Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Trường Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.42 KB, 76 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
“NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy
sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa
bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Bất cứ một doanh
nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường
đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật
cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được
trên thị trường thì phải không ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến
công nghệ, phương thức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử cán
bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn tất cả nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa mẫu mã và giảm giá thành sản phẩm, giữ chữ tín Có như vậy
doanh nghiệp mới chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và thu hút
được khách hàng đồng thời chiến thắng được đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Kết
quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát
triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn đề nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, tiến xa hơn là thời kỳ hội
nhập nền kinh tế thế giới với việc Việt Nam gia nhập WTO thì chuyện bảo hộ của
Nhà Nước với các doanh nghiệp trong nước là không thể. Buộc các doanh nghiệp
phải tự mình vận động, tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Bên cạnh việc được
hưởng các ưu đãi thuế quan từ các quốc gia thành viên, Việt Nam cũng phải có
trách nhiệm và nghĩa vụ cắt giảm mức thuế quan, đồng thời phải dỡ bỏ các hàng rào
phi thuế. Điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng


cũng không ít những khó khăn khi phải cạnh tranh trong một sân chơi bình đẳng.
Nếu doanh nghiệp không có ý thức nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ bị rơi vào nguy
cơ tụt hậu và bị đào thải khỏi thị trường. Chính vì vậy, nâng cao khả năng cạnh
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
tranh của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại sống còn của mỗi
doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại
Trường Thịnh em nhận thấy công ty Trường Thịnh cũng đã nhanh chóng thích ứng
với cơ chế, từng bước tạo lập và dần nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên
thị trường. So với những ngày đầu thành lập, thị phần của công ty đã và đang ngày
một mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh của ngành sản xuất
kinh doanh văn phòng phẩm ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ ở cả trong và ngoài nước, công ty Trường Thịnh phải
đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Trong khi nguồn lực tài chính, cơ sở
vật chất, nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế. Các công cụ cạnh tranh của công
ty cũng chưa thực sự đạt hiệu quả. Ví dụ như giá cả của công ty chưa được đánh giá
tốt so với giá của các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường. Có đến 19% khách
hàng của công ty khi được hỏi về giá đã cho rằng giá cả mặt hàng văn phòng phẩm
của công ty cao hơn so với giá trên thị trường. Hay việc quản lý chi phí công ty
cũng còn một số bất cập gây lãng phí không cần thiết làm giảm lợi nhuận, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh. Tất cả những hạn chế đó đã làm giảm khả năng
cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh trên thị trường.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình khả năng cạnh tranh của công ty Trường
Thịnh, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu hay những cơ hội và thách thức của
công ty trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường là hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về khả năng cạnh tranh của một doanh

nghiệp và vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn của một công ty. Sau một thời
gian thực tập tại công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh, trên cơ sở các kiến thức đã
học kết hợp với những thực tế thu được tại công ty, em đã chọn và hoàn thành đề tài:
“Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Trường Thịnh”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
- Phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh mặt hàng văn
phòng phẩm của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian:
Đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển Trường
Thịnh trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty đến năm 2015.
- Phạm vi nội dung:
Từ những thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển
Trường Thịnh, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty.
1.5. Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Trường Thịnh”
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trang nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công Đầu tư phát triển Trường Thịnh
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, có khá nhiều
cách tiếp cận và quan điểm về cạnh tranh khác nhau.
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng
giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định.
Kinh tế học [3] định nghĩa cạnh tranh là sự tranh giành thị trường (khách
hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tố chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia như sau:
“Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu
tố kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển xã hội nói chung.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất
về cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hóa lợi ích, đối với doanh nghiệp là lợi nhuận.
2.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đã có khá nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Quan niệm khả năng cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Việc đưa ra một khái niệm chung nhất về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế luôn có sự thay đổi, biến
động là không hề đơn giản.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó khả năng cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các
đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Theo M. Porter [6], khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động,
năng suất lao động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm [10], khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động của
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hóa và
dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận. Nhờ đó doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc
thu được lợi nhuận, phát triển thị trường và thực hiện được những mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển trên thị trường.
2.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học [4] thì “cạnh tranh là sự ganh đua
về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa”.
 Theo Các Mác [15], cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu lợi nhuận tối đa.
 Tiếp cận quan điểm khả năng cạnh tranh cấp ngành, cấp công ty của
M.Porter [7]. Quan diểm này dựa trên quản trị chiến lược phản ánh trong các cuốn
sách của M.Porter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực chiếm lĩnh thị
trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại của công ty đó. Với cách tiếp cận này khả
năng cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nghiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế.
- Vị thế của khách hàng.
- Uy tín của nhà cung ứng.
- Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Nghiên cứu những yếu tố trên sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng và lựa

