Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.53 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu lao động
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Việc làm luôn là vấn đề đáng quan tâm của đất nước ta nói riêng và của các nước
trên thế giới nói chung. Đây một đề tài nóng hổi và hấp dẫn trong mọi thời kỳ phát triển
của đất nước.
Có thể nhận thấy, nước ta về cơ bản là một nước nông nghiệp, đại bộ phận nhân dân
sống ở nông thôn và làm nông nghiệp, đất ít người động, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc
làm còn cao. Hàng năm thị trường lao động trong nước lại đón thêm 1 triệu người bước
vào độ tuổi lao động. Do đó, sức ép về việc làm là rất lớn. Đứng trước tình hình đó, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định cùng với việc giải quyết việc làm trong nước là chính thì xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng trước mắt và lâu dài. Trong chỉ
thị số 41/CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ chính trị ban hành đã chỉ rõ: Cùng với việc giải
quyết việc làm trong nước là chính thì XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng,
lâu dài và góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là bộ phận của hợp tác lao động quốc tế, góp phần
củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước.
Hơn thập niên trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động
XKLĐ cũng đã phát triển không ngừng, ngày càng có nhiều thành tựu đáng kể góp phần
cùng với các ngành kinh tế khác tạo tiền đề để đất nước ta tiến lên trong thời kỳ CNH –
HĐH. Bắt đầu từ ngày 1/7/2007, Luật đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng (gọi tắt là Luật XKLĐ) có hiệu lực pháp luật và đi vào cuộc sống. Hoạt động XKLĐ
dần đi vào đúng quỹ đạo của nó và đem lại nhiều kết quả tốt. Giải quyết việc làm cho hàng
ngàn người lao động, giảm áp lực việc làm trong nước, tăng thu nhập cho người lao động
và tăng nguồn thu cho NSNN… .
Tuy nhiên, vẫn còn có những hạn chế ảnh hưởng đến việc triển khai hoạt động này:
Do còn quen với nếp sống của nền sản xuất vừa và nhỏ, người lao động chưa quen với tác
phong sống công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, chưa quen chấp nhận quan hệ chủ-
thợ, và thường chỉ nghĩ đến lợi ích ngay trước mắt. Người lao động khi đi làm việc tại
nước ngoài còn yếu về trình độ và kỹ năng làm việc, khả năng ngoại ngữ còn hạn chế…


nên họ không đánh giá được đúng công việc và con người khi tham gia XKLĐ. Nhiều lao
động đã coi việc đi lao động nước ngoài là thiên đường, họ không lường trước được các
khó khăn ở nước sở tại, thậm chí có người lao động sau khi sang nước ngoài làm việc một
thời gian thì hay bỏ trốn khỏi các doanh nghiệp để ra bên ngoài làm việc bất hợp pháp.
Tất cả những hạn chế này đã là rào cản cho sự phát triển của hoạt động XKLĐ, dẫn
đến những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với người lao động, doanh nghiệp tham gia
SV: Đỗ Thị Quyên 1 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

XKLĐ mà điều tệ hại hơn là làm mất uy tín, mất hình ảnh tốt đẹp về đất nước và con
người Việt Nam.
Trong thời gian tới để phục vụ cho chiến lược việc làm quốc gia, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân lực đất nước thì hoạt động XKLĐ vẫn được chú trọng, số lượng lao
động của nước ta ra nước ngoài làm việc vẫn sẽ tăng mạnh.
Vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có thể hạn chế được những vấn đề đó, để
XKLĐ thực sự là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động hiệu quả nhất.
Đây thực sự là vấn đề cấp thiết hiện nay. Chúng ta muốn khai thác được hết các lợi
ích mà XKLĐ mang lại thì đòi hỏi phải có một sự quan tâm đúng mức với các vấn đề
trên.
Công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội là một công ty mới tham gia vào thị
trường cung ứng lao động ra nước ngoài trong thời gian gần đây. Công ty đã bước đầu gặt
hái được thành công trong lĩnh vực này. Song, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra
làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch XKLĐ của mình. Cụ
thể là các vấn đề như tìm kiếm thị trường, tuyển chọn và đào tạo nguồn lao động có chất
lượng, việc quản lý người lao động…Công ty đang cần tìm cho mình một hướng đi phù
hợp để có thể thúc đẩy lĩnh vực này phát triển, làm sao có thể khai thác được các lợi ích
mà XKLĐ đem lại cho công ty và cho NLĐ.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức được những lợi ích to lớn mà XKLĐ đem lại cho sự phát triển của đất
nước nói chung và của công ty nói riêng, xuất phát từ quá trình nghiên cứu thực trạng

hoạt động XKLĐ của công ty và xu hướng phát triển của hoạt động này trong bối cảnh
chung của đất nước. Em đã lựa chọn đề tài luận văn của mình là “ Các giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội”
Về mặt lý luận: Luận văn đã tập hợp và hệ thống hóa lý luận về XKLĐ. Đây là cơ sở
tham khảo và vận dụng đối với các đề tài có liên quan.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo thiết
thực và hữu ích cho công ty;
Về mặt giải pháp: Luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể để thúc đẩy hoạt động XKLĐ của
công ty HANIC được tốt hơn trong tương lai.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại một số lý luận cơ bản về XKLĐ làm cơ sở cho phần phân tích thực
trạng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề XKLĐ tại công ty cổ phần đầu tư tổng hợp
Hà Nội.
SV: Đỗ Thị Quyên 2 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

- Đề xuất các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị để thúc đẩy hoạt động XKLĐ tại
công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội trong thời gian tới
1.4 Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian từ 2007- đầu 2010. Tập trung chủ yếu là số
liệu năm 2007- 2009.
Không gian: Tại công ty đầu tư tổng hợp Hà nội - Tầng 6 tòa nhà Viglacera, xã Mễ
Trì, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Cụ thể ở Ban quản lý XKLĐ của công ty tại địa chỉ giao
dịch của công ty: Nhà vườn B42- Nguyễn Thị Định, Trung hòa- Nhân chính, Hà nội.
Nội dung nghiên cứu: Bàn đến XKLĐ là rất rộng, bao gồm xuất khẩu lao động tại
chỗ và XKLĐ trực tiếp ra nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ đề cập
đến Xuất khẩu lao động trực tiếp ra nước ngoài. Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến lý luận, thực tiễn của XKLĐ và các giải pháp nhằm thúc đẩy XKLĐ tại công ty
cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội trong thời gian tới.

1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Luận văn ngoài phần lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, phụ lục, kết luận được kết cấu 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu lao động.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu lao động.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng xuất
khẩu lao động tại công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất thúc đẩy xuất khẩu lao động tại công ty cổ
phần đầu tư tổng hợp Hà Nội
SV: Đỗ Thị Quyên 3 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu lao động
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu lao động và các khái niệm có liên quan.
2.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu lao động
Hiện nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động lao động như:
Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động trong nước ra nước ngoài làm việc
trong một khoảng thời gian nhất định.
Hay, Xuất khẩu lao động là quá trình Mua- Bán sức lao động nội địa cho người sử
dụng lao động ở nước ngoài.
Như vậy, dù hiểu theo cách khác nhau nhưng nó đều chỉ hoạt động di chuyển sức
lao động của người lao động trong nước ra khỏi biên giới quốc gia.
Chúng ta có thể hiểu một cách sâu hơn qua khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện cung
ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính
chất hợp pháp, quy định sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động.
Xuất khẩu lao động được hiểu như là một hoạt động kinh doanh dịch vụ, nó là hoạt
động cung ứng sức lao động, trong đó một tổ chức kinh tế thuộc quốc gia này cung cấp
lao động cho tổ chức kinh tế thuộc quốc gia khác theo những điều kiện thỏa thuận được

