Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỒ ĂN NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.34 KB, 53 trang )

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỒ ĂN NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
CỦA CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM”
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, thị trường dịch vụ đồ ăn
nhanh của Việt Nam trong những năm gần đây đã trở nên hết sức sôi động. Cùng với
sự tham gia của các thương hiệu đã được khẳng định tên tuổi trên thị trường thế giới
đã khiến dịch vụ đồ ăn nhanh dần dần đi vào đời sống người dân Việt Nam. Ngành
dịch vụ đồ ăn nhanh đã đóng góp một phần quan trọng trong giải quyết việc làm cho
người lao động đồng thời đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân nội (GDP) của cả
nước.
Sự phát triển nhanh chóng của các thương hiệu đồ ăn nhanh nước ngoài cũng
như những nhà hàng đồ ăn nhanh cao cấp, sang trọng mang thương hiệu Việt do rất
nhiều những nguyên nhân khác nhau như:
Văn hóa sống nâng cao: chưa bao giờ người Việt chú tâm hưởng thụ đời sống
mạnh như những năm gần đây nhất là giới trẻ. Nhu cầu ẩm thực của con người cũng
tăng nhanh.
Khi các khu công nghiệp, chế xuất tăng dần những nhà đầu tư nước ngoài thì
những nhà hàng cao cấp, sang trọng trở thành những địa điểm giải quyết sinh hoạt ẩm
thực cho nhân viên công ty. Bên cạnh là các cuộc tiếp khách, giao dịch, khẩu vị từng
quốc gia của thực khách nước ngoài đã kích cầu cho các loại nhà hàng phát triển.
Du lịch ở Việt Nam cũng đang ngày càng phát triển. Du khách có thú khám phá
ẩm thực Việt Nam trong các quán ăn nhỏ ở các địa phương, nhưng bao giờ cũng tập
trung về một nhà hàng lịch lãm nào đó.
Nhận thấy được thị trường tiềm năng của ngành dịch vụ đồ ăn nhanh, đã có rất
nhiều công ty từ trong và ngoài nước tham gia thị trường này. Công ty TNHH BBQ
Việt Nam là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực này. Tuy mới gia nhập thị trường
Việt Nam vào năm 2007 nhưng công ty cũng khá thành công trên thị trường. Tuy
nhiên, hiện nay trong quá trình kinh doanh phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh
của mình, công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. Xuất phát từ tình hình cạnh tranh trên


1
thị trường cũng như mục tiêu phát triển của công ty TNHH BBQ Việt Nam. Chúng tôi
xin đi nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên
thị trường nội địa của công ty TNHH BBQ Việt Nam”.
Đề tài trên nghiên cứu vừa có tính lý luận và thực tiễn cao bởi:
Về lý luận: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển thương mại nhưng
không phải cách hiểu nào cũng đúng và đầy đủ. Một trong những cách hiểu chưa đầy
đủ là phát triển thương mại tức là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tăng doanh
thu. Nếu hiểu như vậy thì hoạt động thương mại diễn ra sẽ không bền vững. Để hiểu
một cách đúng nhất, luận văn đã đi nghiên cứu sâu về phát triển thương mại đối với
một mặt hàng, một dịch vụ. Qua đó giúp chúng ta phân biệt được phát triển thương
mại khác với đẩy mạnh tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động marketing…như thế nào? Từ đó
giúp các doanh nghiệp đưa ra được những giải pháp phù hợp để hoạt động kinh doanh
của công ty mình ngày càng hiệu quả hơn.
Về mặt thực tiễn: sau thời gian thực tập cũng như tìm hiểu được qua các nguồn
thông tin về sự phát triển của ngành dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường Việt Nam thì
có một số vấn đề cần đặt ra của các doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh. Đối với doanh nghiệp là xuất phát từ năng lực
cạnh tranh trên thị trường. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại là vấn đề
quản lý, hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động thương mại của dịch vụ đồ ăn
nhanh.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thương mại đối với dịch vụ
đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa, em lựa chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển thương
mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa của công ty TNHH BBQ Việt Nam” là
luận văn thực tập tốt nghiệp.
Về lý luận, luận văn trả lời cho những câu hỏi: Phát triển thương mại dịch vụ đồ
ăn nhanh liên quan đến những khái niệm gì? Các chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh
giá hiệu quả phát triển thương mại? Các chính sách trong phát triển thương mại dịch
vụ đồ ăn nhanh là những chính sách nào? Những nhân tố gì tác động tới quá trình phát

triển thương mại dịch vụ đó và ảnh hưởng của nó như thế nào? Từ đó làm cơ sở để đi
2
sâu nghiên cứu về phát triển thương mại của dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội
địa.
Về thực tiễn: đề tài đi tìm câu trả lời cho những vấn đề đặt ra bao gồm: thực
trạng phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa trong những
năm gần đây ra sao? Cụ thể trong đó là thực trạng về quy mô ngành như thế nào?,
Chất lượng ra sao? Hiệu quả đã đạt được đến đâu? Đâu là thành công, tồn tại của
ngành trong quá trình phát triển thương mại? Những nguyên nhân nào đưa đến những
thành tựu, hạn chế ấy? Từ đó, đề xuất những giải pháp cấp bách và chiến lược để khắc
phục những tồn tại đó như thế nào? Những giải pháp nào cho các doanh nghiệp? Với
cơ quan nhà nước có những kiến nghị gì để phát triển thương mại ngành bền vững và
hiệu quả?
Từ việc xác lập đề tài về mặt lý thuyết lẫn thực tiến, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài nêu trên.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đề tài đi sâu vào phân tích những
giải pháp phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường giai đoạn 2010-
2015 ở tầm doanh nghiệp và ngành dịch vụ đồ ăn nhanh, các kiến nghị đối với cơ quan
nhà nước. Cụ thể:
Về phía nhà nước: Nhà nước cần có những chính sách gì để phù hợp với tình
hình phát triển của ngành hiện nay. Cần hoàn thiện cơ chế, chính sách để tạo môi
trường tốt nhất cho sự phát triển thương mại.
Về phía doanh nghiệp: đưa ra các giải pháp nghiên cứu thị trường, quản lý tốt
các nhà hàng cũng như đào tạo nhân viên nhất là các nhân viên phục vụ tại nhà hàng,
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ….để tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mặt nội dung: đề tài với mục đích thông qua nghiên cứu thực trạng để đưa
ra những nhóm giải pháp nhằm phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị

trường nội địa. Để giải quyết triệt để những yêu cầu đặt ra, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu về quy mô, chất lượng, tốc độ phát triển và hiệu quả thương mại dịch vụ đồ ăn
nhanh trên thị trường nội địa.Các chính sách phát triển chất lượng dịch vụ, chính sách
3
kênh phân phối, chính sách giá cả từ đó xin đưa ra những giải pháp cơ bản nhất nhằm
giải quyết những vấn đề trên.
Về không gian: do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế
cũng như yêu cầu của một luận văn tốt nghiệp nên các vấn đề về phát triển thương mại
dịch vụ đồ ăn nhanh được nghiên cứu chủ yếu ở công ty TNHH BBQ Việt Nam. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính thực tiễn cao, luận văn cũng tham chiếu sang một số công ty
cùng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường. Phạm vi thị
trường nghiên cứu được giới hạn trong thị trường nội địa.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại dịch vụ đồ
ăn nhanh trên thị trường nội địa từ 2007 – 2009. Từ đó, đưa ra một số dự báo, phương
hướng và giải pháp phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trong giai đoạn
2010-2015.
1.5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm tắt, lời cảm ơn, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài “ Giải pháp phát triển thương mại dịch vụ
đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa của công ty TNHH BBQ Việt Nam”
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị
trường nội địa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng phát triển thương
mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa nói chung và của công ty TNHH BBQ
Việt Nam
Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp nhằm phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn
nhanh trên thị trường nội địa nói chung và của công ty TNHH BBQ Việt Nam giai
đoạn 2010-2015
4

