Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.07 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Nằm trong khu vực châu á - Thái Bình Dơng, Nhật Bản và Việt Nam là hai
quốc gia có điều kiện tự nhiên khác nhau. Từ một quốc gia hải đảo nghèo tài
nguyên thiên nhiên, con đờng phát triển phải dựa vào bên ngoài nhng Nhật Bản
đà trở thµnh mét qc gia cã nỊn kinh tÕ lín thø hai trên thế giới. không chỉ có
nền kinh tế lớn, Nhật Bản còn là một quốc gia có trình độ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại, một trung tâm công nghiệp và thế giới, có nguồn dự trữ khổng lå.
ViÖt Nam mét quèc gia nhá bÐ n»m trong khu vực Đông Nam á. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nhân dân siêng năng cần cù, trải qua nhièu cuộc
chiến tranh giữ nớc, hiện nay đang trên đà đổi mới và phát triển.
Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, sự giúp đỡ của nhật
bản đối với Việt Nam để giảm bơt những khó khăn và hạn chế trong việc đổi
mới và tiến hành nhanh hơn và đúng hơn là rất cần thiết đặc biệt là về vốn và kỹ
thuật, để thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi thu nhập quốc dân đầu nguời từ nay
đến 2001, Việt nam cần khoảng 50 tỷ USD vốn đầu t. trong khi đó vốn trong nớc chỉ đáp ứng 50% nhu cầu vì vậy chỉ có thể trông chờ vào đầu t nớc ngoài.
việc thu hút vốn đầu t của các nớc phát triển - các cờng quốc nh Nhật Bản lµ
viƯc hÕt søc quan träng.
Trong bµi viÕt nµy em mn nhấn mạnh đến đầu t trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam trong giai đoạn 1996 đến nay. Đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu
tiến hành công cuộc đổi mới và bớc đầu đà có những kết quả khá quan.

1


Chơng I : Một số lý luận cơ bản về FDI
I.

Khái niệm. Đặc điểm của FDI

1. Khái niệm chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ngay từ thời tiều T bản và cho đến nay đà có rất


nhiều định nghĩa về đầu t nớc ngoài đà đa ra. nhìn trung có một chấp nhận đợc
nhiều quốc gia trên thế giới chấp nhận, đó là "Đầu t nớc ngoài là việc các nhà
đầu t ( cá nhân hoặc pháp nhân ) đa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào
việc tiếp nhận đầu t để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
mhằm thu lợi nhuận và đạt đợc các hiệu quả xà hội ".
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) là hình thức đầu t nớc ngoài trong đó ngời
chủ sở hữu đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành sử dụng vốn đầu t.
Hình thức FDI gắn liền với sự r đời của các công ty xuyên quốc gia. Số lợng các
công ty xuyên quốc gia và các chi nhánh của chúng đà tăng lên một cách nhanh
chóng đặc biệt là sau chiến tranh thế giớ lần thứ II. Theo thèng kª cđa liªn hiƯp
qc, hiƯn nay trªn tÕ giíi có khoảng 37000 công ty với 170000 chủ nhánh. Con
số này đà chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của FDI trong thời gian qua. FDI đÃ
trở thành một xu thế tất yếu trong diều kiện quốc tế hoá sản xuất và lu thông. Có
thể nói trong thời đại không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo
con đờng TBCN hay định hớnh XHCN lại không cần đến FDI .
Dới tác động của cuộc cách mạng KHKT và CMKH công nghệ, ngay cả
những nớc có tiềm lùc kinh tÕ, khoa häc kü thuËt m¹nh nh Mü, các nớc Tây Âu
và Nhật Bản cũng không tự mình giải quyết những vấn đề đÃ, đang và tiếp tục
đặt ra tên lĩnh vực khoa học công nghệ và vốn. Do đó, con đờng hợp tác có hiệu
quả. mọi quốc gia đều coi đó là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bớc
hội nhập quốc tế.
2. Đặc điểm của FDI
FDI có những đặc điểm sau :

2


- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của các nhà đầu t họ tự quyết định đầu t, tự
quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lÃi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả cao.

- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành mọi hoạt động đầu t nếu là Doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động tuỳ
theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý là các mục tiêu mà các
hình thức khác không giải quyết đợc .
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của Chủ đầu t dới hình
thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay
của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh đầu t từ lợi
nhuận thu đợc.
II.

Các hình thức FDI

Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức đợc áp dụng là:

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo qui định điều 7 nghị điịnh 12/ CP. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là
văn bản kỳ kết của 2 bên hay nhiều bên qui định trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà
không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng nội
dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau ( không
cần đề cập đến viÖc gãp vèn ).

3



- Thời hạn cần thiết của hợp đồng cho các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất, mục tiêu kinh doanh và đợc các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh
chuẩn y.
- Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên ký. trong quá trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
2. Doanh nghiệp liên doanh
Theo 2 điều khoản 2 luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam qui định:
"Doanh nghiệp liên doanh là do hai bên hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phđ Céng
hoµ XHCN ViƯt Nam vµ ChÝnh phđ níc ngoµi hoặc doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh
hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hoạch toán độc lập dới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần
vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động
không giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lÃnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị
mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của các
bên nhng ít nhất phải là 2 ngời. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỉ
lệ góp vốn của mỗi bên tronh vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các
bên.

4


- Thời gian hoạt động không quá 50 năm trong thời gian đặc biệt đợc kéo dài

không quá 20 năm.

3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Theo điều 26 nghị định 12/ CP quy định: " Doanh nghiệp 100% vốn đầu t
nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại
Việt Nam tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh ".
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật của Việt Nam. Thời hạn
không quá 50 năm kẻ từ ngày đợc cấp giấy phép.
Ngoài 3 hình thức còn có các hình thức sau:
ã Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao ( BOT )
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam: " Hợp đồng xây dựng Kinh doanh - Chuỷen giao là văn bản kỳ giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong tời hạn nhất định, thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt Nam ".
ã Hợp ®ång x©y dùng - chun giao - Kinh doanh (BOT ) là văn bản kỳ kết
giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc
ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt
Nam dành cho nhà đầu t Kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi
vốn và lợi nhuận hợp lý.
ã Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao ( BT )
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam: " Hợp đồng xây dựng
chuyển giao là hợp đồng ký kết giữ cơ quan nhà nớc có thẩm quyền Việt Nam
và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu t
nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhµ níc ViƯt Nam. ChÝnh phđ ViƯt

5



Nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi
vốn và lợi nhuận hợp lý ".

