Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện quản trị vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH tiếp vận Long Giang trên thị trường Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.56 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI QUẢN TRỊ VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN
LONG GIANG
1.1. Tính cấp thiết của luận văn
1.1.1. Về tình hình thế giới
Hoạt động vận chuyển hàng hóa diễn ra cùng với sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và của ngành logistics nói riêng. Các loại hình vận chuyển hàng hóa
bao gồm vận chuyển đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không,
đường ống. Trong các loại hình này, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển ra
đời khá sớm so với các phương thức khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước Công
nguyên con người đã biết tận dụng những lợi thế từ biển làm các tuyến đường
giao thông để giao lưu giữa các vùng miền, các quốc gia với nhau trên thế giới.
Hiện nay vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được phát triển mạnh và trở
thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận chuyển quốc tế.
Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không tuy ra đời sau những phương thức
vận chuyển khác, song đến nay vận tải hàng không đóng vai trò rất quan trọng
trong vận tải quốc tế, do ưu điểm về tốc độ vận chuyển cao, tốc độ khai thác lớn,
thời gian vận chuyển nhanh.
Hai loại hình vận chuyển trên có rất nhiều ưu điểm và hiện đang là hình thức vận
chuyển được sử dụng rộng rãi trên thế giới.Bên cạnh đó, các hình thức vận
chuyển khác cũng đang rất phát triển, mỗi hình thức lại có những ưu điểm và
nhược điểm khác nhau, song đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia, các vùng miền.
1.1.2. Về công ty
Công ty TNHH tiếp vận Long Giang là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
logistics với các chức năng chính như làm thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển
hàng hóa, lưu kho bãi (thuê, đầu tư thiết bị, nhân lực phục vụ cho kho, vận
chuyển). Hoạt động vận chuyển hàng hóa là một trong những lĩnh vực kinh
doanh quan trọng nhất của công ty, bao gồm vận chuyển hàng hóa bằng đường


hàng không, vận tải biển và vận tải đường bộ. Trên thực tế, sau 6 năm kể từ ngày
thành lập đến nay (1-9-2004), công ty đã có được hệ thống các nhà cung cấp
chính là các hãng hàng không (Việt Nam Airlines, Singapore Airlines ), các hãng
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
vận tải tàu biển (T&T, DSL), công ty thực hiện các nhiệm vụ về làm tờ khai hải
quan thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng từ các hãng này tới tay khách hàng.
Đa dạng hóa các loại hình vận chuyển là một trong những mục tiêu phát triển
kinh doanh hàng đầu của công ty trong những năm tới, song cũng đặt ra cho công
ty nhiều thách thức, như vấn đề về huy động nguồn vốn, nhân lực cho vận
chuyển… Hiện nay, công ty chỉ tập trung chủ yếu vận chuyển hàng hóa cho
khách hàng bằng đường bộ, với các phương tiện vận chuyển là các loại xe tải (3
tấn, 5 tấn), xe siêu trường, siêu trọng, xe chở container.
1.2. Xác định tuyên bố vấn đề nghiên cứu của luận văn
Qua thời gian nghiên cứu thực tập tại công ty, tôi nhận thấy công ty TNHH tiếp
vận Long Giang là một doanh nghiệp hoạt động khá chuyên nghiệp trong lĩnh
vực dịch vụ logistics, bao gồm từ khâu vận chuyển hàng từ các cảng biển, hàng
không đến khâu lưu kho hàng hóa, bảo quản hàng hóa. Ở nghiệp vụ này, công ty
đã luôn xác định tiêu chí đặt chất lượng trong cung cấp dịch vụ logistics cho
khách hàng và giảm thiểu các chi phí lên hàng đầu.
Tuy nhiên, xét ở một số lĩnh vực chuyên sâu trong nghiệp vụ vận chuyển hàng
hóa cho khách hàng của công ty, tôi nhận thấy rằng công ty còn tồn tại những
hạn chế cần được khắc phục. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã đề xuất với Ban
giám đốc công ty, cùng những gợi ý của thầy giáo Nguyễn Văn Minh để nghiên
cứu và thực hiện đề tài:
Hoàn thiện quản trị vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH tiếp vận Long
Giang trên thị trường Hà Nội.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu về vấn đề vận chuyển hàng hóa thì các mục tiêu đặt

ra đối với luận văn hướng tới những vấn đề sau:
- Tập hợp lý luận cơ bản về logistics và nội dung quản trị vận chuyển hàng hóa
trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH tiếp vận
Long Giang trong những năm vừa qua.
- Kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ vận chuyển
hàng hóa tại công ty TNHH tiếp vận Long Giang.
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực logistics, dịch vụ mà
công ty TNHH tiếp vận Long Giang cung cấp cho thị trường chủ yếu là các dịch
vụ về khai thuê hải quan, giao nhận, vận chuyển thương mại…
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Do giới hạn về thời gian và năng lực nhìn nhận từ góc độ sinh viên, tôi
không thể nghiên cứu một cách tổng quát tất cả các hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH tiếp vận Long Giang mà chỉ tập trung vào nghiên cứu quản trị vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ của công ty, với các khách hàng tại khu vực nội
đô thành phố Hà Nội, một số huyện của thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như
Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh, thời gian nghiên cứu từ năm 2006 trở lại đây.
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn nghiên cứu trong đề tài của tôi là
nguồn nhân lực làm việc trong công ty TNHH tiếp vận Long Giang, bao gồm
Giám đốc công ty, các trưởng phòng và các nhân viên chịu trách nhiệm về vận
chuyển hàng hóa. Ngoài ra, để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động vận chuyển hàng
hóa của công ty, nắm bắt được những ý kiến đánh giá từ các khách hàng của
công ty, đề tài còn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu nhóm đối tượng là những
khách hàng của công ty: Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel (chi nhánh tại
56 Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội), Công ty TNHH Mỹ thuật Gốm Việt, Công ty
Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Thương mại Hanel.
1.5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Tóm lược, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài quản trị vận chuyển hàng hóa tại công
ty TNHH tiếp vận Long Giang.
Chương 2: Một số cơ sở lý luận cơ bản về quản trị vận chuyển hàng hóa của
doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị
vận chuyển hàng hóa của công ty TNHH tiếp vận Long Giang trên thị trường Hà
Nội.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quản trị vận chuyển hàng hóa tại
công ty TNHH tiếp vận Long Giang.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về logistics, logistics kinh doanh thương mại
Trải qua quá trình phát triển lâu dài của mình, con người đã đưa ra rất nhiều khái
niệm khác nhau để chỉ về logistics, trên đây là một số khái niệm được sử dụng
phổ biến nhất:
- Theo từ điển Oxford thì logistics trước tiên là “Khoa học của sự di chuyển,
cung ứng và duy trì các lực lượng quân đội ở các chiến trường”.
- Xét theo quan điểm chuỗi cung ứng, logistics được hiểu là "Quá trình tối ưu
hoá về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của
dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng
loạt các hoạt động kinh tế ”.
- Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM – Council of Logistics
Management ) thì:

Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dữ trữ
một cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, thành phẩm
và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thỏa mãn những yêu cầu
của khách hàng.
- Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương tự. Như
vậy, logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và kết thúc khi
đã phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng. Vậy:
Logistics kinh doanh thương mại là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra
dòng vận động của hàng hóa, dịch vụ và thông tin từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua các hành vi thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu mua
hàng của khách hàng và thu được lợi nhuận.
Thông qua định nghĩa, chúng ta nhận thấy:
- Logistics là quá trình quản trị, là chức năng quản trị cơ bản của doanh
nghiệp thương mại; kinh doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics.
- Logistics thương mại là quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành
vi mua, bán hàng hóa.
- Nhu cầu của khách hàng trong logistics là nhu cầu mua hàng: những lợi ích
có được trong khi mua hàng – dịch vụ mặt hàng về số lượng, cơ cấu, và chất
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
lượng; nhu cầu dịch vụ về thời gian cả về tốc độ, độ ổn định, và tính linh hoạt; nhu
cầu dịch vụ về địa điểm: nhu cầu lựa chọn hàng hóa; và nhu cầu dịch vụ bổ sung.
2.1.2. Khái niệm về vận chuyển hàng hóa, quản trị vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hoá, xét theo quan điểm quản trị logistics, là sự di động hàng
hoá trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện
các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất-kinh doanh.
- Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế, sự cần thiết của vận chuyển hàng hoá
xuất phát từ sự cách biệt về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng,
mà chủ yếu là quá trình tập trung hoá và chuyên môn hoá của sản xuất và tiêu

dùng, do đó yêu cầu vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
- Dưới góc độ chức năng quản trị Logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận
chuyển hàng hoá một mặt nhằm bổ sung dự trữ cho mạng lưới logistics của
doanh nghiệp, mặt khác, nhằm cung cấp dịch vụ lgistics cho khách hàng, và do
đó, vận chuyển hàng hoá phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics trong doanh
nghiệp: nâng cao chất lượng dịch vụ logistics và giảm tổng chi phí của toàn bộ
hệ thống.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị vận chuyển hàng hóa
2.2.1. Vai trò, chức năng của vận chuyển hàng hóa
- Trong hệ thống logistics của doanh nghiệp thương mại, vận chuyển có vai
trò đặc biệt quan trọng. Nó là một trong những yếu tố logistics cơ bản của
doanh nghiệp thể hiện ở sơ đồ của hình 2.1.
- Một trong những tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng cơ bản là tốc độ, độ ổn
định và tính linh hoạt trong cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Thời gian và
độ ổn định cung ứng hàng hoá cho khách hàng chủ yếu do vận chuyển đáp
ứng. Chính vì vậy, tốc độ và độ ổn định là những mục tiêu chủ yếu của vận
chuyển hàng hoá. Quản trị vận chuyển đáp ứng tốt các mục tiêu dịch vụ sẽ
thoả mãn tốt hơn nhu cầu mua hàng của khách hàng, phát triển doanh thu,
nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vận chuyển ảnh hưởng lớn đến chi phí của cả hệ thống logistics, bao gồm
chi phí vận chuyển, dự trữ (trên đường và trong mạng lưới logistics ).Tập
trung vận chuyển và sử dụng các phương tiện vận tải tốc độ cao sẽ có tác
dụng giảm tổng chi phí logistics, và do đó giảm giá hàng hoá bán ra, phát triển
nhu cầu khách hàng (co giãn của cầu theo giá) đem lại lợi thế cạnh tranh cao
cho doanh nghiệp.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ghi chú: hình 2.1. xem tại trang 3
Hình 2.1. Các quyết định logistics căn bản

- Xuất phát từ bản chất logistics, vận chuyển có 2 chức năng: chức năng di
chuyển và chức năng dự trữ.
* Chức năng di chuyển: Đây là chức năng chủ yếu của vận chuyển. Thực hiện chức
năng này, vận chuyển tiêu tốn các nguồn lực: Thời gian, tài chính và môi
trường.
+ Thời gian là nguồn lực chính mà vận chuyển tiêu tốn và do đó vận chuyển
hợp lý khi chi phí thời gian vận chuyển ít nhất. Chi phí thời gian vận chuyển
là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá trình độ dịch vụ logistics. Tăng tốc
độ vận chuyển đảm bảo duy trì dự trữ hợp lý, giảm dự trữ trên đường và trong
mạng lưới logistics, cung cấp kịp thời hàng hoá cho khách hàng.
+ Vận chuyển hàng hoá gắn liền với các chi phí: phương tiện vận tải, lao động,
quản lý, hao hụt , có nghĩa vận chuyển hàng hoá tiêu tốn các nguồn lực tài
chính. Một phương án vận chuyển hợp lý phải đảm bảo giảm chi phí vận
chuyển đến mức thấp nhất.
+ Vận chuyển hàng hoá cũng đồng nghĩa với tiêu tốn các nguồn lực môi trường.
Vận chuyển trực tiếp tiêu tốn nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần bị cạn kiệt
như dầu mỏ, than đá , đồng thời làm ô nhiễm môi trường không khí, gây
tiếng ồn, làm tắc nghẽn giao thông Chính vì vậy, nhà nước rất quan tâm đến
ngành giao thông vận tải nhằm giảm đến mức thấp nhất ảnh hưởng của vận
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
6
Trình độ dịch vụ khách hàng
Các quyết định về mạng lưới
logistics
Các quyết định về
dự trữ hàng hóa
Các quyết định về
vận chuyển
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chuyển đến môi trường.

* Chức năng dự trữ hàng hoá: Dự trữ hàng hoá trong vận chuyển phụ thuộc
vào tốc độ và cường độ vận chuyển. Phương tiện vận tải có tốc độ càng cao thì
dự trữ trên đường càng nhỏ. Đồng thời có thể lợi dụng chức năng này để sử
dụng phương tiện vận tải dự trữ hàng hoá thay cho kho trong những trường
hợp nếu sử dụng phương tiện vận tải để dự trữ tốt hơn kho: do thiếu kho, thay
kho dự trữ ngắn ngày để tiết kiệm chi phí bốc dỡ
2.2.2. Các loại hình vận chuyển hàng hóa
2.2.2.1. Theo đặc trưng của con đường và phương tiện vận tải: 5
- Đường sắt (railway): Chi phí cố định cao, chi phí biến đổi thấp;
- Đường thuỷ (waterway): Chi phí cố định trung bình, chi phí biến đổi thấp;
- Đường bộ (motorway): Chi phí cố định thấp, chi phí biến đổi trung bình;
- Đường không (airway): Chi phí cố định thấp, chi phí biến đổi cao;
- Đường ống (pipelines): Chi phí cố định rất cao, chi phí biến đổi thấp nhất.
Bảng 2.1. Những đặc điểm dịch vụ và chi phí của các phương tiện vận tải
2.2.2.2. Theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của Nhà nước
- Vận chuyển riêng là loại hình vận chuyển trong đó, các doanh nghiệp (không phải
kinh doanh vận tải) có phương tiện vận tải và tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho
riêng mình.
- Vận chuyển hợp đồng: Người vận chuyển hợp đồng cung cấp dịch vụ vận
tải cho khách hàng có chọn lọc. Cơ sở của hợp đồng là sự thoả thuận về chi phí
và dịch vụ giữa người vận chuyển và chủ hàng mà không bị nhà nước chi phối.
- Vận chuyển chung (công cộng): Vận chuyển chung có trách nhiệm cung cấp
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
Đặc điểm
Phương tiện
Tốc độ
Tính
liên tục
Độ tin
cậy

