Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số vấn đề lý luận cơ bản về cung ứng hàng hoá tại công ty kinh doanh thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.27 KB, 53 trang )

GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CUNG ỨNG HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY CPTM CẦU GIẤY
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài: một số giải pháp hoàn thiện cung
ứng hàng hoá của công ty cptm Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, khi nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển, chất lượng
cuộc sống của người dân ngày càng tăng lên, vì thế nhu cầu của họ đối với
hàng hoá, dịch vụ cũng vì thế mà đòi hỏi cao hơn. Đó là một điều tất yếu.
Khách hàng thường khó tính và kỹ càng trong chi tiêu đã tạo ra những thách
thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp.
Cung ứng hàng hoá là một trong những công đoạn có vai trò vô cùng quan
trọng trong hệ thống logistics kinh doanh thương mại. Nắm bắt được điều
này, những công ty thực hiện hoạt động bán hàng hoá cho khách hàng cần
phải thực hiện tốt quá trình quản trị cung ứng hàng hoá tại cơ sở của mình.
Đáp ứng chất lượng của hàng hoá thôi chưa đủ mà cần phải nắm bắt tâm lý và
thoả mãn nhu cầu phát sinh của khách hàng khi họ mua hàng hoá tại công ty
của mình.
Những người làm kinh doanh, không ai không hiểu rằng “khách hàng là
thượng đế”, họ chính là những người có vị trí vô cùng quan trọng quyết định
sự tồn tại, thành công trong kinh doanh của công ty. Trong quá trình bán
hàng, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, công ty cổ phần thương mại
Cầu Giấy nói riêng cần quan tâm tới vấn đề đảm bảo kịp thời, nhanh chóng
chính xác, với số lượng, chất lượng và cơ cấu hàng hoá phù hợp với nhu cầu
khách hàng và chi phí thấp nhất. Những yếu tố này sẽ đảm bảo cho sự phát
triển bền vững và hình ảnh tốt đẹp của công ty trong tâm trí người tiêu dùng.
Hơn nữa, bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại ra
đời và khẳng định vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường với
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
1
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp


vai trò trung tâm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Ngày càng xuất hiện
nhiều doanh nghiệp thương mại ở thị trường trong nước. Điều này dẫn đến sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Vì thế, để đứng vững. , các
doanh nghiệp cần có sự đổi mới trong nhận thức về quản lý kinh tế và sự nắm
bắt nhanh nhạy với nhu cầu thị trường. Công tác cung ứng hàng hoá luôn
được nghiên cứu, bổ sung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, hiệu quả sản xuất.
Trong những năm trở lại đây, khi thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã
thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với nhiều nước trên thế
giới. Đặc biệt hơn nữa là chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
WTO. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế, giao lưu văn
hoá của nước ta. Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều thử thách, đó là hàng hoá của
các nước cũng tràn vào thị trường Việt Nam với khối lượng khổng lồ, chất
lượng cao, mẫu mã hiện đại, với nhiều chương trình xúc tiến quảng cáo rầm
rộ. Nếu không có sự đổi mới trong công tác quản lý, chẳng hạn như công tác
cung ứng hàng hoá thì doanh nghiệp Việt Nam có thể bị thua ngay trên sân
nhà. Không đứng ngoài những thách thức đó, công ty cổ phần thương mại
Cầu Giấy tuy đã đạt được nhiều thành tích trong kinh doanh nhưng về công
tác cung ứng hàng hoá vẫn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết. Nếu không
được hoàn thiện sẽ có thể gây ra những trở ngại lớn đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: Chất lượng dịch vụ khách hàng, uy tín và vị thế của
công ty giảm sút. Để tồn tại và phát triển, bất cứ doanh nghiệp thương mại
nào cũng phải xây dựng và xác định cho mình chiến lược kinh doanh đúng
đắn cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới đảm
bảo mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong trong đề tài.
Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy là một doanh nghiệp thực hiện hoạt
động kinh doanh có lịch sử tồn tại và phát triển hơn 50 năm đã đóng góp
đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay, công ty
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại

2
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
có một hệ thống gồm một siêu thị và 6 cửa hàng thương mại trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Để việc kinh doanh đạt hiệu quả, một trong những khâu
quan trọng là thực hiện cung ứng hàng hoá thật tốt. Điều này có nghĩa công
ty phải cung ứng dịch vụ logistics cho khách hàng thông qua hành vi mua
bán hàng hoá, đảm bảo kịp thời, nhanh chóng chính xác, với số lượng, chất
lượng và cơ cấu hàng hoá phù hợp với nhu cầu khách hàng và chi phí thấp
nhất. Hơn nữa, thực tế đang tồn tại một số vấn đề về cung ứng hàng hoá
trong công ty. Điều này nếu không được giải quyết triệt để ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động của công ty. Chúng ta đều biết hoàn thiện chất lượng
cung ứng hàng hoá giúp doanh nghiệp đảm bảo tính thường xuyên, đều đặn
của hoạt động kinh doanh. Ngay từ khâu tổ chức thực hiện cung ứng hàng
hoá, nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt, hoạt động cung ứng sẽ bị chậm
trễ. Hoàn thiện chất lượng cung ứng còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Việc lập kế hoạch cung ứng chính xác giúp doanh nghiệp
có thể tăng nhanh vòng chu chuyển vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cung ứng hàng hoá trong sự
thành công của công ty, em xin đưa ra vấn đề nghiên cứu trong đề tài là :
Một số giải pháp hoàn thiện cung ứng hàng hoá của công ty cổ phần thương
mại Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm;
+ Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về cung ứng hàng hoá.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, xu hướng biến động, các nhân tố
ảnh hưởng và dự báo triển vọng việc cung ứng hàng hoá của công ty trong
thời gian tới.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
3

GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
Từ kết quả đó rút ra những đánh giá về kết quả đạt được, những mặt hạn
chế còn tồn tại và căn cứ để đưa ra những kiến nghị đề xuất những giải
pháp góp phần hoàn thiện cung ứng hàng hoá của công ty CPTM Cầu Giấy
trong giai đoạn hiện nay.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Vấn đề nghiên cứu tập trung hoàn thiện cung ứng hàng hoá thuộc lĩnh
vực kinh doanh thương mại, hàng hoá điện máy, thực phẩm cho hệ thống
siêu thị và các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại tại quận Cầu
Giấy trong giai đoạn hiện nay.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, bài luận văn của em gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về cung ứng hàng hoá tại công ty CPTM
Cầu Giấy
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về cung ứng hàng hoá tại
công ty kinh doanh thương mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn
đề cung ứng hàng hoá tại công ty CPTM Cầu Giấy
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề cung ứng hàng hoá tại công ty
CPTM Cầu Giấy
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
4
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ CUNG ỨNG HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
2.1 Khái niệm, vai trò của cung ứng hàng hoá trong mạng lưới bán lẻ
Mạng lưới bán lẻ trong doanh nghiệp thương mại là tổng thể các cơ sở
logistics trực tiếp cung cấp dịch vụ khách hàng, liên kết với nhau và phát triển

theo những quy luật của nền kinh tế và của quá trình phân phối, vận động
hàng hoá.
Mạng lưới bán lẻ trực tiếp cung cấp dịch vụ logistics cho người tiêu dùng
thông qua hành vi thương mại bán lẻ.
Mạng lưới logistics kinh doanh thương mại là thành phần cơ bản của kênh
logistics và hệ thống logistics tổng thể và của doanh nghiệp thương mại, tạo
nên dòng chảy phân phối vật chất
+ Vai trò dịch vụ khách hàng: Cung cấp dịch vụ khách hàng, thoả mãn nhu
cầu mua hàng của khách hàng, đặc biệt thoả mãn dịch vụ thời gian. Khi tăng
số lượng và quy mô các cơ sở logistics, trình độ dịch vụ khách hàng tăng lên.
+ Vai trò chi phí: Số lượng và quy mô mạng lưới logistics kinh doanh ảnh
hưởng đến chi phí. Khi tăng số lượng và quy mô các cơ sở logistics, chi phí
dự trữ có xu hướng tăng, còn chi phí vận chuyển có xu hướng giảm ( mạng
lưới kho) và tăng (mạng lưới bán lẻ)
Như vậy, vai trò của mạng lưới logistics bán lẻ chủ yếu là dịch vụ.
2.1.2 Khái niệm, bản chất và đặc điểm của cung ứng hàng hoá trong
mạng lưới bán lẻ.
Hệ thống logistics kinh doanh thương mại bao gồm nhiều công đoạn, trong đó
có công đoạn trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng, gọi là quá trình
cung ứng hàng hoá – logistics trực tiếp. Như vậy, cung ứng hàng hoá là quá
trình trực tiếp cung ứng dịch vụ logistics cho khách hàng thông qua hành vi
mua bán hàng hoá, đảm bảo kịp thời, nhanh chóng chính xác, với số lượng,
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
5
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
chất lượng và cơ cấu hàng hoá phù hợp với nhu cầu khách hàng và chi phí
thấp nhất.
Kết quả của quá trình cung ứng hàng hoá chịu ảnh hưởng và thể hiện chất
lượng của toàn bộ hệ thống logistics. Số lượng, cơ cấu, và chất lượng hàng
hoá, thời gian cung ứng hàng hoá cho khách hàng phụ thuộc vào tổ chức và

phân bố mạng lưới logistics, phụ thuộc vào hệ thống cung ứng hàng hoá cho
mạng lưới logistics, thể hiện ở công tác quản trị dự trữ, mua hàng, quá trình
kho vận…Mặt khác, chất lượng dịch vụ khách hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp
của quá trình cung ứng hàng hoá. Do đó, cần phải tổ chức và quản trị tốt quá
trình này.
Khách hàng bên trong của doanh nghiệp là hệ thống các cửa hàng bán lẻ
trực tiếp cung cấp dịch vụ khách hàng, liên kết với nhau theo những quy luật
của nền kinh tế và của quá trình phân phối, vận động hàng hoá. Doanh nghiệp
logistics có thể không cần biết ai là người tiêu dùng cuối cùng, nhưng cần
phải luôn giữ mối quan hệ tốt với khách hàng mua sản phẩm của mình bởi họ
chính là người trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics mà doanh nghiệp cung cấp.
Như vậy, đối với một nhà sản xuất thì khách hàng có thể là nhà sản xuất khác;
là một đại lý bán buôn, một nhà phân phối, một đại lý bán lẻ hoặc một công ty
bán hàng qua mạng, thậm chí là người tiêu dùng cuối cùng. Một nhà bán buôn
hoặc một nhà phân phối có khách hàng là nhà sản xuất, người tập hợp hàng
hóa từ nhà bán buôn, nhà phân phối khác, đại lý bán lẻ, hoặc công ty đặt hàng
qua mạng. Đối với đại lý bán lẻ hoặc công ty bán hàng qua mạng, khách hàng
hầu hết luôn là người tiêu dùng cuối cùng.
Quan điểm khái quát cho rằng dịch vụ khách hàng là tât cả những gì mà
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng - người trực tiếp mua hàng hoá
và dịch vụ của công ty
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
6
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
Hình 2.1: Quá trình cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán lẻ trong doanh
nghiệp thương mại
2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc của cung ứng hàng hoá trong mạng lưới bán
lẻ
2.1.3.1 Mục tiêu của cung ứng hàng hoá trong mạng lưới bán lẻ.
Mục tiêu chung của quản trị cung ứng hàng hoá là: Phát triển doanh số

