Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua nâng cao năng lực quản lý điều hành của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu thời kỳ hậu khủng hoảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.27 KB, 72 trang )

Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biệt bằng nâng cao năng
lực quản lý điều hành của các nhà quản trị có vai trò hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp nói chung, và đối với Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của khả năng
cạnh tranh trong xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay. Sau một thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua nâng cao năng lực quản lý
điều hành của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu thời kỳ hậu khủng
hoảng” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài là: Hệ thống hoá lại một số lý thuyết liên quan đến cạnh
tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng khả
năng cạnh tranh của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu và em cũng muốn
đóng góp một số ý kiến đối với Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu để nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua nâng cao năng lực quản lý điều
hành của các nhà quản trị trong Công ty.
Kết cấu luận văn, ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, phụ lục gồm 4 chương:
Chương 1: “Tổng quan nghiên cứu đề tài” Chương này miêu tả tính cấp thiết,
mục tiêu nghiên cứu cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: “Tóm lược một số lý thuyết liên quan đến nâng cao khả năng cạnh
tranh thông qua nâng cao năng lực quản lý điều hành của Công ty”. Cạnh tranh,
khả năng cạnh tranh của Công ty, Năng lực quản lý điều hành và ảnh hưởng của
nó đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Chương 3: “Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả
năng cạnh tranh bằng năng lực quản lý điều hành của Công ty cổ phần dụng cụ cơ
khí xuất khẩu”. Thông qua việc sử dụng các phương pháp điều tra trằc nghiệm,
phỏng vấn để thu thập các dữ liệu thứ cấp, qua đó đánh giá khả năng cạnh tranh
bằng năng lực quản lý điều hành của Công ty thông qua một số chỉ tiêu và nhân tố
ảnh hưởng.
Chương 4: “Các kết luận và đề xuất nâng cao khă năng cạnh tranh thông qua


việc nâng cao năng lực quản lý điều hành của các nhà quàn trị Công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu” Chương này khái quát những thành tựu cũng như
những nguyên nhân của nó, kết hợp với những triển vọng phát triển của công ty để
em đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua
nâng cao năng lực quản lý của các nhà quản trị trong Công ty. Đồng thời đưa ra
một số đề nghị với nhà nước nhằm giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh
trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
1
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Nhận thức được tầm quan trọng của khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
nên trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã
thu thập các tài liệu để viết đề tài luận văn này. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là một đề tài không phải mới mẻ, nhưng nó rất rộng và phức tạp. Những
khái niệm và lý luận còn chưa được thông suốt trong giới chuyên môn. Những vấn
đề thực tiễn nảy sinh chưa có cơ sở rõ ràng để làm chỗ dựa cho việc phân tích. Với
khả năng còn nhiều giới hạn của một sinh viên, quá trình thực hiện đề tài của em
gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu được sự giúp đỡ tận tình của ban Giám đốc, các cô, chú,
anh, chị các phòng ban và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
PGS-TS. Bùi Hữu Đức và các thầy cô trong bộ môn Quản trị căn bản đã giúp em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
2
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI……………….…… ………… 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………… ……….….…… 1

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu………………… …….…….…… ……… 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………….……………….….… 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài……………………………… ….…………… ……….3
1.5 Kết cấu luận văn………………………………………………………….… ….….…… 4
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN … …….…….5
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản……………………………………………… 5
2.1.1. Cạnh tranh……………………………………………………………………….……… 5
2.1.2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp………………………………….…….…… 7
2.1.3. Năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp…………………………….…………… 8
2.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường……………………………………………………………………………….…………….8
2.2.1. Lý thuyết về cạnh tranh………………………………………………… …………… 8
2.2.2. Một số lý luận về khả năng cạnh tranh……………………………….……………….9
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước……………………………………………………………………………… …………… 9
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài……………………… … …… 10
2.4.1. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ……………………10
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp………………… …12
2.4.3. Năng lực quản lý điều hành - yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp thời kỳ hậu khủng hoảng…………………………………… ….13
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU ……17
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề …………………… ……………… …… 17
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp……………………………………….…… …17
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp…………………………….… ……………18
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến khả năng cạnh
tranh của công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu…………………… ………… ….19
3.2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu…………… … ………19
3.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty

Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu…………………………….………………… ………26
3.2.3 Tác động của môi trường bên trong đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
3
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
dụng cụ cơ khí xuất khẩu………………………………………………………….… …… 29
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm về năng lực quản lý điều hành và khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu……………………………………… ….31
3.3.1 Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm……………………………………… …… … 31
3.3.2 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp………………………………………… ……36
CHƯƠNG IV: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CANH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT
KHẨU THÔNG QUA NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ ………… 38
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ……………………………….…………….38
4.1.1 Ưu điểm của năng lực quản lý điều hành và những ảnh hưởng tích cực của nó
đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu………… …38
4.1.2 Hạn chế của yếu tố năng lực quản lý điều hành và những ảnh hưởng tiêu cực của
nó đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu………………………………………………………………………………………………42
4.2 Quan điểm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian
tới 45
4.3 Một sô giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới
thông qua nâng cao năng lực quản lý điều hành……………… ………………………….47
4.3.1 Một số giải pháp chung …………………………….………………………………….47
4.3.2 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nâng cao năng lực quản lý điều
hành của các nhà quản trị trong Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu………………………………………………………………………………………………50
4.3.3 Một số kiến nghị với Nhà Nước……………………… …………………………… 56
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………….………………………… 59
Phụ lục