Khả năng
bảo quản
nhiều loại
hàng
Tính linh
hoạt
Chi phí
1- Đường sắt
3 4 4 2 2 3
2- Đường thủy
4 5 5 1 4 1
3- Đường bộ (Ô tô) 2 2 2 3 1 4
4- Đường không (máy bay) 1 3 3 4 3 5
5- Đường ống
5 1 1 5 5 2
7
Lun vn tt nghip Trng i hc Thng Mi
dch v vi mc giỏ chung (c qui nh) cho cụng chỳng. Quyn hn vn
chuyn chung cú th cho mi hng hoỏ, hoc gii hn chuyờn mụn hoỏ cho cỏc loi
hng. ng thi ngi vn chuyn chung c nh rừ khu vc a lý hot ng.
2.2.2.3. Theo s lng phng tin v mc tp trung vn chuyn
- Vn chuyn n phng thc (single-mode transportation ): Cung cp dch
v s dng mt loi phng tin vn ti. Loi hỡnh ny cho phộp chuyờn doanh
hoỏ cao, to kh nng cnh tranh v hiu qu.
- Vn chuyn a phng thc (Intermodal transportation): S dng nhiu phng tin
vn ti, nhng ch vi mt chng t vn ti v do mt t chc chu trỏch nhim.
- Vn chuyn t on (separate transporation): S dng nhiu phng tin vn
ti, vi nhiu chng t vn ti v do nhiu t chc chu trỏch nhim.
2.2.3. Cỏc thnh phn tham gia vn chuyn hng hoỏ
Hỡnh 2.2. Cỏc thnh phn tham gia quỏ trỡnh vn chuyn hng hoỏ

- Ngi gi hng (shipper, cũn gi l ch hng): L ngi yờu cu vn chuyn
hng hoỏ n a im nht nh trong khong thi gian cho phộp. Thnh phn
ny thc hin cỏc hot ng nh tp hp lụ hng, m bo thi gian cung ng,
khụng xy ra hao ht v cỏc s c, trao i thụng tin kp thi v chớnh xỏc
Mc tiờu ca ngi gi hng l s dng dch v vn chuyn sao cho cú th ti
thiu hoỏ tng chi phớ logistics (gm chi phớ vn chuyn, d tr, thụng tin, v
mng li) trong khi ỏp ng tt mc dch v khỏch hng yờu cu.
- Ngi nhn hng (consignee, cũn gi l khỏch hng): L ngi yờu cu c
chuyn hng hoỏ n ỳng a im, ỳng thi gian, ỳng s lng, cht lng
v c cu vi mc giỏ tho thun nh theo n t hng ó thụng bỏo vi ngi gi.
Ngi nhn hng quan tõm ti cht lng dch v trong mi tng quan vi giỏ c.
SV: H Mnh Hng Lp: K42C3
8
Ngời nhận
ĐV vận tải
Ngời gửi
Chính phủ
Công chúng
Dòng hàng
hoá
Dòng chứng từ
/
thanh toán
Dòng thông
tin
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đơn vị vận tải (carrier): là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải (ô
tô, máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ, ) vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và nhanh
chóng hoàn trả vốn đầu tư.
- Chính phủ: thường là người đầu tư và quản lí hệ thống hạ tầng cơ sở giao

thông cho con đường vận chuyển (đường sắt, đường bộ, đường ống) và các điểm
dừng đỗ phương tiện vận chuyển (sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga, trạm bơm
và kiểm soát, ).
- Công chúng: Là thành phần rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển hàng hoá
nói riêng và giao thông vận tải nói chung vì vận chuyển liên quan đến chi phí,
môi trường và an toàn xã hội. Công chúng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép
để chính phủ và chính quyền các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh của
địa phương và quốc gia.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề quản trị vận chuyển hàng hóa
2.3.1. Một số luận văn những năm trước có liên quan
- Luận văn “Giải pháp quản trị vận chuyển và lưu kho mặt hàng gỗ nội thất
tại công ty TNHH Quang Tùng” – sinh viên thực hiện Vũ Ngọc Trung, Đại học
Thương Mại, năm 2009 bàn về lý thuyết liên quan tới quản trị vận chuyển, quản
trị kho, trên cơ sở đó luận văn nêu lên thực trạng tình hình vận chuyển hàng và
lưu kho mặt hàng gỗ tại công ty TNHH Quang Tùng, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực quản trị vận chuyển và lưu kho mặt hàng gỗ.
- Luận văn “Giải pháp tăng cường hiệu lực quản trị vận chuyển hàng hóa tại
công ty Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội” – sinh viên thực hiện Phạm Duy
Hiền, K42C6, Đại học Thương Mại, năm 2009 nghiên cứu cơ sở lý luận về dịch
vụ vận chuyển hàng hóa tại công ty Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vận chuyển bao gồm nâng cấp
trang thiết bị vận tải, cơ sở hạ tầng, năng lực quản lý của nhân viên, kiểm soát –
sử dụng chi phí vận chuyển có hiệu quả hơn.
- Luận văn “Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ vận tải
hàng hóa của công ty Cổ phần Vinafco” – sinh viên thực hiện Vũ Hoài Hương,
K39F3, Đại học Thương Mại, năm 2007 nêu ra thực trạng cũng như những hạn
chế của công ty trong hoạt động vận chuyển hàng hóa, đồng thời đưa ra những
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả vận chuyển hàng hóa của công ty
Cổ phần Vinafco.
2.3.2. Lý luận về tính duy nhất của đề tài

Kể từ khi thành lập (2004) tới nay, công ty TNHH tiếp vận Long Giang đã đón
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nhận nhiều sinh viên các trường đến thực tập ở các bộ phận khác nhau, tuy nhiên
tính tới thời điểm này công ty chưa có đề tài nghiên cứu về hoạt động quản trị vận
chuyển hàng hóa. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện quản trị vận chuyển hàng hóa tại công
ty TNHH tiếp vận Long Giang trên thị trường Hà Nội” là đề tài duy nhất, đồng
thời đề tài sẽ là những gợi ý, góp phần giúp công ty đưa ra những định hướng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vận chuyển hàng hóa trong thời gian tới.
2.4. Nội dung cơ bản của quản trị vận chuyển hàng hóa trong DN
2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vận chuyển hàng hóa
2.4.1.1. Chi phí vận chuyển
Khoảng cách là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển do tăng
chi phí vận chuyển biến đổi như lao động, nhiên liệu, chi phí bảo quản
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa khoảng cách và chi phí vận chuyển
- Đường cong chi phí không bắt đầu từ gốc toạ độ do chi phí cố định không phụ
thuộc vào khoảng cách.
- Đường cong chi phí là hàm của khoảng cách,và khi khoảng cách tăng lên,tốc
độ tăng chi phí đơn vị giảm dần.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển là nhân tố thứ 2 ảnh hưởng đến chi phí vận
chuyển. Cũng như nhiều hoạt động hậu cần, tính kinh tế nhờ qui mô đúng với
vận chuyển hàng hoá.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
Khoảng cách
Giá
cước
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Hình 2.4. Mối quan hệ giữa khối lượng và chi phí vận chuyển.