trên cơ sở cung cấp trình độ dịch vụ khách hàng mong đợi có tính chiến
lược với tổng chi phí thấp nhất.
Mục tiêu này đòi hỏi phải tối ưu hoá dịch vụ khách hàng, có nghĩa, phải
đảm bảo trình độ dịch vụ khách hàng của quá trình cung ứng hàng hoá
đem lại khả năng lợi nhuận cao nhất.
Mục tiêu của cung ứng hàng hoá bao gồm:
- đáp ứng nhanh: Có nghĩa thời gian thực hiện đơn đặt hàng trong kinh
doanh thương mại bán buôn và chi phí thời gian mua hàng của khách
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
Doanh nghiệp
bán lẻ
Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Cửa hàng 3
7
Nguồn
hàng
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
hàng trong kinh doanh thương mại bán lẻ là ít nhất. Việc cải tiến
phương pháp và quá trình bán hàng đảm bảo sẽ rút ngắn được thời gian
bán hàng đến mức thấp nhất.
- Tối thiểu hoá các sai lệch: Quá trình giao hàng cho khách hàng trong
kinh doanh bán buôn phải đúng với mong đợi của khách hàng được thể
hiện trong hợp đồng mua bán, đặc biệt phải giảm đến mức thấp nhất
những sai lệch thời gian. Trong kinh doanh bán lẻ phải thoả mãn đến
mức cao nhất những nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng,
yêu cầu lựa chọn hàng hoá…như đã truyền tin và định vị đối với khách
hàng trên thị trường mục tiêu.
- Mục tiêu chi phí: Sử dụng công nghệ xử lý và thực hiện đơn đặt hàng
và bán hàng tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng suất và độ chính xác.
Phải dần từng bước cơ giới hoá và tự động hoá các thao tác của quá
trình, vừa đảm bảo được mục tiêu dịch vụ và chi phí.

2.1.3.2 Nguyên tắc của cung ứng hàng hoá trong mạng lưới bán lẻ
Phải thực hiện nguyên tắc cam kết: Thực hiện đầy đủ những cam kết đối
với khách hàng được thể hiện trong hợp đồng mua bán đã ký kết; phải đáp
ứng đầy đủ những tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng quy định trong các cửa
hàng bán lẻ.
Phải thực hiện nguyên tắc linh hoạt và ưu tiên: Khi có những yêu cầu bất
thường của khách hàng, phải huy động mọi nỗ lực logistics để đáp ứng cho
dù có thể không thu được lợi nhuận như mong muốn. Đồng thời phải thực
hiện chính sách ưu tiên.
Nguyên tắc hệ thống công nghệ: Triển khai quá trình theo một quy trình
hợp lý, thống nhất.
2.2 Nội dung cơ bản của cung ứng hàng hoá trong mạng lưới bán lẻ.
2.2.1 Các quyết định cơ bản
2.2.1.1 Xác định mục tiêu dịch vụ cung ứng hàng hoá.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
8
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
Chất lượng dịch vụ khách hàng là kết quả của toàn bộ hệ thống logistics,
đòi hỏi phải có sự phối hợp của toàn bộ hệ thống. Đồng thời, mỗi công
đoạn nghiệp vụ phải đề ra mục tiêu riêng. Mục tiêu của cung ứng hàng hoá
chủ yếu tập trung vào tốc độ và tính ổn định trong cung ứng hàng hoá cho
khách hàng.
Phải xác định thời gian tối đa kể từ khi nhận được đơn đặt hàng hoặc ký
hợp đồng mua bán hàng hoá. Phải dự đoán nhu cầu dịch vụ của từng khách
hàng mục tiêu để đáp ứng, đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Trong từng thời kỳ,
phải thiết kế được cửa sổ dịch vụ nhằm xác định trình độ dịch vụ cần đạt
để từ đó, xác định thời gian cung ứng hàng hoá cho khách hàng tương ứng.
Theo cửa sổ dịch vụ thì muốn đạt được chỉ tiêu trình độ dịch vụ 95%, thời
gian thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng không được vượt quá 6 ngày.
Nếu vượt quá, có nghĩa là đã giảm trình độ dịch vụ khách hàng xuống.

Tuy nhiên, do có mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng và chi phí,
khả năng lợi nhuận, cho nên xác định mục tiêu cung ứng hàng hoá có thể
theo một số cách như sau:
- Xác định mục tiêu dịch vụ khách hàng, sau đó bằng mọi nỗ lực để giảm
chi phí đến mức thấp nhất;
- Xác định mức chi phí tối đa, sau đó cải thiện các hoạt động logistics để
đạt được trình độ dịch vụ cao nhất có thể;
- Xác định trình độ dịch vụ khách hàng tối ưu, có nghĩa xác định trình độ
dịch vụ khách hàng mà tại đó, cho khả năng thu lợi nhuận cao nhất
2.2.1.2 Xác định tổng mức và cơ cấu lưu chuyển cung ứng hàng hoá.
Trên cơ sở kế hoạch marketing thương mại đã định, phải tiến hành đo
lường và dự báo nhu cầu làm cơ sở cho việc xác định định mức bán và
ngân sách bán, Phải sử dụng các phương pháp đo lường và dự báo đảm
bảo độ chính xác và kịp thời. Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá phải cụ thể,
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
9
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
chi tiết theo từng nhóm, mặt hàng, theo từng đối tượng khách hàng để dự
tính các giải pháp logistics hợp lý, đảm bảo những mục tiêu dịch vụ
logistics đã đề ra.
2.2.1.3 Xác định các phương thức cung ứng.
- Phương thức cung ứng thẳng.
Đây là phương thức cung ứng trong doanh nghiệp thương mại mua hàng
hoá từ cơ sở sản xuất, các nguồn hàng sau đó chuyển thẳng đến các cơ sở
bán hay các cửa hàng trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp. Phương
thức này thường được áp dụng khi giá trị cung ứng không lớn hơn nhu cầu
tiêu thụ. Ưu điểm của phương thức này là tiết kiệm được chi phí lưu kho,
chi phí bảo quản hàng hoá, tránh được tổn thất trong khâu lưu kho, giúp
doanh nghiệp không ứ đọng vốn. Song nhược điểm lớn nhất của phương
thức này là khi doanh nghiệp có nhu cầu về hàng hoá lớn thì lại không đáp