III. Vai trò và nhân tố tác động đến đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Vai trò của FDI
Hơn 10 năm kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, đầu t
trực tiếp nớc ngoài là một bộ phận không thể thiếu đợc có tốc độ phát triển
nhanh nhất trong các hoạt ®éng kinh tÕ ®èi ngäai cđa níc ta ®ãng gãp tích cực
và ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc, là một nhân tố góp
phần vào thành công của công việc đổi mới kinh tế.
Hoạt động FDI mang phạm vi quốc tế. Nó mang lại lợi ích cho cả 2 bên và
đồng vốn bỏ ra rất hiệu quả.
Đặc biệt là ở các nớc đang phát triển nó giải quyết đợc các vấn đề:
- FDI tăng cờng vốn đầu t bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần tăng khả
năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh toán.
- FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động tạo điều
kiện tích luỹ trong nớc.
- FDI sẽ chuyển giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình
độ quản lý tiên tiến cho nớc nhận đầu t. Xét về lâu dài điều này sẽ tăng năng
xuất của các yếu tố sản xuất, thúc đẩy các nghành nghề mới đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao nh điện tử tin học...Chính vì vậy nó có tác dụng lớn đối
với công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng trởng nhanh của các nớc đầu t. Từ sự chuyển giao này cũng giúp cho các nớc chủ nhà có đợc kỹ
thuật tiên tiến, kinh nghiệm trong quản lý, đội ngũ cán bộ đợc bôi dỡng đào
tạo nhiều mặt.
- FDI giúp các nớc nhận đầu t trực tiếp tiếp cận đợc với thị trờng thế giới, më
réng quan hƯ kinh tÕ qc tÕ trong xu híng khu vực hoá toàn cầu hoá.
2. Những nhân tố tác ®éng ®Õn FDI

6



2.1 Đối với quốc gia đi đầu t
Thứ nhất, để mở rộng thị trờng tiêu thụ, ngay tại nớc chủ đầu t, Nhà đầu t
có thể dữ một vị thế nhất định trên thị trờng. Cũng có thể có loại hàng hoá hặc
dịch vụ mà nhà đầu t đó cung cấp đang bị cạnh tranh gay gắt tại thị trờng trong
nớc. Việc tìm kiếm những thị trờng ngoài nớc với những nhu cầu lớn về loại
hàng hoá hoặc dịch vụ của nhà đầu t sẽ đáp ứng đợc việc mở rộng sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Ngoài ra, các chủ đầu t có lợi thế độc quyền nhờ sở
hữu một nguồn lực hay kỹ thuật mà các đối thủ cạnh tranh của họ không có đợc
ở thị trờng ở tại. Điều này sẽ mang lại cho nhà đầu t nhiều lợi nhuận hơn.
Thứ hai, là xâm nhập thị trờng có tỷ xuất cao hơn. Theo lý thuyết về tỷ
xuất lợi nhuận giảm dần, nếu cứ tiếp tục đầu t vào một dự án nào đó ở một quốc
gia nào đó, tỷ xuất lợi nhuận chỉ tăng đến một mức nhất đỉnh rồi sẽ giảm dần.
Vì vậy. Các nhà đầu t luôn chú trọng tìm kiếm những thị trờng đầu t mới mẻ đều
đạt đợc tỷ xuất lợi nhuận cao hơn. Động thời, ở các nớc công nghiệp phát triển
thờng có hiện tợng thừa " tơng đối " vốn nên việc đầu t ra nớc ngoài giúp các
nhà t bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, sử dụng các yếu tố sản xuất ở nớc nhận đầu t. Do sự phát triển
không đều về trình độ của lực lợng sản xuất, ở các quốc gia khác nhau chi phí
sản xuất là không giống nhau. Giữa các quốc gia có sự chânh lệch về giá cả
hàng hoá, sc lao động, tài nguyên, khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý... các nhà đầu
t thờng lợi dụng sự chênh lệch này để thiết lập hoạt động sản xuất ở nơi có chi
phí sản xuất thấp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đầu t ra nớc ngoài có thể giúp
các nhà đầu t hạ thấp chi phí sản xuất do khai thác đợc nguồn lao động dồi dào
với mức giá giẻ ở nớc sở tại. Đồng thời khi đầu t sản xuất ở nớc sở tại, nhà đầu t
có thể sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất của mình ở chính
nớc này. Việc này giảm bớt đợc chi phí vận tải cho việc nhập nguyên nhiên liệu,
nhất là khi các nhà đầu t muốn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng ở nớc ngoài.

7



Đối với việc thiết lập nhà máy sản xuất ở các nớc t bản phát triển các nhà
đầu t có thể học tập công nghệ tiên tiến của các nớc đó và những công nghệ này
có thể sẽ đợc áp dụng ở nhiều nhà máy hay chi nhánh của các công ty nớc khác.
những công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi
phí sản xuất để đa đến mục dích cuối cùng của nhà đầu t là lợi nhuận cao.
Cuối cùng đó là tránh đợc các hàng rào thơng mại. Xu thế bảo hộ mậu dịch
trên thế giới ngày càng gia tăng , đặc biệt là ở các nớc công nghiệp phát triển.
Đầu t ra nớc ngoài là biện pháp hữu hựu để xâm nhập chiếm lĩnh thị trờng và
tránh đợc các hàng rào bảo hộ mậu dịch giúp các chủ đầu t giảm bớt chi phí sản
xuất nhằm tránh đợc các trờng ngại cho việc tiêu thụ hàng hoá hay dịch vụ của
mình nh tránh đợc thuế nhập khẩu, hạn nghạch.
2.2 Đối với quốc gia nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài không những đáp ứng đợc nhu cầu và lợi íchcủa
nớc chủ đầu t mà còn giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
nớc tiếp nhận đầu t.
FDI cung cấp cho nớc chủ nhà một nguồn vốn lớn để bù đắp sự thiếu hụt
vốn trong nớc. Hầu hết các nớc, nhất là các nớc đang phát triển đều có nhu cầu
vốn để thực hiện công hoá và nâng cao tốc độ phát triển kinh tế. Nhiều nớc đÃ
thu hút đợc một lopựng vốn nớc ngoìa lớn từ đầu t trực tiếp để giải quyết khó
khăn về vốn và do đó đà thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
Cùng víi viƯc cung cÊp vèn lµ kü tht. Qua thùc hiện đầu t trực tiếp nớc
ngoài, các chủ đầu t đà chuyển giao công nghệ từ các chi nhánh, nhà máy của
họ ở các nớc khác sang nớc chủ nhà. Mặc dù sự chuyển giao này có nhiều hạn
chế do những chủ quan và khách quan chi phối sang điều không thể phủ nhận
chính là nhờ có sự chuyển giao đó mà các nớc đang phát triển có điều kiện tốt
hơn để khai thác các thế mạnh sẵn có về tài nguyên thiên nhiên tăng sản xuất,
sản lợng và khả năng cạnh tranh với các nớc khác trên thị trờng thế giới nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
8