Theo đồ thị, chi phí bình quân/đơn vị khối lượng hàng hoá vận chuyển
giảm khi khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng lên. Đó là do chi phí cố định
được phân bổ đều cho toàn bộ khối lượng hàng hoá vận chuyển.
Độ chặt là sự tương quan giữa khối lượng và dung tích chiếm chỗ. Nhân tố
này khá quan trọng do chi phí vận chuyển luôn luôn được xác định trên 1 đơn
vị khối lượng. Do lao động và chi phí nhiên liệu không chịu ảnh hưởng nhiều
bởi trọng tải nên sản phẩm có độ chặt càng cao, chi phí bình quân đơn vị
khối lượng vận chuyển càng thấp.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
Khối lượng v.c
Giá/đơn
vị khối
lượng
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Hình 2.5. Mối quan hệ giữa độ chặt và chi phí vận chuyển
Hình dạng hàng hoá có ảnh hưởng đến việc sử dụng dung tích phương tiện
vận tải. Hàng hoá cồng kềnh,hình dạng không thống nhất làm giảm khả năng
chứa hàng, giảm hệ số sử dụng trọng tải, và do đó làm tăng chi phí.
Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hoá trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng
đến chi phí vận chuyển. Hàng hóa đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt thì sẽ có
chi phí cao hơn.
Trách nhiệm pháp lý có liên quan đến những rủi ro,thiệt hại trong quá trình
vận chuyển. Các yếu tố sau ảnh hưởng đến mức độ thiệt hại do rủi ro: hàng hoá
dễ hỏng,những thiệt hại do chất xếp, khả năng xẩy ra trộm cắp, khả năng cháy
nổ, giá trị của hàng hoá. Giá trị của hàng hoá càng cao và xác suất rủi ro càng
lớn thì chi phí càng nhiều.
Nhân tố thị trường là sự phân bố các nguồn cung ứng và các khu vực tiêu thụ.
Sự phân bố này càng cân đối tạo nên khả năng sử dụng phương tiện vận tải
chạy 2 chiều và do đó giảm được chi phí vận chuyển.

2.4.1.2. Các chính sách giá cước của đơn vị vận tải
Giá cước mà nhà quản trị logstics phải trả tương ứng với các đặc trưng chi phí
của mỗi loại hình dịch vụ vận chuyển. Giá cước vận chuyển hợp lý thường có
xu hướng phù hợp với chi phí sản xuất ra dịch vụ vận chuyển.
Dịch vụ vận chuyển phải gánh chịu nhiều chi phí như :lao động, xăng dầu, bảo
dưỡng, lệ phí đường, chi phí hành chính, và những chi phí khác. Phối thức các
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
Độ chặt sản phẩm
Giá/đơn
vị khối
lượng
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chi phí này được chia thành 2 loại: chi phí biến đổi- những chi phí thay đổi
theo dịch vụ và qui mô vận chuyển, và chi phí cố định - không thay đổi theo
dịch vụ và qui mô vận chuyển. Lẽ dĩ nhiên, mọi chi phí đều biến đổi nếu thời
gian và qui mô vận chuyển vượt quá một giới hạn nhất định.
Chi phí cố định bao gồm lệ phí con đường, bảo dưỡng, chi phí nhà ga bến
cảng, thiết bị vận tải, chi phí quản lý hành chính; chi phí biến đổi thường là
những chi phí gắn liền với quá trình vận chuyển như xăng dầu và lao động, bảo
dưỡng thiết bị, bảo quản hàng hoá, và những chi phí tạo lập lô hàng và cung ứng.
Các đơn vị vận chuyển thường sử dụng các chiến lược giá cước : chiến lược giá
cước chi phí, chiến lược giá cước giá trị dịch vụ, và chiến lược giá cước hỗn
hợp.
Chiến lược giá cước chi phí có nghĩa giá cước được xác định trên cơ sở chi phí
cung ứng dịch vụ cộng thêm giới hạn lợi nhuận. Chiến lược này thường áp
dụng để vận chuyển những hàng hoá có giá trị thấp hoặc trong tình thế cạnh
tranh cao.
Chiến lược giá cước giá trị dịch vụ nhằm định giá dựa trên giá trị mà người mua
chấp nhận. Đây là chiến lược giá cước cao do cung cấp dịch vụ vận chuyển có

trình độ cao cho khách hàng.
Chiến lược phối hợp là chiến lược tạo mức giá trung gian giữa mức thấp nhất
của giá theo chi phí và mức cao nhất của giá theo giá trị dịch vụ.
2.4.2. Quyết định mục tiêu vận chuyển
Đối với các doanh nghiệp thương mại, có 3 mục tiêu vận chuyển hàng hoá. Đó
là mục tiêu chi phí, mục tiêu tốc độ, và mục tiêu ổn định.
Mục tiêu chi phí là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển hàng
hoá. Quản trị phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm giảm đến mức
thấp nhất chi phí của cả hệ thống logistics. Chi phí vận chuyển là số tiền phải
trả để di chuyển hàng hoá giữa các vị trí địa lý, chi phí quản lý và bảo quản
hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Chi phí phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt
phụ thuộc hệ thống logistics nhằm sử dụng các giải pháp để tối thiểu hoá
tổng chi phí của cả hệ thống.
Tốc độ là mục tiêu dịch vụ hàng đầu của vận chuyển. Trình độ dịch vụ
khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều của chi phí thời gian vận chuyển. Trong một
chu kỳ thực hiện đơn đặt hàng, thời gian vận chuyển chiếm nhiều nhất,và do
đó tốc độ vận chuyển có liên quan đến việc đáp ứng kịp thời hàng hoá cho
khách hàng, đến dự trữ hàng hoá của khách hàng.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Độ ổn định vận chuyển là sự biến động thời gian cần thiết để thực hiện quá
trình di chuyển xác định đối vơí các lô hàng giao, nhận. Độ ổn định vận
chuyển ảnh hưởng đến cả dự trữ của người mua, người bán và những cơ hội, rủi
ro trong kinh doanh. Tốc độ và độ ổn định tạo nên chất lượng dịch vụ của vận
chuyển.
2.4.3. Quyết định hình thức vận chuyển
Hình thức vận chuyển trong doanh nghiệp thương mại là cách thức di chuyển
hàng hoá từ nguồn hàng đến khách hàng theo những điều kiện nhất định nhằm
hợp lý hoá sự vận động của hàng hoá trong kênh logistics doanh nghiệp.