ứng được kịp thời do doanh nghiệp chỉ tiến hành cung ứng khi đã hết
hàng. Nếu các nhà cung cấp không đưa hàng tới đúng thời điểm hay
không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật thì hệ thống này lại đem lại
rủi ro cho các nhà kinh doanh, làm trì hoãn hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp không tận dụng được cơ hội kinh doanh khi trên thị
trường xuất hiện cơn sốt về hàng hoá của doanh nghiệp. Đồng thời, chi phí
đặt hàng cũng tăng do phải mua nhiều lần.

Hình 2.2: Quá trình cung ứng thẳng
- Phương thức cung ứng qua kho.
Theo phương thức này, hàng hoá sau khi được mua từ nhà sản xuất, nguồn
hàng sẽ được chuyển về kho của doanh nghiệp, nằm lại đó một thời gian
sau đó mới được chuyển đến các đơn vị bán của doanh nghiệp. Trong thời
gian nằm lại kho, hàng hoá sẽ được bảo quản, bao gói, chỉnh lý trước khi
đến các cửa hàng để bán, đối với nguyên liệu sản xuất trong thời gian ở
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
Nhà cung
ứng
Vận chuyển
hàng hoá
Giao hàng
cho khách
10
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
kho cũng được bảo quản cẩn thận và trước khi chuyển đến sản xuất cũng
như kiểm tra về chất lượng. Thực chất của phương thức này là hoạt động
dự trữ. Phương thức cung ứng này lại hoàn toàn trái ngược với phương
thức trên. Doanh nghiệp thường mua hàng với khối lượng lớn. Ưu điểm
của nó là doanh nghiệp có thể thoả mãn ngay được nhu cầu về hàng hoá
bằng cách xuất từ kho của doanh nghiệp. Khi khối lượng hàng hoá trong

kho gần hết, doanh nghiệp sẽ đặt mua hàng. Những nhược điểm của
phương thức này chính là ưu điểm của phương thức cung ứng thẳng.
2.2.1.4 Thiết kế các qui trình nghiệp vụ cung ứng hàng hoá
Để chủ động và tiết kiệm chi phí, tăng tốc độ quá trình logistics, cần phải
thiết kế các quy trình nghiệp vụ phù hợp với các phương pháp bán hàng.
Nếu chỉ tính trách nhiệm dịch vụ giữa các bên trong quá trình cung ứng
hàng hoá, thì có 2 phương pháp bán hàng chủ yếu: bán hàng tại kho người
giao (bán), và bán hàng vận chuyển giao hàng tại kho người nhận. Quy
trình ban đầu đơn giản hơn quy trình sau. Trong thiết kế quy trình, cần
phải chú ý một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc ưu tiên thực hiện đơn hàng: Trong quá trình thực hiện đơn
hàng, cần phải ưu tiên cung cấp hàng hoá cho một số khách hàng có
tầm quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, nên áp dụng quy tắc 80/20 hay phân loại A,B,C khách
hàng để có chính sách thích đáng.
- Nguyên tắc đồng bộ thực hiện đơn hàng: Để tiết kiệm thời gian, tăng
tốc độ cung ứng, không nên chỉ nhấn mạnh vào tính tuần tự của quy
trình. Nếu một số thao tác của quy trình có thể thực hiện đồng thời thì
triển khai song song.
- Nguyên tắc tập trung: Để tăng năng suất lao động và giảm chi phí trong
việc chuẩn bị lô hàng và vận chuyển, phải đảm bảo nguyên tắc tập
trung. Nguyên tắc này đòi hỏi tập trung chuẩn bị và xử lý nhiều lô hàng
cùng một lúc, hoặc tập trung vận chuyển nhiều lô hàng trong cùng một
đợt nhằm lợi dụng tính kinh tế nhờ quy mô, giảm chi phí.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
11
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
2.2.2 Quá trình nghiệp vụ cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán lẻ.
2.2.2.1 Tập hợp, xử lý yêu cầu đặt hàng và hợp đồng
Đây là quá trình thu thập, xử lý và truyền tin giữa các bên mua bán nhằm

thiết lập quan hệ mua bán theo hình thức pháp lý nhất định. Nội dung của
công đoạn này bao gồm 3 công tác:
Hình 2.3: Quá trình cung ứng hàng hoá trong thương mại bán buôn.
Chuẩn bị đơn hàng và hợp đồng của khách hàng.
Đây là hoạt động truyền tin những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và
dịch vụ cho người bán. Nội dung có thể là: Hoàn thiện hình thức đặt hàng,
yêu cầu người bán cung cấp những thông tin cần thiết để chuẩn bị đơn
hàng.
Chuyển đơn hàng hoặc yêu cầu về hợp đồng của khách hàng:
Bao gồm việc chuyển yêu cầu đặt hàng từ điểm tiếp nhận đến nơi xử lý
đơn hàng. Có hai phương pháp chuyển đơn đặt hàng: Bằng sức người, và
bằng điện tử. Sử dụng sức người thì tốc độ chậm, nhưng đỡ tốn chi phí. Sử
dụng điện tử thông qua hệ thống điện thoại, Fax, mạng vi tính…đơn đặt
hàng được chuyển nhanh, độ tin cậy cao, chính xác, nhưng tất nhiên là tốn
chi phí.
Xử lý đơn đặt hàng:
Bao gồm các hoạt động như: kiểm tra độ chính xác của thông tin đơn đặt
hàng về số lượng, cơ cấu, giá cả; kiểm tra khả năng dự trữ; chuẩn bị những
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
Xây dựng
chương
trình giao
hàng
Chuẩn bị
giao
hàng
Giao
hàng
Đánh
giá và

