Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.08 KB, 40 trang )

Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU: ........................................................................................... 01
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN:............................... 03
I. Khái niệm ODA: ....................................................................................... 03
1. Khái niệm ODA:................................................................................ 03
2. Phân loại ODA: ................................................................................. 03
3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA:............................................. 05
II.ODA Nhật Bản:......................................................................................... 06
1. Mục tiêu cấp ODA của Nhật Bản cho Việt Nam: ............................. 06
2. Chính sách ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: .................................. 09
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM…………………………………………………………….…..13

I. Quy mô và cơ cấu:……………………………………………………..13
1. Quy mô: …………………………………………………………...13
2. Cơ cấu: ……… …………………………………………………... 15
II. Đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam:…………..25
1. Thành tựu:………………………………………………………….. 25
2. Hạn chế:……………………………………………………………. 29
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ODA NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM……………………………………………………….. . 33
I. Phương hướng vận động của ODA trong thời gian tới:……………….33
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm(2006-2010):……………..33
2.
Phương hướng vận động của ODA trong thời gian tới:… ………..34
II. Một số giải pháp nhằm thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA
Nhật Bản vào Việt Nam:………………………………………………36
KẾT LUẬN………………………… ……………………………………38
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...39





1
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tiếp nhận
vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng để một mặt, tích lũy nguồn
vốn cho chúng ta xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác, tạo điều kiện để rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước khác. Trong cơ cấu thu
hút đầu tư, Viện trợ phát triển chính thứ
c( ODA) tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng
lại có ý nghĩa khá quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của nó.
Liên tiếp trong nhiều năm qua, Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu trong việc
viện trợ ODA cho Việt Nam. Câu hỏi đặt ra là: Tại sao Nhật Bản lại viện trợ
cho Việt Nam nhiều như vậy và thực trạng việc thu hút và sử dụng ODA ở Việt
Nam đã hiệu quả hay chưa? Với mong muốn đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi
trên, nhóm 3 lớp Anh 7-K46D-KTDN đã thực hiện đề tài:

Thực trạng thu hút viện trợ phát triển chính thức
(ODA) Nhật Bản vào Việt Nam

Mục đích của bài viết là phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn này. Trên cơ sở đó chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hơn nữa vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chủ yế
u là thu thập, phân tích, tổng
hợp tài liệu từ tạp chí, sách báo và các website.







2
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Chương đầu của bài viết này sẽ cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng
quan về ODA cũng như những đặc điểm riêng biệt của ODA Nhật Bản:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN
I. Khái niệm về ODA:
1.Khái niệm:
ODA ( Offical Development Assistance- Viện trợ phát triển chính thức) là
tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, tín dụng ưu đãi
của các chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức Kinh tế tài
chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm phát
triển nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này.
Điều kiện để m
ột nguồn vốn được coi là vốn ODA:
- Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm.
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải
hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
2.Phân loại ODA:
Có nhiều cách để phân loại ODA, dưới đây là 3 cách phổ biến nhất :
a. Phân loại theo hình thức hoàn trả vốn
: Có 3 loại:
• Viện trợ không hoàn lại: Nước nhận viện trợ không phải hoàn trả lại

khoản vốn đã được cấp.
• Vay vốn: Được vay với lãi suất ưu đãi nhưng phải hoàn trả lại vốn theo
đúng thời gian quy định.
• ODA hỗn hợp: áp dụng 1 phần ODA khong hoàn lại, một phần cho vay
ưu đãi. Thậm chí, có loại ODA kết hợp 3 loại hình: một ph
ần không hoàn lại,
một phần vốn vay ưu đãi và một phần tín dụng thương mại( lãi suất thị trường).
b. Phân loại theo nguồn hình thành ODA:
2 loại:
• ODA song phương: là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước
kia thông qua việc kí kết hiệp định chính phủ.
3
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Viện trợ song phương chiếm tỷ trọng cao: trên 80% tổng vốn ODA toàn
thế giới.
• ODA đa phương: là hình thức viện trợ ODA cho các nước đang phát
triển thông qua các tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB).
Ngân hàng phát triển châu Á( ADB), Ngân hàng phát triển châu Mỹ (IDB),
Quỹ phát triển châu Phi…
Nguồn ODA song phương hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các
nước công nghiệp phát triển.
c. Phân loại theo hình thức sử dụng vốn:
4 loại:
• Dự án đầu tư: là hình thức đầu tư vào công trình để trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ cho xã hội.
• Dự án hỗ trợ về kỹ thuật: là hình thức đầu tư cho việc thuê chuyên gia tư
vấn, tổ chức đào tạo cán bộ, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài. Các dự án này
thường sử dụng viện trợ không hoàn lại.

