và Tp Cần thơ
ngoài ra sản phẩm của công ty gas petrolimex còn đợc cung cấp ra thị trờng thông
qua trên 50 công ty thành viên thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam và hệ thống
đại lý t nhân trên khắp toàn quốc. Nhờ hệ thống phân phối rộng khắp sản phẩm của
công ty đã có mặt tại khắp các khu vực thị trờng của Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội, bên cạnh hệ thống phân phối
công ty đã không ngừng đầu t vào các cơ sở vật chất của các ngành hàng tại những
khu vực then chốt. Hiện nay sức cha của công ty đạt trên 3000 tấn gồm 1000 tấn ở
Hải Phòng, 800 tấn tại Tp Hồ Chí Minh, 500 tấn tại Đà Nẵng, 500 tấn ở Cần Thơ,
700 tấn tại Nhà Bè và 120 tấn tại Hà nội. Công ty gas Petrolimex là một trong 3
công ty dẫn đầu trong thị trờng LPG của Việt Nam cùng với Sài Gòn Petro và Mobil
unique
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty gas Petrolumex đợc xây dựng theo cơ chế trực
tuyến chức năng.
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty gas Petrolumex
22


* Giám đốc là ngời đứng đầu công ty tực tiếp điều hành và chụi trách nhiệm về
mọi mặt.
- Tổ chức bộ máy và tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát
triển vốn của công ty
- Chỉ đạo điều hành các phòng ban các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng
và thực hiện chiến lợc kinh doanh tháng, quí, năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng, kế hoạch phát triển dài hạn của công ty. Các qui chế qui đinh của công ty về
quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lợng, nội quy kỷ luật lao động, khen thởng, đào tạo
tuyển dụng để giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc: là phó giám đốc kỹ
thuật và phó giám kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo và điều hành các phòng ban có liên quan
trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quí, năm định mức sử dụng các yếu tố
đầu vào, sửa chữa duy tu bảo dỡng các thiết bị vật t, đầu t xây dựng đào tạo và nâng
cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo điều hành phòng ban phân xởng có liên
quan trong việc thực hiện mua sắm, bảo quản, lu kho các nguyên vật liệu phụ tùng,
23
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
quản lý
kỹ kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
bán
hàng
dịch vụ
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Đà Nẵng
Chi
nhánh
Sài Gòn
Chi
nhánh
Cần Thơ
Kho ga
Đức
Giang
Hệ thống
cửa hàng
bán lẻ tại
Hà Nội
thiết bị Phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, phụ trách mặt tiêu thụ sản phẩm thực
hiện các công việc giám đốc giao. Báo cáo giám đốc xem xét giải quyết những vấn
đề về thẩm quyên giải quyết của mình.

* Phòng tổ chức - hành chính
Phòng tổ chức hành chính có các chức năng nhiện vụ sau:
Lập kế hoạch về lao động tiền lơng, đào tạo cán bộ, nhu cầu sử dụng lao động
các biên pháp an toàn lao động xây dựng các định mức lao động chế độ chính sách
trả lơng và phân phối lợi nhuận theo dõi các phong trào trong công ty chế độ thởng
phạt. Thay mặt giám đốc tiếp đón khách, quản lý công văn, giấy tờ lu trữ thực hiện
các công việc hành chính quản trị
* Phòng kinh doanh
Giúp giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho công ty cùng các biện pháp
thực hiện, yêu cầu tơng ứng về vật t máy móc lao động. Lập phơng án định giá sản
phẩm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo kịp thời cho giám đốc để điều
hành nhằm hoàn thành tốt kế hoạch, phát hiện tốt những khó khăn đê xuất biện pháp
khắc phục kịp thời phối hợp với các phòng ban khác giải quyết những vấn đề đột
xuất phát sinh trong việc thực hiện kế hoạch
* Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty chịu trách nhiệm
thu chi ngân sách, đề xuất tổ chức bộ máy kế toán chế độ kế toán phù hợp với quy
định nhà nớc và với tình hình của công ty. Giúp giám đốc kiểm soát tình hình tài
chính của công ty có biện pháp quản lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời trong
kinh doanh, quay vòng vốn nhanh, theo dõi rà soát công nợ của bên ngoài với công
ty và ngợc lại. Cung cấp các số liệu cho các phòng có liên quan giúp giám đốc phân
tích tình hình của công ty. Lập các báo cáo theo đúng biểu mẫu qui định đúng thời
gian.
* Phòng quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ
thuật trong quá trình kinh doanh, an toàn lao động mẫu mã bình do công ty sản xuất
ra. Cung cấp mọi thông tin về kỹ thuật cũng nh chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật
24
nếu có sơ suất xảy ra, lập và quản lý bổ sung hoàn chỉnh duy tu bảo dỡng các thiết
bị phụ tùng máy móc.

* Phòng bán hàng dịch vụ.
Giới thiệu chào bán sản phẩm của công ty, khảo sát, nắm bắt các thông tin về
thị trờng phục vụ cho công tác bán hàng,cho kế hoạch mua hàng. Các dịch vụ trớc
và sau khi bán hàng.
* Các đơn vị trực thuộc
Mỗi chi nhánh chịu trách nhiệm kinh doanh trên địa bàn đợc giao chủ động
cung cấp hàng hoá ra thị trờng và phát triển mở rộng thị trờng đó. Bên cạnh đó hoạt
động quản lý hệ thống kho và nhập hàng cũng thuộc nhiệm vụ của các chi nhánh.
Các chi nhánh phải báo cáo kết quả kinh doanh hàng ngày về công ty. Các chi
nhánh trởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình kinh doanh của chi nhánh
mình.
3. Kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Trong sản xuất kinh doanh có nhiều chỉ tiêu để đánh giá, nhng kết quả cuối
cùng bao giờ cũng là mối quan tâm lớn nhất, nó quyết đinh sự sống còn, quyết định
các hoạt động tiếp theo của công ty. Mặc dù mới đợc thành lập nhng công ty đã đạt
đợc những kết quả đáng kế.
- Sản lợng bán ra năm 2000 đạt 62.470 tấn, tăng 53,17% so với năm 1999.
Sản lợng bán ra tăng làm cho doanh thu bán hàng tăng. Doanh thu xuất bán
năm 2000 đạt 362 tỷ đồng, tăng52.25% so với năm 1999, tốc độ tăng
doanh thu thấp hơn so với tốc độ tăng sản lợng theo đánh giá của công ty.
Vì lợng gas rời xuất bán chiếm tỉ trọng lớn đạt 26,420 tấn tăng so với năm
1999 là 97% nhng do tình hình cạnh tranh gay gắt của các hàng gas khác
buộc công ty phải giảm giá. Cụ thể công ty đã giảm 3,19%(năm 1999 là
5650đ/kg xuống 5442đ/kg năm 2000). Ngoài ra do chi phí vận chuyển và
các khoản chi phí khác đều tăng.
Năm 2000 các khoản nộp ngân sách nhà nớc đạt 8,671 tỷ đồng, tăng 3,9% so
với năm 1999. Trong đó VAT phải nộp là 4,379 tỷ đồng, tăng 73% so với năm
1999.Do biến động của giá dầu thô trên thị trờng thế giới, để bảo vệ các hoạt động
25

×