chọn chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của
công ty cũng như của nền kinh tế từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Quan điểm tân cổ điển [12] về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là
quan điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí
sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty được
đánh giá cao hay thấp tùy thuộc vào chi phí sản xuất. Đây là điều kiện cơ bản của
lợi thế cạnh tranh.
 Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren [15] thì
khả năng cạnh tranh của một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy
trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong nước và ngoài nước. Như vậy thị
phần và lợi nhuận là hai chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng lớn thì thể hiện khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
Từ những quan điểm trên có thể thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về
khả năng cạnh tranh nhưng đều có liên quan đến hai khía cạnh là chiếm lĩnh thị
trường và lợi nhuận.
2.3. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về đề
tài này với các khía cạnh, trình độ khác nhau. Ví dụ như:
Luận văn tốt nghiệp đại học: “Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty Phát triển phần mềm VASC” của sinh viên Trần Thu Trang, khoa
Quản trị doanh nghiệp, Trường ĐH Thương Mại, năm 2003 đã đưa ra được một số
nội dung chủ yếu của vấn đề khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên
phần giải pháp thì còn chung chung chưa bám sát vào thực tế của công ty VASC.
Luận văn tốt nghiệp đại học: “Một số biện pháp marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi” của sinh viên Nghiêm Thị Thu Anh,
khoa Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương Mại, năm 2003. Luận văn này nghiêng
về yếu tố marketing trong cạnh tranh, không đề cập được một cách đầy đủ về các

yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp đại học: “Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long” của sinh viên Bùi Thị Minh
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Hồng, khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường ĐH Thương Mại năm 2003 đã đi sâu
vào nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và
phân tích được một rõ nét với thực tế ở công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long.
Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành sản xuất và dịch vụ, trường Đại học
Thương Mại: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai
đoạn hiện nay” do PGS.TS Phạm Công Đoàn hướng dẫn, năm 2006. Đề tài đã trình
bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển; các chỉ tiêu đánh
giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả
năng cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi
Bằng. Tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh như mở rộng quy
mô sản xuất, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động
marketing, áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.
Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Tổ chức và quản lý sản xuất, trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội: “Tác động của chính sách công nghiệp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Hải Phòng” của Nguyễn Văn Thành, năm
2005. Luận án này đã đề cập đến những vấn đề lý luận về chính sách công nghiệp,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp và thực trạng tác động của
chính sách công nghiệp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Hải
Phòng và những giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của chính sách công nghiệp.
Luận án này có nói về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng không khái
quát chung mà lại cụ thể ở một chính sách nhà nước. Do đó, người đọc không thấy
được sự tổng quát của phạm trù khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn
đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra

một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình khả
năng cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh.
2.4. Phân định nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.4.1. Phân loại cạnh tranh
Tùy theo những tiêu thức khác nhau mà người ta phân chia cạnh tranh theo
các hình thức khác nhau.
2.4.2. Căn cứ theo mức độ cạnh tranh trên thị trường
a, Cạnh tranh hoàn hảo
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó số người tham gia vào
thị trường tương đối lớn và không ai có thể cung ứng hay mua một số lượng sản
phẩm đủ để chi phối giá cả trên thị trường. Sản phẩm tham gia vào thị trường này là
đồng nhất và tiêu chuẩn hóa. Điều kiện tham gia và rút khỏi thị trường dễ dàng.
Những người bán tham gia thị trường chỉ có cách tìm biện pháp hạ thấp chi phí sản
xuất và sản xuất lượng sản phẩm giới hạn mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận
biên. Với nền kinh tế hiện nay thì thị trường cạnh tranh hoàn hảo là khó có thể
tồn tại.
b, Cạnh tranh không hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo khi có một hoặc một số doanh nghiệp
có thể tác động đáng kể đến sản lượng, đến giá cả thị trường thì đó được coi là thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong sự cạnh tranh này, người bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
nhiều cách thức như: quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ trước, trong và sau khi bán
hàng. Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến nhất trong giai đoạn của nền kinh tế
hiện nay.
c, Cạnh tranh độc quyền
Đây là loại cạnh tranh mà trên thị trường chỉ có một số người bán một số sản

phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể
kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hóa bán ra trên thị trường.
Thị trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường cạnh
tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà cạnh tranh độc quyền. Thị
trường này không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết
định. Họ có thể định giá cao hơn giá thực tế của sản phẩm tùy thuộc vào đặc
điểm tiêu dùng của sản phẩm, sao cho mục đích cuối cùng là họ thu được lợi
nhuận tối đa.
Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và ảnh hưởng đến người
tiêu dùng.
2.4.2.1. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
a, Cạnh tranh quốc gia
Đây là hình thức cạnh tranh diễn ra trên quy mô rộng lớn nhất, giữa các quốc
gia với nhau nhằm tím kiếm thị trường đầu tư, xuất khẩu thu lợi nhuận nhiều hơn.
Mỗi quốc gia có những lợi thế cạnh tranh riêng, có khả năng về một lĩnh vực, ngành
nghề nào đó có thể do tự nhiên ban tặng hoặc do định hướng phát triển của mỗi
quốc gia và được coi là lợi thế quốc gia.
b, Cạnh tranh giữa các ngành
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác
nhau, nhằm giành lấy thuận lợi lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này các chủ
doanh nghiệp luôn hướng tới đầu tư vào các ngành có lợi nhuận cao hơn nên đã
chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự
nhiên theo lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân
phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, tức là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận
bình quân giữa các ngành.
c, Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và

tiêu dung cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính
lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận như
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hóa
nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày càng phát
triển, các doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh tranh có thể bị thu hẹp hoặc thậm
chí bị phá sản.
2.4.2.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh
a, Cạnh tranh giữa người mua và người bán
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo luật mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn
mua được rẻ, ngược lại người bán luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này được
thể hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được thống nhất và hành động
mua bán được thực hiện.
b, Cạnh tranh giữa người mua với nhau
Là cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên thị trường khan
hiếm nên người mua chấp nhận mua giá cao để mua được hàng hóa họ cần. Do
cung nhỏ hơn cầu nên người bán luôn muốn tăng giá và người mua phải chấp nhận.
Cuối cùng là người bán thu được lợi.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
c, Cạnh tranh giữa người bán với nhau
Đây là cuộc cạnh tranh gây go quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số người bán tăng
lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn dành được lợi
thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ.
Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cạnh tranh là việc
tăng doanh thu, tăng thị phần và cùng với đó sẽ tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều
sâu và mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó những doanh nghiệp nào không có khả năng
cạnh tranh trên thị trường thì sẽ bị gạt ra khỏi “sân chơi”.
2.4.2.3. Căn cứ vào tính chất của phương thức cạnh tranh

a, Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là việc cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng chính nỗ
lực của mình nâng cao khả năng cạnh tranh, xây dựng thương hiệu bằng năng suất
lao động, chất lượng, hiệu quả quản lý… phù hợp pháp luật, tập quán, đạo đức kinh
doanh, không lợi kẽ hở của pháp luật để đạt được mục tiêu kinh doanh.
b, Cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp
trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, có thể gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc
người tiêu dùng.
2.4.3. Các công cụ cạnh tranh
2.4.3.1. Cạnh tranh bằng giá cả
Gía cả là biệu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa. Gía cả của một sản phẩm
trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Từ lâu giá cả đã trở
thành một nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các
doanh nghiệp. Gía cả được coi như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định
giá sản phẩm.
 Chính sách giá cao là doanh nghiệp ấn định giá bán sản phẩm cao hơn
giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường hiện tại. Chinh sách này thường áp dụng
với những mặt hàng có tính chất xa xỉ phục vụ một số khách hàng có thu nhập cao,
muốn thể hiện đẳng cấp trong xã hội.
 Chính sách giá ngang bằng giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn
giữ được mức giá cạnh tranh thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao
và sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
 Chính sách giá thấp được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng sản
lượng hàng bán ra, nhanh chóng chiếm được thị phần, tận dụng được lợi ích kinh tế
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

theo quy mô. Doanh nghiệp phải chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt để có cơ
hội chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn hơn.
 Chính sách giá phân biệt là chính sách giá được áp dụng phân biệt với
đối tượng khách hàng khác nhau qua đó có thể tối ưu hóa doanh thu và thu được lợi
nhuận cao, xâm nhập sâu hơn vào thị trường mục tiêu.
2.4.3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù
hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ hiện nay chất lượng là một trong những yêu tố quan trọng để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp luôn là lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất
lượng là một việc cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm
có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm
nhận được lợi ích mà họ nhận được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối
với doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sp, tăng khối lượng hàng hóa
bán ra, kéo dài tuổi thọ của sản phẩm. Đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng
chất lượng sản phẩm là việc không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
2.4.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của
mình cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh
tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc thiếu hàng. Để
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh nghiệp cần phải
lựa chọn các kênh phân phối thích hợp tùy theo đặc điểm của mặt hàng kinh doanh,
theo quy mô của doanh nghiệp, tùy theo vị trí địa lý và theo nhu cầu của thị trường.
Việc phân phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua
các kênh phân phối sau:

- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản
xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.
- Kênh gián tiếp : Là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng
xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản xuất
đến tay người tiêu dùng.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
- Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên
một khu vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
Sơ đồ 2.1 : Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp
Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
2.4.3.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Ngoài các công cụ cạnh tranh trên, dịch vụ trước, trong và sau sau bán cũng
là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp khả năng cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng, nâng cao
doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.
Các dịch vụ doanh nghiệp có thể thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh
tùy theo đặc trưng của loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ như tư vấn khách
hàng khi mua sản phẩm, vận chuyển, lắp đặt hay bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa…
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố
quan trọng nhất là chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
Do vậy, uy tín cũng là một trong những yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định
tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp không bao giờ thừa trước sự
cạnh tranh gay gắt của thương trường.

2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
12
Người
sản
xuất
Người
bán
buôn
Người
môi
giới
Người
bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
tranh của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận, chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí.
2.4.4.1. Thị phần
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh
thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các hai sau:

• Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất các
doanh nghiệp khác bán trên cùng một thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp =
%100x
Q
Qdn

Trong đó: Qdn : Khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ được
Q: Tổng khối lượng hàng hóa cùng loại tiêu thụ trên một thị trường
Hoặc:
Thị phần của doanh nghiệp =
%100x
M
Mdn
Trong đó: Mdn : doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M : tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trường
• Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.
Thị phần tương đối =
%100x
Mđđ
Mdn
Trong đó: Mdn : doanh thu của doanh nghiệp đạt được
Mđt : doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành
trên cùng thị trường.
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường. Do đó, doanh nghiệp phải duy trì và phát triển thị phần.
2.4.4.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao
thì chắc chắn doanh nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuân theo doanh thu = Lợi nhuận sau thuế x100%
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Doanh thu tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của đồng vôn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuân
theo vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
2.4.4.3. Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản
phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận
cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối trọng phản ánh tỷ lệ phần
trăm của chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức
quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh
nghiệp.
Công thức tỷ suất chi phí :