Chương 2
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRIỂN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ ĐỒ ĂN NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Có rất nhiều cách tiếp cận về dịch vụ:
 Tiếp cận dịch vụ là một ngành:
Dịch vụ là một ngành trong nền kinh tế quốc dân, là ngành kinh tế thứ ba sau
các ngành công nghiệp và nông nghiệp, bao gồm các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai
ngành sản xuất vật chất.
Khi xác định dịch vụ là một ngành, một lĩnh vực kinh tế sẽ góp phần xác định
cơ cấu kinh tế và hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia.
 Tiếp cận dịch vụ với tư cách là một sản phẩm, là kết quả của một hoạt động:
“ Dịch vụ là con đẻ của nền sản xuất hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển
mạnh đòi hỏi nột sự lưu thông thông suốt liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển” – Cac Mac
Dịch vụ là kết quả hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng
cùng hoạt động nội bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Theo tiêu
chuẩn ISO 8420)
Dịch vụ là vô hình song thực chất nó bao hàm cả yếu tố vô hình và hữu hình.
 Tiếp cận dịch vụ với tư cách là một hoạt động:
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các yếu tố không hiện hữu, giải quyết các
mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người cung cấp
dịch vụ mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Dịch vụ là việc sản xuất ra một lợi ích vô hình hoặc một yếu tố quan trọng của
một sản phẩm hữu hình thông qua một số dạng trao đổi nhằm thỏa mãn một nhu cầu
xác định của khách hàng.
Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới dạng
hình thái vật thể.
Khái niệm chung: Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra những

sản phẩm không tồn tại dưới dạng hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền
5
sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu sản xuất và đời
sống sinh hoạt của con người.
2.1.2 Khái niệm về thương mại và phát triển thương mại
Thương mại là gì?
o Theo nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là một hoạt động kinh
tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường
o Theo nghĩa hẹp: Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa,
dịch vụ vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi là ngoại thương [6, tr15]
Phát triển thương mại
Phát triển thương mại là sự phát triển cả chiều rộng cũng như chiều sâu của các
hoạt động thương mại trong nền kinh tế. Cụ thể, phát triển thương mại là sự nỗ lực cải
thiện về quy mô (chiều rộng) và chất lượng (chiều sâu) của các hoạt động thương mại
trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại
cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
[3, tr5]
2.1.3 Khái niệm về đồ ăn nhanh
Đồ ăn nhanh theo tiếng Anh là fast food. Khi được hỏi fastfood là gì? Thì theo
ông Trương Hàm Liêm, Giám đốc tiếp thị của Lotteria cho biết fastfood là hình thức
thức ăn chế biến tại chỗ, ăn tại chỗ và có thể ăn ngay cả khi đi lại. Quan trọng hơn là
sản phẩm fastfood tiện lợi, nhanh về thời gian và đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng
trong một ngày [9]
2.2 Bản chất, mục tiêu và vai trò của phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh
trên thị trường nội địa
2.2.1 Bản chất của phát triển thương mại
Bản chất của phát triển thương mại là việc:
Tập trung phát triển quy mô, cơ cấu thương mại tham gia vào quá trình lưu

thông. Quy mô ở đây chính là số lượng mặt hàng, dịch vụ được cung ứng trên thị
trường còn cơ cấu cho thấy sự đa dạng về hàng hóa, dịch vụ, sự đa dạng về người mua
và người bán.
6
Đảm bảo chất lượng, sự ổn định cho nguồn hàng nhằm giải quyết một cách tối
ưu hoạt động thương mại. Gắn hoạt động cung ứng với nguồn hàng đến các khâu, các
công đoạn để các mặt hàng, dịch vụ dễ dàng tiếp cận với thị trường mục tiêu nhằm
không ngừng gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị cung ứng.
Nâng cao hiệu quả thương mại và đảm bảo hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã
hội- môi trường. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ của cả nền
kinh tế. Trên bình diện vi mô, hiệu quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả hoạt động trao đổi, mua bán với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Nâng cao hiệu quả thương mại tức là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn
lực trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động…trong doanh nghiệp.
Việc đảm bảo hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường chính là nhằm đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài.
Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
• Chỉ tiêu về mặt quy mô
Chỉ tiêu về mặt quy mô thể hiện ở sản lượng hay số lượng tiêu thụ sản phẩm.
Sản lượng hay số lượng tiêu thụ càng nhiều cho thấy quy mô mặt hàng càng lớn và
ngược lại.
Cơ cấu cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quy mô hàng hóa. Cơ cấu ở đây bao
gồm cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường, cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cơ cấu càng đa dạng, phong phú thì quy mô càng lớn
• Chỉ tiêu về mặt chất lượng
Chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ là nhân tố phản ánh chính xác nhất
hoạt động phát triển thương mại về lâu dài. Khi chất lượng hàng hóa, dịch vụ cao sẽ là
cơ sở để phát triển thương mại đạt được tốc độ lớn. Ngược lại, khi hoạt động phát triển
thương mại có tốc độ phát triển thấp thì một nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng

hàng hóa, dịch vụ không được đảm bảo.
• Chỉ tiêu về uy tín sản phẩm, uy tín doanh nghiệp
Để đạt được tốc độ phát triển thương mại mặt hàng ổn định và bền vững thì yếu
tố quan trọng cũng là cơ sở đánh giá là uy tín sản phẩm dịch vụ, uy tín doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình ra thị trường, là một sản phẩm mới đối với
khách hàng thì điều trước tiên doanh nghiệp cần tạo cho khách hàng sự tin tưởng. Khi
khách hàng đã tiêu dùng, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của
doanh nghiệp thì về lâu dài doanh nghiệp mới có thể phát triển. Đặc biệt hiện nay khi
7
thương hiệu đang được nhiều doanh nghiệp chú trọng xây dựng cho riêng mình. Nếu
doanh nghiệp xây dựng được cho mình một thương hiệu uy tín thì chắc chắn hoạt động
phát triển thương mại của doanh nghiệp rất tốt.
• Chỉ tiêu thị trường
Bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp dù là sản xuất, kinh doanh đều có một mục
tiêu là thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Vì vậy, quy mô thị trường là yếu tố đánh giá
hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sản phẩm với chất
lượng tốt, chất dịch vụ đảm bảo, kênh phân phối phù hợp … thì sẽ chiếm lĩnh và đáp
ứng được thị trường.
2.2.2 Mục tiêu của phát triển thương mại
Đối với doanh nghiệp:
 Đạt mức tiêu thụ, tạo được uy tín thương hiệu trên thị trường mục tiêu. Phát
triển thương mại không chỉ có tác dụng rút ngắn khoảng cách giữa các doanh nghiệp
và người tiêu dùng mà còn tạo ra giá trị vô hình cho bản thân doanh nghiệp.
 Tăng cường những lợi ích cho khách hàng và đối tác. Cụ thể, phát triển thương
mại nhằm giúp người tiêu dùng và cả đối tác tiếp cận với nguồn hàng, dịch vụ một
cách nhanh chóng và thuận tiện. Đây là cơ sở để giảm thiểu chi phí và tăng lợi ích cho
khách hàng và đối tác.
 Phát triển bền vững các quan hệ với khách hàng và đối tác. Trong quá trình cải
thiện về quy mô và chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường vô hình chung
giữa các doanh nghiệp đã tạo ra mối quan hệ khăng khít, gắn bó với các khách hàng,

đối tác, các nhà cung ứng của doanh nghiệp.
 Tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và lợi ích của các nhà cung ứng. Xét
cho cùng hoạt động phát triển thương mại là nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
các doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất. Một
khi các doanh nghiệp tối đa hóa được lợi nhuận của mình thì điều đó cũng có nghĩa là
tối đa hóa được lợi ích của các nhà cung cấp.
Đối với nền kinh tế - xã hội:
 Đáp ứng các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cạnh tranh và
hội nhập. Đối với nền kinh tế, phát triển thương mại mặt hàng, dịch vụ không nằm
ngoài mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách
hợp lý và nâng cao sức cạnh tranh trong thời kì hội nhập.
8
 Giải quyết những mục tiêu về mặt xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường…Phát triển thương mại
không chỉ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mà còn nhằm đạt các mục tiêu xã hội.
Đây là điều kiện quan trọng để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.2.3 Vai trò của phát triển thương mại
Đối với nền kinh tế -xã hội: Nâng cao hiệu quả phát triển thương mại là góp
phần mở rộng quy mô thị trường và chuyển dịch hợp lý cơ cấu hàng hóa, dịch vụ. Tạo
công ăn việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động và cải
thiện cuộc sống. Ngoài ra phát triển thương mại còn đóng góp lớn vào GDP của cả
nước của ngành hàng, dịch vụ đó.
Đối với doanh nghiệp: phát triển thương mại tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
gia tăng lợi ích khách hàng và đối tác, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa.
Trên cơ sở đó, nâng cao uy tín, hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường,
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
Đối với người tiêu dùng: Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là
vấn đề cấp thiết và được toàn xã hội quan tâm. Đặc biệt là các sản phẩm về thực phẩm,

tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người. Vì vậy, phát triển thương mại
đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hàng hóa, đảm bảo các chỉ
tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài ra phát triển thương mại tạo ra một thị trường cung ứng toàn diện về mặt
hàng, kênh phân phối, dịch vụ. Như vậy, người tiêu dùng sẽ có nhiều khả năng lựa
chọn hơn khi mua một loại hàng hóa, dịch vụ với chất lượng tốt nhất và giá cả phù hợp
nhất.
2.3 Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Trong quá trình nghiên cứu, em đã thu thập được những công trình có liên
quan, cụ thể như:
Những công trình có liên quan
Theo TS. Trịnh Xuân Dũng (2009) trong bài viết về: “ Vai trò của ẩm thực
trong hoạt động du lịch, dịch vụ” được đăng trên trang web của tổng cục du lịch Việt
9
Nam (). Trong bài, tác giả đã đưa ra những hình
thức cung ứng dịch vụ ăn uống trên thị trường. Ngoài ra, tác giả có đưa ra những
thuận lợi cũng như khó khăn của ngành dịch vụ ăn uống nói chung và dịch vụ cung
cấp đồ ăn nhanh nói riêng trong thời kì hội nhập của các doanh nghiệp trong nước tại
Việt Nam.
Theo Nguyễn Thị Ngọc (2006) trong đề tài luận văn tốt nghiệp đại học về
“Định hướng chiến lược Marketing của công ty Lotteria Việt Nam đến năm 2010”.
Trong bài viết, tác giả đã đưa ra những khái quát và tình hình kinh doanh của thị
trường dịch vụ đồ ăn nhanh của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng chiến
lược marketing cho doanh nghiệp trong thời gian từ năm 2006-2010.
Theo Nguyễn Thị Hương (2007) trong đề tài luận văn tốt nghiệp đại học về
“Hoạt động kinh doanh của hệ thống nhà hàng KFC Việt Nam và rút ra bài học kinh
nghiệm trong kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh”. Trong bài viết của mình, tác giả đã
đưa ra những khái quát về cung – cầu của thị trường dịch vụ đồ ăn nhanh. Bên cạnh
đó, tác giả đã phân tích hệ thống nhà hàng của KFC trên địa bàn Hà Nội dựa sự quan

sát, và điều tra người tiêu dùng. Từ đó, tác giả đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của
hệ thống nhà hàng KFC và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường Việt Nam.
Theo tác giả Lê Thanh Phượng (2007) trong đề tài luận văn tốt nghiệp về “ Giải
pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ bán hàng thực phẩm công nghệ của công ty cổ
phần, đầu tư Long Biên” Trong bài luận văn, tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ
bản, những đặc điểm của dịch vụ. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích những nhân tố tác
động đến quá trình bán hàng, những thành công và hạn chế của công tác bán hàng tại
công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ bán hàng tại
công ty cổ phần và đầu tư Long Biên.
Các công trình có liên quan trực tiếp
Theo tác giả Lã Thị Hòa (2009) trong đề tài luận văn tốt nghiệp đại học về
“Giải pháp phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm phần mềm kế toán ACCSOFT tại
thị trường miền Bắc”. Trong bài viết này, tác giả có đưa ra những khái niệm và đặc
điểm của dịch vụ và những lý luận về phát triển thương mại sản phẩm. Bên cạnh đó,
tác giả đã đưa ra thực trạng phát triển của phần mềm kế toán Accsoft nói chung và
ngành công nghệ thông tin nói chung. Từ những thực trạng của việc phát triển thương
10
mại dịch vụ phần mềm kế toán, tác giả đã đưa ra một số giải pháp đối với doanh
nghiệp cũng như những kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại để
phát triển thương mại sản phẩm này trên thị trường miền Bắc.
Theo tác giả Hoàng Kim Chi (2009) trong đề tài luận văn tốt nghiệp đại học về
“ Giải pháp phát triển thương mại chè trên thị trường nội địa”. Trong bài, tác giả có
đưa ra những lý luận về phát triển thương mại mặt hàng chè. Bên cạnh đó, tác giả đưa
ra những khó khăn, những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển thương mại mặt
hàng này trên thị trường nội địa. Trên cơ sở phân tích những khó khăn nguyên nhân
hạn chế đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp cũng như những kiến nghị đối với nhà
nước để phát triển mặt hàng chè trên thị trường nội địa trong thời gian tới.
Ngoài những công trình trên còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác như:
giải pháp phát triển thương mại mặt hàng giấy vệ sinh và giấy ăn trên thị trường Hà