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
4
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
TMĐT Thương mại điện tử
WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới
KD Kinh doanh
TBCN Tư bản chủ nghĩa
EU European Union - Liên minh châu Âu
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XNK Xuất nhập khẩu
TNHH Trách nbiệm hữu hạn
KNCT Khả năng cạnh tranh
TMQT Thương mại quốc tế
Tr. đ Triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
5
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2007 – 2008 – 2009………….
…24
Bảng 2 : Tình hình lao động của công ty trong 3 năm (2007-2009)………… ….
……29
Bảng 3 : Tình hình tài chính của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu…………………………………………………………………………………….
……….30
Bảng 4: Tổng hợp hết quả phiếu điều tra trắc nghiệm Công ty cổ phần dụng cụ cơ
khí xuất

khẩu………………………………………………………………………………….……31
Bảng 5: Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm về thứ tự độ quan trọng của các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty…………….………………….
……… 34
Bảng 6: Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm về thứ tự độ quan trọng của các kỹ
năng cần thiết với một nhà quản trị để nâng cao năng lực quản lý điều hành… ….
………36
Bảng 7: Các sản phẩm Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu…………
……… 22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
6
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) vào ngày 11-1-2007; đây là một dấu mốc quan trọng
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Những thành tựu đạt
được trong những năm qua cho thấy, việc Việt Nam tham gia vào WTO là
phù hợp với thực tế khách quan và xu thế hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc trên thế giới hiện nay. Trong
những năm gia nhập WTO vừa qua, cùng với công cuộc phát triển nền kinh
tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã ban hành và thực
hiện các chính sách kinh tế phù hợp với các cam kết WTO. Điều đó đã đem
lại cho Việt Nam khả năng hiện thực hóa những cơ hội mà tư cách thành
viên WTO mang lại; đồng thời Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn,
thách thức kéo theo khi hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
xuất phát từ những yếu kém nội tại của nền kinh tế, những quy tắc buộc phải
tuân thủ của WTO, và bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới.
Kinh tế-xã hội nước ta đến đầu năm 2010 đã vượt qua giai đoạn khó
khăn nhất do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn

cầu. Cùng với những giải pháp, chính sách đúng đắn, kịp thời của Đảng và
Chính phủ, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, tập
đoàn và của toàn dân cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
vào sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội nước ta
Trong quá trình hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam từng đối mặt với rất
nhiều “tai nạn” trên thị trường quốc tế như vấn đề về bảo vệ thương hiệu,
các vụ kiện bán phá giá,… Còn tại “sân nhà”, doanh nghiệp Việt Nam cũng
bị mất khá nhiều thị phần vào tay doanh nghiệp nước ngoài mặc dù họ là
người mới đến. Vấn đề đặt ra ở đây chính là hiểu biết của doanh nghiệp
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay khi các đối thủ
cạnh tranh hoạt động trong cùng lĩnh vực xuất hiện ngày càng nhiều. Phần
lớn là các công ty nhỏ, khi gia nhập vào thị trường họ thường sử dụng tối đa
các công cụ cạnh tranh chủ yếu đó là giá cả, hệ thống phân phối và quảng bá
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
7
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
khuyến mãi. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp hoạt động lâu hơn trên thị
trường vốn có nhiều ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh khác, nhưng thị
trường sẽ bị thu hẹp nếu công ty không đề ra một phương hướng và một
chính sách cạnh tranh hợp lý thì sẽ bị các đối thủ cạnh tranh lấy mất thị
trường của mình. Việc sử dụng các công cụ cạnh tranh như các đối thủ khác
đã và đang áp dụng có thể giúp công ty chống chọi được với các thách thức
từ đối thủ cạnh tranh, nhưng như vậy công ty phải chấp nhận những thiệt hại
về cả tài chính cũng như về uy tín của công ty. Việc tìm ra một phương thức
cạnh tranh phù hợp, hiệu quả và đỡ tốn kém đang là vấn đề đặt ra với mỗi
doanh nghiệp. Câu trả lời đó chính là đội ngũ những người lãnh đạo, việc
cần thiết đó chính là nâng cao năng lực quản lý điều hành của đội ngũ các
nhà quản trị. Suy cho cùng thì mọi hoạt động của công ty đạt được hiệu quả
tốt và có các chính sách phát triển hợp lý điều đó phụ thuộc rất lớn vào trình