hai bên chấp thuận trong hợp đồng cung ứng lao động.
Về bản chất, XKLĐ- đơn thuần là tìm kiếm việc làm ở nước ngoài, thường với kỹ
thuật cao hơn, điều kiện tốt hơn và thu nhập cao hơn , là cơ hội thuận lợi trong quá trình
lập nghiệp.
2.1.1.2 Các khái niệm liên quan
* Di dân quốc tế: Di dân quốc tế được hiểu là quá trình di chuyển lao động từ nước
này sang nước khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân số học thì XKLĐ cũng là
một quá trình di dân quốc tế. Do vậy, việc đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài
cũng là tham gia vào quá trình di dân quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, di dân lao động quốc tế dưới hình thức XKLĐ gia
tăng mạnh và đã góp phần tích cực vào chiến lược giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo
sự ổn định và phát triển đất nước.
* Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá
trình tạo ra của cải xã hội. Nó phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu
tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội.
* Lực lượng lao động: Lực lượng lao động là một bộ phận của dân số, trong độ tuổi
quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm, đang tích cực
tìm việc làm.
SV: Đỗ Thị Quyên 4 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Đây là lực lượng rất quan trọng, họ là người tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hiện
nay, Bộ luật Lao động Việt Nam quy định tuổi lao động đối với nam từ 15 đến 60 tuổi,
đối với nữ từ 15 đến 55 tuổi.
* Chủ sử dụng lao động: Chủ sử dụng lao động là những ông chủ tư liệu sản xuất
đồng thời là người quản lý điều hành doanh nghiệp( DNTN) hoặc là những người được
người chủ tư liệu sản xuất ủy quyền thuê mướn, bổ nhiệm để trực tiếp thực hiện công việc
quản lý điều hành DN và được quyền sử dụng và trả công người lao động.
* Người lao động: Bao gồm tất cả những người làm việc với các chủ sử dụng lao
động nhằm mục đích lấy tiền và thuộc quyền điều hành của người chủ trong thời gian làm

việc:
Trong hoạt động XKLĐ, chúng ta có một số tên gọi khác nhau để chỉ người lao
động như sau:
+ Lao động phổ thông: Là người lao động, là người làm công cho doanh nghiệp và
thực hiện các công việc thuộc lao động đơn giản (không đòi hỏi có khả năng hay qua đào
tạo chuyên môn).
+ Chuyên gia: Là những người lao động có trình độ chuyên từ đại học trở lên.
+ Tu nghiệp sinh: Là những người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ
chuyên môn của nước nhập khẩu lao động và nếu muốn làm việc tại nước này họ phải
được hợp pháp hóa dưới hình thức Tu nghiệp sinh; nghĩa là vừa làm vừa được tiếp tục
đào tạo về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Hiện nay hình thức này chủ yếu là từ phía Nhật Bản và Hàn Quốc.
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Xuất khẩu lao động thực chất là quá trình mua- bán một hàng hóa đặc biệt, hàng hóa
sức lao động. Đây là hoạt động mua bán sức lao động nội địa cho người sử dụng lao động
nước ngoài. Quá trình mua bán này là một hoạt động thương mại quốc tế. Nó dựa trên các
lý thuyết về thương mại quốc tế.
Trước hết là lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David
Ricardo. Theo Ricardo, các quốc gia sở dĩ trao đổi mua bán hàng hóa vì họ có những lợi
thế so sánh khác nhau và thương mại quốc tế diễn ra trên cơ sở sự khác biệt về lợi thế so
sánh này. Cũng dựa trên ý tưởng này mà mô hình Heckscher-Ohlin ra đời.( Đây là mô
hình do hai nhà kinh tế học người Thụy Điển Eli Heckscher và Bertil Ohlin mở rộng và
mô hình hóa). Mô hình này chỉ ra rằng thương mại quốc tế diễn ra trên cơ sở điều kiện
khác biệt giữa các quốc gia về nhân tố sản xuất: Một số nước dư thừa lao động nhưng lại
thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất trong khi một số nước khác lại nhiều vốn nhưng thiếu lao
động. Kết quả là những nước sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu những mặt
hàng mà nước đó có lợi thế tương đối và nhập khẩu những mặt hàng kém lợi thế.
SV: Đỗ Thị Quyên 5 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại


Và XKLĐ cũng là dựa trên nền tảng của lý thuyết này.
Ví dụ: Việt Nam là nước có lợi thế về lao động giá rẻ nhưng lại thiếu các tư liệu sản
xuất. Trong khi đó, các nước khác có nền kinh tế phát triển, tư liệu sản xuất có nhưng lại
thiếu lao động.
Kết quả là Việt Nam và các nước này sẽ ký các hiệp định thương mại với nhau.
Trong đó, Việt Nam sẽ cung ứng lao động cho họ.
Thứ hai, trong thời đại toàn cầu hóa, khi mà cả thế giới cùng chung trong ngôi nhà
toàn cầu, nó sẽ tạo ra mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ
chức hay các cá nhân ở các góc độ khác nhau từ kinh tế văn hóa xã hội… đặc biệt ở lĩnh
vực kinh tế xảy ra các dòng chảy luân chuyển hàng hóa và các nguồn lực ( vốn, khoa học
công nghệ). Trong bối cảnh toàn cầu hóa như vậy, sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia
diễn ra mạnh mẽ trên rất nhiều mặt, trong đó có sự hợp tác lao động quốc tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế và XKLĐ là quá trình tất yếu khách quan của bất kỳ quốc gia nào.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước.
Ở nước ta XKLĐ đã có từ rất lâu, nó xuất hiện trong những năm 80 của thế kỷ XX.
Tuy nhiên chỉ trong khoảng thời gian gần đây, hoạt động này mới được nhắc đến nhiều.
Việc nghiên cứu về nó còn khá mới mẻ, song cũng có một số công trình nghiên cứu về
những vấn đề liên quan đến XKLĐ. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình sau:
Thứ nhất về khía cạnh quy trình XKLĐ có một số công trình nghiên cứu sau:
- Hoàn thiện quy trình XKLĐ sang thị trường Nhật Bản tại công ty cổ phần nhân
lực và thương mại VINACONEX MEC- Tác giả: Lại Thị Ánh Nguyệt, Luận văn tốt nghiệp
khoa Thương mại Quốc tế, trường Đại học Thương mại- 2009
- Một số giải pháp nhằm hoạt thiện quy trình XKLĐ tại công ty cổ phần cung ứng
nhân lực và thương mại Sông Đà Simco- Tác giả Đặc Văn Biên, Luận văn tốt nghiệp
khoa Thương mại Quốc tế, trường Đại học Thương Mại- 2008.
Các luận văn tập trung nghiên cứu sâu về quy trình của việc thực hiện một hợp đồng
cung ứng lao động, đưa ra các giải pháp để hoàn thiện các quy trình đó tốt hơn. Tuy
nhiên, luận văn lại chưa chỉ ra được vai trò của XKLĐ, chưa bàn đến vấn đề nghiên cứu
thị trường trong việc thực hiện XKLĐ. Trong phần các nhân tố ảnh hưởng cũng chưa
trình bày được nhân tố ngành có ảnh hưởng như thế nào…

Thứ hai, các công trình nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp thì có:
- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XKLĐ tại công ty cổ phần đầu tư và Thương mại
CONSTREXIM- Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc, Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp, trường Đại học Thương mại- 2007.
SV: Đỗ Thị Quyên 6 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

- Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh XKLĐ tại công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao
động và kỹ thuật IMS- Tác giả: Bùi Thị Thu Hường, Luận văn tốt nghiệp khoa Thương
mại Quốc tế, trường Đại học Thương Mại- 2007.
Trong luận văn, tác giả đã đề cập đến các khía cạnh như: Khai thác thị trường, ký
kết hợp đồng, tuyển chọn lao động, đào tạo người lao động, tổ chức XKLĐ và quản lý lao
động; và có đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị để thúc đẩy hoạt động XKLĐ của
công ty. Tuy nhiên, tác giả lại chưa làm rõ được điều kiện để XKLĐ của người lao động
là gì, nguyên tắc của ký hợp đồng ra sao, tác giả cũng chưa đề cập đến việc tiến hành đàm
phán để đi đến ký kết hợp đồng, cách tiếp cận về vấn đề hình thức XKLĐ của tác giả khác
với cách tiếp cận của luận văn này.
Như đã đề cập ở trên, XKLĐ là một hoạt động luôn luôn biến đổi, nó chịu tác động
của nhiều yếu tố. Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 thì tình hình XKLĐ có
nhiều biến đổi, rất cần thiết có một công trình nghiên cứu về nó. Trong luận văn của
mình, ngoài việc hệ thống lại các lý luận chung, em còn làm rõ những khía cạnh mà các
công trình nghiên cứu trước chưa làm được: như tình hình thị trường XKLĐ sau khủng
hoảng, cập nhật thực trạng việc thực hiện các kế hoạch và chỉ tiêu. Đặc biệt, đối với công
ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội thì đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề
này.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu đề tài.
2.4.1 Đặc điểm và vai trò của XKLĐ
2.4.1.1 Đặc điểm của XKLĐ
- XKLĐ là một hoạt động kinh tế của một quốc gia đồng thời là hoạt động mang
tính xã hội cao.