điều
chỉnh
Tập hợp,
xử lý yêu
cầu đặt
hàng
12
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
tài liệu, văn kiện từ chối (nếu cần); kiểm tra tình trạng tín dụng của khách
hàng; sao chép thông tin về đơn đặt hàng nếu thấy cần thiết.
2.2.2.2 Xây dựng chương trình giao hàng
Chương trình giao hàng là bán thuyết minh các hoạt động hoặc các bước
cần thiết để thực hiện kế hoạch logistics, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng
của khách hàng với chi phí thấp nhất.
Căn cứ để xây dựng chương trình giao hàng:
- Kết quả xử lý đơn đặt hàng và hợp đồng, phân tích tình hình bán buôn
hàng hoá.
- Phân tích tình hình dự trữ hàng hoá và nguồn hàng.
- Khả năng vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
2.2.2.3 Chuẩn bị giao hàng
Trên cơ sở chương trình giao hàng, phải tiến hành công tác chuẩn bị giao
hàng. Nội dung chuẩn bị giao hàng bao gồm:
- Chuẩn bị nguồn cung cấp hàng hoá cho khách hàng: Xác định vị trí kho
phát hàng. Trong trường hợp cung cấp hàng hoá từ nguồn hàng, phải tiến
hành đặt hàng hoặc ký hợp đồng mua hàng với nguồn hàng. Phải khẩn
trương xúc tiến việc mua hàng để tránh chậm trễ trong việc giao hàng cho
khách hàng.
- Chuẩn bị lô hàng: Việc chuẩn bị các lô hàng để giao được thực hiện
trong các kho hàng hoá. Chuẩn bị lô hàng chiếm tỷ lệ thời gian khá lớn, do
đó, phải nâng cao năng suất và cơ giới hoá các công tác chuẩn bị hàng hoá

ở kho.
- Chuẩn bị phương tiện giao hàng: Bao gồm chuẩn bị phương tiện vận tải,
chất xếp, tiến hành ký hợp đồng hoặc đặt hàng vận chuyển hàng hoá với
các đơn vị vận tải.
- Chuẩn bị giấy tờ: Phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ hợp lệ, thuận tiện
cho quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hoá, bao gồm: hoá đơn, giấy
phép vận chuyển, giấy đảm bảo chất lượng…
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
13
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
- Chuẩn bị lao động: Chuẩn bị lao động chất xếp, lao động bảo vệ hàng
hoá và giao hàng nếu cần thiết .
Hình 2.4: Xây dựng chương trình giao hàng
2.2.2.4 Tiến hàng giao hàng.
Tuỳ thuộc vào phương pháp bán hàng, việc giao hàng được tiến hành ở
kho người bán hoặc cơ sở logistics của người mua. Nếu giao hàng tại cơ sở
logistics của người mua, người bán phải đảm nhiệm công tác tổ chức vận
chuyển hàng hoá và phải thực hiện quá trình nghiệp vụ vận chuyển. Cạnh
tranh trong kinh doanh thương mại đòi hỏi người bán phải đảm nhiệm
công tác vận chuyển với chi phí hạ, tốc độ nhanh và ổn định.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
Phân tích yêu cầu
đặt hàng
Phân tích khả
năng nguồn hàng
và dự trữ hàng hoá
Phân tích các điều
kiện giao hàng
Xác định đặc
điểm các lô

hàng giao
Xác định
nguồn cung
ứng
Xác định
phương thức
giao – vận
chuyển hàng
hoá
Số lượng, cơ cấu lô hàng.
Tính chất lô hàng.
Thời hạn, thời gian giao hàng.
Địa chỉ khách hàng.
Vị trí giao hàng.
Nguồn dự trữ ở kho
Giao – vận chuyển thẳng
Giao – vận chuyển qua kho
- Phương tiện của doanh nghiệp
Phương tiện của doanh nghiệp

Xác định
phương tiện
con đường
vận chuyển
Thông tin Nội dung
Phân tích các điều
kiện vận chuyển
14
Phân tích các điều
kiện vận chuyển

GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
Quá trình giao hàng phải thực hiện đúng những cam kết với khách hàng,
đặc biệt là cam kết về địa điểm và thời gian giao hàng.
2.2.3 Kiểm soát đánh giá quá trình cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán
lẻ.
Để kiểm soát quá trình cung ứng hàng hoá, phải xác định các chỉ tiêu đo
lường và tiêu chuẩn so sánh.
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: chỉ tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng và
chỉ tiêu chi phí cung ứng hàng hoá, trong đó đối với quá trình cung ứng
hàng hoá, chỉ tiêu dịch vụ khách hàng là chủ yếu. Chỉ tiêu đo lường kết
quả dịch vụ khách hàng bao gồm: Tỷ lệ đầy đủ lô hàng về số lượng và cơ
cấu; xác suất thiếu hàng ở kho; lỗi giao hàng; độ lệch thời gian cung ứng;
số lô hàng bị trả lại; thời gian của một chu kỳ đặt hàng.
Mỗi một chỉ tiêu đánh giá trên, cần xác định một mức tiêu chuẩn để so
sánh. Các tiêu chuẩn này phải trên cơ sở nghiên cứu khách hàng mục tiêu,
nghiên cứu tiêu chuẩn và kết quả của đối thủ cạnh tranh, và đo lường khả
năng của doanh nghiệp.
Hiện nay quan điểm đang được quan tâm là “đơn đặt hàng hoàn hảo”. Việc
cung ứng đơn đặt hàng hoàn hảo là chỉ tiêu đo lường chất lượng cơ bản
nhất các nghiệp vụ logistics; điều này có nghĩa, đơn đặt hàng hoàn hảo gắn
liền với hiệu quả của toàn bộ kết quả logistics thống nhất doanh nghiệp
thay vì các chức năng từng phần. Nó đo lường xem các bước quá trình
quản trị đơn đặt hàng có tốt và không lỗi không.
Xuất phất từ quan điểm tác nghiệp, đơn đặt hàng hoàn hảo phải đáp ứng
tất cả những tiêu chuẩn sau:
- Cung ứng tổng hợp tất cả các mặt hàng theo yêu cầu.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
15
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
- Cung ứng theo thời gian yêu cầu của khách.