Chương trình: là một loại hình tài trợ ODA trong đó người ta lồng ghép

một hoặc nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự án.
Có thể phân loại các chương trình này theo mục tiêu và chính sách của nhà
tài trợ như sau:
- Các chương trình tăng cường cải cách cơ cấu kinh tế vĩ mô và thể chế
của các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, ADB,… Ví dụ chương trình điều
chỉnh cơ cấu kinh tế
, chương trình nông nghiệp, chương trình tài chính - ngân
hàng…
- Các chương trình hợp tác theo ngành kinh tế hoặc theo lĩnh vực xã hội
của các nước hoặc của Liên hiệp quốc. Ví dụ chương trình hợp tác Việt Nam –
Australia về đào tạo.
3.Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA:
a. Ưu điểm:
Vì nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài nên đây
là một nguồn vốn có tác dụng to lớn trong việc phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển.
4
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
b. Bất lợi khi nhận ODA:
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về
an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có
chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế
(những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh t
ế -
chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:

Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo
hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị

trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà
đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu
tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao

Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng
thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn
phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án
ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các
chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA
thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so
với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế
giới).

Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch
đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là
hàng hoá, dịch vụ do
họ
sản xuất.

Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia
gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
5
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam

Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên.


Gây ra gánh nặng trả nợ cho thế hệ tương lai.

Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch
thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý
thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự
án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn
này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng
nợ nần.
II. ODA Nhật Bản:
1. Mục tiêu cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản:
Thứ nhất: Vị trí và tầm quan trọng của Việt Nam trong ASEAN sẽ là nhân
tố quan trọng cho sự phát triển nhiều mặt của Nhật Bản:
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Việt
Nam nằm trên các tuyến giao thông biển ở khu vực Tây Thái Bình Dương có
nhiều cửa ngõ thông thương ra biển, những hải cảng lớn như Hải Phòng, Cam
Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tàu… đều rất có ý nghĩa lớ
n về mặt quân sự, có thể
được xem như một yếu tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản .
Trong tương lai không xa Việt Nam sẽ là nước đóng vai trò quan trọng về mặt
chính trị và kinh tế trong khu vực châu Á.
Một mặt chính phủ Nhật Bản khẳng định mục tiêu chủ yếu trong chính
sách đối ngoại của Nhật Bản là góp phần vào hòa bình và phát triển kinh tế
trên toàn thế giới
nhưng không thể phủ nhận được rằng chính nhân tố hòa
bình, ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở khu vực này rất quan trọng đối
với sự phát triển của Nhật Bản. ASEAN là một thể chế khu vực có vai trò then
chốt trong chính sách châu Á của Nhật Bản. Nhật Bản cũng đã khẳng định Việt
Nam đóng vai trò then chốt trong ASEAN. Vì thế thúc đẩy quan hệ với Việt
Nam cũng sẽ

giúp cho Nhật Bản xích lại gần hơn với Asean. Và ngược lại mối
quan hệ giữa Nhật Bản và ASEAN đã được đẩy mạnh thì nó cũng có ảnh
6
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
hưởng tới mối quan hệ song phương giữa hai nước: “hướng tới xây dựng một
đối tác chiến lược vì hoà bình, phồn vinh ở Châu Á”.
( )1

Thứ hai: Nhật Bản muốn gây dựng vị thế trên trường quốc tế:
Trên thực tế, các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là các cường quốc
kinh tế luôn cố gắng tạo thanh thế, mở rộng ảnh hưởng của mình trên chính
trường thế giới, tìm kiếm, lôi kéo sự ủng hộ của các nước phát triển chậm hơn
trong các vấn đề có tính chất quốc tế. Trong cuộc chạy
đua tìm kiếm đồng
mình, viện trợ ODA là một trong những biện pháp tỏ ra rất hiệu quả. Chẳng
hạn như, phần lớn viện trợ ODA của Mỹ là dành cho đồng minh Ixraen.
Nhật Bản cũng là một cường quốc kinh tế, việc gây dựng và khẳng định vị
thế của mình ngày một được coi trọng và tăng cường. Sự ảnh hưởng của Trung
Quốc cũng khiến Nh
ật phải vùng lên tạo thế cân bằng. Điều này cho thấy tham
vọng và mục đích của Nhật Bản là thiết lập một trật tự thế giới mới trên cơ sở
tạo lập được niềm tin và sự đồng tình ủng hộ của các nước mang tính cách
mạng theo ý muốn của họ.
Thứ ba: Nhật Bản đang nhìn Việt Nam như 1 thị trường đầy tiềm năng:
Trong con mắt của các nhà đầu tư Nhật Bản, Việt Nam là thị trường có
triển vọng đứng thứ tư toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ. Mặt
khác vì tỉ lệ rủi ro thấp của Nhật Bản khi đầu tư vào Việt Nam: "Việt Nam
được nhiều nhà đầu tư coi là nơi để phân bổ r
ủi ro. Các nhà đầu tư, nhất là các
nhà đầu tư Nhật Bản rất chú ý tới yếu tố này vì Việt Nam đang nổi lên là một