Có 2 hình thức vận chuyển : vận chuyển thẳng và vận chuyển qua kho (kênh
logistics trực tiếp và kênh gián tiếp). Có thể mô tả một cách đơn giản các
phương thức vận chuyển ở sơ đồ hình 2.6.
Vận chuyển thẳng là sự di động của hàng hoá từ nguồn hàng thẳng đến cơ sở
logistics của khách hàng hoặc cửa hàng bán lẻ mà không qua bất kỳ một khâu
kho trung gian nào.
Những điều kiện để áp dụng phương thức vận chuyển thẳng là:
- Tổng chi phí vận chuyển thẳng phải giảm: chi phí dự trữ (dự trữ trên đường)
Ghi chú: hình 2.6 xuất hiện ở đầu trang 11
và cước phí vận tải chuyển thẳng nhỏ hơn chi phí dự trữ (dự trữ trên đường
và kho) và cước phí vận tải (vận chuyển đến kho và từ kho cung ứng cho
khách hàng). Điều này cũng có nghĩa: qui mô lô hàng vận chuyển thẳng phải đủ
lớn, điều kiện giao thông vận tải phải thuận tiện.
Hình 2.6. Các loại kênh logistics của doanh nghiệp thương mại
Như vậy, hình thức vận chuyển thẳng thích ứng với mục tiêu định hướng chi
phí chứ không phải dịch vụ, và trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển với
sự cạnh tranh dịch vụ gay gắt, nó ít được sử dụng.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
14
Kho nguồn hàng
Kênh Logistics trực tiếp
Kênh Logistics gián tiếp
Hệ thống kho doanh nghiệp
Cơ sở Logistics khách hàng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Hình thức vận chuyển phổ biến hơn cả vẫn là vận chuyển qua kho. Đó là hình
thức vận chuyển trong đó, hàng hoá từ nguồn hàng cung ứng cho khách hàng
phải qua ít nhất một khâu kho. Thực chất của hình thức vận chuyển qua kho là
triển khai kênh logistics gián tiếp trong doanh nghiệp.
2.4.4. Quyết định phương thức vận chuyển

Doanh nghiệp thương mại phải lựa chọn phương thức vận chuyển đơn thức, đa
thức hay đứt đoạn. Để xác định phương thức vận chuyển, cần căn cứ những yếu
tố sau:
- Loại hình giao nhận: FOB giao, FOB nhận
- Điều kiện vận chuyển: cự ly, tính phức tạp của con đường và phương tiện
- Sự hiện diện của các tổ chức dịch vụ giao nhận, vận chuyển đa phương thức
- Khả năng vận chuyển riêng
- Tốc độ, độ ổn định và chi phí của từng phương thức
2.4.5. Quyết định phương tiện vận tải hợp lý
Quyết định phương tiện vận tải nhằm tạo ra cơ cấu phương tiện đảm bảo
cung cấp dịch vụ cho khách hàng tốt nhất và chi phí thấp nhất. Quyết định
phương tiện vận tải phải căn cứ vào những yếu tố sau:
- Căn cứ vào mục đích vận chuyển để xác định mục tiêu phương tiện vận tải: chi
phí hay dịch vụ
Hình 2.7. Sự trái ngược giữa chi phí vận chuyển và dự trữ
Hàm của những đặc trưng dịch vụ vận chuyển
- Căn cứ vào những đặc trưng dịch vụ và chi phí của các loại phương tiện vận tải
để lựa chọn phương tiện vận tải đáp ứng những yêu cầu dịch vụ với tổng chi phí
thấp nhất (theo hình 2.7)
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
15
Chi phí dự trữ
(kho+trên đường)
Chi phí dịch
vụ vận chuyển
Tổng chi phí
Chi
phí
Đường sắt Ô tô Máy bay
Dịch vụ vận chuyển

(tốc độ và độ tin cậy cao
hơn)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu khách hàng, khả năng cung ứng dịch vụ của
đối thủ cạnh tranh nhằm xác định loại phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh-dịch vụ của doanh nghiệp;
- Căn cứ vào việc phân tích khả năng lợi nhuận để chọn phương tiện vận tải
- Căn cứ vào việc phân tích tổng chi phí liên quan đến loại phương tiện vận tải
- Căn cứ tình hình phân bổ nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới kho và giao
thông vận tải
2.4.6. Quyết định đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển
Quá trình lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển tiến hành theo các bước sau:
- Bước một: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá.
Trên quan điểm tiếp thị, phải phân tích các tiêu chuẩn đánh giá người vận
chuyển định hướng khách hàng. Có thể cân nhắc các tiêu chuẩn sau: chi phí, thời gian
vận chuyển, độ tin cậy thời gian vận chuyển, khả năng vận chuyển các loại hàng, tính
linh hoạt, độ an toàn của hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Bước hai: Xác định độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn.
Độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn được xác định theo hệ số phù hợp với quan
điểm của người giao hàng. Có thể xếp loại độ quan trọng theo thứ tự: hệ số 1
là quan trọng nhất, hệ số 3 là kém nhất.
- Bước ba: Đánh giá kết quả thực hiện mỗi tiêu chuẩn của từng dơn vị cung cấp
dịch vụ vận chuyển
Kết quả thực hiện tiêu chuẩn của từng người vận chuyển được đánh giá bằng
cách cho điểm với thang điểm từ 1-tốt đến 3-kém; điểm đánh giá này phải
bao gồm cả yếu tố số lượng và chất lượng.
- Bước bốn: Xác định tổng số điểm đánh giá.
Tổng số điểm đánh giá được xác định bằng cách nhân điểm thực hiện tiêu
chuẩn với hệ số quan trọng để được điểm đánh giá từng tiêu chuẩn, sau đó,
cộng điểm đánh giá các tiêu chuẩn được tổng số điểm đánh giá. Đơn vị cung cấp

dịch vụ vận chuyển có tổng số điểm đánh giá thấp nhất thì được đánh giá cao
nhất.
Như vậy, nếu không xét thêm các nhân tố khác thì đơn vị cung cấp dịch vụ vận
chuyển A được lựa chọn để đặt các mối quan hệ vận chuyển hàng hoá, bởi
tổng số điểm đánh giá là 22 nhỏ hơn tổng số điểm đánh giá của người vận
chuyển B-24 điểm.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Các tiêu chuẩn
Độ quan
trọng
(1-3)
Kết quả đánh giá
Người vận chuyển A Người vận chuyển B
Điểm tiêu
chuẩn
Tổng
điểm
Điểm tiêu
chuẩn
Tổng
điểm
1. Chi phí 1 1 1 2 2
2. Thời gian vận chuyển 3 2 6 3 9
3. Độ tin cậy 1 3 3 1 1
4. Khả năng vận chuyển các
loại hàng
2 2 4 1 2
5. Tính linh hoạt 2 2 4 1 2