Bởi: + XKLĐ thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của DN và
làm tăng ngân sách của nhà nước. Thực hiện hoạt động này, tất cả các bên đều có mong
muốn mang lại lợi ích kinh tế cho mình. Họ luôn tính toán đến chi phí đầu ra và các lợi
ích thu vào để đưa ra quyết định cuối cùng.
+ XKLĐ là hoạt động mang tính xã hội vì nó thể hiện ở việc giải quyết việc làm, ổn
định, cải thiện đời sống nhân dân…Hơn nữa, đây là hoạt động được cả xã hội quan tâm và
có thể tham gia.
- XKLĐ là một dịch vụ đặc biệt, cung cấp hàng hóa đặc biệt và vượt ra khỏi biên
giới quốc gia.
Sở dĩ XKLĐ có đặc điểm này vì hàng hóa của XKLĐ là sức lao động của người lao
động và nó không thể tách rời chủ thể. Sự chuyển giao quyền sử dụng sức lao động chỉ
chấm dứt khi người lao động chấm dứt hợp đồng và trở về nước.
SV: Đỗ Thị Quyên 7 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

- XKLĐ là sự kết hợp hài hòa giữa sự quản lý vĩ mô của nhà nước và sự chủ động,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức XKLĐ.
Cũng giống như các hoạt động kinh tế khác, XKLĐ chịu sự điều hành, giám sát của
nhà nước, nó phải tuân theo pháp luật của nhà nước.
- XKLĐ đảm bảo lợi ích của cả ba bên: nhà nước, tổ chức xuất khẩu lao động,
người lao động.
- XKLĐ là hoạt động là hoạt động mang tính cạnh tranh và có liên quan đến an ninh
quốc gia.
Trên thị trường lao động, XKLĐ tuân theo các quy luật thị trường. Sự cạnh tranh
giữa các chủ thể trong vấn đề này là một quy luật tất yếu khách quan. Đây là sự cạnh
tranh giữa các nước với nhau, cạnh tranh giữa các DN về nguồn cung lao động cũng như
việc giành và chiếm lĩnh thị trường. Sự cạnh tranh công bằng sẽ là động lực cho việc nâng
cao chất lượng của hoạt động XKLĐ.
2.4.1.2 Vai trò của XKLĐ
a) Xét trên góc độ vĩ mô

XKLĐ có vai trò với nước xuất khẩu lao động và nước nhập khẩu lao động
Với nước xuất khẩu lao động:
Đây là nước cung ứng lao động cho các nước khác. XKLĐ có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, là một kênh thoát nghèo hiệu quả. Qua việc XKLĐ sẽ nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động, chuyển giao công nghệ và tác phong làm việc tại nước tiếp
nhận lao động. XKLĐ còn tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, giảm được các chi phí
liên quan đến tạo việc làm mới và chi phí đào tạo người lao động mỗi năm; tăng cường
mối quan hệ hợp tác giữa nước ta và các nước khác trên thế giới.
Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì thực hiện tốt công tác XKLĐ sẽ giảm được tệ
nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động.
Với nước nhập khẩu lao động:
Việc tiếp nhận lao động nước ngoài sẽ giúp cho nước nhập khẩu lao động có những
lợi ích như: Cung cấp đủ số lao động cho các hoạt động sản xuất trong nước, giải quyết
được tình trạng thiếu hụt nhân công( đặc biệt tại một số ngành kinh tế đặc thù: công việc
vất vả, thu nhập thấp). Tiết kiệm được nguồn tài chính từ mức chênh lệch tiền lương giữa
việc thuê lao động trong nước với lao động nước ngoài, tăng hiệu quả kinh tế của đất
nước; Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước cung ứng lao động; Khai thác được các lợi
thế của người lao động nước ngoài, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước
b) Xét trên góc độ vi mô:
Hoạt động XKLĐ có vai trò quan trọng đối với các đối tượng sau:
SV: Đỗ Thị Quyên 8 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Với doanh nghiệp XKLĐ:
XKLĐ tăng nguồn thu nhập cho doanh nghiệp, giải quyết việc làm cho nhân viên.
Là điều kiện để doanh nghiệp tìm hiểu phong tục tập quán của nước tiếp nhận lao động,
đây sẽ là cơ hội để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ở lĩnh
vực khác. Thông qua XKLĐ, doanh nghiệp sẽ tham gia vào chiến lược phát triển việc làm
của quốc gia, có cơ hội tham gia vào kinh tế thế giới, khai thác các tiềm năng kinh

doanh…
Với bản thân người lao động:
+ Trước hết, người đi XKLĐ có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi cảnh nghèo đói,
cải thiện cuộc sống bản thân và gia đình.
+ Là cơ hội để người lao động tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích lũy trình độ
tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tạo việc làm trong nước khi trở về.
Kết luận: Như vậy, dù đứng ở góc độ vi mô hay vĩ mô thì XKLĐ đều có vai trò quan
trọng trong việc đem lại những lợi ích kinh tế cho các chủ thể tham gia vào hoạt động
này.
2.4.2 Các hình thức xuất khẩu lao động.
Hình thức XKLĐ là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Tại điều 6 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng quy định: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực
tập nâng cao tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
Ở nước ta hiện nay chủ yếu XKLĐ ở hai hình thức đầu tiên. Theo đó các DN được
cấp phép XKLĐ phải chủ động tìm kiếm thị trường, chủ động trong việc ký kết hợp đồng
với cá đối tác nước ngoài để thực hiện các thủ tục đưa NLĐ đi làm việc theo đúng pháp
luật của Việt Nam và nước pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Các DN phải có trách
nhiệm quản lý NLĐ của DN mình.

SV: Đỗ Thị Quyên 9 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Nếu DN nào được cấp phép mà trong vòng 18 tháng không đưa được 100 người đi
XKLD thì bị thu hồi giấy phép. Hiện nay, cả nước có khoảng 164 DN tham gia dịch vụ
XKLĐ.
2.4.3 Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và lựa chọn đối tác
2.4.3.1 Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là hoạt động cơ bản đầu tiên trước khi tiến hành việc đưa lao
động ra nước ngoài làm việc. Kết quả của hoạt động này có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự thành công của XKLĐ, nó là cơ sở để triển khai các hoạt động tiếp theo trong
quy trình XKLĐ. Việc đánh giá thị trường nhằm mục đích cuối cùng là đưa ra kết luận có
nên tham gia vào thị trường đó hay không.
Nghiên cứu thị trường trong XKLĐ bao gồm:
Một là nghiên cứu thị trường nước ngoài: Người làm công tác thị trường phải tìm
hiểu cụ thể nhu cầu nhập khẩu lao động của các quốc gia nơi mà DN có ý định thâm nhập
trong thời gian sắp tới, tìm hiểu về đặc tính của thị trường quốc gia đó ở các vấn đề sau:
các yêu cầu tuyển dụng ( yêu cầu về qui mô; độ tuổi; giới tính; trình độ tay nghề…), yêu
cầu về đào tạo, các đặc điểm về kinh tế, văn hóa- xã hội, chính trị, pháp luật. Những điều
mà chính phủ nước đó cho phép và không cho phép đối với hoạt động XKLĐ.
Ngoài ra, còn xem xét đến tiền lương, điều kiện làm việc của NLĐ khi sang đó làm
việc, các yếu tố điều kiện tự nhiên…
Sau khi đã xem xét cụ thể các đặc tính của từng loại thị trường, công ty cần đưa ra
các đánh giá và xếp loại thị trường.
Hai là nghiên cứu thị trường trong nước: Nội dung này bao gồm việc nghiên cứu về
các chính sách pháp luật của nhà nước quy định về hoạt động XKLĐ, các yếu tố thu nhập,
cơ hội việc làm của người lao động trong nước, tình hình dân số, độ tuổi lao động trong
nước. Các đối thủ cạnh tranh của DN có điểm mạnh, điểm yếu nào?
Mục đích của nghiên cứu môi trường kinh doanh là nhằm tìm ra các cơ hội để tận
dụng thúc đẩy hoạt động XKLĐ, đồng thời phát hiện kịp thời các thách thức để có các