Với việc thiết lập các cơ sở sản xuất ở các nớc sở tại , chủ đầu t cần sử
dụng lao động ở chính nơi ấy.Sự xuất hiện hàng loạt các nhà máy mới, Nông trại
mới đà thu hút nhiều lao động vào làm việc. Hơn thế nữa, các nhà đầu t nớc
ngoài còn phải đào tạo những ngời lao động thành những công nhân lành nghề
cho doanh nghiệp của mình điều này góp phần tạo thêm công ăn việc làm và
nâng cao chất lợng lao động cho nhân dân nớc sở tại, do đó giảm tỉ lệ thất
nghiệp ở những nớc này.
Do tác động của vốn và khoa học công nghệ đầu t trực tiếp sẽ tác động
mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu nghành, cơ cấu kỹ
thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động. Bên cạnh đó, thông qua trực tiếp nớc ngoài
nớc chủ nhà sẽ có thêm điều kiện để më réng c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ. C¸c níc
nhËn đầu t sẽ có thêm sản phẩm để không những phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nớc mà cón để xuất khẩu sang các nớc khác và mở rộng quan hệ thơng
mại quốc tế. Ngoài ra, việc đầu t nớc ngoài vào nớc sở tại sẽ thúc đẩy sự cạnh
tranh về đầu t của các nớc ở ngay nớc sở tại làm cho môi trờng đầu t ngày càng
phát triển.
Hạn chế của FDI đối với nơc nhận đầu t.
FDI không khi nào và bất cứ đâu cũng phát huy vai trò tích cực đối với đời
sống kinh tế xà hội của nớc chủ nhà. Nó chỉ phát huy tốt trong môi trờng kinh
tế, xà hội ổn định và đặc biệt khi nhà nớc biết sử dụng và phát huy vai trò quản
lý của mình. FDI bao hàm trong nó những hạn chế đối với nớc nhận đầu t nh.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp do chủ đầu t quản lý trực tiếp và sử dụng theo mục
đích của mình.
- Những công nghệ chuyển giao sang nớc đang phát triển thờng không phải là
công nghệ tiên tiến nhất mà là những công nghệ không còn đợc sử dụng ở
các nớc t bản phát triển vì đà qua thời hạn sử dụng và không còn đáp ứng đợc
nhu cầu mới về chất lợng và gây ô nhiễm môi trờng. Trên thùc tÕ ®· diƠn ra


9


nhiều hiện tợng chuyển giao công nghệ nhỏ giọt, từng phần và mất rất nhiều
thời gian.
- Trong nhiều trờng hợp, FDI còn gây sự rối ren mất ổn định cho nền kinh tế
nớc chủ nhà. nhiều nhà đầu t nớc ngoài đà lợi dụng sơ hở trong luật pháp nớc
sở tại để trốn thuế, xâm phạm lợi ích của nớc chủ nhà.
- Mặc dù vậy, những hạn chế FDI không thể phủ nhận đợc vai trò tích cực của
nó đối với cả nớc chủ nhà và nớc đầu t. Vấn đề là ở chỗ các nớc tiếp nhận
đầu t phải kiểm soát đầu t trực tiếp nớc ngoài một cách hữu hiện để phát huy
mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.

10


Chơng II: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vµo ViƯt Nam
I.

Vµi nÐt vỊ quan hƯ kinh tÕ ViƯt Nam - Nhật Bản
Ngày 21/ 9/ 1973. Việt Nam và Nhật Bản chính thực thiết lập quan hệ

ngoại giao đánh dÊu sù tiÕp nèi c¸c quan hƯ giao lu vèn có đầu t lâu đời của hai
nớc. Từ những thế kỷ trớc, nhiều thơng gia Nhật Bản đà đến buôn bán và kinh
doanh ở Việt Nam. Phố Hiến ( Miền Bắc), Hội An ( Miền Trung ) là những địa
danh nghi đậm dấu ấn của các mối quan hệ giao lu đó.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất, mối quan hệ giữa hai nớc có cơ
hội phát triển toàn diện cả về ngoại giao, chính trị, kinh tế và các lĩnh vực kinh
tế khác. tronh giai đoạn này mối quan hệ kinh tế chủ yếu là trao đổi thơng mại
và viện trợ.

Về thơng mại, Năm 1976 Nhật là bạn hàng lớn thứ hai của Việt Nam sau
Liên Xô, Việt Nam đà xuất khẩu sang Nhật khối lợng hàng hoá trị giá 44,5 triệu
USD, chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khÈu cđa ViƯt Nam sang khu vùc 2. ViƯt
Nam nhËp khẩu một lợng bằng 184,5 triệu, 127 triệu và 268 triƯu USD. Thêi kú
1979 - 1982, do vÊn ®Ị campuchia và bầu không khí chiến tranh không thuận lợi
ở đông nam á, thơng mại giữa hai nớc giảm từ 267,5 triệu USD năm 1978 còn
128 triệu USD năm 1982. Trong thời kỳ này, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản
lớn hơn xuất khẩu trở lại. Các mặt hàng nhập khẩu lơng thực, nhiên liệu, khoánh
sản, sản phẩm công nghiệp nhẹ, sản phẩm hoá học và kim loại. Việt Nam xuất
sang Nhật lơng thực, thực phẩm, nguyên liệu ( gỗ xẻ, cao xu ), nhiên liệu
khoáng sản, hàng hoá đà chế biến ( vải ). Đến 1986, thơng mại giữa Việt nam và
Nhật Bản phát triển trở lại và tăng lên 272100 triệu USD. Đặc biệt là khi liên xô
tan rÃ, Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Năm 1990 tổng kim
ngạch buôn bán hai chiều trị giá 809 triệu USD, các năm liên tục 1991 - 871
triệu, năm 1992 ( - 1321 triệu), năm 1993 ( - 1707 triệu ), năm 1994 ( - gần 2
tỷ ), năm 1995 ( - đạt 2,6 tỷ tăng 355 và năm 1996 đà tăng 38,5% so với năm
11