F’ =
%100x
M
F
Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F: Tổng mức chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghệp
2.4.5.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách
nhất định. Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.2 : Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
14
DOANH
NGHIỆP
Khoa học,
Công nghệ
Văn hóa,
Xã hội
Chính trị,
Pháp luật
Kinh tế
Chiến Lược
Khả năng cạnh tranh
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền
tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống
dân cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các
doanh ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa
mãn nhu cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều
doanh nghiệp tham gia vào thị trường, cường độ cạnh tranh cũng sẽ tăng cao và
ngược lại.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay… cũng có tác động,tỷ giá hối
đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Môi trường chính trị - pháp luật:
Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh
doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở
rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, làng mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất,
cải tiến trang thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đồng thời hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những
doanh nghiệp xấu.
* Môi trường văn hóa xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân
có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách
thức tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền khác nhau thì
người tiêu dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng,
doanh ngiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các
sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
* Môi trường khoa học,công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm
chất lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng,
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
các doanh ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả
năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
2.4.5.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành như sau:
Sơ đồ 2.3 : Mô hình lực lượng cạnh tranh
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Cạnh tranh giữa các
DN hiện tại
Các bên
liên quan
khác
Sự thay thế
Người
mua
Gia nhập tiềm năng
Người
cung ứng
Đe doạ của các sản
phẩm / dịch vụ thay thế
Quyền lực thương
lượng của người mua
Quyền lực thương lượng
của người cung ứng
Đe doạ gia nhập mới

Quyền lực tương ứng của
các bên liên quan khác
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
 Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng
như năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên
cứu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến
lược cạnh tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút
thêm được nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các cty hiện tại trong ngành
thể hiện ở: các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của
ngành, chi phí cố định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt
giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.
 Đối thủ mới tiềm ẩn
Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản
xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn
và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu
các đối thủ tiềm ẩn này thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt
hơn. Do đó các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia
nhập cao dựa trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu
kỳ lao động, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu
cầu về vốn, các sản phẩm độc quyền
 Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn.
Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh
nghiệp. Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung
cấp nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách
hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải

giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
 Nhà cung ứng
Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao
gồm lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối
quan hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các
nguyên liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện
khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những
nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa
ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược
lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều
cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
 Các sản phẩm thay thế
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản
phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất
hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng
hóa thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự
thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm
hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ
đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các bên liên quan khác
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội
thương mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.
2.4.5.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
* Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình
nguồn vốn,đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng

sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương
trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm,…từ đó nâng cao chất lượng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
* Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh
nghiệp có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường.
* Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy
trong hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực rất quan trong với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là
trình độ tổ chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp, đây là lực
lượng ra các quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết định của lực lượng này
sẽ tác động tới các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban, đơn vị sản xuất,…
lực lượng này nếu có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn, hợp lí, ngược lại
sẽ có các quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh.
Tiếp đến là hoạt động của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế
hoạch cần có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý
thức, kỉ luật lao động… giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
* Bầu không khí trong doanh nghiệp
Bầu không khí tập thể trong công ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tác
động lớn đến hiệu quả làm việc của CB CNV trong công ty. Nếu doanh nghiệp tạo
được bầu không khí làm việc khẩn trương, năng động, một bầu không khí mà ở đó
mọi thành viên đều hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau hướng đến hiệu quả công
việc làm gia tăng giá trị cho công ty và cho khách hàng khì doanh nghiệp đó chắc