biện pháp phòng tránh.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, DN cần có hoạt động nhận dạng lại chính
mình- tức là xem DN mình có điểm mạnh, điểm yếu nào? Với những tình hình thực tế đó
thì DN có thể đáp ứng được nhu cầu không. Có thực hiện tốt công việc này thì DN mới có
thể giành được thành công.
2.4.3.2 Tìm kiếm và lựa chọn đối tác.
Đây chính là khâu DN sẽ lựa chọn các nước mà mình sẽ đưa người lao động sang
làm việc. Để tiến hành tìm kiếm và lựa chọn đối tác, DN có thể tiến hành theo hai cách
sau:
SV: Đỗ Thị Quyên 10 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

+ Nghiên cứu tại phòng ( Desk research): Với cách nghiên cứu này thì DN chỉ việc
dựa vào các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến đối tác để tiến hành phân tích và lực chọn đối
tác phù hợp nhất: DN sẽ phân tích hồ sơ của đối tác (dựa vào kết quả của hoạt động
nghiên cứu thị trường ở trên) kết hợp với các hợp đồng lao động mà đối tác đã đề nghị với
DN.
Phương pháp này khá đơn giản, chi phí không cao, nhưng kết quả thường không xác
thực.
+ Nghiên cứu tại chỗ ( Field research): Với cách nghiên cứu này thì DN cần phải
đến tại đại bản doanh của khách hàng( đối tác của DN) để tìm hiểu tình hình thực tế diễn
ra như thế nào, tình hình đó có phù hợp với những gì mà họ đã đưa ra cho DN hay không.
Từ những nghiên cứu đó, DN sẽ dựa vào khả năng đáp ứng của mình để tiến hành lựa
chọn khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu này khá tốn kém, đòi hỏi DN phải có tiềm lực lớn, kết quả
đưa ra khá chính xác, tin cậy.
Việc nghiên cứu để tìm ra được các đối tác phù hợp nhất cho việc đặt quan hệ hợp
tác là vô cùng quan trọng. Bởi nó liên quan trực tiếp tới quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
bên như: Các khoản chi phí mà DN và người lao động phải trả, tiền lương, điều kiện làm
việc của người lao động phải được đảm bảo…

2.4.4 Đàm phán và ký kết hợp đồng XKLĐ.
Sau khi đã lựa chọn được đối tác phù hợp, bước tiếp theo cần thực hiện là hai bên sẽ
tiến hành đàm phán với nhau để tiến tới một kết quả là có thể ký kết được hợp đồng cung
ứng lao động.
2.4.4.1 Đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung
đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan điểm.
Đàm phán trong hợp đồng XKLĐ là quá trình trao đổi ý kiến giữa một bên là DN
XKLĐ, một bên là đơn vị tiếp nhận lao động nhằm đi tới sự thống nhất về các điều kiện,
điều khoản trong hợp đồng.
Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để lựa chọn hình thức đàm phán hiệu quả
nhất. Trong thực tế,có các hình thức đàm phán sau: Đàm phán qua thư, đàm phán qua
điện thoại, đàm phán trực tiếp bằng gặp mặt. Mỗi một hình thức đàm phán đều có các ưu,
nhược điểm riêng, đòi hỏi người tham gia đàm phán phải có các kỹ năng nhất định. Quá
trình đàm phán này rất quan trọng, nó liên quan đến việc thực hiện các điều khoản trong
hợp đồng cung ứng lao động. Vì thế, giai đoạn chuẩn bị đàm phán phải được quan tâm từ
việc tìm hiểu đối tác tới việc lựa chọn người tham gia đàm phán. Quá trình đàm phán
được coi là thành công khi cả hai bên đạt được các thỏa thuận và tiến tới ký kết hợp đồng.
SV: Đỗ Thị Quyên 11 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

2.4.4.2 Ký kết hợp đồng XKLĐ.
+ Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người
sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
+ Hợp đồng cung ứng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên
trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Hợp đồng XKLĐ ở đây chính là hợp đồng cung ứng lao động giữa công ty XKLĐ
với các đối tác nước ngoài của mình. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp
luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động

 Nội dung chính của hợp đồng cung ứng lao động bao gồm nội dung sau:
Thứ nhất: Về đối tượng của hợp đồng:
Hai bên thống nhất về qui mô lao động, ngành nghề cụ thể, trình độ học vấn, trình
độ tay nghề, giới tính, độ tuổi của người lao động
Thứ hai: Các nội dung liên quan về lao động
- Địa điểm làm việc
Hợp đồng phải ghi rõ là NLĐ sẽ làm việc tại đâu, xí nghiệp nào, địa chỉ cụ thể của
nơi đó. Trong điều kiện này, bên XKLĐ qui định rõ “ Không đưa NLĐ tới làm việc tại
những nơi mà không có sự thỏa thuận giữa hai bên bằng văn bản” và “ Không đưa lao
động tới làm việc tại những nơi tranh chấp về lãnh thổ hoặc những nơi có chiến sự ”.
- Thời hạn làm việc.
Thời gian làm việc của NLĐ tính từ lúc NLĐ tới nước tiếp nhận lao động, quy định
này liên quan đến trả lương cho NLĐ.
Thời gian chấm dứt hợp đồng phải được tính kể từ ngày NLĐ rời khỏi nước tiếp
nhận lao động. Thời hạn làm việc này tùy thuộc vào quy định của từng nước và từng công
việc mà NLĐ tham gia.
- Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
Để đảm bảo quyền lợi của NLĐ, hợp đồng phải chỉ rõ: thời gian làm việc trong
ngày, các ngày nghỉ lễ theo luật, thời gian làm thêm giờ Giờ làm việc và chế độ làm việc
của NLĐ phải phù hợp với pháp luật quốc tế và luật lao động ở nước sở tại, không nhiều
hơn 8 tiếng/ ngày; 6 ngày/ tuần. Lao động Việt Nam phải được trả lương cho những ngày
nghỉ như lao động của nước sở tại.
- Điều kiện làm việc – sinh hoạt.
Bên nhập khẩu lao động có trách nhiệm cung cấp và tổ chức nơi ở hợp vệ sinh, môi
trường cho NLĐ, cũng như các tiện nghi sinh hoạt cần thiết cho NLĐ. Đồng thời phải có
trách nhiệm trang bị các công cụ, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết để đảm bảo các điều
kiện an toàn cho NLĐ trong quá trình làm việc.
- Bảo hiểm của người lao động.
Không như các loại hàng hóa khác, việc bảo hiểm con người rất phức tạp. Việc bảo
hiểm còn mang tính phòng ngừa chứ không chỉ giới hạn trong việc đền bù thông thường.