1995. Thời gian này, hàng hoá Việt Nam xuất nguyên vật liệu thô, lơng thực,
thực phẩm, khoáng sản và dầu thô là mặt hàng Nhật Bản mua chủ yếu. Phía
Nhật xuất sang Việt Nam phân bón, ô tô, xe máy, máy dệt và nguyên liệu dệt,
máy xây dựng.
Từ 1986 trở lại đây, Việt Nam là nớc xuất siêu sang Nhật với mức thặng d
khá cao đà đóng góp tích cực vào quá trình cân đối cán cân thơng mại nói chung
của Việt Nam và thế giới. Đây cũng là điều khẳng định vai trò quan trọng của
thị trờng Nhật Bản đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam và ngợc lại.
Về viện trợ, mối quan hệ này đà có trớc năm 1975. Trong thời gian đó,
Nhật Bản đà chính thức viện trợ theo chơng trình cho Việt Nam. Sau khi ViƯt
Nam thèng nhÊt, tỉng sè viƯn tù của Nhật Bản trong 2 năm 1975 - 1976 là 15

triệu USD. Dể tăng cờng thúc đẩy buôn bán trong hai năm tiếp theo, Nhật Bản
đà quyết định cho Việt Nam vay tiền với lÃi suất thấp thông qua các cơ quan hợp
tác quốc tế của Nhật Bản hứa cho Việt Nam một khoản viện trợ không hoàn lại
là 16 tỷ yên trong 4 năm và các khoản cho vay khoảng 20 tỷ yên. Việc Nhật Bản
quyết định từ hoÃn kế hoạch tài trợ 14 tỷ yên ( trong đó có 4 tỷ yên viện trợ
không hoàn lại và cho vay 10 tỷ yên ) vào cuối năm 1978 báo hiệu cho một thời
kỳ xấu đi trong quan hệ giữa hai níc. Thêi kú 1972 - 1992 vµ thêi kú Nhật Bản
thực hiện chủ trơng " đông cừng " tài trợ kinh tế nhng không đình chỉ các cuộc
tiếp xúc ngọi giao và viện trợ nhân đạo đợc thể hiện.
Nhật Bản tiếp tục viện trợ cho Việt Nam một khoản trị giá 130000 USD dới
hình thức viện trợ nhân đạo sử dụng mua hàng của Nhật Bản nh xe tải, ô tô điện,
máy ủi và các loại hàng hoá khác cần thiết cho việc xây dựng lại nền kinh tế
Việt Nam và cho phép một cách không chính thức các công ty Nhật Bản buôn
bán với Việt Nam .
Từ đầu những năm 1990 cuộc chiến tranh lạnh kết thúc, nền kinh tế Việt
Nam từng bớc thoát khỏi khủng hoảng và quan hệ của Việt Nam với nhiều quốc
giai phơng tây và các tổ trức quốc tế đợc bình thờng hoá. Vào năm 1992, chính
12


phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho ViƯt Nam víi tỉng sè 281,2
triƯu USD, ®a níc này tự vị trí "không số " lên hàng số một trong các quốc gia
DAC tài trợ cho Việt Nam. Theo thống kê chính thức của chính phủ Nhật Bản,
thời kỳ 1992 - 1994 tổng tài trợ ODA của nớc này cho Việt Nam lên tới 372 triệ
USD trong đó tài trợ không chính thức là 116,5 triệu USD. trong những năm gần
đây, Việt Nam nhận đợc một khối lợng lớn tài trợ ODA của Nhật Bản và hiện
nay Nhật Bản trở thành nhà tài trợ số 1 cho Việt Nam.
Nh vậy, thơng mại và viện trợ là hai lĩnh vực đi tiên phong trong mối quan
hệ kinh tế và là tiền đề để phát triển đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam.
II.


Những yếu tố tri phối đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam

Công cuộc đổi mới của Việt Nam diễn ra đợc vì năm thì trật tự thế giới
thay đổi. Cùng với những khó khăn trong nớc, Việt Nam phải đơng đầu với
những khó khăn do sự tan già của Liên Xô và chế độ XHCN ở Đông Âu trong
đó Liên Xô là nớc cung cấp viện trợ lớn nhất và cũng là bạn hàng của Việt Nam
trong nhiều năm. Liên Xô tan rà kèm theo đó là sự sụp đổ của thế giới 2 cực,
chiến tranh lạnh không còn nữa, thay vào đó là xu thế thế giới đa cực hình
thành, quan hệ quốc tế chuyển từ đối kháng quân sự sang phát triĨn mèi quan hƯ
kinh tÕ, ®· cã rÊt nhiỊu sù hợp tác giữa các quốc gia, khu vực, châu lục đợc hình
thành nh liên minh châu âu. Hiệp định thơng mại tự do Bắc Mỹ ( NAFTA ) hợp
tác kinh tế châu á Thái Bình Dơng (APEC ). Cùng với sự hợp tác kinh tế, xu thế
khu vực hoá, toàn cầu hoá đang chi phối tát cả các hoạt dộng của đời sống con
ngời.
1. Phía Việt Nam
Trải qua thời gian dài trong chiến tranh, sau chiến thắng 1975. Việt Nam
bắt tay vào xây dựng đất nớc. Tại đại hội VI đảng công sản Việt Nam họp 12/
1986 đà đề ra chính sách đổi mới trong đó chỉ rõ " phải kiªn qut chun tõ
nỊn kinh tÕ tËp chung quan liªu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
13


phần ", vận dụng theo cơ chế thị trờng có sự quản ly vĩ mô của nhà nớc, theo
định hớng XHCN.
Về kinh tế, đề ra các chính sách và đổi míi tá chøc qu¶n lý kninh tÕ víi néi
dung chđ yếu: điều chỉnh cơ cấu kinh tế, khai thác mọi nguồn vốn đầu t và đổi
mớicơ cấu quản lý, phát huy vai trò động lực của khoa học kỹ thuật, ®Èy m¹nh
ho¹t ®éng kinh tÕ ®èi ngo¹i .

ViƯc chun sang kinh tế thị trờng làm kích thích sản xuất hàng hoá, tăng
khả năng cạnh tranh vốn và kỹ thuật hiện đại, đòi hỏi thị trờng tiêu thụ rộng lớn.
Nền kinh tế thị trờng cũng tạo cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc thấy
một trị trờng mở, đa dạng, chứa đựng nhiều lợi nhuận. Đây là nhân tố quan
trọng dể thu hót vèn, kü tht trong vµ ngoµi níc.
VỊ chÝnh trị, thực hiện đang cầm quyền duy nhất và đi theo đờng lố dẫn dắt
của đảng, mở rộng quan hệ với các nớ không phân biệt chính trị. đây là bớc thay
đổi cơ bản của chính phủ Việt Nam. Trong khi các nớc cùng khu vực đà có bớc
nhảy vọt về kinh tế thì Việt Nam vẫn trong tình trạmg chậm phát triển do quan
hệ dựa vào chínhtrị là chính. Vì vậy, để có thể teo kịp các quốc gia này, Việt
Nam cần phải mở rộng quan hệ hơn nữa, không chỉ bố buộc trong phạm vi khu
vực mà trên toàn thế giới. Tại đại hội lần thứ VII, tháng 6/ 1991 Đản đề ra khẩu
hệu "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển ". Đảng đà thay đổi chính sách u tiên "
quan hƯ qc tÕ XHCN ", coi träng víi c¸c níc XHCN ,mà trung tâm là Liên
Xô trớc đây vào thực hiện chính sách ngoại giao đa phơng dựa vào " quan hệ
quốc tế nói chung " không phân biệt chế độ chính trị xà hội khác nhau trên cơ sở
các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình. quan hệ hợp tác quốc tế không chỉ mở
rộngquan hệ kinh tế quốc tế, ổn định,có hoà bình ổn định thì kinh tế mới phát
triển.
Về luật pháp, chúng ta ban hành thêm luật mới trong đó có luật đầu t nớc
ngoài ban hành tháng 12/ 1987 mở ra một phơng thức mới trong hoạt động kinh
14


tế đối ngoại, tạo cơ sở pháp lý đa nền kinh tế Việt Nam vào thị trờng thế giới
theo luật này thì FDI là việc tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt
Nam bằng vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính Phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lÃnh thổ
Việt Nam.