nơi thay thế đầu tư khá lý tưởng do kết hợp được cả các yếu tố khác như nguồn
lao động có kỹ năng, chi phí nhân công thấp, môi trường đầu tư được cải thiện,
không có khủng bố, có nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư…"
( )2
.
Báo Nihon Keizai ngày 21/8/1995 từng nêu lên 7 thế mạnh của Việt
Nam: lực lượng lao động cần cù, chịu khó và có trình độ văn hoá cao, tài
nguyên thiên nhiên giàu có như dầu lửa, khí đốt, than, quặng, sắt, bô xít, nền
nông nghiệp đầy tiềm năng, bờ biển dài, tiềm năng nguồn du lịch phong phú,

( )-1
Lời Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhân dịp tới thăm Nhật Bản tháng 10/2006
(2)
Trích lời ông TaiHui - Trưởng bộ phận nghiên cứu kinh tế khu vực Đông Nam Á
của ngân hàng Standard Chartered
7
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
được kích thích bởi tốc độ tăng trưởng nhanh của các nước châu Á xung quanh,
tình hình chính trị ổn định.
Như vậy, nếu nhìn tổng thể về nội lực của Việt Nam thì chúng ta sẽ thấy
những yếu tố cơ bản mang lại lợi thế không nhỏ cho Nhật Bản khi đầu tư. Sự
ưu tiên của Nhật Bản đối với Việt Nam trước hết xuất phát từ lợi ích c
ủa Nhật
Bản bởi vì ODA giữ vai trò “mở đường” và tạo “cử chỉ thân thiện”, để sau đó
Nhật Bản thực hiện chính sách xúc tiến thương mại và đầu tư trực tiếp FDI.
Qua ODA, các doanh nghiệp Nhật Bản có thể tiếp cận nhanh hơn đến Việt
Nam qua các hợp đồng xây dựng dự án cụ thể, nhà đầu tư Nhật Bản cũng đến
Việt Nam dễ dàng hơn vì c
ơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ tư: Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiếng nói chung và điểm tương

đồng:
Con người, đất nước Việt Nam và Nhật Bản đều cần cù, chịu khó, tiết
kiệm và tinh thần phấn đấu vươn lên, có lối sống cộng đồng chặt chẽ, có nhiều
đặc điểm văn hoá hàng nghìn năm cùng tồn tại trong điều kiện văn minh nông
nghiệp lúa nước, cùng tiếp thu ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo,
và tâm lý tương tự.
Có giả thiết cho rằng, sở dĩ, Nhật Bản luôn là đối tác viện trợ hàng đầu
cho Việt Nam là vì, một góc độ nào đó xuất phát từ mối bang giao mềm mỏng
và nhân hoà của chúng ta trong chiều dài lịch sử với Nhật Bản, không hẳn là
phải chờ đến những năm gần đây khi hai nước hướng tới mục tiêu trở thành đối
tác chiến lược c
ủa nhau. Nhà nghiên cứu Chương Thâu đặt vấn đề: liệu mối
quan hệ “đồng văn đồng chủng” từ hơn 100 năm trước dường như vẫn còn đó
dấu ấn, nhiều tình cảm tốt đẹp đã ăn sâu trong nếp nghĩ của người dân hai
nước. ODA bản chất là tiền đóng thuế của nhân dân nước tài trợ thông qua cơ
quan Chính phủ Nhật Bản và người dân Việt Nam ở
các vùng quê đang được
hưởng lợi trong việc sử dụng các công trình công cộng xây dựng bằng ODA.
Ngài Izuki Ikuo - Tổng lãnh sự Nhật Bản tại Việt Nam cũng bày tỏ “người dân
Nhật Bản theo dõi các dự án ODA rất chặt chẽ. Chúng tôi sẽ theo dõi hiệu quả
của các dự án để xem cuộc sống của người dân ở vùng mà dự án đầu tư được
8
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
cải thiện như thế nào và giải thích cho người dân đóng thuế ở Nhật Bản”. Tất
nhiên, điều này cần có thời gian và những luận cứ khoa học để khẳng định.
2.Chính sách ODA Nhật Bản tại Việt Nam:
Tháng 11-1992, Chính phủ Nhật Bản là nước phát triển đầu tiên tuyên bố
nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam, góp phần khai
thông mối quan hệ của Việt Nam với các tổ chức tài chính quốc tế chủ chốt.
Từ đó đến nay, mặc dù nền kinh tế Nhật Bản có những thời điểm gặp khó