Nội, giải pháp phát triển thương mại mặt hàng dầu nhờn caltrox trên thị trường niềm
Bắc; phát triển thương mại mặt hàng vải cotton tại một số tỉnh phía Bắc cách tiếp
cận…
Qua sự tìm hiểu, các đề tài trên còn có một số hạn chế như sau:
Các đề tài nghiên cứu vào năm 2008 trở về trước. Tác giả chỉ chú trọng vào các
hoạt động để đẩy mạnh tiêu thụ. Do đó hoạt động thương mại chưa có sự phát triển
bền vững, chưa đem lại hiệu quả kinh tế -xã hội. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa
vào số liệu thứ cấp, chưa tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp nên độ chính xác của
các thông tin chưa cao. Các giải pháp đưa ra có tính thực tế và ứng dụng chưa cao.
Phạm vi nghiên cứu nhỏ chỉ ở công ty mình thực tập nên chưa có cái nhìn bao quát về
hoạt động thương mại của mặt hàng trên thị trường. Hơn nữa thời gian nghiên cứu của
các đề tài từ năm 2008 trở về trước cách đây rất lâu rồi. Khi khủng hoảng kinh tế xảy
ra vào cuối năm 2008 đã tác động rất lớn tới nền kinh tê vì vậy tới hiện nay các đề tài
không còn phù hợp nữa
Các đề tài mới vào năm 2009, tập trung vào nghiên cứu về các vấn đề phát triển
thương mại mặt hàng như chè, dịch vụ phần mềm kế toán…. Chưa có đề tài nào đề cập
đến dịch vụ đồ ăn nhanh. Phương pháp tác giả sử dụng là thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp, điều tra, phỏng vấn trực tiếp. Thời gian nghiên cứu rất gần đây khi khủng hoảng
kinh tế đang xảy ra mạnh mẽ.
11
Tuy nhiên, các luận văn trên chưa luận văn nào nghiên cứu về phát triển thương
mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa. Luận văn của tôi đi sâu nghiên cứu về
phát triển thương mại một cách toàn diện trên các khía cạnh vừa đẩy mạnh tiêu thụ
vừa chú trọng vào hiệu quả kinh tế- xã hội và phát triển bền vững. Ngoài công ty mình
thực tập, tác giả còn khảo sát thêm một số công ty nữa để thêm tính thiết thực cho đề
tài. Ngoài các phương pháp nghiêu cứu cũ như thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, kết
hợp với điều tra, phỏng vấn các chuyên gia, tác giả còn tìm tòi thêm tài liệu nước
ngoài để tạo tính mới cho đề tài của mình. Tác giả đi nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại mặt hàng dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa khi các doanh nghiệp
đang từng bước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị

phù hợp. Vì vậy có thể khẳng định rằng đề tài nghiên cứu của tác giả là một công trình
nghiên cứu mới. Đề tài không chỉ mới về mặt nội dung mà còn mới cả về không gian,
thời gian và phương pháp nghiên cứu.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu về phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh
trên thị trường nội địa
2.4.1 Nguyên tắc phát triển thương mại
o Dựa trên quan hệ cung cầu thị trường:
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên
thị trường. Cầu xác định được khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa, dịch vụ:
những sản phẩm nào có cầu thì mới được cung ứng sản xuất; sản phẩm, dịch vụ nào
tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Đối với cung
thì cung cũng tác động, kích thích cầu; những sản phẩm được sản xuất ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng
tăng lên. Không chỉ ảnh hưởng đến lẫn nhau, cung – cầu còn ảnh hưởng tới giá cả.
Ngược lại, giá cả cũng tác động tới cung và cầu, điều tiết làm cung, cầu trở về xu
hướng cân bằng với nhau. Lấy quan hệ cung cầu thị trường làm cơ sở phát triển
thương mại nghĩa là dựa vào nhu cầu của người mua và năng lực của người bán mà có
các chính sách phát triển thương mại cho phù hợp.
o Dựa trên năng lực hoạt động ( nguồn lực) của các nhà cung ứng:
12
Một số nguồn lực của các nhà cung ứng có thể kể ra như: nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn lực khoa học công nghệ, nguồn nhân lực…Nguồn lực
có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển thương mại. Cụ thể:
 Thúc đẩy mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu thương mại và nâng cao chất lượng
tăng trưởng.
 Nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của thương mại.
 Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của ngành/doanh nghiệp và của nền
kinh tế.
Do đó, phát triển thương mại phải dựa trên cơ sở nguồn lực hay năng lực hoạt động
của các nhà cung ứng. Có như vậy, hoạt động phát triển thương mại mới ổn định, lâu

dài và bền vững.
o Lợi ích của nhà cung ứng:
Nhà cung ứng là những người có vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển
thương mại. Hoạt động của các nhà cung ứng có ảnh hưởng đến cả quy mô và chất
lượng phát triển thương mại. Vì vậy, để các nhà cung ứng có thể hoạt động ổn định và
lâu dài thì phát triển thương mại buộc phải dựa trên lợi ích của các nhà cung ứng. Vì
chỉ khi lợi ích mà đặc biệt là lợi ích kinh tế của các nhà cung ứng được đảm bảo thì họ
mới sẵn sàng ở lại hay gia nhập thị trường. Khi đó nguồn hàng mới được cung cấp đầy
đủ, liên tục, đảm bảo dòng chảy lưu thông được thông suốt.
o Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế - xã hội:
Lý thuyết về lợi thế so sánh dựa vào sự khác nhau về các yếu tố sản xuất như
lao động, vốn, tài nguyên giữa các quốc gia. Lý thuyết này cho rằng một quốc gia sẽ
có lợi thế so sánh trong những ngành sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà quốc gia đó
dồi dào. Lợi thế so sánh cho phép các nhà hoạch định chính sách phân bổ nguồn lực
một cách hiệu quả. Nhưng trong một thế giới mà thị trường phân khúc, có sự khác biệt
về sản phẩm, dịch vụ, khác biệt về công nghệ và các ngành có lợi thế kinh tế theo quy
mô thì lợi thế cạnh tranh lại được sử dụng nhiều hơn để giải thích tại sao các công ty
lại thành công trên thị trường thế giới và đạt mức tăng trưởng cao.
Michael Porter- “Cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh đã xây dựng lợi thế cạnh
tranh dựa trên cơ sở một mô hình nổi tiếng có tên là “mô hình kim cương của Porter”.
Mô hình kim cương của Porter là khối tứ giác gồm: doanh nghiệp (chiến lược, cơ cấu,
cạnh tranh); các yếu tố cung; các yếu tố cầu; các ngành công nghiệp bổ trợ và liên
13
quan. Toàn bộ tứ giác đó, cũng như mỗi thành phần lại chịu tác động của hai yếu tố
“bên ngoài” là cơ hội và chính phủ. [4, tr9]
Lợi thế cạnh tranh cho phép tăng sức cạnh tranh của mỗi sản phẩm, góp phần
tăng hiệu quả hoạt động thương mại của các doanh nghiệp. Do vậy, phát triển thương
mại phải dựa trên lợi thế của các sản phẩm.
Ngoài ra, phát triển thương mại còn phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế - xã
hội. Nghĩa là ngoài đảm bảo những lợi ích về kinh tế như tăng tốc độ tăng trưởng,