độ quản lý của các nhà quản trị trong công ty. Với các doanh nghiệp trong
nước việc cạnh tranh đã là rất khó khăn, nhưng nó còn khó khăn hơn rất
nhiều với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc
phải cạnh tranh không chỉ với thị trường trong nước mà các doanh nghiệp
xuất khẩu còn phải cạnh tranh trực tiếp trên thị trường ngoài nước. Như
chúng ta đã biết, các doanh nghiệp Việt Nam rất yếu trong khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, về cả tài chính cũng như sản phẩm.
Ngoài ra khi hoạt động trên thị trường quốc tế cũng đòi hỏi các nhà quản trị
trong doanh nghiệp phải có kinh nghiệm, kiến thức, và nhất là các kỹ năng
chuyên môn khi hoạt động trên thị trường quốc tế. Nó giúp các doanh
nghiệp cải thiện khả năng cạnh tranh và uy tín của mình trên trường quốc tế.
Và các nhà quản trị chính là bộ mặt của công ty, năng lực quản lý điều hành
trở thành yếu tố cực kỳ quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng,
hoạt động hiệu quả và nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty một
cách toàn diện nhất và hiệu quả nhất
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý
điều hành , trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh thông
qua việc nâng cao năng lực quản lý điều hành của công ty cổ phần dụng
cụ cơ khí xuất khẩu thời kỳ hậu khủng hoảng”
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
8
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty Cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu thông qua việc nâng cao năng lực
quản lý điều hành trong thời kỳ hậu khủng hoảng.
Tên đề tài cụ thể là: “Nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua nâng cao
năng lực quản lý điều hành của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
thời kỳ hậu khủng hoảng”.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hoá một số lý thuyết cơ bản về khả năng cạnh tranh, năng
lực quản lý điều hành của các nhà quản trị và mối quan hệ giữa chúng;
- Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty dưới ảnh hưởng
của yếu tố năng lực quản lý điều hành;
- Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý thuyết và thực tiễn khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu thông qua việc
nâng cao năng lực quản lý điều hành của công ty thời kỳ hậu khủng hoảng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí
xuất khẩu;
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 5 năm
trở lại đây (tức là từ năm 2006-2010);
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung các vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty bằng yếu tố năng lực quản lý điều hành trong thời kỳ hậu
khủng hoảng;
1.5 Kết cấu luận văn:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
9
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục TLTK, danh mục
bảng biểu, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản cạnh tranh và nâng
cao khả năng cạnh tranh bằng năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng khả năng cạnh tranh bằng năng lực quản lý điều hành của công ty Cổ
phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nâng cao khả năng cạnh tranh thông

qua nâng cao năng lực quản lý điều hành của công ty Cổ phần dụng cụ cơ
khí xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
10
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA YẾU TỐ NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
2.1 Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
2.1.1 Cạnh tranh
2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh:
Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thị trường nên chịu sự chi phối
hoạt động của các quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật
cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp và các thành phần kinh
tế khác được tự do kinh doanh, đây chính là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh
Theo quan điểm cổ điển: Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa
các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường nhằm giành giật những điều kiện
kinh doanh thuận lợi nhất, thu được lợi nhuận cao nhất, tạo ra cho xã hội những
sản phẩm chất lượng cao nhất và DV độc đáo nhất.
Trên góc độ thị trường: Cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp
và các ngành KD nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách
hàng
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh song có thể đưa ra một khái niệm như
sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các nhà kinh tế là nhằm tối đa
hoá lợi ích. Đối với người kinh doanh là lợi nhuận, còn người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi
2.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh:

Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp,
thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh, làm
cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
11
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức
trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho
người tiêu dùng. Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có
cơ hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất
lượng và giá thành phù hợp hơn với khả năng của họ
- Đối với nền kinh tế:
+ Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ xã
hội
+ Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn, giúp
xoá bỏ các độc quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh
+ Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra
được các doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người làm kinh doanh giỏi,
chân chính
+ Cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lí
giữa các loại lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.

2.1.1.3 Phân loại cạnh tranh:
Mỗi cá nhân, tổ chức kinh tế có cách nhìn nhận khác nhau về cạnh tranh.
Nhưng tựu chung lại, trên thị trường có 2 hình thái cạnh tranh như sau
a. Thị trường cạnh tranh: Hình thái này được xem xét dưới góc độ hành vi
của thị trường, gắn liền với phương thức hình thành và vận động giá trên thị
trường. Có các hình thái cạnh tranh như sau:
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả là
một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, Ở đó không có người sản xuất hay người tiêu
dùng nào có quyền hay khả năng khống chế được thị trường, làm ảnh hưởng đến
giá cả. Tất cả các đơn vị hàng hoá trên thị trường được coi là giống nhau, ít có sự
khác biệt về mẫu mã, hình thức, chất lượng. Tất cả người mua và người bán đều
có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến trao đổi, vì vậy việc tham gia và
rút khỏi thị trường của họ rất dễ dàng. Do đó các doanh nghiệp tham gia hoạt động
kinh doanh trên thị trường này chủ yếu tìm biện pháp giảm chi phí tới mức thấp
nhất
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
12
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đây là một thị trường mà phần lớn sức mạnh thị trường thuộc về một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp kinh doanh các sản
phẩm hàng hoá - dịch vụ cùng chủng loại nhưng khác nhau về nhãn hiệu. Chính
những nhãn hiệu này lại mang những hình ảnh, uy tín khác nhau do người tiêu
dùng nghĩ ra, có thể đúng hoặc không đúng. Do đó một số người tiêu dùng (chứ
không phải tất cả) sẽ trả giá cao hơn cho sản phẩm mà mình thích. Có thể nói, thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo là một thị trường phổ biến trong điều kiện kinh
tế hiện nay
- Thị trường độc quyền:
Đây là hình thái thị trường mà ở đó chỉ có một người bán nhưng nhiều người