6. Độ an toàn vận chuyển 2 2 4 3 6
Cộng 22 24
Bảng 2.2. Đánh giá đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển cho điểm
2.4.7. Quyết định phối hợp vận chuyển
Trong vận chuyển, giá cước giảm cùng với qui mô lô hàng vận chuyển lớn
để khuyến khích các nhà quản trị giao hàng với số lượng lớn. Phối hợp giao các
lô hàng nhỏ trong cùng một lô hàng lớn là cách chủ yếu để đạt được chi phí
vận chuyển /1đơn vị khối lượng thấp hơn. Việc phối hợp các lô hàng giao
thường được tiến hành theo 4 cách:
- Cách 1: Phối hợp dự trữ
Có nghĩa dự trữ các mặt hàng đáp ứng cho cùng một nhu cầu. Điều này cho
phép giao lô hàng lớn, thậm chí chở đầy phương tiện vận tải.
- Cách 2: Phối hợp phương tiện
Có nghĩa, nếu lô hàng giao nhỏ hơn trọng tải phương tiện, thì có thể kết hợp các
lô hàng có cùng hướng vận động để vận chuyển trong cùng một phương tiện vận
tải có trọng tải lớn.
- Cách 3: Phối hợp kho
Trong trường hợp khoảng cách vận chuyển từ nguồn hàng đến các khu vực tiêu
thụ lớn, có thể phối hợp mạng lưới kho trong kênh logistics để tập trung vận
chuyển hàng hoá giữa kho thu nhận và kho phân phối ở cự ly xa, và sau đó vận
chuyển cung ứng hàng hoá cho khách hàng ở cự ly ngắn.
- Cách 4: Phối hợp thời gian.
Trì hoãn thực hiện các đơn hàng của nhiều khách hàng cho đến khi tạo nên lô
hàng lớn hơn để tập trung vận chuyển.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.4.8. Quy trình nghiệp vụ vận chuyển
2.4.8.1. Chuẩn bị gửi hàng
Bao gồm những mặt công tác đảm bảo sẵn sàng để vận chuyển hàng hoá. Yêu

cầu của giai đoạn này là: Lô hàng vận chuyển phải phù hợp với lịch giao hàng
và hợp đồng, đảm bảo những điều kiện giao nhận vận chuyển và phải thuận
tiện để thực hiện các khâu nghiệp vụ khác.
Các chứng từ trong giao nhận, vận chuyển
Trong giao nhận vận chuyển thông thường (Nội địa)
- Vận đơn (bill of daling): là một bản hợp đồng hợp pháp giữa người thuê vận
chuyển và các hãng vận chuyển về việc vận chuyển một khối lượng hàng hóa tới
một địa điểm cụ thể và không có nguy hiểm. Có 3 chức năng:
+ Có tác dụng như biên lai
+ Coi như là hợp đồng vận chuyển
+ Là bằng chứng bằng văn bản
- Hóa đơn vận chuyển (Frieght bill): như vận đơn nhưng có thêm thông tin về
cước vận chuyển
- Khiếu nại vận chuyển (Freight claims): thường là Khiếu nại trách nhiệm pháp
lý của người vận chuyển và Khiếu nại mức giá cao
Trong giao nhân vận chuyển kinh doanh quốc tế
Chứng từ dùng trong hoạt động xuất khẩu: vận đơn, hóa đơn càng, hướng dẫn
giao hàng, khai báo xuất khẩu, thư tín dụng, chứng nhận của lãnh sứ quán, chứng nhận
về nguồn gốc của hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ bảo hiểm, thư chuyển giao.
Chứng từ dùng trong nhập khẩu: thông báo đến, giấy khai báo hải quan, chứng
nhận của hãng vận chuyển và yêu cầu giải phóng hàng, giấy yêu cầu giao hàng,
chứng nhận giải phóng hàng, hóa đơn hải quan đặc biệt.
2.4.8.2. Gửi hàng
Bao gồm những mặt công tác chuyển giao hàng hoá lên phương tiện vận tải.
Yêu cầu của giai đoạn này là: Xác định trách nhiệm vật chất về hàng hoá vận
chuyển giữa các bên có liên quan- người giao, nhận và vận chuyển hàng hoá,
tận dụng trọng tải và dung tích của phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn cho
hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Tuỳ thuộc loại dịch vụ vận chuyển sử dụng mà nội dung gửi hàng phức tạp
hoặc đơn giản. Gửi hàng tại kho bằng phương tiện vận tải ôtô là đơn giản nhất;

phức tạp nhất vẫn là gửi hàng bằng phương tiện vận tải đường dài như: đường
sắt, đường thuỷ, đường không. Nội dung gửi hàng bằng đường sắt bao gồm:
viết giấy gửi hang - xác định địa điểm gửi hàng- chuyển hàng ra địa điểm bốc
xếp - kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hoá - kiểm tra phương tiện vận tải
- chất xếp hàng lên phương tiện vận tải - làm thủ tục chứng từ giao nhận.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.4.8.3. Bảo vệ và bốc dỡ hàng hoá trên đường vận chuyển.
Bao gồm những mặt công tác gắn liền với việc di chuyển hàng hoá từ nơi
giao đến nơi nhận hàng. Yêu cầu: đảm bảo di chuyển hàng hoá nhanh, liên tục,
giảm đến mức thấp nhất hao hụt hàng hoá trong quá trình di chuyển và bốc dỡ
chuyển tải.
Trách nhiệm bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển có thể thuộc về bên
sở hữu hàng hoá - nguồn hàng, doanh nghiệp thương mại, khách hàng-hoặc
người vận chuyển tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá, địa điểm giao hàng, khả
năng thực hiện các dịch vụ của người vận chuyển.
Trong quá trình vận chuyển, phải thường xuyên kiểm tra hàng hoá, duy trì
và tạo nên những điều kiện bảo vệ và bảo quản hàng hoá, xử lý kịp thời và hợp
lý những trường hợp hàng hoá bị suy giảm chất lượng.
Trong quá trình vận chuyển, có thể phải thay đổi phương tiện vận tải do
chuyển đổi loại hình phương tiện(đường sắt-ôtô, đường thuỷ-ôtô, ), hoặc do
hư hỏng cầu đường hay phương tiện vận tải. ,và do đó phải tiến hành bốc dỡ
hàng hoá. Trách nhiệm bốc dỡ trong quá trình vận chuyển thường là do người
vận chuyển đảm nhiệm bằng cách sử dụng các loại hình tổ chức lực lượng bốc
dỡ khác nhau. Cần phải quản lý tốt hàng hoá trong quá trình bốc dỡ chuyển tải.
2.4.8.4. Giao hàng.
Bao gồm những mặt công tác nhằm chuyển giao hàng hoá từ phương tiện vận
tải cho bên nhận hàng. Đây là giai đoạn kết thúc và thể hiện kết quả của cả
quá trình nghiệp vụ vận chuyển. Yêu cầu của giai đoạn này là: Xác định trách