chắn sẽ gặt hái được những thành công lớn.
Với không khí làm việc thân mật, khuyến khích trao đổi và truyền thông,
doanh nghiệp sẽ có thêm một hình thức đãi ngộ phi tài chính để thu hút và giữ chân
người tài, góp phần nâng cao và củng cố năng lực đội ngũ nhân viên của doanh
nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4.6. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Trước những áp lực ngày càng cao của môi trường kinh doanh hiện nay, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh tranh. Khả
năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ trên
thương trường, do đó doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình bằng cách tận dụng những điểm mạnh hay cơ hội trong kinh doanh và hạn chế tối
đa những điểm yếu hay rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó giúp doanh nghiệp có
thể canh tranh được với các đối thủ và dần chiếm lĩnh thị trường.
Nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của
doanh nghiệp là tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu của họ nhất. Giúp cho doanh nghiệp gia
tăng được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành tốt
trách nhiệm với nhà nước.
Ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng càng phát triển cùng
với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự xâm
nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài hơn hẳn các doanh nghiệp
Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý.
Như vậy để đứng vứng và vươn lên trong môi trường đó nhất thiết các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm mọi giải pháp để tự hoàn thiện mình hơn. Doanh nghiệp
phải xác định được vị thế của mình trên thị trường tiềm năng như thế nào để có
được những chiến lược phù hợp nhất cho doanh nghiệp phát triển nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Tóm lại có thế khẳng định việc nâng cao khả năng cạnh tranh là một điều tất
yếu của các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường ngày một
nhiều thách thức như hiện nay.

CHƯƠNG 3
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THỊNH
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
Đầu tư phát triển Trường Thịnh
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1.Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
 Sử dụng bảng hỏi
Trong quá trình thực tập và viết luận văn, phương pháp nghiên cứu chính đó
là phương pháp điều tra trực tiếp tại công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức điền phiếu thăm dò. Phiếu
thăm dò các câu hỏi được xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình
hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi
về tình hình khả năng cạnh tranh công ty. Với những câu hỏi có trả lời sẵn và câu
hỏi mở được đặt ra nhằm thu thập ý kiến cán bộ công nhân viên của công ty về tình
hình khả năng cạnh tranh của công ty.
 Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh
đạo công ty. Những người được phỏng vấn đó là ông Vũ Trí Văn (giám đốc), ông
Ngô Văn Nhương trưởng phòng kinh doanh. Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu những
ưu và nhược điểm đang tồn tại trong công tác cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra
những đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển
Trường Thịnh.
3.1.1.2.Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Trong thời gian thực tập tại công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh, để có
những thông tin, số liệu cụ thể phục vụ cho luận văn này thì phương pháp nghiên

cứu được sử dụng đó là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Những tài liệu
được tham khảo như: điều lệ công ty, quá trình hình thành và phát triển của công ty,
tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Trường Thịnh được thu
thập qua các nguồn như các phòng ban, các website và một số tạp trí chuyên ngành,
báo chí có thông tin liên quan tới doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh văn
phòng phẩm.
3.1.2.Phương pháp xử lý dữ liệu
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Các phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu lại được từ cán bộ, công nhân viên
của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh và các thông tin thứ cấp thu được
thường cho các thông tin và các số liệu rời rạc, không trùng khớp với nhau. Từ
những phiếu điều tra phỏng vấn và các tài liệu thu thập được thì phải xử liệu bằng
các công cụ như thống kê, tổng hợp và phân tích để từ đó đưa ra các thông tin và số
liệu cần thiết để sử dụng cho việc viết luận văn.
Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng nguyên lý cơ bản của tư duy
đổi mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logic, phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích nghiên cứu và đặt nó
trong môi trường kinh doanh của công ty.
Phương pháp lý luận kết hợp với thực tế. Lý luận mang tính hệ thống khái
quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty và chủ trương
chính sách của nhà nước.
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến khả
năng cạnh tranh của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh
3.2.1. Giới thiệu về công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh
3.2.1.1.Công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh
Tên Công Ty: CÔNG TY TNHH TRƯỜNG THỊNH.
Tên giao dịch quốc tế: TRUONG THINH INVESTMENT DEVELOPMENT
TRADING COMPANY LIMITED.