khăn, nhưng Chính phủ Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt
Nam.
Chính sách ODA của Nhật Bản chủ yếu được thực hiện thông qua 2 tổ
chức là Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và
phát triển Nhật Bản (JICA) được thành lập vào tháng 10 năm 1999 trên cơ sở
việc sát nhập hai tổ chức Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (OECF) và
Ngân hàng Xuất-Nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM). Đây là, một tổ chức chuyên
cung cấp các khoản tín d
ụng ưu đãi dài hạn, chủ yếu cho các nước đang phát
triển một cách phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô và chiến lược liên kết, hợp
tác kinh tế quốc tế của Nhật Bản. JBIC và JICA là tổ chức xúc tiến hợp tác
quốc tế và trực tiếp tổ chức thực hiện tài trợ thông qua việc triển khai các dự án
hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực trę
n các lĩnh vực cho các nước đang phát
triển.
a. Chính sách cơ bản về ODA của Nhật Bản:
• Hỗ trợ tinh thần tự lực của các nước phát triển.
• Tăng cường an ninh, an toàn cho con người.
• Đảm bảo sự công bằng
• Tận dụng kinh nghiệm, chuyên môn.
• Hợp tác với cộng đồng quốc tế
b. Về lĩnh vực ưu tiên:
ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam trước đây nhằm vào 5 lĩnh vực ưu
tiên:
9
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
- Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ
trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường;
- Hỗ trợ cải tạo và xây dựng các công trình điện và giao thông;
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng ở nông

thôn và chuyển giao công nghệ mới tại các vùng nông thôn;
- Hỗ trợ phát triển giáo dục và y tế;
- Hỗ trợ bảo vệ môi tr
ường.
Từ năm 2007, có một điểm khác biệt trong cơ chế nhận hỗ trợ ODA so với
chính sách ODA cũ là các dự án nhận hỗ trợ sẽ được lựa chọn thông qua đối
thoại, chứ không phải theo yêu cầu như trước đây và khoản hỗ trợ được hoạch
định ngay tại nước nhận ODA nhằm sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
Do vậy, chính sách ODA mớ
i của Nhật Bản ưu tiên hỗ trợ hàng đầu vào 3 lĩnh
vực sau :
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu này, Nhật Bản sẽ
tập trung hỗ trợ vào lĩnh vực cải cách kinh tế như hoàn thiện môi trường đầu tư,
hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
điện lực, công nghệ thông tin,
đào tạo nguồn nhân lực, cải cách doanh nghiệp
Nhà nước.
- Cải thiện đời sống dân cư và các lĩnh vực xã hội.
- Hoàn thiện thể chế, pháp luật. Nhật Bản sẽ hỗ trợ Việt Nam cải cách
hành chính, trong đó có cải cách chế độ công chức thông qua việc sử dụng
kinh nghiệm và các công nghệ tiên tiến của Nhật Bản.
c. Về cơ chế vay vốn ODA của Nhật Bản:
ODA Nhật Bản được chia ra làm 2 loại đó là ODA song phương và ODA
đa phương. Trong đó, ODA song phương bao gồm viện trợ (Grants) và tín
dụng (Loans). Cho vay song phương do Bộ Tài Chính NB( MOF) xây dựng
chính sách còn chính sách viện trợ không hoàn lại thuộc quản lý của Bộ Ngoại
Giao( MOFA). Ngoài ra, việc cung cấp vốn đầu tư cho các dự án ở các nước
đang phát triển do tổ chức phát triển quốc tế NB( JAIDO) thực hiện. ODA đa
10
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam

phương được thực hiện thông qua kênh các tổ chức quốc tế mà Nhật Bản đóng
góp vào như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á.
d. Về thời hạn và điều kiện vay vốn ODA của Nhật Bản
:
ODA cung cấp với lãi suất rất thấp. Ví dụ, các khoản vay trong năm tài
chính 1998 có tỷ lệ lãi suất trung bình 1,3% với thời gian đáo hạn trung bình
cho một dự án vay là 23 năm rưỡi. Thêm vào đó, có thể gia hạn thêm từ 7 - 10
năm sau. Việt Nam là một trong các nước nằm ở khu vực ưu tiên cấp ODA
hàng đầu của Nhật ( khu vực châu Á chiếm 80% tổng số ODA Nhật cấp)
e. Về thể thức cho vay:
• Triển khai theo dự án:
- Dự án vay vốn (Project Loans): chủ yếu cung cấp để đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị, thuę vận hành, tư vấn kỹ thuật và các nhu cầu khác có liên
quan.
- Cho vay để thực hiện trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
(Engineering services loans- E/S)
- Cho vay thông qua trung gian tài chính hay còn gọi là theo quy trình 2
bước (Two-step loans): cung cấp vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hoặc nông nghiệp.

Loại phi dự án (không có dự án riêng):
- Cho vay nhập khẩu hàng hóa (Commodity Loans): cung cấp cho các
nước đang phát triển đang thiếu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa.
- Cho vay để tiến hành tái cơ cấu lại ngành, lĩnh vực.
- Cho vay theo chương trình định hướng vào lĩnh vực then chốt.
f. Quy trình xin vay và triển khai dự án:
Các dự án vay ODA được thực hiện qua một số bước như sau: Chuẩn bị
11
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
(xây dựng) dự án; Nộp hồ sơ xin vay; Thẩm định dự án; Thỏa thuận, thống

nhất giữa các bên về nội dung hợp đồng vay; Triển khai dự án; Kết thúc, đánh
giá dự án hoặc điều chỉnh.
Trong đó, riêng khâu thẩm định dự án gồm 3 bước như sau:
- Sàng lọc sơ bộ: Hồ sơ dự án xin vay vốn (theo mẫu JBIC hướng dẫn) gửi
đến JBIC sẽ được phân loạ
i thành 3 loại A, B, C phù hợp với tiêu chí bảo vệ
môi trường mà JBIC đưa ra.
- Xem xét, phân tích đánh giá kỹ các yếu tố liên quan đến môi trường đối
với từng loại dự án đă phân loại.
- Khẳng định sự phù hợp của dự án liên quan đến các vấn đề môi
trường, có 2 phương diện đánh giá cơ bản mà dựa trên đó hệ thống các tiêu chí
được thiết lập bao gồm: môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.
Việc tìm hiểu bản chất đích thực của nguồn vốn ODA của Nhật Bản dành
cho Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng để một mặt tiếp nhận và sử dụng
chúng một cách có hiệu quả nhất mang lại lợi ích cho Việt Nam, mặt khác
tránh được sự lệ thuộc hay phải đánh đổi những lợi ích mà chúng ta không
đáng phải đánh đổi với Nhật Bản. Vậy, thực trạ
ng việc tiếp nhận ODA Nhật
Bản của Việt Nam như thế nào và chúng ta đã có được những thành tựu gì
cũng như những vấn đề gì còn vướng mắc? Chương 2 cùa bài viết sẽ đề cập
đến vấn đề này.





12
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

I. Quy mô và cơ cấu:
1. Quy mô:
Việt Nam là một trong những thị trường thu hút được rất nhiều vốn ODA.
Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương.
trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên (úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan
Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà
Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh,
Hoa Kỳ, Ailen, ), 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên (Áo, Trung
Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể. Dưới
đây là
bảng 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006:
Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam
giai đoạn 1993-2006 (Đơn vị: Triệu USD)

Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản 8.469,73
WB 5.329,82
ADB 2.900,97
Pháp 912,26
Đức 597,35
Đan Mạch 549,48
Thuỵ Điển 412,83
Trung Quốc 301,08
Ôxtrâylia 282,32
EU 269,83
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
13
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Nhìn trên bảng số liệu ta thấy Nhật Bản là nước viện trợ cho lớn nhất cho
Việt Nam. ODA Nhật Bản tăng dần ngay cả trong những năm nền kinh tế Nhật