Để sánh kịp với các quốc gia phát triển trong khu vực và đẩy mạnh quấ
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ®Êt níc.
ViƯt Nam ®ang thay ®ỉi m¹nh mÏ ®Ĩ phï hỵp víi xu thÕ chung cđa thÕ
giíi. ViƯc thu hót đầu t nớc ngoài là rất cần thiết đặc biệt là đầu t trực tiếp của
Nhật Bản. Nền kinh tế lớn của thế giới, nguồn dự trữ tài chính và có trình độ
khoa học công nghệ tiên tiến nhất.
2. Phía Nhật Bản
Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các khu vực Đông nam á. Từ giữa những
năm 80 bắt đầu tăng lên so với nớc ngoài, hạn chế khả năng sinh lÃi của
chúng.Do vậy, để tồn tại và duy trì đợc sức cạnh tranh các công ty Nhật Bản,
nhất là các công ty chế tạo xuất khẩu phải đầu t ra nớc ngoài để lợi dụng chi phí
rẻ hơn.
Từ cuối những năm 70 lại đây sự xâm nhập mạnh của các hàng xuất khẩu
Nhật Bản đà gây ra những bất bình sâu sắc ở các nớc phát triển lẫn đang phát
triển Châu á. Tâm lý tẩy tray hàng Nhật Bản và bảo hộ ngày càng nổi rõ ở những
nớc bạn hàng của Nhật Bản, nhất là Bắc Mỹ và EU. Do đó, tăng FDI và chuyển
các cơ sở sản xuất nhất là những cơ sở chế tạo có tiềm năng khẩu cao ra nớc
ngoài nh là một cách để Nhật Bản lẫn tránh xu hớng bảo hộ mậu dịch này.
Nhật Bản vốn vẫn phụ thuộc nặng vào các ngành nguyên nhiên liệu nhập
khẩu cho các ngành công nghiệp của mình. Vì vậy, đầu t ra nớc ngoài để xây
dựng các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu an toàn, ổn định và rẻ là chính sách
sống còn của Nhật Bản.

15


Thiếu lao động nhất là lao động có trình độ kỹ thuật cao dà bắt đầu trở
thành một vấn đề lớn cho các ngành công nghiệp Nhật Bản. Ngoài việc thiếu lao
động tuyệt đối là tình trạng không phù hợp của các kỹ năng trên thị trờng lao
động nạn thiếu lao động không lành nghề trong ngành chế tạo nhất là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ và ngành xây dựng nghiêm trọng hơn trong ngành dịch vụ.
Các công ty phải chia ngày càng nhiều lao động một phần thời gian, lao động nữ
và cả lao động nớc ngoài. Nh vậy vấn đề thiếu lao động đà và sẽ là vấn đề sống
còn cho các nhà chế tạo Nhật Bản, đặc biệt trong các ngành cần nhiều lao
động.Để kiếm đợc lao động tốt và tơng đối rẻ, họ đà phan phối lại các cơ sở sản
xuất của mình sang những nơi có lợi thế về mặt này.
Vào cuối những năm 1980, tình hình kinh tế và tài chính ở Nhật Bản tiến
triển khá đặc biệt, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các công ty Nhật Bản gây đợc
quỹ để đầu t víi l·i xt thÊp cïng víi c¸c chÝnh s¸ch khuyến khích đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Chính Phủ, các công ty có điều kiện mở rộng kinh doanh của
mình ra nớc ngoài.
Với những lý do trên đà phần nào giải thích đầu t trực tiếp Nhật Bản bắt
đầu tăng trong khu vực Châu á. Chúng cũng chính là lý do để Nhật Bản đầu t tại
Việt Nam trong những năm 1980 và sau này và càng nhiều laô động một phần
thời gian, lao động nữ và cả lao ®éng níc ngoµi. Nh vËy, vÊn ®Ị thiÕu lao ®éng
®· và sẽ là vấn đề sống còn cho các nhà chế tạo Nhật Bản, đặc biệt trong các
ngành cần nhiều lao động. Để kiếm đợc lao động tốt và tơng đối rẻ, họ đà buộc
phải phân bố lại các cơ sở sản xuất của mình sang những nơi có lợi thế về mặt
này
Vào cuối những năm 1980, tình hình kinh tế và tài chính ở Nhật Bản tiến
triển khá đặc biệt, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các công ty Nhật Bản gây đợc
quỹ để đầu t với lÃi suất thấp cùng với các chính sách khuyến khích đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Chính Phủ, các công ty có điều kiện mở rộng kinh doanh của
mình ra nớc ngoµi
16


Với những lý do trên đà phần nào giải thích đầu t trực tiếp Nhật Bản bắt
đầu tăng trong khu vực Châu á, chúng cũng chính là lý do để Nhật Bản đầu t tại
Việt Nam trong những năm 1990

III. Thực trạng đầu t trực tiếp Nhật Bản vào Việt Nam
1. Tốc độ đầu t
Nhật Bản bắt đầu đầu t vµo ViƯt Nam chØ sau khi ViƯt Nam ban hµnh luật
đầu t nớc ngoài tháng 12/ 1997
Năm 1989, Nhật Bản có 4 dự án đầu t tại Việt Nam nhng những dự án
mang tính thăm dò khảo sát trong các ngành cơ khí, chế bién thực phẩm và
khách sạn. trong 9 tháng đầu năm 1994, các công ty Nhật Bản cũng chỉ tham gia
vào 21 dự án với tổng số vốn đầu t là 162 triệu USD, tới 107% so với năm 1997.
Tính đến hết năm 1994, Nhật Bản đứng hàng thứ 5 trong số các nớc chủ yếu đầu
t vào Việt Nam
Đài Loan 2512 (triệu USD)
Hồng Kông 2024
Singapor