chuyển dịch cơ cấu hợp lý còn phải đảm bảo các lợi ích về xã hội như giảm thất
nghiệp, xóa đói giảm nghèo…và các lợi ích khác về môi trường.
o Dựa trên đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước:
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã xác định nhiệm vụ: “ Phát triển thương mại cả về nội thương và giao lưu quốc tế”,
đồng thời: “ đa dạng hóa các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng sản phẩm
dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội”.[12, Tr 286]
Việc cụ thể hóa những đường lối chủ trương của Đảng và đưa đường lối của
Đảng vào chính sách và thực tiễn cuộc sống là điều kiện tiên quyết, mang tính định
hướng cho sự phát triển của nền kinh tế.
2.4.2 Các chính sách phát triển thương mại
o Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế của ngành
Bên cạnh việc khai thác những lợi thế sẵn có các doanh nghiệp cần lựa chọn và
phát triển lợi thế các sản phẩm, dịch vụ của mình sao cho phù hợp với điều kiện kinh
tế và tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ. Đây là một trong những chính sách cơ bản
để phát triển thương mại.
o Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực:
Mỗi nguồn lực (con người, tài chính, khoa học công nghệ…) đều đóng góp một
phần không nhỏ vào quy mô và chất lượng phát triển thương mại. Nguồn tài chính có
ý nghĩa quan trọng còn nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả phát triển
thương mại. Tùy vào điều kiện kinh tế, nhân lực ở mỗi doanh nghiệp mà việc khai
thác, lựa chọn các nguồn lực này là hoàn toàn khác nhau. Nhưng dù việc lựa chọn và
khai thác này có như thế nào cũng không nằm ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội – môi trường mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
14
Do vậy, việc khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực này như thế nào cho hợp lý
và hiệu quả có một ý nghĩa quan trọng trong phát triển thương mại.
o Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối:
Phân phối gồm những quyết định triển khai hệ thống tổ chức và công nghệ nhằm
đưa hàng hóa, dịch vụ đến thị trường mục tiêu, thỏa mãn nhu cầu khách hàng với chi

phí thấp nhất. Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau
tham gia vào quá trình đưa hàng hóa và dịch vụ đến nơi tiêu thụ hoặc sử dụng. Dưới
quan điểm của các nhà quản lý vĩ mô, kênh marketing chính là một hệ thống kinh tế có
tổ chức năng làm phù hợp cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn bộ nền kinh
tế. Kênh marketing vĩ mô là một quá trình xã hội định hướng dòng chảy hàng hóa và
dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất tới người tiêu dùng nhằm đảm bảo cung cầu
phù hợp và đạt các mục tiêu của xã hội. Chính sách tiếp cận tiếp cận thị trường và xác
lập hệ thống kênh phân phối nhằm đảm bảo cho các nhà cung ứng xác định chính xác
thị trường mục tiêu của mình. Từ đó, có những hướng đi hợp lý nhằm đưa hàng hóa,
dịch vụ tới tay người mua một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Đặc thù kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh là kinh doanh qua hệ thống các nhà hàng.
Việc sản xuất, chế biến đồ ăn và cung cấp cho khách hàng diễn ra tại các nhà hàng. Do
vậy các doanh nghiệp cần thiết lập một hệ thống nhà hàng hợp lý nhằm đưa hàng hóa,
dịch vụ đến tay người tiêu dùng nhanh và hiệu quả nhất.
o Chính sách xác lập và cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng:
Giá trị gia tăng (GTGT) trong chuỗi cung ứng ngày càng đóng góp nhiều vào
giá trị chung của sản phẩm, dịch vụ. Trong chuỗi cung ứng mỗi sản phẩm, GTGT có
thể phát sinh từ các khâu, các công đoạn khác nhau. Các doanh nghiệp cần xác định
xem GTGT trong sản phẩm của mình nằm ở khâu nào, ở công đoạn nào để từ đó làm
cơ sở nâng cao, cải thiện GTGT trong khâu đó, công đoạn đó. Đây là chính sách quan
trọng trong phát triển thương mại.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì quá trình sản xuất hàng
hóa, dịch vụ có thể chia thành các khâu: 1) Nghiên cứu, triển khai, thiết kế; 2) Khâu
sản xuất bao gồm việc chế tạo, gia công, lắp ráp…; 3) Phân phối, tiếp thị. Trong đó,
khâu sản xuất thường chiếm phần giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị gia tăng.
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ tham gia được vào phân khúc sản xuất, gia công – tức là
khâu rẻ mạt nhất của chuỗi giá trị. Các phân khúc xây dựng thương hiệu, tiêu thụ,
15
nghiên cứu và phát triển đều là những mắt xích mang lại giá trị thặng dư lớn nhất đều
nằm trong tay các nước phát triển. Thực tế này cho thấy muốn nâng cao phần giá trị