SV: Đỗ Thị Quyên 12 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Trong hợp đồng cung ứng lao động thường quy định rõ trách nhiệm đóng bảo hiểm,
mức bảo hiểm phải đóng và các cam kết bảo hiểm của bên tiếp nhận lao động trong
những trường hợp NLĐ bị thương do tai nạn hoặc vì lý do liên quan đến công việc, không
còn khả năng làm việc.
- Tiền lương, tiền công, các chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ.
Về lương: Hai bên phải thống nhất mức lương cho từng lao động, từng ngành nghề
cụ thể trong hợp đồng, cần quy định mức lương tối thiểu của NLĐ. Quy định cách tính
tiềm làm thêm giờ.
Về thanh toán: Bên tiếp nhận lao động phải trả lương cho NLĐ vào thời gian trả
lương cho công nhân của chính bên nhận lao động.
Thứ ba: Điều kiện thanh toán trả tiền
- Đồng tiền thanh toán
Hợp đồng phải quy định việc sử dụng loại đồng tiền nào để thanh toán và quy định
cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
- Thời hạn thanh toán
Vì NLĐ phải có trách nhiệm đóng góp các khoản tiền như: Đóng góp cho ngân sách
nhà nước, bảo hiểm xã hội cho bên XKLĐ, nên trong hợp đồng phải nêu rõ tỷ lệ lương
mà bên tiếp nhận lao động trả trực tiếp cho NLĐ và tỷ lệ trả vào tài khoản của bên
XKLĐ, đồng thời quy định rõ thời gian trả tiền là khi nào.
- Phương thức thanh toán
Đây là nội dung trọng yếu nhất của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hợp đồng chỉ rõ
phương thức thanh toán lương là trả tiền mặt, phương thức chuyển tiền hay ghi sổ
Thứ tư : Các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
- Trách nhiệm tuyển chọn lao động
Do những điều kiện khách quan nên bên tiếp nhận lao động có thể ủy thác cho bên
XKLĐ tuyển chọn lao động bằng một điều khoản ràng buộc trong hợp đồng XKLĐ. Tuy
nhiên, phần lớn hợp đồng XKLĐ đều ghi: Bên XKLĐ sẽ thực hiện tuyển chọn cơ bản,

bên tiếp nhận lao động sẽ lựa chọn đối tượng phù hợp trong số những người đã sơ tuyển,
hoặc bên tiếp nhận lao động sẽ trực tiếp tuyển chọn với sự giúp đỡ của bên XKLĐ.
- Trách nhiệm vận chuyển
Để tới được nơi làm việc, NLĐ phải trải qua ba chặng đường:
Từ địa điểm tập trung trong nước đến sân bay nội địa.
Từ sân bay nội địa tới sân bay nước tiếp nhận lao động
Từ sân bay nước tiếp nhận lao động tới địa điểm làm việc.
Nội dung của chặng 1 do bên XKLĐ chịu trách nhiệm, nội dung chặng 3 do bên tiếp
nhận lao động chịu, nội dung chặng 2 là đối tượng của đàm phán.
Ngoài ra còn một số điều khoản khác:
- Điều kiện bất khả kháng.
- Tranh chấp, khiếu nại, trọng tài xử lý.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
- Các điều khoản bổ sung: Điều khoản bắt buộc, chấm dứt hợp đồng.
SV: Đỗ Thị Quyên 13 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

 Nguyên tắc ký kết hợp đồng cung ứng lao động.
Hợp đồng cung ứng lao động được ký kết dựa trên sự bình đẳng tự nguyện giữa
các bên. Không bên nào được ép buộc bên nào.
Phải dựa trên nguyên tắc thỏa thuận song phương.
Hợp đồng được ký phải tuân thủ pháp luật của nhà nước Việt Nam và nước tiếp
nhận lao động.
2.4.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
2.4.5.1 Xin giấy phép thực hiện hợp đồng
Hợp đồng cung ứng lao động phải được đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Nó có hiệu lực sau khi được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động bao gồm:
+ Văn bản đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp dịch vụ;
+ Bản sao Hợp đồng cung ứng lao động, có bản dịch bằng tiếng Việt;

+ Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp
với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
+ Phương án thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động;
+ Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đối với từng thị trường lao động.
DN không có giấy phép hoạt động chuyên doanh cần phải có văn bản chứng minh
khả năng tài chính tại thời điểm đăng ký hợp đồng.
DN nhận thầu khoán công trình, hợp đồng liên doanh liên kết ở nước ngoài phải nộp
bản sao hợp đồng có ý kiến xác nhận của thứ trưởng bộ, ngành, chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trương ương.
Sau 3 ngày đối với DN có giấy phép hoạt động chuyên doanh và 7 ngày( trừ ngày lễ
và ngày nghỉ hàng tuần) đối với DN không chuyên doanh kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng
ký hợp đồng của DN, nếu không có thông báo của Cục Quản lý lao động với nước ngoài
thì DN được phép tổ chức tuyển chọn và làm các thủ tục cho người lao động đi làm việc
tại nước ngoài.
Riêng với các thị trường mới và các thị trường chưa có cơ quan đại diện của Việt
Nam, các DN phải báo cáo với Cục Quản lý lao động với nước ngoài về hợp đồng đã ký
kết trước khi làm thủ tục đăng ký hợp đồng ít nhất 5 ngày.
2.4.5.2 Tuyển chọn người lao động
Là quá trình lựa chọn người lao động dựa trên các yêu cầu của công việc do phía
nước ngoài quy định.
Người lao động phải có các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
SV: Đỗ Thị Quyên 14 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận
người lao động;

Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều
kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, và
cấm nhập cảnh của nước tiếp nhận lao động.
- Trước khi tuyển chọn lao động, DN phải thông báo công khai tại trụ sở và địa bàn
tuyển chọn các yêu cầu về giới tính, độ tuổi, công việc mà NLĐ sẽ đảm nhiệm, nơi là việc
và thời hạn của hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, tiền lương, tiền công, các
khoản và mức phí đóng góp, quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ.
- DN trực tiếp tuyển chọn lao động. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày NLĐ dự
tuyển, DN phải thông báo kết quả công khai cho NLĐ. Sau 6 tháng kể từ ngày trúng
tuyển, DN chưa đưa NLĐ đi được thì phải thông báo rõ lý do cho NLĐ biết. DN ký hợp
đồng với bệnh viện do ngành y tế quy định để khám sức khỏe cho NLĐ. DN chỉ được
tuyển chọn những người có đủ sức khỏe theo kết luận của bệnh viện
- Doanh nghiệp chỉ được phép tuyển dụng sau khi nhận được sự đồng ý của Bộ lao
động thương binh xã hội về kết quả đồng ý đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của DN.
DN không được tuyển lao động sang những ngành nghề và khu vực cấm hay nguy hiểm
cho người lao động.
2.4.5.3 Đào tạo và giáo dục định hướng lao động
Đào tạo lao động xuất khẩu: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể
thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn đối với công việc của họ sẽ đảm
nhiệm khi đi làm việc ở nước ngoài - Bộ luật lao động.
Đây là yêu cầu bắt buộc, nó giúp người lao động vững vàng hơn về công việc của
mình, giúp họ làm việc có hiệu quả hơn.
Nội dung của đào tạo LĐXK là:
 Đào tạo nghiệp vụ: Đây là việc dạy cho người lao động những kiến thức cơ
bản về công việc mà họ sẽ làm khi sang bên nước ngoài. Đào tạo cho họ các nghiệp vụ,
quy trình khi tiến hành công việc.
Thời gian tiến hành đào tạo nghiệp vụ từ khi người lao động được tuyển, nó kéo
dài khoảng 2- 3 tháng tùy thuộc vào công việc.