1213

Hàn Quốc

1075

Nhật Bản

949

ôxtralia

678

Malaixia


618

Mỹ

517

Nguồn : Uỷ ban hợp tác đầu t, từ 1988 - 3 / 1995
ở bảng trên cho thấytốc độ đầu t cả nhật Bản vào Việt Nam là tơng đối chậm
chạp. So với đầu t của Nhật Bản ở các nớc đang phát triển khác ở Châu á thì số lợng đầu t của Nhật Bản ở Việt Nam là quá nhỏ. Nếu so sánh đầu t của Mỹ thì
đầu t của Nhật Bản ở Việt Nam là rất chậm, mặc dù " ccs công ty Mỹ là ngời
đến dự tiệc sau '. Vì mÃi đến tháng 2/ 1994 chính qun Mü míi bá lƯnh cÊm

17


vận chống Việt Nam. Chỉ sau 1 năm, từ 3/ 1994 - 3/ 1995, đầu t của Mỹ ở Việt
Nam ®· lªn tíi con sè 517 triƯu USSD, ®øng thø 8 trong thứ tự các nớc đầu t ở
việt Nam từ năm 1988, sau Đài Loan với tổng số vốn đầu t 2,5 tỷ USD, tiếp theo
là Hồng Kông 2,02 tû USD, Xingapor 1,21 tû USD. Nh vËy, lỵng b»ng hơn nữa
số lợng mà các công ty Nhật Bản đầu t vào Việt Nam trong tháng 7 năm 1988 1994
Thời gian tiếp theo, dới tác động của đồng yên lên giá, Việt Nam đợc đánh
giá là nớc có nhiều hứa hẹn đối với đầu t ngắn hạn của Nhật Bản, đứng thứ 6
Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Inđinôxia, Malaixia và ®øng thø 2 trong sè c¸c níc
cã nhiỊu høa hĐn về đầu t dài hạn chỉ sau Trung Quốc ( 1994 ). Thực tế, trong
năm tài chính kết thúc ngày 31/3/1995 đầu t trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam,
mặc dù còn nhỏ về số lợng tuyết đối ( 176 triệu USD ) nhng đà tăng với mức cao
nhất 275% so vơí mức tăng 223% ở Philipin ( 668 triƯu USD ), 174% ë Ên §é
( 96 triƯu USD ), và 52% ở Trung Quốc. Đầu t của nhật Bản ở Việt Nam đà tăng
rất nhanh vào thời gian đầu 1995 từ vị trí thứ 5 lên vị trí thø 3 trong q I, råi vÞ
trÝ thø I víi 754 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 1995. Tính đến tháng 10/

1996, Nhật Bản đà có 145 dự án với tổng số vốn đầu t là 2,3 tỷ USD, đứng thứ 4
trong số các nhà đầu t lớn nhất vào Việt nam, sau Đài Loan, Singapor và Hàn
Quốc. Tuy vậy, đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam rất nhỏ, chỉ chiếm 0,2% tổng
đầu t của Nhật ra nuớc ngoài và khoảng 0,7% đầu t của Nhật vào Châu á, Nhật
Bản mới chỉ chiếm 11% tổng đầu t trực tiếp nớc ngoài của tất cả các nớc trên thế
giới vào Việt Nam. Theo báo cáo của bộ kế hoạch và đầu t, tính từ 1/1/1988 đến
hhết năm 1997, Nhật Bản đà đầu t vào việt Nam 230 dự án với tổng số 3,215 tỷ
USD và đến hết tháng 6/ 1998, đầu t trực tiếp Nhật Bản tại Việt Nam đạt 3,43 tỷ
USD với 260 dự án đang hoạt động trong đó có 107 dự án 100% vốn nớc ngoài (
trị giá 854,2 triệu USD ), 140 dự án liên doanh ( trị giá 2,18 tỷ USD ) và 15 dự
án hợp doanh ( trị giá 401 triệu USD ).

18


Mặc dù số dự án cũng nh số vốn đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam ngày
càng tăng , nhng nếu so sánh giữa các nớc có nhiều triển vọng đầu t trực tiếp của
Nhật Bản thì Việt Nam còn thua xa các nớc khác. Theo thống kê của ngân hàng
eximbank - Nhật Bản, năm 1996 có 4 nớc thành viên ASEAN là Thái Lan,
Inđinoxia, Malaixia và Philipin là các nớc hấp dẫn hàng đầu dối với 361 công ty
của Nhật trong đó Thái Lan ( 120 công ty ), Inđinôxia ( 119 công ty ), ấn Độ
( 113 c«ng ty ), Mü ( 112 c«ng ty ) ViƯt nam dứng vị trí hàng cuối cùng ( 87
công ty ) còn Trung Quốc là đợc các công ty của Nhật đặc biệt chú ý ( 240 công
ty ).
Với nền kinh tế đứng ở vị trí thứ hai trên thế giới sau Mỹ vậy mà số dự án
cũng nh số vốn đầu t của Nhật vào Việt Nam còn rất hạn chế. Nguyyen nhân
nào dẫn đến các công ty Nhật Bản chậm chạp trong hoạt động đầu t vào Việt
Nam. Nếu nh môi trờng đầu t của Việt Nam kém phát triển thì tại sao các nền
kinh tế khác Nhật Bản nh Đài Loan, Hồng Kông, Singapor và Hàn Quốc lại đầu
t nhanh và nhiều hơn Nhật Bản. Hay do Nhật Bản không đủ mạnh về kinh tế .

Một số lý do sau đây sẽ lý giải các câu hỏi trên.
Thứ nhât, do bị chi phối bởi lệnh cấm vận ë ViƯt Nam, dï sao lỵi Ých kinh
tÕ cđa NhËt Bản cần gắn liền và phụ thuộc vào chến lợc kinh tÕ cđa Mü.
Thø hai, quan hƯ ViƯt Nam - Nhật Bản vẫn còn hạn chế và mới chỉ thực sự
đợc cải thiện, thúc đẩy sau chiến thăm chính thức của thủ tớng Việt Nam Võ
Văn Kiệt sang thăm đầu năm 1993. Do vậy hạn chế trong quan hệ cũng góp
phần hạn chế đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam.
Thứ ba, đầu t nớc ngoài lúc nào và ở đâu cũng là một cuộc cạnh tranh
quyết liệt về việc thu hút vốn đâù t của các nớc trên toàn thế giới, các nền kinh
tế mới công nghiệp hoá mới, các nớc ASEAN và Trung Quốc luôn là ®èi thđ
c¹nh tranh nhau qut liƯt trong viƯc thu hót vốn đaàu t của Nhật Bản. Trong khi
môi trờng đầu t nớc ngoài rõ ràng hơn hản ở Việt Nam cho đến nay, không chỉ
có các nhà đầu t Nhật Bản, mà cả các nhà đầu t nớc ngoài khác nãi chung vÉn
19