gia tăng thì các nhà sản xuất Việt Nam phải vươn xa hơn trong chuỗi giá trị, kiểm soát
được những khâu sau: sản xuất, tiếp thị, tìm hiểu và tiến sát hơn với người tiêu dùng
cuối cùng. Để làm được điều đó, đòi hỏi chúng ta phải có một quá trình tự nâng cao
khả năng cạnh tranh và tự nâng cấp lên trong chuỗi giá trị.
o Các chính sách khác:
Ngoài các chính sách nêu trên còn có một số chính sách marketing, chính sách
tín dụng hay các chính sách về lao động…cũng ảnh hưởng quan trọng đến phát triển
thương mại của hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, các nhà quản lý cần kết hợp và tận dụng
linh hoạt các chính sách này để đạt được hiệu quả cao nhất trong phát triển thương mại
hàng hóa, dịch vụ.
2.4.3 Đặc điểm phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa
a. Đặc điểm của dịch vụ đồ ăn nhanh
Dịch vụ đồ ăn nhanh được cung cấp qua các nhà hàng là chủ yếu do đó mà chất
lượng được đánh giá qua các nhân tố như chất lượng món ăn, chất lượng nhà hàng,
chất lượng phục vụ của nhân viên…Vì vậy, trong kinh doanh nhà hàng đồ ăn nhanh
các doanh nghiệp cần quan tâm đến rất nhiều khâu bên cạnh chất lượng của món ăn
còn phải quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên, thiết bị nhà hàng, các dịch vụ
gia tăng khác…
Hiện nay khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu đối với
các dịch vụ ăn uống cũng ngày càng lớn do tiết kiệm được thời gian nấu nướng của
các bà nội trợ mặt khác nó còn là nơi thư giãn nghỉ ngơi, giao lưu trao đổi, gặp gỡ bạn
bè…Do vậy mà nhu cầu về các nhà hàng sang trọng lịch lãm đáp ứng những tiêu chí
như thoáng mát, sạch sẽ gia tăng cùng với tốc độ phát triển của kinh tế đất nước.
Về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồ ăn nhanh là những món ăn được chế
biến sẵn sàng phục vụ cho người tiêu dùng. Từ khâu chọn nguyên liệu chế biến đến
việc bảo quản cần có những tiêu chuẩn rất chặt chẽ về kiểm định. Là một sản phẩm
không có thời gian bảo quản lâu mà thường được sử dụng ngay trong ngày. Vừa qua,
sau nhiều phát hiện về hiện tượng VSATTP, các nguyên liệu, phụ gia được sử dụng
trong quá trình chế biến không đảm bảo tiêu chuẩn như: ớt bột, mỡ động vật, hay các
sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm không đảm bảo vệ sinh, đã quá hạn sử dụng … thì

16
chất lượng cũng như công tác quản lý việc cung cấp đồ ăn nhanh cũng là vấn đề cần
xem xét.
b. Đặc điểm phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa
“Fastfood bây giờ không chỉ là xu hướng của giới trẻ sành điệu nữa mà nó thực
sự thiết thực, nhất là với giới văn phòng như chúng tôi”- Chị Mai Thị Hạnh, nhân viên
văn phòng tịa tòa nhà Vincom cho biết. Như vậy, đồ ăn nhanh không chỉ giành riêng
cho giới trẻ mà nó còn dành cho những nhân viên văn phòng khi mà thời gian nghỉ của
họ không có nhiều. Do đó, thị trường dịch vụ đồ ăn nhanh phát triển mạnh tại các
thành phố lớn như Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội và một số thành phố khác, nơi mà
đời sống của người dân có mức thu nhập cao, tập trung nhiều trung tâm thương mại,
các doanh nghiệp kinh doanh….
Nước ta, dân số trẻ chiếm tỉ lệ khá cao (65%) trong tổng dân số, do đó mà đây
là những thuận lợi cho ngành dịch vụ đồ ăn nhanh phát triển bởi giới trẻ dễ chấp nhận
những sản phẩm khác nhau.
Hiện nay, dịch vụ đồ ăn nhanh đang trên đà phát triển với tốc độ khá cao tại
Việt Nam với các hãng có tên tuổi, mang thương hiệu nước ngoài và trong nước. Bên
cạnh đó, các hộ kinh doanh gia đình cũng tham gia vào lĩnh vực này với việc tận dụng
lợi thế mặt bằng của gia đình. Tuy nhiên thị trường dịch vụ đồ ăn nhanh tại Việt Nam,
các doanh nghiệp nước ngoài lại chiếm thị phần lớn.
Các doanh nghiệp kinh doanh theo hai hình thức chủ yếu đó là doanh nghiệp tự
mở nhà hàng của riêng mình và nhượng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp khác.
Việc phát triển dịch vụ đồ ăn nhanh tại thị trường nội địa có một số lợi thế như
sau:
+ Lực lượng lao động phục vụ cho ngành dịch vụ đồ ăn nhanh khá dồi dào với chi
phí lao động thấp.
+ Với thế giới ẩm thực của Việt Nam là vô cùng phong phú, mỗi một miền quê lại
có những món ăn riêng rất đặc trưng. Do đó mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tận
dụng lợi thế này để nâng cấp các món ăn truyền thống trở thành những đồ ăn nhanh
mang phong cách Việt thu hút người dân Việt, cũng như thực khách nước ngoài

+ Kinh tế của đất nước tiếp tục tăng trưởng, thu nhập của người dân tiếp tục tăng,
số lượng các nhà đầu tư nước ngoài vào khảo sát thị trường và đầu tư ngày một tăng
17
đây là tiền đề cơ bản nhất để cho các loại hình dịch vụ cung cấp đồ ăn nhanh này tiếp
tục phát triển. Do đó mà nhu cầu sử dụng dịch vụ này ngày càng tăng cao.
+ Tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm
đang hình thành và phát triển.
+ Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích các loại hình kinh doanh dịch vụ phát
triển.
Như vậy, có thể thấy phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường
Việt Nam có nhiều lợi thế. Nhưng quan trọng hơn là hiệu quả sử dụng các lợi thế này
tại các doanh nghiệp như thế nào. Nhìn chung, trên cơ sở phân tích và lựa chọn các lợi
thế phát triển thương mại tại các doanh nghiệp của mình, các nhà quản lý đang từng
bước khai thác và sử dụng các lợi thế này một cách hợp lý.
18
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỒ ĂN NHANH TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA NÓI CHUNG VÀ CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
3.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu
Về phương pháp nghiên cứu trong đề tài sử dụng nhiều phương pháp, trong đó
phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp cơ bản nhất, làm cơ sở cho những
phương pháp khác
Theo phương pháp này thì mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực đều ở
trạng thái vận động và phát triển. Do vậy, khi nghiên cứu, phân tích các hiện tượng và
hoạt động thương mại cần phải nghiên cứu, phân tích chúng trong trạng thái động và
luôn luôn phát triển trong những điều kiện lịch sử nhất định, không giới hạn về mặt
thời gian và không gian và phải đi từ hiện tượng đến bản chất. Những nhận xét kết

luận từ phân tích cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố tác động phù hợp với những điều
kiện thực tế khách quan.
Cũng theo phương pháp duy vật biện chứng thì mọi sự vật hiện tượng trong đó
có hiện tượng kinh tế xã hội luôn luôn có sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Sự phát
triển của sự vật là do đấu tranh giữa các mâu thuẫn nội tại. Vì vậy khi vận dụng vào
phân tích hoạt động phát triển thương mại thì nội dung trọng tâm là phân tích các mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các hiện tượng kinh tế để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan đến đối tượng nghiên cứu. Đồng thời cũng
cần phải tìm ra những mâu thuẫn cũng như khâu yếu của hoạt động thương mại để đưa
ra những giải pháp nhằm kích thích và phát triển thương mại.
Một số phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu những nội dung của đề
tài là:
• Với dữ liệu sơ cấp:
19