Tên viết tắt: TRUONG THINH CO., LTD
Giấy CN ĐKKD số: 0102021497 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 22 tháng 06 năm 2005.
Địa chỉ: Phòng 201-I5 Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành
Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0101734328
Vốn điều lệ: 868.000.000 đ
Thành viên sáng lập: Ông Vũ Trí Văn_ Giám đốc Công ty
Ông Vũ Trí Hưng_ Phó Giám đốc
Ông Phạm Văn Quyến_ Phó Giám đốc
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 35 người trong đó số nhân lực
có trình độ Đại học trở lên là 14 người, số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và
QTKD là 10 người.
3.2.1.2. Mô hình tổ chức công ty Trường Thịnh
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Đầu tư phát triển
Trường Thịnh
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính của công ty Trường Thịnh )
- Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm
pháp lý trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Là người điều
hành cao nhất, ra mọi quyết định quan trọng của công ty.
- Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, thực hiện các công việc
giám đốc giao, có quyền giải quyết một số công việc thường xuyên vfa đột xuất
khác của công ty.
- Phòng hành chính, nhân sự là các phòng chức năng của công ty có
nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức nhân sự. Thực hiên công
tác tuyển dụng, bố trí nhân viên, chấm công, tính lương và theo dõi tình hình nộp
BHYT cho người lao động. Lưu trữ thông tin về doanh nghiệp và người lao động.

- Phòng tài chính- kế toán có chức năng phản ánh một cách trung thực và
khách quan các nghiệp vụ kế toán xẩy ra giúp nhà lãnh đạo nắm rõ tình hình tài chính,
tài sản, hàng hóa và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi có yêu cầu để ban giám
đốc có thể đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
22
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
MAR-
KETING
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
NHÂN
SỰ
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
- Phòng marketting có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, chính sách để tìm
kiếm khách hàng mới, tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng hiện tại, giới thiệu
sản phẩm và quảng bá hình ảnh của công ty trên thị trường.

- Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.
Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh của công
ty như tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các thông tin về các khách hàng, các nhà cung
cấp. Chào hàng tới các khách hàng tiềm năng. Lựa chọn nhà cung cấp. Thực hiện
các hợp đồng mua bán.
3.2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh chuyên kinh doanh các sản phẩm
văn phòng phẩm như
- Các loại giấy in, giấy nhớ, vở viết, sổ sách các loại
- Bút bi, bút dạ, bút nhớ dòng, sáp màu, gọt chì, tẩy…
- Tập đựng hồ sơ, cặp hồ sơ, ghim và dập ghim, băng dính, hồ dán, các
sản phẩm và phụ kiện liên quan đến văn phòng phẩm,
- Các dụng cụ vẽ, thiết bị thiết kế, đồ gỗ văn phòng, đồ dùng văn phòng cá
nhân, quà tặng văn phòng, hàng trang trí…
3.2.2. Đánh giá khái quát khả năng cạnh tranh của công ty Trường Thịnh qua
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2007-2009
Qua hơn 4 năm hoạt động, nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty đã
dần đi vào ổn định và có lãi. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền

Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng DT 7.050 6.696 7.352 -354 -5,02 573 8,3
2. Tổng CP 5.714 5.580 5.896 -134 -2,34 316 5,66
3. LN trước thuế 1.336 1.116 1.456 -220 -16,47 340 30,47
4. Thuế TNDN 374 312,5 364 -61,5 - 51,5 -
5. LN sau thuế 962 794,5 1.092 -167,5 -17,41 297,5 37,44
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty TNHH Trường Thịnh)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh
năm 2008 giảm 354 triệu với tỷ lệ giảm 5,02% so với năm 2007. Năm 2009 tăng
573 triệu với tỷ lệ tăng 8,3% so với năm 2008. Doanh thu chủ yếu của công ty vẫn
là từ việc bán hàng và cung cấp các dịch vụ, trong đó, hoạt động bán hàng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh
tế Việt Nam khiến cho tổng doanh thu của công ty có phần giảm sút. Tuy nhiên,
sang năm 2009 khi nền kinh tế dần phục hồi thì doanh thu của công ty đã tăng trở
lại. Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh của công ty có sức bật đáng kể.
Tổng chi phí hàng năm của công ty ngày càng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là
do lạm phát, giá hàng nhập tăng và sự tăng lên của hầu hết các loại chi phí như chi
phí vận chuyển, chi phí xếp dỡ, chi phí quản lí, ngoài ra cũng do công ty ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh cần trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị. Năm 2008
do hoạt động kinh doanh của công ty có phần hạn chế nên tổng chi phí giảm 134
triệu với tỷ lệ 2,34% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 316 triệu, tỷ lệ tăng 5,66%
so với năm 2008.

Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 là
220 triệu với tỷ lệ giảm là 16,47%. Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2009 đã
tăng 340 triệu so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 30,47%.
Lợi nhuận của công ty ngoài việc bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh và
tích lũy để mở rộng quy mô sản xuất, hàng năm công ty đều thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Do doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 nên
thuế TNDN năm 2008 cũng giảm 61,5 triệu so với năm 2007. Năm 2009 số thuế
TNDN tăng 51,5 triệu so với năm 2008.
Qua những số liệu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trường Thịnh trong 3 năm 2007-2009 như trên, có thể thấy công ty Trường Thịnh
đã dần khẳng định được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. Doanh thu qua các năm đều
tăng. Tuy nhiên công tác quản lý chi phí chưa thực sự hiểu quả khiến lợi nhuận
chưa xứng đáng với tiềm lực, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường.
3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
Trường Thịnh trên thị trường Hà Nội
3.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới sự phát triển của
nền kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế chững lại, lạm phát, chỉ số tiêu dùng
giảm…Các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, người dân cũng thắt chặt chi tiêu hơn.
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Việc mua sắm các sản phẩm văn phòng phẩm phục vụ cho công việc, học tập cũng
chỉ dùng lại ở mức độ vừa đủ và hợp lý. Tuy nhiên, sau cơn bão khủng hoảng nền
kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã dần hồi phục và lại trên đà phát
triển. Hà Nội đã thực thi những giải pháp quyết liệt để đối phó những thách thức
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, phát triển ổn định. Theo dự đoán của các chuyên

gia thì tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong năm 2010 có thể là 8% và Hà Nội là
11%. Việc mở rộng địa giới hành chính đã tạo cho Hà Nội một không gian kinh tế
hoàn chỉnh hơn. Công ty Đầu tư phát triển Trường Thịnh có thể tận dụng cơ hội tốt
này để mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển danh mục sản phẩm kinh doanh nhằm
tăng doanh thu, lợi nhuận.
Theo số liệu điều tra có 50% số phiếu được phỏng vấn nhận xét môi trường
kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 33,3% cho rằng ảnh
hưởng ở mức trung bình và 16,7% cho là ảnh hưởng ít.
Sau 3 năm chính thức ra nhập WTO (11/1/2007) bên cạnh những thuận lợi
như mở rộng thị trường, học tập được các kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của các
doanh nghiệp nước ngoài, tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật một cách nhanh chóng
và dễ dàng… thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Đầu tư phát triển
Trường Thịnh nói riêng gặp khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh trong một môi
trường kinh tế mới mẻ và đầy thách thức với sự tham gia của rất nhiều các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Chính Phủ có một vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ… Các
chính sách, đường lối, phương hướng của Nhà nước luôn có ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với sự tràn
vào của các doanh nghiệp lớn trên thế giới hiện nay. Vì thế công ty cần quan tâm hơn nữa
tới vấn đề này, thường xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế, chính trị, pháp luật đưa ra
những biện pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
 Môi trường chính trị, pháp luật
Các nhân tố chính trị, luật pháp tác động đến doanh nghiệp theo nhiều chiều
hướng khác nhau. Sự biến động về chính trị cũng như các quy định của pháp luật
có liên quan đến ngành kinh doanh văn phòng phẩm có thể tạo ra những cơ hội hoặc
nguy cơ cho ngành.Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình
hình chính trị khá ổn định, quốc phòng an ninh được củng cố. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng cho công ty Trường Thịnh yên tâm đầu tư sản xuất, cải
Vũ Thị Minh Ngọc K42A1

25

×