 Đào tạo ngoại ngữ: Căn cứ vào hợp đồng ký với đối tác nước nào thì người
lao động được tiến hành đào tạo về ngoại ngữ của nước đó.
SV: Đỗ Thị Quyên 15 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Thời gian đào tạo cũng được tiến hành khi người lao động được tuyển, người lao
động học tiếng trong khoảng 2 tháng.
 Kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động.
Sau khi người lao động đã học xong thì công ty tiến hành các cuộc thi, để kiểm tra
trình độ tay nghề, ngoại ngữ của họ để tiến hành cấp chứng chỉ nghề và chứng chỉ ngoại
ngữ.
Các cuộc thi này đều có sự giám sát của công ty và của đại diện người sử dụng lao
động nước ngoài. Đồng thời cũng có một tiêu chí nhất định để đánh giá kết quả người lao
động. Khi người lao động vượt qua được đợt kiểm tra này thì mới có cơ hội tham gia đi
làm việc tại nước ngoài.
Giáo dục định hướng: Theo văn bản Luật người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theeo hợp đồng thì giáo dục định hướng cho người lao động bao gồm 5 nội
dung sau đây:
Luật lao động, luật hình sự, luật dân sự, luật xuất nhập cảnh, và cư trú của Việt Nam
và pháp luật của nước nhận lao động, nghĩa vụ chấp hành và tuân thủ pháp luật
Phong tục, tập quán, điều kiện làm việc và sinh hoạt, quan hệ ứng xử giữa chủ và
thợ ở nước nhận lao động, kinh nghiệm giao tiếp
Nội dung hợp đồng lao động mà doanh nghiệp đã ký với đối tác nước ngoài và nội
dung hợp đồng sẽ ký với người lao động; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của
người lao động trong việc thực hiện các điều cam kết đã ghi trong hợp đồng.
Trách nhiệm của doanh nghiệp với người lao động, trách nhiệm của người lao động
với doanh nghiệp.
Kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp. Những qui định, qui phạm về an toàn
lao động trong xí nghiệp, công nông trường và trên các phương tiện vận tải biển, tàu cá.
Người lao động sau khi đã vượt qua được khóa đào tạo, giáo dục định hướng thì

công ty tiến hành lập hồ sơ của họ và gửi cho đối tác nước ngoài để họ thẩm định, lựa
chọn. Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
- Đơn đi làm việc ở nước ngoài;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường
trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành
pháp luật, tư cách đạo đức;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
- Văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, chuyên môn, tay nghề và chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức cần thiết;
- Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động.
2.4.6 Tổ chức xuất khẩu lao động.
SV: Đỗ Thị Quyên 16 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng của lao
động, DN tiến hành đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài. Các công việc cần
thực hiện:
- Xin giấy phép XKLĐ: Theo quy định hiện hành, việc XKLĐ phải được Bộ
LĐTB& XH chấp thuận. Mỗi hợp đồng XKLĐ phải được xem xét kỹ lưỡng trước khi
được cấp “ giấy phép đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”. Giấy phép này là
cơ sở để các DN XKLĐ làm hộ chiếu cho NLĐ.
- Làm thủ tục hộ chiếu, xin thị thực xuất cảnh: Đây là một khâu chiếm nhiều thời
gian trong quá trình chuyển giao NLĐ. Hiện nay, theo quy định mới việc cấp hộ chiếu và
thị thực xuất cảnh cho đối tượng lao động do Cục quản lý xuất nhập cảnh- Bộ nội vụ thực
hiện, công việc này chiếm 20- 25 ngày.
- Tổ chức đưa NLĐ ra sân bay: DN XKLĐ phải chịu trách nhiệm và chi phí cho
NLĐ đi từ nơi tập trung ra sân bay. Để tránh việc NLĐ nhầm địa điểm, chậm giờ, thất lạc
hành lý…Công ty nên thuê phương tiện trở NLĐ và có thể cho NLĐ mặc áo đồng phục
của công ty…
2.4.7 Quản lý lao động.

Quản lý xuất khẩu lao động: Là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách để
nhằm điều chỉnh các công tác tuyển mộ, tuyển chọn đào tạo- giáo dục định hướng, quan
hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động này.
2.4.7.1 Quản lý lao động trong nước.
Công ty hoặc DN XKLĐ phải quản lý lao động từ khi họ chính thức được tuyển
chọn. Công ty tiến hành quản lý trong suốt quá trình từ đào tạo, định hướng tới khi họ lên
máy bay sang nước ngoài, nếu có bất kỳ một sự việc gì xảy ra, công ty cần phối hợp với
các cơ quan chức năng để giải quyết.
DN chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ của người lao động; quản lý sổ lao động; sổ bảo
hiểm lao động…
DN phải báo cáo về đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài định kỳ 3 tháng, 6
tháng, hàng năm vào trước ngày 15 của tháng cuối, gửi Cục Quản lý lao động với nước
ngoài- Bộ LĐTB& XH.
2.4.7.2 Quản lý lao động ở nước ngoài
Công ty phải trực tiếp chịu trách nhiệm về người lao động của mình. Công ty có thể
thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài theo quy định của pháp luật để theo dõi, giám
sát việc thực hiện hợp đồng của người lao động. Phát hiện kịp thời cá sự việc phát sinh để
nhanh chóng giải quyết đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
2.4.8 Thanh lý hợp đồng
SV: Đỗ Thị Quyên 17 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Sau khi người lao động đã hoàn thành thời gian làm việc ở nước ngoài và trở về
nước thì công ty trực tiếp người lao động phải có nghĩa vụ thanh lý hợp đồng cho họ.
Nếu trong quá trình làm việc tại nước ngoài, người lao động không vi phạm hợp
đồng cung ứng lao động, thì công ty phải hoàn trả lại người lao động sổ lao động, sổ bảo
hiểm sau khi đã được xác nhận đầy đủ, thanh toán cho người lao động các khoản tiền có liên
quan, làm thủ tục trả về địa phương, đơn vị, thực hiện các chính sách chế độ cho họ theo
quy định của pháp luật. Ngược lại, nếu người lao động có những hành vi vi phạm hợp đồng,

gây tổn thất cho doanh nghiệp và đối tác thì công ty tiến hành khấu trừ vào khoản tiền của
họ, thậm chí có thể phải bắt người lao động bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện XKLĐ
SV: Đỗ Thị Quyên 18 Lớp 42A4
Chính phủ nước ngoài
DN sử dụng lao động
nước ngoài
Ký hiệp định hợp
tác XKLĐ
Chính phủ Việt Nam
DN XKLĐ Việt Nam Tìm kiếm thị
trường, đối tác
Ký thỏa thuận hợp tác 2 bên
Ký hợp đồng cung ứng lao
động
Tuyển lao động
Đào tạo giáo dục định hướng
Tổ chức khám tuyển, thi tuyển
Tổ chức đưa đi XKLĐ
Quản lý lao động
Trao đổi và tiếp nhận lao động về nước
Thanh lý hợp đồng
Tái xuất lao động được ra hạn hợp đồng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng xuất khẩu
lao động tại công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu hoạt động XKLĐ tại công ty.
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu.
3.1.1.1 Phương pháp đánh giá qua bảng hỏi.