+ Phỏng vấn: thu thập thông tin bằng cách đưa ra các câu hỏi để đối tượng phỏng vấn
trả lời.
+ Phương pháp điều tra dùng bảng các câu hỏi: soạn thảo một bảng câu hỏi, có thể
kèm theo các phương án trả lời, để lấy ý kiến của các đối tượng cần xin ý kiến
• Với dữ liệu thứ cấp: thu thập chủ yếu qua các tài liệu sách báo, tài liệu từ
internet, các báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty kinh
doanh dịch vụ đồ ăn nhanh…
3.1.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích các dữ liệu, đề tài có sử dụng một số phương pháp như:
• Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức
được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện
tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
• Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê: Phương pháp này được sử dụng để
đánh giá thực trạng phát triển thương mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường
• Phương pháp chỉ số: Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích

sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau các chỉ tiêu kinh tế
có một hoặc nhiều yếu tố khác nhau. Các chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên
hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh
giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc.
• Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân
tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích.
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và
các số liệu phân tích. Các sơ đồ, biểu đồ hoặc đồ thị được sử dụng trong phân tích để
phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian
khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các
chỉ tiêu kinh tế.
20
3.2 Đánh giá khái quát tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương
mại dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội địa
3.2.1 Đánh giá khái quát thực trạng kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị
trường nội địa hiện nay
a.Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị trường nội
địa
 Cầu về dịch vụ đồ ăn nhanh
Việt Nam với hơn 80 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi dưới 35 và
công nghiệp phát triển ngày càng mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trong khi đó
công việc và tiền bạc có thể tăng lên nhưng thời gian thì không do đó mà nhiều người
dân đã chọn dịch vụ đồ ăn nhanh để tiết kiệm thời gian nấu nướng, có thời gian cho
nghỉ ngơi, giải trí khác. Do vậy mà, Việt Nam đang là thị trường hấp dẫn các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh.
Từ nhiều năm nay, người dân Việt Nam đã có thói quen sử dụng các thức ăn như
bánh mỳ, xôi, phở …trong bữa sáng. Trong những năm gần đây, khi đời sống kinh tế
ngày một cao cùng với sự phát triển của hàng loạt nhà hàng thương hiệu nổi tiếng của
nước ngoài cũng như trong nước, người dân Việt Nam đã sử dụng đồ ăn nhanh ngày

càng trở nên nhiều hơn, nhất là giới trẻ và nhân viên văn phòng.
Như vậy có thể khẳng định các nhà hàng thức ăn nhanh đang dần trở nên quen
thuộc với giới trẻ nói riêng cũng như người dân Việt Nam nói chung. Khách hàng sử
dụng đồ ăn nhanh tại các nhà hàng của các doanh nghiệp có thể là do những nguyên
nhân khác nhau: như những quán ăn ven đường không đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, hay khách hàng vào nhà hàng vì thích không khí, cách phục vụ tại các nhà
hàng…Do đó, người tiêu dùng thường có xu hướng chọn những nhà hàng có uy tín cả
về chất lượng đồ ăn lẫn phong cách phục vụ của nhà hàng. Khi kinh tế ngày càng phát
triển thì nhu cầu về dịch vụ có chất lượng cao cũng ngày càng tăng cao. Do đó trong
thời gian tới các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng dịch vụ đồ ăn nhanh trên thị
trường nội địa hơn nữa nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
Theo bác sĩ Đào Thị Yến Phi: Đồ ăn nhanh là một xu thế phát triển của xã hội. Khi
xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng tăng lên thì nhu cầu về dịch vụ
đồ ăn nhanh ngày càng tăng lên. Như vậy, với tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt
21
Nam như hiện nay có thể thấy được những tiềm năng to lớn cho thị trường dịch vụ đồ
ăn nhanh phát triển mạnh.
 Cung về dịch vụ đồ ăn nhanh
Ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh những thương hiệu thức ăn nhanh nổi tiếng du
nhập vào và gia tăng trong thời gian gần đây như: KFC; Lotte; BBQ,…với các món
đặc trưng như: gà rán, pizza, salad trộn, Hambuger, mì ý… Thì hàng loạt các cửa
hàng, tiệm ăn, phục vụ các món ăn nhanh kiểu Việt Nam cũng nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường như: Phở 24, bánh mì Ta, phở vuông. Các hãng thức ăn nhanh tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng nơi mà dân cư đông đúc và có điều kiện về kinh tế.
Bên cạnh những nhà hàng sang trọng của các doanh cũng có nhiều quán ăn vỉa hè
do các hộ gia đình kinh doanh, cá nhân cũng rất phổ biến trong loại hình kinh doanh
này với các món ăn truyền thống của Việt Nam.
 Tình hình cạnh tranh và hoạt động kinh doanh trên thị trường
Trên thị trường Việt Nam, loại hình dịch vụ này chủ yếu là do các hãng nước ngoài

còn các doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất ít. Tại sao lại như vậy? Theo ông
Thanh Tâm, “để tạo dựng một thương hiệu trong ngành thực phẩm và giữ lâu dài là rất
khó khăn vì chi phí đầu tư, con người, nguyên liệu…rất lớn. Nhìn vào thị trường Việt
Nam dưới góc nhìn dịch vụ có mấy công ty có được hệ thống nhân viên được đào tạo
bài bản và phong cách phục vụ chuyên nghiệp”.
Hiện nay, khi mà cuộc cạnh tranh về giá không còn phổ biến nữa mà chuyển sang
cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm thì các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực này đang đưa ra một số loại hình dịch vụ như: giao hàng tận nơi, các
dịch vụ gia tăng khác như việc thiết kế nhà hàng với các thiết bị hiện đại, các chương
trình khuyến mại, khuyến mãi…để nhằm thu hút khách hàng.
Thực tế thì các tập đoàn lớn của nước ngoài vẫn chiếm lĩnh thị trường dịch vụ đồ
ăn nhanh tại Việt Nam bởi họ có thương hiệu và nguồn vốn dồi dào. Các nhà hàng
được trang bị hiện đại, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Tuy nhiên, không vì vậy
mà các doanh nghiệp Việt Nam không có cơ hội. Với thế mạnh là các món ăn Việt
Nam luôn được người Việt cũng như thực khách nước ngoài yêu thích, chỉ cần các
doanh nghiệp biết tận dụng những lợi thế đó tạo ra những sản phẩm đặc trưng cho
22
riêng mình và phong cách phục vụ chu đáo thì các doanh nghiệp sẽ thành công trên thị
trường nội địa.
Hiện nay, khách hàng của các hãng cung cấp dịch vụ đồ ăn nhanh thường là
những người có thu nhập cao. Trong tương lai, những hãng này đang đưa ra những
thực đơn có giá mềm hơn để thu hút những khách hàng có thu nhập trung bình và thấp
trong xã hội. Như việc hàng loạt các doanh nghiệp nước ngoài đang tìm hiểu và đưa ra
thực đơn có giá mềm hơn từ 12.000-22.000 đồng, bên cạnh những thực đơn có giá trên
50.000 đồng/phần ăn nhằm mục tiêu mở rộng thị trường, quy mô, cơ cấu khách hàng
của các nhà kinh doanh.
Theo cam kết gia nhập WTO, từ ngày 01/01/2009, Việt Nam sẽ mở cửa cho các
công ty có 100% vốn nước ngoài tham gia vào lĩnh vực dịch vụ. Những hãng thức ăn
nhanh có tiếng trên thế giới với giá cả hợp lý, phong cách chuyên nghiệp sẽ có cơ hội
phát triển. Như vậy, tình hình cạnh tranh trên thị trường càng diễn ra quyết liệt hơn

giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Trong hoàn cảnh
này, các doanh nghiệp nào biết tận dụng lợi thế của mình để phát triển hoặc đưa ra
những chính sách giá, gia tăng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ có
thể thành công còn doanh nghiệp nào vẫn dậm chân tại chỗ thì nguy cơ rút khỏi thị
trường là điều dễ xảy ra.
b. Khái quát hoạt động kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh của công ty TNHH BBQ Việt
Nam
 Khái quát về doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn BBQ Việt Nam
Tên giao dịch: Công ty BBQ
Địa chỉ: Lô A16-BT1A DA khu đô thị mới Mỹ Đình II, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH BBQ Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư số 011023000066 ngày 25 tháng
12 năm 2006 do ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Theo giấy chứng nhận đầu tư, ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
• Sản xuất, chế biến đồ ăn nhanh phục vụ tại chỗ hoặc giao hàng tận nơi;
• Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ phục vụ việc sản xuất và cung cấp đồ ăn nhanh;
• Cung cấp dịch vụ có liên quan tới lĩnh vực trên.
23
Trong 3 năm hoạt động, doanh nghiệp đã có 5 nhà hàng của doanh nghiệp và một
số nhà hàng nhượng quyền kinh doanh. Thị trường chính hiện tại của doanh nghiệp
chủ yếu là Hà Nội. Mục tiêu của doanh nghiệp trong những năm tới là mở rộng quy
mô nhà hàng, khẳng định thương hiệu, hình ảnh của công ty trên thị trường Việt Nam.
 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH BBQ Việt Nam
Tuy mới ra nhập thị trường Việt Nam vào cuối năm 2007, nhưng công ty cũng đã
có những kết quả kinh doanh khả quan, doanh thu liên tục tăng qua các năm. Cụ thể
như sau:
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH BBQ Việt Nam từ
năm 2007-2009

STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu Triệu đồng 10946 18297 26126
2 Lợi nhuận Triệu đồng 729 942.9 1435
3
Nộp ngân sách nhà
nước
Triệu đồng 135.8 222.6 317.4
4 Tổng số lao động Người 90 127 130
5
Thu nhập bình quân
Khối văn phòng, quản

Triệu đồng 2.25 2.45 2.62
Nhân viên nhà hàng Triệu đồng 0.95 1.05 1.12
Nguồn: Công ty TNHH BBQ Việt Nam
Nhìn vào bảng 3.1, ta có thể nhận thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
đều tăng trưởng qua các năm tuy nhiên tốc độ phát triển qua các năm là khác nhau. Cụ
thể, năm 2008 so với năm 2007 là 1,67 lần nhưng sang năm 2009 so với năm 2008 là
1,42 lần. Nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế tác động tới nhu cầu tiêu dùng của
người dân đồng thời cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
nói chung và của công ty nói riêng. Hàng năm, doanh nghiệp đã đóng góp vào ngân
sách nhà nước cụ thể năm 2007 là 135.5 triệu đồng nhưng sang đến năm 2009 con số
đó đã tăng lên 317.4 triệu đồng. Như vậy, chỉ trong vòng có 3 năm hoạt động, công ty
đã nộp ngân sách nhà nước tăng lên gấp 2.34 lần. Bên cạnh việc đóng góp vào ngân
sách nhà nước, doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập người lao động qua các năm. Cụ thể năm 2007 doanh nghiệp chỉ có 90 lao động
nhưng sang năm 2008 do mở rộng nhà hàng nên số lao động đã tăng 1,4 lần nâng tổng
số lao động trong doanh nghiệp lên 127 người. Sang năm 2009, do khủng hoảng của
nền kinh tế nên lượng lao động trong công ty có tăng nhưng rất ít chỉ 1.02 lần. Và thu
24

nhập bình quân của người lao động tăng từ 950.000 đồng năm 2007 lên 1.12 triệu
đồng năm 2009 đối với nhân viên phục vụ nhà hàng. Còn trong khối văn phòng thì thu
nhập của nhân viên tăng từ 2.25 triệu đồng năm 2007 lên tới 2.62 năm 2009. Nếu nhìn
dưới góc độ kinh tế thì một doanh nghiệp việc tăng 40 lao động trong vòng 3 năm
không phải là một con số lớn nhưng xét từ góc độ xã hội thì nó lại có một ý nghĩa rất
quan trọng. Cụ thể, công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, giảm thiểu thấp
nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động. Với những kết quả đạt
được công ty TNHH BBQ Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội.
3.2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển của thương mại dịch vụ đồ
ăn nhanh trên thị trường nội địa hiện nay
a. Các nhân tố thuộc về thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại các mặt hàng, dịch
vụ nói chung. Nói đến thị trường là nói đến người mua – khách hàng, các nhà cung cấp
và đối thủ cạnh tranh…Trong những nhân tố này thì nhân tố khách hàng được coi là có
ảnh hưởng nhiều nhất đến quy mô và chất lượng thương mại. Cụ thể, nhu cầu và thị
hiếu của người mua sẽ quyết định số lượng, giá cả, và cơ cấu mặt hàng trên thị trường.
Nói cách khác, người mua tác động trực tiếp tới người cung ứng. Hiện nay, xu hướng
phát triển thị trường ngày càng mở rộng về quy mô. Khách hàng của loại hình dịch vụ
đồ ăn nhanh bao gồm các cá nhân, gia đình hay doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu.
Nhu cầu về ẩm thực của người dân ngày càng tăng lên, người tiêu dùng mong muốn có
những món ăn thật ngon và đảm bảo chất lượng, VSATTP cũng như có được dịch vụ
hoàn hảo. Trước những đòi hỏi đó, các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ đồ ăn nhanh
trên thị trường cần có những tìm tỏi, nghiên cứu và thay đổi phong phú thực đơn, xây
dựng mức giá phù hợp, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng. Thị trường dịch vụ đồ ăn nhanh hiện nay đang có sự cạnh tranh
hết sức gay gắt giữa các thương hiệu nước ngoài với nhau và những thương hiệu trong
nước vì vậy doanh nghiệp nào dám thay đổi, cố gắng và đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng thì doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại. Như vậy, có thể nói quy mô và xu
hướng phát triển của thị trường ảnh hưởng tới sự sống còn của các doanh nghiệp.

Các nhà cung cấp: Để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ đồ ăn nhanh cho
bất kỳ thị trường nào các doanh nghiệp cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào
25

×