Bản gặp khó khăn nhất, và trong ba năm trở lại đây, 2006, 2007,2008. Nhật
Bản luôn là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam. Từ 1992-2007 đạt
khoảng 13 tỷ USD, chiếm khoảng 30 % tổng khối lượng ODA của cộng
đồng
quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng
1,5 tỷ USD. Ngày 31-3-2009, với số tiền 900 triệu USD cho tài khóa 2008
được ký đã nâng tổng số tiền cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam năm
2008 lên con số 6 tỷ USD (so với 5 tỷ USD của năm 2007). Với con số này,
ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam năm 2008 vừa qua đã đạt mức kỷ lục cao
nhất từ trước đến nay.
Việ
n trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam
Đơn vị: tỷ Yên


(Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tư)
14
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
2.Cơ cấu:
a. Theo loại hình viện trợ
Bảng cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ tính đến năm 2003
Đơn vị: tỷ yên

( Nguồn: Bộ kế hoạch - đầu tư)
• Hợp tác vốn vay:
Hợp tác vốn vay là hình thức cho vay của chính phủ Nhật Bản đối với
chính phủ các nước đang phát triển với các điều kiện cho vay mềm dẻo hơn
như lãi suất thấp và thời hạn vay dài. T
ại Việt Nam, hợp tác vốn vay chủ yếu
dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, điện lực, phát triển

nông thôn. Hợp tác vốn vay thường do Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC) thực hiện.
Tín dụng ưu đãi của Nhật được thực hiện dưới hai hình thức:
- Tín dụng theo dự án
- Tín dụng phi dự án
Tỷ lệ vốn vay chi
ếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số ODA Nhật Bản( 87.3%).
Tư tưởng chủ đạo của ODA Nhật Bản là nhấn mạnh đến yếu tố làm chủ và chủ
15
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
động của nước tiếp nhận viện trợ, và do vậy Nhật Bản tập trung cho các khoản
tín dụng ưu đãi hơn là viện trợ. Chính phủ Nhật cho rằng nghĩa vụ trả nợ sẽ tạo
động lực mạnh hơn cho những nỗ lực tăng cường ý thức tự lực cánh sinh.
Cho đến nay thì Nhật Bản đã cùng hợp tác với các nhà đầu tư của ta để
xây d
ựng những dự án như: Dự án xây dựng cầu Bãi Cháy, dự án cầu Cần
Thơ, dự án xây dựng nhà ga hành khách Quốc Tế sân bay Tân Sơn Nhất, xây
dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn, dự án đường hầm Hải Vân, dự án phát
triển cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ cho người nghèo, Dự án nhà máy nhiệt điện Phả
Lại, dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án cải thiện môi trường nướ
c Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, dự án mở rộng cảng Cái Lân, dự án nâng cấp
quốc lộ số 5, dự án mạng lưới thông tin liên lạc nông thôn miền Trung Việt
Nam, dự án nhà máy nhiệt điện Ô Môn.
• Hợp tác viện trợ không hoàn lại:
Hợp tác viện trợ không hoàn lại là việc trao tặng vốn cho chính phủ các
nước đang phát triển mà không kèm theo nghĩa vụ hoàn trả. Mục đích chính
của hợp tác viện trợ
không hoàn lại là đáp ứng cho những nhu cầu căn bản của
con người (nâng cao mức sống cho tầng lớp người dân nghèo đói nhất), đào tạo

nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hợp tác viện trợ không hoàn lại do bộ
ngoại giao thực hiện, trong đó các dự án hợp tác viện trợ không hoàn lại do địa
phương hoặc viện trợ không hoàn lại hỗ trợ cho các tổ chức phi chính ph

(NGO) của Nhật Bản do Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam thực hiện.
Viện trợ không hoàn lại chiếm 7.3% trong tổng cơ cấu ODA Nhật Bản.
Viện trợ không hoàn lại tập chung vào việc xóa đói giảm nghèo và giải quyết
nhu cầu thiết yếu của con người, cải thiện, nâng cao đời sống con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xóa
đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống nhân dân đối với nước ta. Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ không
hoàn lại để phát triển những dự án như: xây dựng TT đào tạo nguồn nhân lực,
viện trợ học bổng phát triển nguồn Nhân lực, cầu Miền Bắc -Trung, xây lại cầu
ở đồng bắng sông Cửu Long, trường kỹ thuật giao thông vận tải I, NC trường
tiểu học vùng bão l
ụt khu vực miền Trung, NC trường tiểu học miền núi phía
Bắc, nâng cấp khoa Nông nghiệp, trường ĐH Cần Thơ, xây dựng cảng cá
16

×