còn kêu ca, phàn nàn về hệ thống hạ tầng cơ sở ( đờng xá, cầu cống ) càng yếu
kém, hệ thống pháp luật cha hoàn thiện và giá nhà dất cho thuê quá đắt mặc dù
luật đầu t ở Việt Nam tự do hơn ở các nớc khác, nhng lại thiếu một hệ thống
hành chính hoàn chỉnh để thực hiện luật .
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Châu á đà tác động đến các nền
kinh tế trong khu vực, gây bất ổn định khiến các nhà đầu t vào các khu cực khác
an toàn hơn cuộc khủng hoảng này làm cho các nền kinh tế lớn của khu vực bị
ảnh hởng nghiêm trọng dẫn đến khó khăn về tài chính. Thêm nữa là đồng yên
Nhật bị giảm giá đà kích thích các nhà đầu t quan tâmđến lợi ích thị trờng trong
nớc. Phía Việt Nam tuy không ảnh hởng trực tiếp của cu\ộc khủng hoảng nhng
cũng gặp khó khăn và chậm chạp trong việc giải ngân vốn nớc ngoài, mà một
nửa vốn nha đợc giải ngân lại nằm trong các dự án phát triển bất động sản
( khách sạn, nhà hàng, du lịch..) từ những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra
nên đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam trong hai năm 1997 - 1998 so với đầu t

trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam các năm trớc đó giảm nhiều mặc dù năm
1997 Nhật vào Việt Nam các năm trớc đó giảm nhiều mặc dù năm 1997 Nhật
Bản đứng thứ hai về số dự án đầu t ở Việt Nam ( sau Đài Loan 64 dự án ) và
đứng thứ hai về tổng số vốn đầu t (sau Hồng Kông gần 695 triệu USD ) với 54
dự án và gần 606 triệu USD bớc sang năm 1998, chỉ tính riêng năm tháng đầu
năm, đầu t nớc ngoài của các nớc châu á nói chung cũng nh của Nhật bản nói
riêng vào các thành phố lớn của Việt Nam đều giảm cả về số lợng lẫn chất lợng.
Trong năm 1998 đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam chỉ còn 138 triệu
USD với 13 dự án.
Tuy nhiên khi nền kinh tế ổn định trở lại, chắc chắn đầu t trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam sẽ tăng lên một cách đáng kể và sẽ dẫn đầu trong 10 các
quốc gia đầu t lớn nhất vào Việt Nam.

2. Cơ cấu, quy mô đầu t

20


Thời gian đầu Nhật Bản chủ yếu đầu t trong các nghành cơ khí, chế biến thực
phẩm và khách sạn. Tính đến 1994, Nhật Bản đầu t cao nhất là hai lĩnh vực là
dầu khí ( 9,4% ) và khách sạn du lịch ( 9,4% ) dới đó là các nghành dịch vụ
( 4,7% ), công nghiệp ( 4,6% ) và ng nghiệp đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào
Việt Nam không chỉ thấp về mức vốn mà còn qui mô dự án .
Bảng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
Lĩnh vực đầut

Dự án
Tổng số vốn ( triƯu USD ) % cđa NhËt
Tỉng sè NhËt B¶n Tổng số
Nhật Bản Bản trong

tổng số vốn
492
40
3838,2
175,4
4,6
25
4
1284,9
121,4
9,4
75
5
385,8
7,7
2,0
20
60,4
21
636,8
-

Công nghiệp
Dầu khí
Nông lâm nghiệp
Ng nghiệp
Giao thông vận tải
Bu điện
Khách sản, du lịch
104

5
1954,1
9,4
Dịch vụ
127
12
729,6
4,7
Tài chính ngân hàng 15
176,6
Các ngành khác
930
1647,6
Tổng số
930
66
9554,0
5,5
Nguồn : Nguyễn xuân Trình, Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác đầu t

So với tổng số vốn đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, đầu t Nhật Bản chỉ
chiếm 5,5% trong cả thời kỳ 1988 đến 1994. Sau đó đầu t của Nhật Bản đà dần
dần mở rộng ra lĩnh vực khach nh chế biến thực phẩm, điện tử và khai thác dầu
khí. Các công ty Nhật Bản đà thành lập 11 liên doanh chế biến thực phẩm để
xuất khẩu sang Nhật Bản và chuyển một phần cơ sở chế biến từ Thái Lan sang
Việt nam. Sở dĩ Nhật Bản thờng đầu t vốn nhỏ vào Việt Nam là vì cho mÃi đến
tháng 2/ 1994, sau khi Mỹ đà xoá bỏ lƯnh cÊm vËn kinh tÕ víi ViƯt Nam th×

21



Nhật Bản vẫn còn ở trong giai đoạn xem xét, thăm dò, họ cha thực sự tin tởng
vào thị trờng Việt Nam. Đa số các dự án vốn đầu t nhỏ đều sử dụng nhiều lao
động mà không có sự khác biệt về chất lợng công nghiệp Việt Nam và công
nghiệp Nhật Bản, trong khi giái thành lao động của công nghiệp Việt Nam rất
rẻ. Điều đó chứng tỏ Nhật Bản rất quan tâm đến nguồn lao động tiền lơng của
Việt Nam.
Theo số liệu của vụ Quản lý dự án, bộ kế hoạch và đầu t, tính 31/ 12/ 1998
thì thấy rằng, đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam đà bắt đầu có sự đa
dạng trong các nghành đợc đầu t. Với những nghành có số dự án cao trong thời
gian đầu đến nay đà có nhiều dự án về các nghành khác xuất hiện, chủ yếu tập
chung vào lĩnh vực công nghiệp then chốt nh điện tử, lắp ráp ô tô, sản xuất xi
măng và thép. Cơ cấu nghành nghề đợc điều chỉnh theo lơng ngày càng hợp lý,
tập trung vào các lĩnh vực hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở
sản xuất công nghiệp then chốt.

22


Bảng đầu t của Nhật vào Việt Nam theo nghành ( tính dến 31/ 12/ 1998)
Nghành
Công nghiệp nặng
Công nghiệp dầu khí
Xây dựn hạ tầng KCN - KCX
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp thực phẩm
Nông lâm nghiệp
Khách sạn, du lịch
Xây dựng văn phòng, cán bộ
Giao thông vận tải, bu điện

Xây dựng
Văn hoá - y tế - giáo dục
Thuỷ sản
Tài chính - ngân hàng
Nguồn : Báo đầu t

số dự án
96
4
1
51
14
16
7
13
17
18
6
4
2

Tổng số vốn
1784
131
53
250
52
51
128
173

405
421
34
14
21

vốn thực hiện
645
40
14
168
25
19
45
76
41
95
9
11
15

Về hình thức đầu t, Việt Nam tiến bộ hơn một số nớc khác trong khu vực
về hình thức đầu t vì Việt Nam có quy định cả hình thức đầu t theo phơng pháp
hợp đồng hợp tac kinh doanh, trong khi đó các nớc khác nh : Myama, Lào,
Campuchia... thì không có. Trong số các dự án đầu t của Nhật Bản, có tới 42%
là các dự án theohình thức 100%. Mạc dù vốn thực hiện của nhóm dự án này
mới đạt khoảng 250 triệu USD, nhng doanh thu đạt khá lớn ( khoảng 576 triệu
USD ). Điều này chứng tỏ hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài có hiệu quả rất
cao và hình thức đầu t đợc các nhà đầu t Nhật Bản a thích bởi tính độc lập, khả
năng kiểm soát và hớng toàn bộ lợi nhuận. Hình thức này chủ yếu là các dự án