- Tổng hợp và làm chính xác tài liệu hỗ trợ đơn đặt hàng
- Điều kiện hoàn hảo, nghĩa là, lắp đặt không sai, tạo dáng chính xác, sẵn
sang cho khách hàng mà không nguy hiểm. Tuy nhiên, có nhiều trở lực để
có thể đạt được mức hoàn hảo.
Bên cạnh chỉ tiêu đo lường dịch vụ, cần phải đo lường chi phí của quá
trình logistics trực tiếp bao gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí xử lý đơn đặt
hàng, chi phí hàng bị trả lại; tỷ lệ hao hụt hàng hoá trong quá trình giao
hàng. Các chỉ tiêu này nên so sánh theo tiêu chuẩn, giữa các kỳ, và so sánh
với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
Trên cơ sở đo lường và đánh giá thông qua các chỉ tiêu, có thể phát hiện ra
những sai sót của quá trình logistics trực tiếp để có những giải pháp điều
chỉnh kịp thời.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng hàng hoá cho mạng
lưới bán lẻ
2.3.1 Hoạt động mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại
- Mua hàng là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng hàng hoá
tại các cơ sở logistics, đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi
phí thấp nhất. Thực chất, mua hàng bao gồm những hoạt động nhằm tạo
nguồn lực hàng hoá để triển khai toàn bộ hệ thống logistics, do đó, chất
lượng và chi phí logistics chịu ảnh hưởng rất lớn của hoạt động mua hàng.
Mua hàng là khâu đầu tiên mở đầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là một hoạt động kinh tế phản ánh quan hệ trao đổi hàng
hoá – tiền tệ giữa người mua và người bán trên nguyên tắc thoả thuận
nhằm mục tiêu đạt được lợi ích của hai bên, trong đó người mua có được
sự thoả mãn về hàng hoá đáp ứng cho đầu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Người bán sẽ bán được hàng và thu tiền về. Mặt khác,
mua hàng phản ánh quan hệ pháp lý giữa người mua và người bán thông
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
16
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp

qua việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền tệ. Sau khi hợp đồng
mua bán được ký kết hoặc giữa các bên đã đạt được sự thoả thuận thì
người bán sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc được đòi tiền bên mua. Ngược lại, bên mua sẽ được quyền sở hữu
về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh
toán tiền tệ cho bên bán.
- Vai trò của hoạt động mua hàng
Hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp có những vai trò cụ thể:
+ Mua hàng tạo tiền đề vật chất cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp của mình. Các doanh nghiệp muốn bán sản
phẩm ra thị trường thì doanh nghiệp phải có những tiền đề vật chất. Thực
chất những tiền đề vật chất này chính là đầu vào hàng hoá của doanh
nghiệp, tức là doanh nghiệp phải có các sản phẩm đó. Mua hàng sẽ giúp
doanh nghiệp có được hàng hoá trong tay, từ đó bán ra thị trường. Với
chức năng mua đi bán lại, doanh nghiệp mong rằng sẽ mua được hàng với
chi phí thấp nhất và thoả mãn các yêu cầu khác về mua, đáp ứng tốt nhất
yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích kinh doanh của
các doanh nghiệp là tìm kiếm được lợi nhuận tối đa. Vì vậy doanh nghiệp
muốn có lợi nhuận siêu ngạch thì phải tính đến việc mua hàng hiệu quả
nhất.
+ Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Điều này thể hiện ở chỗ khi chi phí mua hàng của doanh
nghiệp cao ( bao gồm giá mua hàng và những chi phí phát sinh như chi phí
vận chuyển, chi phí đặt hàng…) đồng nghĩa với giá thành sản phẩm cao
(đối với nhà sản xuất thì chi phí cho nguyên vật liệu thường chiếm từ
45%- 50% trong cơ cấu giá thành, còn đối với doanh nghiệp thương mại là
60 -80% giá thành sản phẩm bán ra), từ đó sẽ làm cho giá bán sản phẩm
cao. Trên thương trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
về giá cả sản phẩm cùng loại là rất quan trọng. Một doanh nghiệp sẽ có
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại

17
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
khả năng bán được nhiều hàng hơn nếu như sản phẩm của doanh nghiệp
đó có giá thấp hơn và chất lượng lại không thua kém sản phẩn của những
doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp muốn bán tốt phải bắt đầu từ việc mua
tốt
+ Mua hàng đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ hàng bán cho khách hàng
theo đúng yêu cầu của họ. Đối với doanh nghiệp thương mại mua hàng
kém phẩm chất hoặc mua hàng không đúng mẫu mã, chủng loại, kích cỡ
thì khách hàng sẽ không thể chấp nhận những sản phẩm đó. Lúc này, việc
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không đạt hiệu quả.
2.3.2 Nguồn cung ứng hàng hoá.
Yếu tố này có vai trò vô cùng quan trọng đến hoạt động cung ứng hàng hoá
của doanh nghiệp thương mại. Các doanh nghiệp khi mua hàng từ các nhà
cung ứng hàng hoá cần chú ý tới số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã
hàng hoá, thời gian cung ứng…). Nên coi các nhà cung ứng như là bạn hàng
của mình, họ không đơn thuần chỉ là người cung cấp hàng hoá cho doanh
nghiệp. Mối quan hệ tốt giữa hai bên sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhận
được sự ưu tiên trong việc đảm bảo cung ứng hàng hoá.
2.3.3 Kho dự trữ hàng hoá.
Để có đủ hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, doanh
nghiệp phải có hàng hoá dự trữ, do đó cần có kho để dự trữ. Bởi thị trường
luôn biến động, nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó của khách hàng luôn
thay đổi. Doanh nghiệp thường mua hàng nhiều dự trữ vào thời điểm nhạy
cảm như ngày lễ tết hay sự kiện quan trọng của đất nước…Lúc này nhu cầu
của người tiêu dùng tăng mạnh. Nếu không có đủ hàng để bán, doanh nghiệp
vừa mất đi cơ hội của mình mà lại giảm uy tín với khách hàng.
2.3.4 Điều kiện tài chính của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp muốn mua hàng hoá để bán và dự trữ nhưng lại thiếu vốn
thì không thể thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình. Điều này cho

SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
18
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
thấy, yếu tố tài chính có vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp chớp lấy thời cơ, chẳng hạn khi một
số hàng hoá đang giảm giá, doanh nghiệp sẽ mua nhiều để dự trữ và bán ra
khi nhu cầu về loại hàng này đang tăng mạnh.
2.3.5 Bán hàng
Là sự phối hợp giữa 2 hoạt động: hậu cần và marketing, sử dụng 3 công cụ
marketing: con người, bằng chứng vật chất, và quá trình. Tuỳ thuộc vào các
phương pháp bán hàng mà có các qui trình kỹ thuật bán hàng khác nhau. Các
qui trình kỹ thuật bán hàng đã được nghiên cứu ở phần trên.
Bán lẻ hàng hoá là hoạt động chủ yếu của quá trình công nghệ trong cửa
hàng, kết thúc quá trình hậu cần, quá trình phân phối và vận động hàng hoá.
Quá trình bán lẻ có thể được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Trong giai đoạn này, nhu cầu được thể hiện và cụ thể hoá,
khách hàng thực hiện việc lựa chọn hàng hoá - khách hàng hiểu biết về hàng
hoá. Giai đoạn này chủ yếu hoàn thành các nghiệp vụ phục vụ, cần phải đảm
bảo cho khách hàng hiểu biết tỉ mỉ về hàng hoá.
- Gai đoạn 2: Giai đoạn kết thúc. Thanh toán tiền mua hàng, bao gói và
giao hàng cho khách. Giai đoạn này chủ yếu là các thao tác kỹ thuật.
Cơ cấu các thao tác của quá trình bán hàng phụ thuộc vào đặc điểm mặt
hàng và đặc trưng nhu cầu mua hàng. Đặc điểm hàng: hàng đơn giản, hàng
phức tạp; đặc trưng nhu cầu: nhu cầu định sẵn, nhu cầu phát sinh khi mua.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Sau khi nghiên cứu một số công trình khoa học, luận văn của những năm
trước, em có một số đánh giá sau:
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
19

GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
* Đề tài: Hoàn thiện quản trị cung ứng hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu
hạn (TNHH) Việt Phú do sinh viên Lê Thị Thanh Dung lớp 39C5 đại học
Thương Mại thực hiện.
- Đề tài đã giải quyết được một số vấn đề sau:
+ Nêu đầy đủ những vấn đề lý luận chung về cung ứng hàng hoá trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại
+ Dựa vào số liệu thu thập được, tác giả đã phân tích được tình hình thực hiện
kế hoạch cung ứng hàng hoá, thực trạng quản trị cung ứng hàng hoá và dự
báo được tình hình cung ứng hàng hoá trong những năm tiếp theo của công ty
TNHH Việt Phú.
- Hạn chế: Phần giải pháp để giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình cung ứng
hàng hoá còn mang tính tổng quát và ít sát với thực tế.
* Đề tài: Hoàn thiện công nghệ cung ứng bán buôn hàng hoá tại công ty
TNHH thương mại Sao Việt do sinh viên Nguyễn Thị Hoa lớp 39C5 đại học
Thương Mại thực hiện.
- Đề tài đã giải quyết được một số vấn đề sau:
+ Nêu lên được đầy đủ những lý luận cơ bản về cung ứng hàng hoá trong
hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại.
+ Đánh giá đúng thực trạng về tình hình cung ứng hàng hoá tại công ty nghiên
cứu. Đã đề ra được những giải pháp cung ứng hàng hoá phù hợp với tình hình
thị trường, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
- Hạn chế:
+ Các giải pháp kiến nghị chưa thực sự sát với tình hình cung ứng thực tế tại
doanh nghiệp.
+ Trong quá trình phân tích, tác giả chưa đánh giá chính xác nguyên nhân của
những hạn chế về tình hình cung ứng tại công ty.
* Tóm lại: Về cơ bản, các công trình nghiên cứu trên đã đạt được những ưu
điểm nhất định, thể hiện những nỗ lực khi nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn mắc
một số nhược điểm nhỏ, đó là đề tài thiên về lý luận. Phần đánh giá còn chung

SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
20
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
chung, về vấn đề phân tích thì chưa sát với thực tế để đánh giá đúng thực
trạng cung ứng hàng hoá tại doanh nghiệp. Các giải pháp đưa ra còn mang
tính tổng quát, có thể khó đem vào áp dụng thực tế tại doanh nghiệp thương
mại trên.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài:
Từ tình hình thực tế của công ty và phạm vi nghiên cứu của mình em xin đưa
ra các nội dung của vấn đề nghiên cứu:
2.4.1 Quy trình cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán lẻ.
2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng hàng hoá cho mạng lưới
bán lẻ.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
21
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CUNG ỨNG
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CPTM CẦU GIẤY.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về cung ứng hàng hoá.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên
sâu:
Hầu hết nhân viên trong công ty đều rất bận rộn, vì thế để có được những
thông tin quan trọng người phỏng vấn phải liên lạc, nói rõ mục đích của mình
để họ có thể sắp xếp thời gian, địa điểm cụ thể. Để đạt được hiệu quả cao nhất
mà không làm mất nhiều thời gian của họ cần chuẩn bị trước những câu hỏi
trọng tâm, ngắn gọn có liên quan tới vấn để nghiên cứu:
+ Khách hàng chủ yếu và trình độ dịch vụ khách hàng.