nhiệm vật chất giữa các bên giao, nhận và vận chuyển hàng hoá; giải phóng
nhanh phương tiện vận tải, đảm bảo giữ gìn an toàn cho hàng hoá.
Tuỳ thuộc vào việc giao hàng từ loại phương tiện vận tải mà nội dung giao
hàng đơn giản hay phức tạp. Đối với bên nhận hàng thì đây là nghiệp vụ tiếp
nhận hàng hoá nên có nội dung như nghiệp vụ tiếp nhận hàng hoá ở kho.
2.5. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình tôi tập trung nghiên cứu 3 quyết định cơ
bản,các đặc trưng của giá cước và chi phí vận chuyển hàng hóa, quy trình nghiệp
vụ vận chuyển hàng hóa. Đây cũng là những vấn đề mà công ty TNHH tiếp vận
Long Giang đang gặp phải, đồng thời cũng là các giải pháp để hoàn thiện quản trị
vận chuyển hàng hóa.
Các đặc trưng của giá cước và chi phí vận chuyển hàng hóa
Quyết định mục tiêu vận chuyển
Quyết định hình thức vận chuyển
Quyết định phương tiện vận tải hợp lý
Quy trình nghiệp vụ vận chuyển
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN LONG GIANG
TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
3.1. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
- Nghiên cứu điều tra phỏng vấn:
+ Việc điều tra lấy ý kiến từ các nhà quản trị các phòng ban, các chuyên viên phụ
trách các vấn đề về vận chuyển hàng hóa thông qua hình thức điều tra phỏng vấn
trực tiếp.

+ Bên cạnh đó, luận văn cũng tìm hiểu, nghiên cứu điều tra phỏng vấn nhóm đối
tượng là các khách hàng hiện tại của công ty TNHH tiếp vận Long Giang trên thị
trường Hà Nội. Việc điều tra này nhằm thu thập và hiểu được những đánh giá
của họ đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa của công ty. Quá trình điều tra
phỏng vấn những bạn hàng của công ty được tiến hành khách quan, đảm bảo
nguồn tin có được là xác thực nhất.
- Bảng câu hỏi điều tra:
+ Bảng câu hỏi được thành lập sau khi đã tìm hiểu, nắm bắt cơ bản về vấn đề của
công ty,mà cụ thể là thực trạng quản trị vận chuyển hàng hóa của công ty trên thị
trường Hà Nội, thông qua phiếu điều tra được phát cho các phòng ban, các
chuyên viên…
+ Tập trung đưa ra bảng câu hỏi cho nhóm khách hàng của công ty cũng là mục
đích nghiên cứu của luận văn. Với nhóm khách hàng này, bảng câu hỏi sẽ đi sâu
vào tìm hiểu những ý kiến, nhận xét những thế mạnh cũng như những tồn tại của
công ty TNHH tiếp vận Long Giang trong vấn đề vận chuyển hàng hóa.
+ Đối tượng phỏng vấn – điều tra:
. Công ty: Lại Hợp Toàn- Giám đốc
Lại Hợp Phòng- Phụ trách phòng Hậu cần
Đỗ Đức Sinh- Phòng quản lý TC
. Khách hàng: Trần Thanh Hoan – Giám đốc chi nhánh Viettel Yên Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Kim Văn Quân – Giám đốc Công ty TNHH Mỹ thuật Gốm Việt
Vũ Thành Nam – Phụ trách phòng kinh doanh Công ty Cổ phần
Đầu tư và Kinh doanh Thương mại Hanel
. Số lượng phiếu phát ra: 8 phiếu
. Số lượng phiếu thu về: 8 phiếu
3.1.2. Nguồn dữ liệu thu thập

- Dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu bên trong công ty: Những thông tin cơ bản về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty, các số liệu có liên quan đến tình hình vận chuyển
hàng hóa cho các khách hàng trên thị trường Hà Nội, làm tờ khai hải quan, số
lượng hàng hóa xuất – nhập ở các kho của công ty (bao gồm kho chính và kho
thuê)… Nguồn thông tin được thu thập từ các phòng ban ( phòng hậu cần, phong
kinh doanh).
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài : Những thông tin về tình hình vận chuyển hàng hóa
tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay (doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp trong nước); nguồn thông tin từ các
khách hàng của công ty; từ đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội.
- Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp thông qua các phương pháp nghiên cứu điều tra
phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm và sử dụng bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn
chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên
cứu đề tài, các dữ liệu được phân loại, đánh giá rồi tổng hợp theo từng đối tượng
(công ty, khách hàng của công ty, thị trường Việt Nam). Quá trình phân tích dữ
liệu có sử dụng phương pháp thống kê miêu tả, biểu thị qua các số liệu, biểu đồ.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
quản trị vận chuyển hàng hóa của công ty TNHH tiếp vận Long Giang
3.2.1. Khái quát chung về công ty TNHH tiếp vận Long Giang
3.2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và các lĩnh vực hoạt động
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tiếp vận Long Giang
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010213975, ngày 1/9/2004 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp, đăng ký sửa đổi lần 2 ngày
15/5/2009.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
21

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- 3/9/2004: Công ty TNHH tiếp vận Long Giang bắt đầu được thành lập, ban
đầu với sự góp vốn của 3 thành viên:
Lại Hợp Toàn – Giám đốc công ty
Lại Hợp Phòng
Đào Đức Sinh
- Đầu năm 2006, công ty đã mở rộng thêm một số lĩnh vực như: Dịch vụ môi
giới hàng hải, giao nhận vận tải, mua bán thiết bị máy công nghiệp, nông nghiêp,
lâm nghiệp, và đặc biệt, công ty đã chú trọng tới lĩnh vực giao nhận và vận tải
hàng hoá.
- Năm 2007, công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh các dịch vụ liên quan đến khai thuê
hải quan, vận tải và giao nhận hàng hoá, với việc mở thêm hai kho hàng tại Hà
Nội và Hải Phòng. Ngoài ra, công ty cũng liên kết với một số nhà cung cấp như
Công ty Cổ phần Liên Sơn Thăng Long, NASCO tại Hà Nội,Công ty Thế Kỷ tại
Hải Phòng, công ty TNHH Dịch vụ - Vận chuyển Thái Hưng tại TP Hồ Chí
Minh.
- Thông tin về công ty:
+ Tên công ty: Công ty TNHH tiếp vận Long Giang
+ Tên giao dịch: LONG GIANG LOGISTICS COMPANY LIMITED
+ Tên viết tắt: LGLCO.,LTD
+ Địa chỉ:
Năm 2004: Số 5/ ngõ 55/ Huỳnh Thúc Kháng/ Q. Đống Đa/ HN
Năm 2009: P4.12/F4/ Trung Kính/ Yên Hoà/ Q.Cầu Giấy/ HN
+ Điện thoại: 04.62691562
+Fax: 04.62691563
+ Email:
+ Mã số thuế: 0101528974
+ Loại hình Doanh nghiệp: Công ty TNHH
+ Số lượng CBCNV: 25, trong đó:
Số nhân lực có trình độ ĐH trở lên: 10