mua (gọi là độc quyền bán) hoặc chỉ có một người mua (gọi là độc quyền mua).
Điều kiện gia nhập cũng như rút lui khỏi thị trường này vô cùng khó khăn do vốn
đầu tư sản xuất kinh doanh thường rất lớn hoặc do sự độc quyền về kỹ thuật công
nghệ. Chính vì vậy, đặc điểm nổi bật của thị trường này không có sự cạnh tranh về
giá cả mà giá cả phụ thuộc vào quyền kiểm soát của người mua độc quyền hoặc
người bán độc quyền
b. Cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Cạnh tranh trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào: Là việc mà các DN tìm
kiếm cho mình một nguồn cung ứng tốt nhất, đầy đủ và thường xuyên nhất và chi
phí cho các yếu tố đầu vào là nhỏ nhất
- Cạnh tranh trong quá trình sản xuất: Là quá trình ganh đua giữa các DN
trong việc tìm câu trả lời tối ưu nhất cho các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất cho
ai và sản xuất như thế nào? Bởi vì trả lời tốt được các câu hỏi này thì các DN mới
có cơ hội tồn tại và phát triển được
- Cạnh tranh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ: Có thể nói, đây là lĩnh
vực cạnh tranh gay gắt nhất, nó quyết định tính sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trọng tâm của cuộc cạnh tranh này là sự giành giật thị trường và khách hàng của
mỗi doanh nghiệp. Qua đó DN sẽ có điều kiện đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, thực hiện
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
2.1.2 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị phần tạo ra thu nhập cao và phát
triển bền vững. Khả năng cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
13
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp (công nghệ, tài chính,

nhân lực, tổ chức quản trị DN, uy tín DN…)
2.1.3 Năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp
Bất kể doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh cũng cần có sự điều hành
của các nhà quản trị. Vai trò của các nhà quản trị trong doanh nghiệp là rất quan
trọng, mỗi quyết định cũng như cách điều hành của các nhà quản trị sẽ ảnh hưởng
đến tính nghiêm túc và hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực là
khả năng làm việc. Quản lý điều hành là quá trình tác động có ý thức và bằng
quyền lực của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý điều hành trong kinh
doanh hay quản lý trong các tổ chức nói chung là hành động đưa các cá nhân trong
tổ chức làm việc cùng nhau, theo dõi, giám sát và thúc đẩy để thực hiện, hoàn
thành mục tiêu chung. Công việc quản lý điều hành bao gồm 5 nhiệm vụ (theo
Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong
đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công
nghệ và thiên nhiên.
Như vậy năng lực quản lý điều hành là khả năng làm việc của nhà quản trị
trong quá trình lãnh đạo của mình được đánh giá trên khả năng lãnh đạo của nhà
quản trị
2.2 Một số lý thuyết về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường:
2.2.1 Lý thuyết về cạnh tranh
Sau đây là một số quan điểm về cạnh tranh của một số nhà kinh tế
- Theo Karl Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá để thu được siêu lợi nhuận”. Theo Karl Marx yếu tố quyết định cạnh
tranh của các DN chính là quá trình sản xuất và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
- Quan điểm cạnh tranh theo Kinh tế chính trị học “Cạnh tranh là sự ganh đua
về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá” Theo quan điểm Kinh tế

chính trị học thì yếu tố quyết định canh tranh là quá trình sản xuất hàng hoá và hệ
thống phân phối tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
- Cũng trong nền kinh tế TBCN, cuốn sách “Từ điển kinh doanh” (Xuất bản
năm 1992, Anh) lại đưa ra khái niệm canh tranh như sau: “cạnh tranh là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
14
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
cùng một loại về phía mình” đề cập đến cạnh tranh ở thị trường các yếu tố đầu vào
của các doanh nghiệp
- Diễn đàn kinh tế (OECD High level forum on industrial Competitiveness),
cho rằng “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc gia và cùng trong việc
tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
2.2.2 Một số lý luận về khả năng cạnh tranh
- Theo quan điểm của M.Poter: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại hay sản
phẩm thay thế của công ty đó.
- Theo quan điểm tân cổ điển (dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống):
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được xem xét dựa trên lợi thế so sánh về chi
phí sản xuất và năng xuất. Như vậy, khả năng cạnh tranh của một nghành, một DN
được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất có giảm bớt hay không,
vì chi phí các yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế
cạnh tranh
- Theo quan điểm tổng hợp VanDwer, E Martin và R westgren: Khả năng
cạnh tranh của một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi
nhuận thị phần trên thị trường trong và ngoài nước
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước:
* Tại công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Hiện nay tại công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu chưa có đề tài nào

nghiên cứu về nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
* Tại trường đại học Thương mại
- Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở tăng cường năng lực lãnh
đạo quản lý của công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ (MTEXIM)
SV thực hiện: Đỗ Thuý Vân
Lớp 40A3 – Trường đại học Thương Mại, năm 2008
- Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình
công ty Cổ Phần tư vấn xây dựng Petrolimex
SV thực hiện: Hoàng Thị Thu Hiền
Lớp 41A2 - Trường đại học Thương Mại, năm 2009
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
15
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm công ty Cổ
phần Tân Phong
SV thực hiện: Đinh Thị Kim Tuyến
Lớp K41A8 - Trường đại hoọcThương Mại, năm 2009
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài:
2.4.1. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.4.1.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên phân tích thị trường, lợi
thế so sánh của doanh nghiệp, định hướng vào một hay một số mảng thị trường
nhất định, tập trung vào những sản phẩm, dịch vụ có khả năng, lợi thế cạnh tranh,
né tránh những đối thủ cạnh tranh quá mạnh.
2.4.1.2 Trình độ khoa học công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ, khả năng tiếp cận công nghệ và đổi mới công
nghệ hiện có, chi phí cho nghiên cứu và triển khai là những yếu tố quyết định hàng
đầu về chất lượng và tính năng của sản phẩm. Theo đánh giá của các chuyên gia
kinh tế thế giới, có 6 yếu tố cản trở tiến trình đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp công nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước Việt nam: Thiếu hiểu biết thị trường