+ Hệ thống các cửa hàng của công ty.
+ Các nhà cung ứng và hàng hoá mà họ cung cấp.
+ Kế hoạch và tình hình thực hiện cung ứng hàng hoá của công ty.
+ Chiến lược phát triển của công ty trong giai đoạn 2010 - 2015
Qua cuộc phỏng vấn với các nhân viên, em có cơ hội được quan sát, thăm dò
đối tượng phỏng vấn. Phương pháp này có một số ưu điểm như:
+ Cho phép người nghiên cứu thu được lượng thông tin tối đa bởi vì người
phỏng vấn có thể đặt ra những câu hỏi không theo mẫu cho trước và có thể
thực hiện những bản câu hỏi dài hơn.
+ Nó có thể được sử dụng một cách hiệu quả để nắm bắt những phản ứng của
người được phỏng vấn về một số nội dung trong đề tài, những điều mà trong
phỏng vấn qua bưu điện hay thư tín không thực hiện được.
+ Nó cũng cho phép người phỏng vấn hợp lý hoá những câu trả lời bằng
cách quan sát hoặc thăm dò liên tiếp đối tượng phỏng vấn.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
22
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, em cũng gặp phải một số khó khăn, do thời gian của họ hạn hẹp
nên phải phỏng vấn họ sao cho thật nhanh mà vẫn phải thu thập đầy đủ dữ
liệu.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để đề tài nghiên cứu được đầy đủ và chính xác nhất, bên cạnh những dữ liệu
sơ cấp, em tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được lấy từ :
+ Các trang web: tapchithuongmai.net (2010), quangcaosanpham.com
(2010), netco.com (2010)
+ Hồ sơ của công ty: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2006 – 2009
+ Sách: phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại, NXB Thống
Kê, tác giả: Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch (2004)
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.

Căn cứ vào những thông tin đã thu thập được từ buổi phỏng vấn: Sử dụng
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp để:
- Tập hợp tất cả các thông tin, số liệu, dữ liệu thu thập được chọn lọc ra
những thông tin cần thiết.
- Sắp xếp và phân loại các thông tin theo mục đích sử dụng.
- Sử dụng các bảng số liệu, danh sách để đánh giá.
- Tổng kết số liệu, dữ liệu.
3.2 Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của môi trường đến tình hình
cung ứng hàng hoá tại công ty CPTM Cầu Giấy.
3.2.1 Quá trình hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ
chức hoạt động kinh doanh của công ty CPTM Cầu Giấy
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Cầu Giấy có tên giao dịch là: Cau Giay
Trading Joint – Stock Company (CTM), có địa chỉ trụ sở: 139 Cầu Giấy –
P.Quan Hoa – Q.Cầu Giấy – Hà Nội
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
23
GVHD: TS. An Thị Thanh Nhàn Luận văn tốt nghiệp
Công ty CPTM Cầu Giấy được hình thành qua việc cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước cùng với lịch sử hơn 50 năm tồn tại và phát triển.
Số đăng ký kinh doanh: 010300027
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
Công ty Cổ Phần Thương Mại Cầu Giấy có lịch sử tồn tại và phát triển hơn
50 năm đã đóng góp đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:
- Thương mại - dịch vụ, hàng hoá. điện máy, thực phẩm công nghệ, rượu
bia, thuốc lá.
- Vật liệu xây dựng, xăng dầu, chất đốt
- Xuất nhập khẩu
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch trong và ngoài nước

- Đầu tư xây dựng hạ tầng – Kinh doanh bất động sản và văn phòng cho
thuê…
3.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty được thành lập với nhiệm vụ:
+ Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông và đảm bảo đời sống, việc
làm cho người lao động.
+ Tăng tích luỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của đất nước
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - K42C1 Khoa Kinh doanh thương mại
24
GVHD: TS. An Th Thanh Nhn Lun vn tt nghip
Hỡnh 3.1 S t chc hot ng kinh doanh ca cụng ty
- Tng s cỏn b cụng nhõn viờn:
Hin nay cụng ty cú mt i ng cỏn b cụng nhõn viờn gm 330 ngi.
Trong ú cú 62 ngi cú trỡnh i hc tr nờn; S nhõn lc tt nghip
khi kinh t v Qun tr kinh doanh khong 62 ngi, chim 18,8% tng s
nhõn viờn ton cụng ty.
Cỏn b cụng nhõn
viờn
Chuyờn ngnh S lng T l %/ tng s
nhõn viờn
SV: Phm Th Thanh Huyn - K42C1 Khoa Kinh doanh thng mi
Ban giỏm c
i Hi ng c ụng
Hi ng qun tr
Ban kim soỏt
Phòng
kinh

doanh
T.tâm
th ơng
mại
Cầu
Giấy
CH
T.mại
Láng
Phòng
TH
(Kế
toán +
Tổ
chức)
i
bo
v
CH
T.mại
Dịch
Vọng
CH
TM
Mai
Dch
CH
TM
Cổ
Nhuế

CH
TM
Nhổn
CH
TM
i
M
25

×