Số nhân lực tốt nghiệp khối KT&QTKD: 6, trong đó từ ĐHTM: 1
Các lĩnh vực kinh doanh
- Vận tải hàng hoá trong nước và quốc tế (bằng đường biển, đường hàng không,
đường bộ)
- Vận tải hàng hoá bằng xe container siêu trường, siêu trọng
- Đại lý cho các hãng hàng không, hãng tàu biển
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Dịch vụ môi giới hàng hải, giao nhận vận tải, khai thuê hải quan
- Uỷ thác XNK
- Mua bán thiết bị máy CN, NN, LN; mua bán thiết bị & phương tiện phục vụ
cho việc vận tải hàng hoá & xếp dỡ hàng hóa
- Mua bán nguyên liệu cho ngành sản xuất gốm sứ, thuỷ tinh; mua bán vật liệu
XD; đồ gia dụng và đồ điện gia dụng
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
- Giám đốc:
Là một công ty TNHH dưới sự góp vốn ban đầu của 3 thành viên, giám đốc Lại
Hợp Toàn (với số vốn góp ban đầu lớn nhất) là người thực hiện các công việc
giao tiếp ký kết hợp đồng với khách hàng, tìm kiếm và hợp tác với các bạn hàng
mới dựa trên hình ảnh, uy tín của công ty…
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Cơ cấu tổ chức
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH tiếp vận Long Giang
- Phòng Hành chính – Nhân sự:
Có chức năng quản lý hồ sơ các nhân viên trong công ty, quản lý tiền lương,
ngày giờ đi làm của nhân viên… Các điều lệ, quy định của công ty do phòng HC-
NS đề ra và được thông qua bởi giám đốc. Đồng thời, bộ phận này cũng chịu
trách nhiệm trong việc đào tạo- tuyển dụng nhân sự cho công ty.

- Phòng Kế toán:
Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm kê, ghi nhận các hoạt động kinh doanh của công
ty, tập hợp cân đối các số liệu và tổng kết tình hình thu- chi, các khoản thuế phải
nộp vào mỗi quý và được phê duyệt bởi giám đốc.
- Phòng Hậu cần:
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
23
GIÁM ĐỐC
Phòng
HC-NS
Phòng
kế toán
Phòng
hậu cần
Phòng
tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bộ phận này có chức năng tiếp nhận các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, xử
lý và thực hiện các công việc có liên quan như thực hiện các thủ tục mở tờ khai
thông quan hải quan khi có hàng hóa về từ các cảng (cảng biển, cảng cạn); điều
chỉnh các loại mặt hàng sao cho phù hợp với các phương tiện vận tải của công ty,
đảm bảo thuận tiện với từng điều kiện vận chuyển; điều khiển và quản lý các
hoạt động về kho như kiểm soát lượng hàng hóa trong các kho (bao gồm kho
thuê và kho chính của công ty), đảm bảo chất lượng hàng hóa được bảo quản
trong kho…
- Phòng Tài chính:
Chịu trách nhiệm các vấn đề về kiểm soát nguồn vốn của công ty. Bộ phận này
phối hợp cùng với giám đốc để huy động vốn, xúc tiến đầu tư mở rộng kinh
doanh…
3.2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2006, 2007,

2008
Kết quả hoạt động chung
(Đơn vị tính:VND)
Thứ
tự
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
3.504.549.716 5.068.193.718 11.439.782.406
2 Doanh thu hoạt động tài chính 280.212 5.398.372 4.634.371
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng &
cung cấp dịch vụ
195.327.804 215.043.931 1.056.000.000
4 Tổng lợi nhuận trước thuế 32.493.679 46.922.276 105.135.654
5 Tổng lợi nhuận sau thuế 24.327.519 33.784.039 78.439.317
6 Chi phí lãi vay, quản lý kinh
doanh
111.324.869 172.732.201 352.976.676
7 Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
8.166.160 13.138.237 26.696.337
8 Thu nhập nhân viên/tháng 2.150.000 3.285.000 3.500.000
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tiếp vận Long
Giang từ năm 2006 – 2008
Nhìn từ bảng cân đối kế toán ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH tiếp vận Long Giang có rất nhiều thay đổi qua từng năm. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 3.504.549.716 đ (2006), đến năm 2007 là
5.068.193.718 đ và năm 2008 là 11.439.782.406 đ. Lợi nhuận sau thuế của năm
2006 là 24.327.519 đ, năm 2007 là 33.784.039 đ và năm 2008 là 78.439.317 đ.
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3

24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Từ năm 2006 đến năm 2008 thì tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, các khoản
thuế phải nộp cho Nhà nước đều tăng, điều đó có được là do công ty đã có những
chính sách và biện pháp hợp lý đối với từng thời kỳ, đạt những bước tăng trưởng
cao trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ logistics của mình. Có thể nhận thấy
công ty không chịu ản hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng của nên kinh tế Thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, minh chứng cho điều này là sự tăng
trưởng vượt bậc của doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty, thu nhập trung
bình của nhân viên cũng được tăng qua từng năm.
3.2.2. Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề vận chuyển hàng hóa
3.2.2.1.Thực trạng chung tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành Logistics nói chung và
hoạt động vận chuyển hàng hóa nói riêng đã theo chân các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam. Thời gian gần đây, ngành Logisctic đã có sự phát triển cả về số
lượng và chất lượng đáng được ghi nhận. Theo Hiệp hội giao nhận kho vận Việt
Nam (VIFFAS) có khoảng hơn 800 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
logistics và con số này vẫn đang tăng lên, trong số này chủ yếu đóng vai trò là
các đại lý giao nhận vận tải truyền thống – cung cấp các dịch vụ khi khách hàng
yêu cầu.
Theo đánh giá của VIFFAS trình độ công nghệ của Logistics tại Việt Nam còn
yếu kếm so vơi thế giới và các nước trong khu vực. Cụ thể là trong công nghệ
vận tải đa phương thức vẫn chưa kết hợp được một cách hiệu quả các phương
tiện vận chuyển, chưa tổ chức tốt các điểm chuyển tải, trình độ cơ giới hoá trong
bốc xếp còn thấp, trình độ lao động thấp, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu, công nghệ
thông tin lạc hậu xa so với yêu cầu của logistics.
Bên cạnh đó, cũng phải nói đến cơ sở hạ tầng về vận tải, kho hàng còn yếu kém,
hành lang pháp lý không rõ ràng đã cản trở sự phát triển logistics ở Việt Nam nói
chung và ngành vận chuyển hàng hóa nói riêng. Loại hình dịch vụ tổng hợp này
có liên quan đến sự quản lý của nhiều bộ ngành như giao thông vận tải, thương

mại, hải quan, đo lường và kiểm định Việc mỗi Bộ, ban hành một quy định
riêng, thậm chí còn mâu thuẫn với nhau, gây ra những trở ngại không nhỏ cho
ngành logistics. Do vậy, để hỗ trợ cho ngành này, Nhà nước có thể đầu tư cải tạo
hệ thống cơ sở hạ tầng, điều chỉnh hành lang pháp lý để tránh tình trạng chồng
chéo, gây ra những ách tắc không đáng có cho hoạt động của doanh nghiệp.
3.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị vận chuyển hàng hóa tại
công ty TNHH tiếp vận Long Giang
SV: Hồ Mạnh Hưởng Lớp: K42C3
25

×