do công tác nghiên cứu nhu cầu và tiếp thị đều yếu; Thiếu hiểu biết về công nghệ
thích hợp do không tiến hành các nghiên cứu hệ thống về công nghệ; Chưa có thị
trường vốn trung hạn và dài hạn nên doanh nghiệp ít có khả năng lựa chọn nguồn
vốn, phụ thuộc gần như hoàn toàn vào vốn ngân hàng; Thủ tục đầu tư phức tạp,
mất thời gian vì cần quá nhiều cấp xét duyệt gây lãng phí công sức tiền bạc, đôi
khi mất thời cơ kinh doanh; một bộ phận người lao động không ủng hộ đổi mới
công nghệ vì ít được đào tạo, vì lớn tuổi nên ngại không tiếp thu được công nghệ
mới; Lãnh đạo doanh nghiệp thiếu quyết tâm do không phải chịu sức ép cạnh
tranh.
2.4.1.3 Sản phẩm
Bên cạnh chất lượng, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, sự
nổi bật so với sản phẩm khác, bao bì cũng là nhân tố quan trọng của sản phẩm.
Việc đóng gói và bao bì các sản phẩm công nghiệp còn thấp so với trình độ khu
vực và thế giới, làm hạn chế đáng kể năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt nam.
Đối với sản phẩm công nghiệp chế tạo, đồ dùng lâu bền, sản phẩm công nghệ cao,
hệ thống dịch vụ bảo hành, bảo trì sau bán hàng cũng là yếu tố quan trọng góp
phần vào năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
2.4.1.4 Năng suất lao động
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
16
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bao gồm các yếu tố liên quan đến người lao động, các nhân tố tổng thể về
năng suất lao động, vai trò đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, người lao động. Người
lao động Việt nam được đánh giá cao là thông minh, học hỏi tiếp thu nhanh, khéo
tay và nếu được trả lương và tổ chức lao động tốt sẽ lao động có năng suất và hiệu
quả cao. Song nhiều trường hợp, lợi thế này chưa được phát huy đầy đủ. Đáng chú
ý là tổ chức lao động ở nhiều doanh nghiệp chưa hợp lý và khoa học, biên chế quá
lớn (đặc biệt là đội ngũ gián tiếp), chức năng và nhiệm vụ không rõ ràng, kỷ luật
lao động chưa nghiêm, tỷ lệ đào tạo chính quy thấp, mức độ thuần thục kém …
làm cho năng suất lao động chưa cao

2.4.1.5 Chi phí sản xuất và quản lý
Bao gồm những chi phí quản lý của sản xuất kinh doanh và những chi phí
quản lý, giao tiếp. Theo điều tra của các tổ chức quốc tế và phản ánh của doanh
nghiệp, nhiều chi phí đầu vào tại Việt nam được đánh giá cao hơn nhiều so với các
nước trong khu vực như cước điện thoại, phí giao thông vận tải, giá các sản phẩm
độc quyền như điện, xi măng.
2.4.1.6 Năng lực quản lý điều hành của các nhà quản trị
Có thể nói đội ngũ các nhà quản trị trong doanh nghiệp được ví như những
người lái tàu, định hướng và đưa con tàu doanh nghiệp hướng đến những mục tiêu
mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Cũng chính vì thế mà năng lực quản lý điều
hành của các nhà quản trị đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mả còn mang đến cho doanh nghiệp một khả
năng cạnh tranh tuyệt vời, đủ để giúp cho doanh nghiệp đứng vững trớc những thử
thách trong nền kinh tế mà còn với những đối thủ cạnh tranh của mình
2.4.1.7 Đầu tư cho nghiên cứu phát triển, thương hiệu, kiểu dáng công
nghiệp
Trừ một số doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều doanh nghiệp Việt nam chi
phí quá ít (không đến 1% doanh thu) cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Nhiều doanh nghiệp an tâm với cách làm gia công cho nước ngoài, làm cho doanh
nghiệp chỉ là người làm thuê lớn, không có thương hiệu, không có sản phẩm riêng.
Công tác tiếp thị, xúc tiến thị trường cũng còn rất nhiều hạn chế, ít được đầu tư và
nhìn nhận đúng vai trò của nó. Thậm chí nhiều doanh nghiệp chưa ý thức trong
nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, bán hàng còn khó hơn sản xuất ra
hàng hoá đó.
2.4.1.8 Nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính được ví như nguồn sống của một công ty, bất cứ hoạt
động nào của công ty đều liên quan đến tài chính. Nguồn lực tài chính của công ty
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
17
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp

có mạnh thì công ty mới có đủ khả năng thực hiện các mục tiêu của công ty, qua
đó nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào
một số chỉ tiêu sau:
* Thị phần:
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta nhìn vào
thị phần của DN trên thị trường. Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này
người ta có thể đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không. Khi thị phần càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cang
mạnh và doanh lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu tư trong tương lai. Nếu
doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản
ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh trạnh. Bằng chỉ
tiêu thị phần DN có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn
nghành
Tp = Ddn/∑Di
Trong đó: - Tp là thị phần
- Ddn doanh thu của doanh nghiệp trên thị trương
- Di tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên thị
trường đó
* Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận có thể hiểu là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi
phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là chỉ tiêu tổng
hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận có thể hiểu là tỷ lệ % giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với
doanh thu thu được
TSLN = ∑lợi nhuận/∑doanh thu
* Năng suất lao động:
Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế nói
chung và sử dụng lao động nói riêng của doanh nghiệp
* Uy tín của doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
18
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và dẫn đến
quyết định mua của khách hàng. DN nào có uy tín trên thị trường thì sẽ có nhiều
bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn.
* Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác như: doanh số bán, giá thành sản
phẩm và chất lượng sản phẩm…
2.4.3. Năng lực quản lý điều hành - yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thời kỳ hậu khủng hoảng
2.4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý điều hành:
* Kinh nghiệm quản lý:
Kinh nghiệm quản lý là những hiểu biết những kỹ năng xử lý các vấn đề mà
một nhà quản trị có được trong một thời gian dài làm việc trong lĩnh vực quản trị.
Kinh nghiệm Quản lý đóng một vai trò quan trọng trong việc vấu thành năng lực
quản lý điều hành của một nhà quản trị. Một nhà quản trị giỏi thì nhất thiết họ phải
là người có nhiều kinh nghiệm quản lý. Kinh nghiệm quản lý sẽ giúp cho nhà quản
trị có đủ khả năng ứng phó với các tình huống trong công việc quản lý, nó giúp
nhà quản lý dễ dàng sắp xếp và xử lý các công việc một cách nhanh chóng, từ đó
nâng cao hiệu quả công việc
* Kiến thức quản lý:
Kiến thức quản lý mà những gì nhà quản lý được học qua các chương trình
đào tạo cơ bản, nâng cao, và các kiến thức mà nhà quản trị học được trong thực tế
về quản lý. Kiến thức là nhân tố quyết định đến các hành động của nhà quản trị.
Có hai loại kiến thức. Một là kiến thức chung, cơ bản và hai là những kiến thức
chuyên ngành. Kiến thức quản lý giảm sự chú trọng vào việc quản lý nhân viên,

mà thay vào đó là việc cho họ biết những mục đích, những động lực đúng đắn,
những công cụ đồng thời nói rõ cho họ cách nhận biết thành công hay thất bại là
như thế nào.
Là một người lãnh đạo hiểu biết, bạn nên học tập ở người quản lý của bạn
các phương hướng chiến lược, rồi nhìn vào bạn để tìm ra cách quản lý hiệu quả
một ngày làm việc của bạn. Bạn cần phát triển kĩ năng tất yếu vì nếu bạn chỉ đợi
để được chỉ bảo bạn sẽ làm gì, công việc của bạn sẽ có nguy cơ bị sắp đặt hay có
thể là loại trừ
* Kỹ năng:
- Kỹ năng chuyên môn:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
19
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Kỹ năng chuyên môn hay Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ
năng quan trọng của một nhà quản lý: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc
theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo
và đổi mới Kỹ năng chuyên môn có vài trò cực kỳ quan trọng, nó quyết định đến
khả năng làm việc hiệu quả của một nhà quản trị. Các kỹ năng mềm là các kỹ năng
không thể thiếu nếu muốn trở thành một nhà quản lý giỏi
- Kỹ năng nhân sự
Kỹ năng nhân sự hay còn gọi là kỹ năng giao tiếp nhân sự, là khả năng làm
việc với người khác, khả năng giao tiếp với người khác và khả năng phối hợp hoạt
động của các cá nhân, bộ phận. Nhà quản trị luôn phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhiều người khác nhau: nhân viên dưới quyền, các nhà quản trị cùng cấp
các nhà quản trị cấp trên, những cá nhân hay tổ chức bên ngoài đơn vị do họ phụ
trách. Chính vì vậy kỹ năng nhân sự là cơ sở hình thành nên năng lực giao tiếp,
cho phép các nhà quản trị đạt hiệu quả cao khi tác động đến những người khác,
chẳng hạn trong việc thoả thuận với bên ngoài, làm hài lòng các nhà quản trị cấp
trên và các cơ quan nhà nước, tạo ra sự tuân thủ của cấp dưới…
- Kỹ năng tư duy:

Kỹ năng tư duy là khả năng nhận thức phán đoán, hình dung và trình bày
những vấn đề ngay cả khi chúng còn trong dạng tiềm ẩn hay trong tương lai. Nhà
quản trị là người phải lo cho hoạt động của công ty diễn ra bình thường nên phải
biết lo trước nhìn thấy trược những điều mà nhân viên mình chưa nhìn thấy. Nhà
quản trị phải có quan điểm tổng hợp, biết tư duy có hệ thống, biết phân tích mối
liên hệ giữa các cá nhân, bộ phận, các vấn đề, hiểu rõ mức độ phức tạp của môi
trường…
- Các kỹ năng khác như:
Kỹ năng quản lý bao gồm các kỹ năng về hoạch định, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm soát, điều hành doanh nghiệp, tổ chức công việc cá nhân
Kỹ năng gây ảnh hưởng, kỹ năng tự quản trị… và một số kỹ năng khác
* Tố chất:
Không ai sinh ra đã là một nhà lãnh đạo. Để trở thành một nhà lãnh đạo thực
sự cần phải có các tố chất sau: Niềm say mê, sự hiểu biết và tính ham học hỏi, nhìn xa trông
rộng, óc sáng tạo, khả năng truyền đạt thông tin, khả năng lập kế hoạch và tổ chức, khả năng làm
việc theo nhóm, tài xoay xở, lòng dũng cảm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro…
* Phẩm chất chính trị, đạo đức:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
20
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, chấp hành
đúng đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Đề ra mục tiêu
của doanh nghiệp phải phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, tích cực
làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Bên cạnh đó
cũng phải rèn luyện những phẩm chất đạo dức, hình thành thế giới quan và
phương pháp luận về Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục
truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu nghề yêu ngành, có ý thức, tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc được giao
2.4.3.2 Vai trò của năng lực quản lý điều hành đối với việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thời kỳ hậu khủng hoảng

Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, và đặc điểm thời kỳ hậu khủng
hoảng các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều vận hội lẫn thách thức.
Làm thế nào để tạo ra ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển khi tất cả các đối
thủ đều tận dụng triệt để công thức: Sản phẩm - giá cả - hệ thống phân phối -
quảng bá khuyến mại? Và câu trả lời là con người, nhất là con người có năng lực
quản lý sẽ là nhân tố cạnh tranh vô cùng quan trọng. Xét trên bình diện thị trường
trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn thấp, nguyên nhân
là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa đủ thông tin về thị trường, ra quyết định
theo kinh nghiệm và cảm tính là chủ yếu. Xét về tổng thề thì 90% doanh nghiệp
Việt Nam có quy mô nhỏ, có quá nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt
hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh giảm sút.
Tình trạng giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất
khẩu cũng là lý do làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Có thể dễ dàng nhận ra, doanh nghiệp nào có năng lực quản lý tốt hơn thì khả
năng cạnh tranh tốt hơn. Sự khác biệt giữa năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chính là ở tầm quản lý của người điều hành.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố.
Mỗi yếu tố lại trở thành lợi thế cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư xây
dựng và phát triển nó trong một bối cảnh cụ thể của thị trường và cạnh tranh.
Năng lực lãnh đạo của nhà quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên cơ sở tác động đến các chỉ tiêu đánh giá khả
năng cạnh tranh. Nhìn chung, doanh nghiệp Việt Nam rất yếu về năng lực quản trị.
Nếu không quản trị doanh nghiệp tốt thì sớm hay muộn doanh nghiệp cũng sẽ gặp
"khủng hoảng nội bộ". Đối phó với "khủng hoảng nội bộ" đôi khi còn vất vả, khó
khăn hơn nhiều so với khủng hoảng bên ngoài.
Doanh nghiệp được điều hành bởi bộ máy điều hành: Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Tổng Giám đốc với khối lượng công việc cực kỳ đồ sộ, từ: thực thi
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
21
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp

chiến lược kinh doanh của Hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, phát triển thị
trường, đổi mới công nghệ, sản phấm đến chính sách đãi ngộ đối với người lao
động. Tất cả những công việc này phải được thực hiện một cách khoa học thì mới
tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc cho doanh nghiệp
Trong thực tế, các quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu, thị phần, chi phí, lợi nhuận, năng suất lao động của doanh nghiệp.
Năng lực lãnh đạo quản lý của nhà quản trị được biệu hiện thông qua các quyết
đinh kinh doanh. Nhà quản trị là người hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Họ phải có khả năng dự báo, phán đoán, khả
năng xử trí tình huống nhanh nhạy, quyết đoán, chính xác. Nói cách khác, nhà
quản trị phỉ có tầm nhìn chiến lược về các hoạt động kinh doanh trong tương lai
của doanh nghiệp.
Trong cạnh tranh, một nhà quản trị hiệu quả đòi hỏi phải tập trung vào yếu tố
phương pháp hơn là vào thời gian. Điều này phụ thuộc vào năng lực áp dụng các
phương pháp mới nhạy bén và khôn ngoan. Các nhà quản trị cần phải biết sắp xếp
công việc phù hợp, tăng cường tính tự chủ khi quyết định mọi công việc và không
ngững trau dồi năng lực lãnh đạo. Các công ty được quản lý tốt đều tạo ra môi
trường làm việc rất linh hoạt theo nhiều cách khác nhau. Nhà quản trị có thể điều
hành công việc từ xa. Năng lực lãnh đạo quản lý giỏi của cách nhà quản trị còn thể
hiện rõ trong cách bố trí, sắp xếp nhân sự trong DN. Điều quan trọng là làm sao
sắp xếp họ vào vào từng vị trí công việc thích hợp nhất để họ phát huy một cách
tối đa khả năng của mình và phối hợp hiệu quả với các nhân viên khác trong quá
trình làm việc. Có như vậy năng suất lao động mới cao, sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn cho doanh nghiệp và đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận, tăng thị phần
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhà
quản trị cũng cần đưa ra các chính sách nhân sự để thu hút nhân tài cho DN
Như vậy, năng lực quản lý điều hành của nhà quản trị và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp có quan hệ qua lại mật thiết. Các nhà quản trị với năng lực lãnh
đạo của mình đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
22
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG
CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh thông qua nâng cao năng lực quản lý điều hành của công ty Cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu:
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
3.1.1.1 Phương pháp thu thập và xử lý điều tra trắc nghiệm:
Phiếu điều tra (bảng câu hỏi) là một công cụ dùng để thu thập dữ liệu. Bảng
câu hỏi bao gồm một tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp xếp theo
logic nhất định. Phiếu điều tra nhằm mục đích tìm hiểu kĩ về khả năng cạnh trạnh
của công ty Cổ Phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu bằng Năng lực quản lý điều hành
của các nhà quản trị trong công ty thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính. Thời gian
điều tra là 1 tuần (từ ngày 15/4 đến ngày 22/4). Đối tượng điều tra là giám đốc,
phó giám đốc, các trưởng phòng của các phòng trong công ty, quản lý các phân
xưởng của nhà mày và các anh chị nhân viên ở các phòng. Phiếu điều tra phỏng
vấn 2 đối tượng chính
- Nhà quản trị các cấp: gồm 10 phiếu, số phiều thu về là 10 phiếu
- Nhân viên các phòng ban: gồm 15 phiếu, số phiếu thu về là 15 phiếu
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm các câu hỏi đã có câu trả lời trước. được liệt
kê sẵn, một số câu hỏi có ý mở để nhằm điều tra được các thông tin cần thiết do
đối tượng được điều tra trả lời, và phần câu hỏi bảng lựa chọn đáp án, sự cần thiết
và tầm quan trọng của các thông tin cần điều tra. Do đó các bảng câu hỏi được
chia thành 3 phần:
- Phần 1: Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh và bộ máy quản trị của
công ty;