đầu t vào sản xuất hàng tiêu dùng và lĩnh vực dịch vụ. Nhóm các dự án liên
doanh chiếm khoảng 52% số dự án và 62% tổng số đầu t, với tổng số vốn thực
hiện đạt 911 triệu USD và doanh thu khoảng 870 triệu USD. Nh vậy, hiệu suất
doanh thu trên vốn thực hiện của các nhóm dự án này đạt 90% chủ yếu là các đa
chế biến công nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Hình thức còn
lại là hợp đồng hợp tac kinh doanh chủ yếu đầu t vào các dự án thăm dò khai

23


thác dầu khí. Việt Nam đang khuyến khích doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
đầu t vào những nghành, lĩnh vực cao và có định hớng xuất khẩu.
Cơ cấu đầu t theo l·nh thỉ cịng ®· cã chun biÕn tÝch cùc. Thời gian đầu,
đầu t vào nớc ngoài chủ yếu vào các tỉnh phía Nam, đến nay hầu hết các tỉnh,
thành phố đều có dự án đầu t nớc ngoài, các tỉnh phía bắc đà tập trung đợc gần
29% số dự án với 39% vốn đầu t. Riêng thành phố Hồ Chí Minh tập chung đợc
nhiều dự án cũng nh vốn dầu t nớc ngoài nhiều nhât, với hơn 90 văn phòng đại
diệ của các hÃng và ngân hàng Nhật bản, ở Hà Nội có khoảng 60. Đặc biệt là
những năm gần đây, có nhiều dự án lớn vào cơ sở hạ tầng nh khu chất xuấy Tân
Thuận, Linh Trung, dự án bắc nhà bè - Nam Baình Chánh, dự án đô thị mới
Nam Sài Gòn và dự án nhà máy nớc Bình An. Tuy nhiên, đến năm 1997, tổng số
vốn đầu t nơc ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh bị chững lại và có phần suy
giảm. Năm 1997, tổng số vốn đầu t cha bằng một nửa của năm 1996, chiếm
khoảng 1,3 tỷ USD. Đầu t vào Hà Nội, trong tháng năm đầu của 1997 mặc dù có
tăng về sè dù ¸n ( 21 dù ¸n ), nhng sè vốn không cònvào ồ ạt nh trớc nữa. trong
số 21 dự án, chỉ có một dự án lắp ráp xe máy Yamaha Co, của Nhật Bản là cos
vốn đầu t nhiều nhất ( 80 triệu USD ), còn lại các dự án khác đều có giá trị dới
10 triệu USD. Năm 1996, Nhật Bản có 31 dự án với 342 triệu USD vốn đầu t vào
Hà Nội, đứng thứ hai về số dự án ( sau Hồng Kông ) và đứng thứ 5 về vốn đầu t
( sau Hàn Quốc 744 triƯu USD, Singapor 586 triƯu USD, óc 399 triƯu USD,

Thuỵ Điển 387 triệu USD ).
Quy mô trung bình của các dự án đầu t Nhật Bản vào Việt Nam đến năm
1994 là 4 triệu USd cao hơn một chút so với quy mô trung bình 3,5 triẹu USD
của các dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài ở Việt Nam năm 1998 và thấp hơn
một nửa quy mô trung bình của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
tính đến năm 1994, với giá trị mỗi dự án là 10 triệu USd. Trong số những dự án
này, có nhiều dự án chỉ sử dụng nhiều lao động chứng tỏ các dự án này mang

24


tính chất thăm dò vì đối với các nhà đầu t vào Nhật Bản, Việt Nam là thị trờng
có độ rủi do cao.
Với sự trở lại của các công ty lớn ở Việt Nam trong các lĩnh vực nh xây
dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp chế tạo đà đợc đầu t quy mô lớn. Ví dụ : Công
ty Misubitsi cùng với các cômg ty yokohama Rubber Co và một công ty Việt
Nam với dự án đầu t ớc tính khoảng 60 triệu USD sẽ sản xuất lớp xe ô tô, sản
xuất và lắp ráp ô tô, công ty Naruberi quan tâm đến các dự án về cơ sở hạ tầng
nh mỏ than Hồng gai, khai thác dầu và trạm điện ở Phú Mỹ và Phả Lại, dự án
xây dựng xi măng Hoành Bồ và Hoàng Thạch, nhà máy sản xuất mỳ ăn liền,
dịch vụ vận tải, nhà máy dệt và các máy móc xây dựng cho thuê.
Tính đến tháng 10 năm 1996, quy mô dự án lớn nhất của Nhật Bản là xây
dựng nhà máy xi măng Nghi Sơn víi tỉng sè vèn lªn tíi 317 triƯu USD ký kết
với Mitsubisi Co., dự án xây dựng nhà máy ô tôToyota ở Mê Linh và dự án khu
công nghiệp Nomura ở Hải Phòng. Hiện nay, hai dự án đầu t của Nhật Bản đà đi
vào hoạt động tại Đồng Nai là công ty Shirassaki và công ty máy tìnhuiisu Việt
Nam là hai công ty hoạt động đầu tiên của đầu năm 1999 trong các dự án đầu t
nớc ngoài và Fugisu Việt Nam có dự án đầu t với vốn lớn nhất trong 27 dự án
của Nhật tại Đồng Nai.
Hầu hết các tập đoàn công nghiệp lớn Nhật bản đà có vốn đầu t tại Việt

Nam nh Mitsubishi, Sony, Nissho, Toyota, Honda, Suzuki... Ngoài các ngân
hàng lớn của Nhật Bản nh ; ngân hàng Tokyo, ngân hàng công nghiệp Nhật Bản,
ngân hàng Fugitsu cũng có mặt tại Việt Nam. Nh vậy là các tổ chức kinh tế - tài
chính này đà tìm thấy những lợi nhuận và thuận lợi trong kinh doanh ở Việt
Nam nên băt đầu chú trọng đầu t.
Có thể nói đến thời điểm này chúng ta mới có những nhận xét chính xác
trong việc đánh giá cơ cấu ddầu t nớc ngoài cảu Nhật Bản vào Việt Nam theo
vùng, lÃnh thổ. ậ thời kỳ đầu, đầu t nớc ngoài của Nhật Bản tập chung chủ yếu
vào các tỉnh phía Nam, đặc biệt là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu
25


×