Mục đích: Phương pháp bảng hỏi nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng cụ thể
những yêu cầu của hoạt động điều tra.
Cách thức thực hiện: Bảng hỏi được thiết kế dành cho cán bộ nhân viên trong ban
quản lý XKLĐ tại công ty cổ phần đầu tư tổng hợp Hà Nội.
+ Xác định các nội dung cần làm rõ thông qua bảng hỏi
SV: Đỗ Thị Quyên 19 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

+ Thiết kế bảng hỏi theo các nội dung đã định. Luận văn thiết kế 2 loại bảng hỏi,
tương ứng là hai phiếu điều tra trắc nghiệm.
Phiếu điều tra trắc nghiệm số 1 dành cho nhân viên của công ty: mục đích
thu thập thông tin về các bộ chuyên trách của công ty và tình hình thực hiện XKLĐ của
công ty. Tổng số câu hỏi thiết kế là 7 câu. Tổng số phiếu phát ra là 10 phiếu. Tổng số thu
về là 10 phiếu
Phiếu điều tra trắc nghiệm số 2 dành cho người lao động chuẩn bị XKLĐ của
công ty: mục đích tìm hiểu chất lượng nguồn lao động XK của công ty. Tổng số câu hỏi
thiết kế là 7 câu. Tổng số phiếu phát ra là 10 phiếu, tổng số phiếu thu về là 10 phiếu
+ Thời gian tiến hành điều tra từ ngày 25/ 3/2010 đến ngày 4/4/2010.
+ Thu các phiếu điều tra và tiến hành xử lý dữ liệu thu thập được.
3.1.1.2 Phương pháp đánh giá qua phỏng vấn
Mục đích: Phỏng vấn là công cụ điều tra, nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập những
thông tin mong muốn. Đồng thời phương pháp này sẽ làm rõ, hoặc tìm hiểu thêm những
nội dung mà bảng hỏi chưa làm được.
Cách thức thực hiện: Áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với hai đối
tượng chính là lãnh đạo công ty và CBNV làm công tác XKLĐ tại công ty
Trước khi thực hiện phỏng vấn, phải xác định nội dung cho các buổi phỏng vấn, nội
dung của buổi phỏng vấn phải phù hợp với từng đối tượng và trọng tâm là làm rõ nội
dung mà bảng hỏi chưa rõ hoặc chưa phản ánh được.
Xin thời gian phỏng vấn lãnh đạo công ty và CBNV của ban quản lý XKLĐ.
Ngoài ra, có thể kết hợp với quá trình điều tra bảng hỏi, và phỏng vấn với nhau để

thu được kết quả tốt nhất.
3.1.1.3 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính thống có liên
quan đến XKLĐ. Các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian 10 trở lại đây, đặc biệt
là các năm 2008- đầu năm 2010. Các dữ liệu này phục vụ cho việc viết chương 2 + 3. Quá
trình tìm hiểu và thu thập số liệu thứ cấp này rất quan trọng, bởi nó sẽ ảnh hưởng tới các
đánh giá nhận xét thực trạng hoạt động XKLĐ, có liên quan đến các giải pháp trong
chương 4 của luận văn.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Các loại sách, giáo trình chính thống ( ĐH Thương Mại, ĐH Kinh tế quốc dân,
NXB Lao động xã hội…)
- Các báo, tạp chí chuyên ngành; các tạp chí có nội dung liên quan.
- Các luận văn, chuyên đề có nội dung liên quan.
SV: Đỗ Thị Quyên 20 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

- Các văn bản pháp luật: Bộ luật lao động; Luật người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, các nghị quyết, thông tư liên quan…
- Các báo cáo của Bộ lao động thương binh xã hội, các báo cáo của công ty cổ phần
đầu tư tổng hợp Hà Nội.
- Các thông tin, bài viết trên các Website…
3.1.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp so sánh thống kê
Phương pháp này phản ánh việc lựa chọn sắp xếp các số liệu thu thập được từ các
nguồn khác nhau vào trong một tiêu chí nhất định. Sau đó tiến hành so sánh các số liệu đó
với nhau để đưa ra các nhận xét của mình về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh thống kê giúp cho ta có cái nhìn tổng quan về tình hình đối
tượng nghiên cứu thông qua việc so sánh các số liệu với nhau.
3.1.2.2 Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp phân tích tổng hợp là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu, thông tin từ

các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định hướng chính xác và đầy đủ để phục vụ cho mục
đích điều tra và nghiên cứu. Từ đó, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo hoàn chỉnh
nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kết quả
của việc thực hiện kế hoạch XKLĐ.
Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của nền kinh tế quốc dân, suy cho cùng phụ
thuộc vào kết quả của các phần tử cấu thành, trong đó có các doanh nghiệp. Mức độ đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào môi trường kinh
doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với hoàn cảnh mà môi trường mang lại.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác
động và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của DN. Các yếu tố
điều kiện này luôn luôn có mối quan hệ tương tác với nhau và tác động lên hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, song mức độ và chiều hướng tác động của chúng thì lại khác
nhau. Hoạt động của DN chịu tác động của các nhóm yếu tố môi trường sau:
3.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Đây là những yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng lâu dài và DN
khó có thể kiểm soát được. Nó có tác động tới môi trường ngành và môi trường nội bộ
của doanh nghiệp. Các yếu tố này tạo ra các cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm bắt các cơ hội để có thể giành được mục
tiêu của mình. Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm:
 Yếu tố kinh tế
SV: Đỗ Thị Quyên 21 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Đây là yếu tố có sự tác động rất mạnh tới hoạt động của DN. Trong yếu tố kinh tế
doanh nghiệp cần quan tâm đến các thông số như: Lãi suất, lạm phát, các chính sách về
kinh tế của chính phủ, chính sách về tiền lương, các chiến lược phát triển kinh tế, các
chính sách ưu đãi về thuế, trợ cấp cho DN và người lao động khi đi làm việc tại nước
ngoài, chính sách về tỷ giá hối đoái, các chỉ số tăng trưởng kinh tế GDP, GNP… Doanh
nghiệp phải xét đến qui mô của nền kinh tế, các cơ hội việc làm trong nước, mức thu

nhập của người dân, tính hấp dẫn của các việc làm trong nước. Bởi khi nền kinh tế trong
nước phát triển, cơ hội việc làm tăng với mức thu nhập cao ổn định, thì người lao động
không nhất thiết phải tham gia XKLĐ. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động XKLĐ của
công ty.
Tất cả các yếu tố này đều có những ảnh hưởng nhất định tới việc hoạch định và
triển khai chiến lược kinh doanh của DN.
Một ví dụ cụ thể cho thấy tác động của yếu tố này tới hoạt động XKLĐ của công ty,
đó là sự suy giảm kinh tế năm 2008, đã làm cho cầu lao động của hầu hết các thị trường
đều giảm mạnh, dẫn đến việc ngưng trệ của hoạt động XKLĐ trong những tháng cuối
năm 2008 và đầu 2009.
 Yếu tố văn hóa xã hội ( của nước tiếp nhận lao động)
Đối với hoạt động XKLĐ thì việc am hiểu văn hóa của nước sở tại là vô cùng quan
trọng, nó có ảnh hưởng đến kết quả công việc của người lao động. Yếu tố văn hóa bao
gồm: Các giá trị xã hội, các văn hóa truyền thống, nối sống, tôn giáo và cơ cấu dân cư.
Một doanh nghiệp khi chuẩn bị cung cấp dịch vụ đưa người lao động ra nước ngoài
làm việc thì DN đó phải tìm hiểu về dân số lao động trong nước, lực lượng lao động ra
sao, có khả năng đáp ứng được nhu cầu việc làm hay không. Tiếp đến là tìm hiểu về văn
hóa xã hội của nước tiếp nhận lao động, các văn hóa truyền thống trong hoạt động kinh
doanh, những điều nên làm và không nên làm. DN cần chú ý tới các yếu tố văn hóa vùng
miền trong một đất nước.
Trong việc giáo dục định hướng cho người lao động trước khi ra nước ngoài làm
việc, DN cần phải giới thiệu cụ thể cho họ hiểu về văn hóa của nước đó, các quan hệ ứng
xử trong công việc, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới công việc của họ. Đặc biệt cần quan
tâm tớ yếu tốn tôn giáo, nên tránh vi phạm vào các điều cấm của tôn giáo.
 Yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự
trong sạch của môi trường nước, không khí, .Tác động của các điều kiệu tự nhiên đối
với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp quam tâm. Trong
rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để

hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
SV: Đỗ Thị Quyên 22 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Hoạt động XKLĐ có liên quan đến con người nên việc đưa người lao động đi làm
việc tại đâu, điều kiện tự nhiên của nơi đó như thế nào? Có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính
mạng của họ hay không là điều mà các DN XKLĐ cũng như nhà nước rất quan tâm. DN
cần phải nghiên cứu thật kỹ môi trường để tránh việc đưa người lao động tới những nơi
có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt quá, hoặc môi trường độc hại.
 Yếu tố Chính trị, pháp luật.
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị- pháp luật đối với hoạt
động kinh doanh của DN thể hiện ở mục đích mà thể chế chính trị hướng tới. Thể chế
chính trị sẽ định hướng cho các hoạt động kinh tế.
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị,
nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để
chế tài các hành động vi phạm các mối quan hệ mà pháp luật bảo vệ.
Đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ thì các yếu tố chính trị và luật pháp
có ảnh hưởng rất lớn. Nó bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của nhà
nước, chính phủ về hoạt động XKLĐ; hệ thống luật pháp hiện hành- các nghị định, nghị
quyết có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các xu hướng ngoại giao của chính
phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Doanh
nghiệp không chỉ phải tuân theo các quy định của luật pháp trong nước mà còn phải tuân
thủ đúng các quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động như: Phải tuân theo các quy
định về tuyển chọn lao động, các quy định trong thực hiện hợp đồng, các thủ tục về xuất
nhập cảnh, về cư trú cho người lao động, các quy định trong giải quyết tranh chấp… .
DN cần phải nắm vững những điều mà pháp luật Việt Nam ( cả pháp luật của nước
tiếp nhận lao động) cho phép cũng như không cho phép đối với hoạt động của DN mình
để tuân thủ cho đúng, tránh những vi phạm đáng tiếc xảy ra.
Về mặt chính trị của quốc gia cũng có ảnh hưởng tới hoạt động của DN. Một đất
nước có nền chính trị ổn định, không xảy ra các xung đột chính trị thì sẽ là điều kiện

thuận lời cho DN thực hiện các mục tiêu của mình. Một chính phủ mạnh, thực thi hữu
hiệu các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, sẽ là môi trường thuận lợi để DN yên tâm
đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Trong xã hội ổn định về chính trị, rủi ro chính trị thấp
thì sẽ thu hút được sự đầu tư của các DN.
 Yếu tố khoa học kỹ thuật
Đây là yếu tố năng động và luôn luôn có sự biến động. Những áp lực và đe dọa từ
môi trường công nghệ có thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường
ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của
ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và
tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng
cạnh tranh. Sự ra đời của công nghệ mới làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Quyên 23 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

hiện có trong ngành. Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có
xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu
hao so với trước.
Đối với hoạt động XKLĐ, khoa học công nghệ thể hiện sự tác động qua:
- Công tác đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động. DN sẽ áp dụng các
phương pháp hiện đại để đạt hiệu quả tốt hơn.
- Thực tế cho thấy, các nước tiếp nhận lao động nước ngoài đều là những nước có
nề kinh tế phát triển, họ áp dụng nhanh chóng các thành tựu của KHCN vào trong sản
xuất với máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy, các đòi hỏi của họ với công nhân cũng ngày
càng cao, người lao động phải biết sử dụng các máy móc, biết vận hành các dây truyền
sản xuất hiện đại. Đây là điều mà mỗi DN XKLĐ đều phải quan tâm để đào tạo cho lao
động của mình sao cho đáp ứng tốt các đòi hỏi của họ.
Hiện nay, lao động của chúng ta vẫn còn yếu về trình độ và tay nghề. Nhược điểm
này cần được khắc phục trong thời gian sớm nhất, có như vậy mới nâng cao chất lượng
của lao động XK Việt Nam.
- Công tác quản lý người lao động trong nước cũng như nước ngoài sẽ được hiệu

quả hơn khi được hỗ trợ bởi các máy móc hiện đại. Qua các phương tiện truyền tin, DN sẽ
có thông tin chính xác và kịp thời để xử lý nhanh các sự việc xảy ra, giảm tổn thất cho
DN và người lao động
3.2.2 Các yếu tố ngành.
Các yếu tố ngành là các yếu tố bên ngoài tổ chức, nó định hướng cho việc cạnh
tranh trong ngành. Các yếu tố ngành và yếu tố vĩ mô sẽ tạo thành yếu tố bên ngoài DN.
Yếu tố ngành gồm các yếu tố sau:
 Đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và
mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số
lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí
Sự hiện hữu của các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của
doanh nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy chúng làm cho sự cạnh
tranh thêm gay gắt.
Trong hoạt động XKLĐ, công ty không chỉ phải cạnh tranh với các công ty trong
nước cùng cung cấp dịch vụ XKLĐ( cạnh tranh về nguồn tuyển dụng, cạnh tranh trong
các chính sách hỗ trợ người lao động, cạnh tranh về chi phí, về thị trường…) mà công ty
còn phải cạnh tranh với các đối thủ của các nước khác. Họ cùng cung ứng NLĐ trên cùng
một thị trường, và công ty phải cạnh tranh với họ về chất lượng nguồn lao động.
SV: Đỗ Thị Quyên 24 Lớp 42A4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Hiện nay, NLĐ Việt Nam được đánh giá về chất lượng có phần thua kém NLĐ của
các nước khác. Do đó, cạnh tranh về chất lượng nguồn lao XK không chỉ của các DN và
công ty mà là vấn đề cần có cự quan tâm của các bộ ngành liên quan
 Nguồn cung lao động trong nước- những lao động sẽ tham gia vào XKLĐ
Đây là yếu tố có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động XKLĐ của DN. Có
thể nói, nếu không có lực lượng này thì hoạt động XKLĐ của công ty không thể diễn ra

được. Nó quyết định tới hiệu quả hoạt động của công ty.
Việt Nam có nguồn lao động khá dồi dào: dân số Việt Nam đông, đứng thứ 14 trong
những nước đông dân nhất trên thế giới, tốc độ tăng dân số năm 2005 là 1,35%. Hàng
năm, lực lượng lao động được bổ sung hơn 1 triệu người. Nguồn lao động Việt Nam có
các phẩm chất quý giá, đó là cần cù, chịu khó, thông minh, khéo léo…Tuy nhiên chất
lượng nguồn lao động của Việt nam còn thấp. Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nguồn lao động Việt Nam không chỉ yếu kém về chuyên môn, kỹ thuật, công
nghệ, mà còn yếu kém cả về tác phong và kỷ luật lao động, trình độ tổ chức quản lý…
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả lao động trong nước mà nó còn là rào cản
lớn khi người lao động ra nước ngoài làm việc.
Chất lượng và số lượng nguồn lao động của DN khi tham gia vào XKLĐ mà đảm
bảo được các yêu cầu của đối tác thì không chỉ có DN mà người lao động cũng có lợi. Nó
làm giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, tạo uy tín cho DN và người lao động Việt
Nam, đồng thời có được các khoản thu nhập cao. Nếu người lao động không có trình độ
chuyên môn, ý thức kỷ luật kém, thường xuyên bỏ trốn…thì rất nguy hiểm cho bản thân
họ, đồng thời còn tăng chi phí do vi phạm hợp đồng, mất uy tín của DN
 Đối tác của DN- các nước sử dụng lao động mà công ty muốn đặt quan hệ.
Đây là các đối tác sử dụng lao động tại nước ngoài, cũng giống như nguồn cung lao
động trong nước, các đối tác này có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định
chiến lược XKLĐ của DN. Các nước này sẽ xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động của
nước mình để đưa ra mức cầu nhất định cho nước XKLĐ và các DN trong nước thông
qua việc thu thập các dữ liệu: nhu cầu tuyển dụng, yêu cầu tuyển dụng, các chính sách,
pháp luật của của nước đối tác mà DN sẽ căn cứ để xây dựng kế hoạch hoạt động của
mình. Nếu các nước đối tác có các yếu tố thuận lợi mà DN có khả năng đáp ứng được thì
sẽ tạo đà cho DN xúc tiến hoạt động của mình. Ngược lai, nước đối tác mà có những bất
kỳ một rào cản nào, hoặc họ gặp khó khăn về kinh tế thì đều ảnh hưởng đến việc XKLĐ
của DN.
3.2.3 Các yếu tố nội tại
Là những yếu tố thuộc về bản thân tổ chức, bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố này
sẽ cho DN biết điểm mạnh, điểm yếu của mình. Qua đó sẽ phát huy điểm mạnh và có các

SV: Đỗ Thị Quyên 25 Lớp 42A4

×