- Phần 2: Khả năng cạnh tranh của công ty;
- Phần3: Năng lực quản lý điều hành.
* Phân tích và tổng hợp kết quả phiếu điều tra
- Cách tính điểm trung bình độ quan trọng các yếu tố trong phiếu trắc nghiệm
điều tra: Trong các phiếu điều tra phần đánh giá độ quan trọng của các yếu tố được
sắp xếp theo thứ tự độ quan trọng tăng dần từ 1 cho đến yếu tố cuối cùng, với 1 là
yếu tố quan trọng nhất. Sau đó kết quả sẽ được tổng hợp lại vào bảng tính excel
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
23
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
theo thứ tự các phiếu điều tra. Điểm trung bình thứ tự độ quan trọng được tính
bằng = ∑thứ tự độ quan trọng của yếu tố đó/số phiếu có đánh giá độ quan trọng
yếu tố đó.
- Xếp thứ tự độ quan trọng của các yếu tố: Từ kết quả tính điểm trung bình
thứ tự độ quan trọng của các yếu tố, thì yếu tố nào có trung bình độ quan trọng bé
nhất thì yếu tố đó là quan trọng nhất
3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp nhằm thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối
tượng qua các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được nhằm làm rõ thêm
những thông tin của phiếu điều tra. Nhằm có được những nội dung cần thiết, và
gần với nội dung nghiên cứu của đề tài, em chỉ phỏng vấn đối tượng chính, chủ
chốt trong DN. Đó là anh Nguyễn Văn Giới ( phó giám đốc công ty). Bảng phỏng
vấn gồm 5 câu hỏi xoay quoanh vấn đề khả năng cạnh tranh và năng lực quản lý
điều hành của công ty. Qua đó giúp em tìm hiểu kỹ hơn về khả năng cạnh tranh
của công ty thông qua năng lực quản lý điều hành
3.1.1.3 Các phương pháp phân tích dữ liệu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê; phương pháp so sánh; và
ứng dụng bảng tính excel để phân tích các dữ liệu thu được
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp phiếu
điều tra. Kết quả nghiên cứu được tập hợp vào bảng tính và tính tỷ lệ (%) theo số

liệu điều tra. Trên cơ sở đó xem xét sự phân bổ các thông tin nhằm rút ra từ dữ
liệu thu thập được những thông tin và kết quả quan trọng dùng cho việc phân tích
tiếp theo.
- Sử dụng bảng tính Excel: Các số liệu thu thập được được đưa vào bảng tính
Excel để tính toán chênh lệch tuyệt đối và tương đối của số liệu giữa các năm.
- Phương pháp so sánh: Các số liệu sau khi phân tích sẽ tiến hành so sánh,
đối chiếu giữa các năm, trên cơ sở đó đưa ra những phân tích phù hợp. Đồng thời
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đã điều tra và đưa ra những nhận xét, đề
xuất ý kiến.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu thu thập qua sách báo, qua các phương tiện
thông tin hoặc thông qua dữ liệu từ nguồn nội bộ của công ty như: Hồ sơ công ty,
các báo cáo, văn bản… Cụ thể là báo cáo hoạt động và doanh thu của công ty giai
đoạn 2007-2009, bảng thống kê các loại sản phẩm …của công ty cổ phần dụng cụ
cơ khí xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
24
Trường đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
3.2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu:
3.2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
Tên gọi chính thức: Công ty Cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Tên giao dịch quốc tế : EXPORT MECHANICAL TOOL STOCK
COMPANY
Tên giao dịch viết tắt : EMTC
Trụ sở chính : Lô 15A – Khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh – Hà Nội
Điện thoại: 04.8534138 – 04.5638817
04.8533017 – 04.8534835
Fax: 04.8533017 – 5638817

Email:
Website:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
* Quá trình phát triển của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Tên gọi đầu tiên của công ty là “Xưởng y cụ” trực thuộc Bộ Y tế được thành
lập vào ngày 18/11/1960 với nhiệm vụ sản xuất và nghiên cứu cải tiến các dụng cụ
máy, thiết bị y tế. Sản phẩm chính của phân xưởng: Bông, băng, panh, kéo, nồi
nước cất phục vụ y tế.
Ngày 27/12/1962 Bộ y tế quyết định sát nhập “Xưởng y cụ” và “Xưởng chân
tay giả” thành “Xí nghiệp y cụ và chân tay giả”, có chức năng nhiệm vụ riêng biệt
đặt ở 2 địa điểm khác nhau.
Ngày 14/7/1964 Bộ tách ra và thành lập nhà máy y cụ với nhiệm vụ sản xuất
dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, dược phẩm, sửa chữa thiết bị y tế.
Ngày 16/1/1971 nhà máy y cụ chuyển sang trực thuộc Bộ cơ khí sản xuất
dụng cụ y tế nhưng đi sâu nghiên cứu chế tạo các sản phẩm khác như: Kìm điện,
clê
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim đã đổi tên nhà máy y cụ thành nhà máy
dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Tuấn - 42A2
25

×