Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.52 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN
TÍCH DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Về mặt lý thuyết:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với các tổ chức hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận nói chung và đối với các DN nói riêng. Nó là một trong những chỉ tiêu
đánh giá tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong
một thời kỳ nhất định. Là chỉ tiêu cơ bản cấu thành lợi nhuận của DN – mục tiêu
cho tất cả các hoạt động của DN. Sự không ngừng tăng lên của doanh thu biểu hiện
kết quả và đo lường hiệu quả của các chính sách, quyết định kinh doanh và sự nỗ
lực của các thành viên trong DN. Tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn, bù đắp chi phí tạo điều kiện để
doanh nghiệp đầu tư mở rộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn tạo ra DT lớn trong điều kiện tiết kiệm chi phí để tối đa hóa lợi nhuận,
các DN cần triển khai các chính sách kinh doanh tập trung vào các ngành hàng, lĩnh
vực cũng như các thị trường tiềm năng nhất của mình. Muốn biết được doanh
nghiệp mình thực hiện tốt nhất trong lĩnh vực kinh doanh nào, nguyên nhân cho sự
tăng lên hay giảm xuống của doanh thu các loại mặt hàng, các lĩnh vực hoạt động,
… để từ đó có quyết định kinh doanh tốt hơn trong những kỳ sau thì các doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích doanh thu. Phân tích doanh thu còn giúp DN thấy
được tình hình thực hiện doanh thu của DN, từ đó tìm được nguyên nhân cho sự
tăng, giảm DT. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân đó, DN có thể tìm ra biện
pháp giải quyết, phát huy các kết quả đạt được và khắc phục các hạn chế một cách
tốt nhất nâng cao hiệu quả DN. Hơn nữa, kết quả của phân tích doanh thu còn phục
vụ công tác lập kế hoạch doanh thu trong DN cho các kỳ kinh doanh sau.
Về mặt thực tế,
Qua quá trình thực tập nghiên cứu, tìm hiểu về công ty Cổ phần Hội Nghị và
Du Lịch em nhận thấy công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích doanh thu
nói riêng của công ty chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Nhà quản lý công ty
chưa có cái nhìn tổng quát về doanh thu cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới doanh


thu của DN.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 2 Trường Đại học Thương Mại
Hơn nữa, dựa vào kết quả điều tra trắc nghiệm, hầu hết các phiếu trả lời đều
cho biết công tác phân tích doanh thu cũng như phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN chưa thật tốt, chưa
được tiến hành một cách có hệ thống. Điều đó cũng phần nào là nguyên nhân dẫn
đến doanh thu của công ty tuy có tăng lên qua các năm nhưng chưa thật phù hợp với
tiềm lực hiện có của công ty.
Bởi vậy, công tác phân tích doanh thu của công ty Cổ phần Hội Nghị và Du
Lịch VN cần được tìm hiểu, nghiên cứu kỹ hơn để có thể đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện hơn nữa.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được tầm quan trọng của chỉ tiêu doanh thu, của công tác phân tích
doanh thu trong các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty Cổ phần Hội Nghị
và Du Lịch VN nói riêng. Đồng thời cũng xuất phát từ những mặt tồn tại và yêu cầu
cần được hoàn thiện trong công tác phân tích doanh thu của công ty Cổ phần Hội
Nghị và Du Lịch VN, em lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích doanh thu tại công ty Cổ
phần Hội Nghị và Du Lịch VN”
làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài tổng hợp các kiến thức đã được học nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý
luận chung về doanh thu và phân tích doanh thu.
Trên cơ sở lý luận, đề tài cũng đi sâu nghiên cứu tình hình doanh thu và thực
trạng công tác phân tích doanh thu của công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
Hơn nữa, thông qua việc đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như
những hạn chế, tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó, đề tài cũng đưa ra các đề
xuất, giải pháp để hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích DT của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.

Thời gian: Số liệu được sử dụng trong luận văn là số liệu thực tế từ năm 2005
đến năm 2009 do công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN cung cấp.
Không gian: Tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 3 Trường Đại học Thương Mại
Đối tượng của đề tài: nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện nội dung và
phương pháp phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
1.5. Kết cấu luận văn.
Ngoài các phần Lời cảm ơn và các phụ lục, luận văn có kết cấu 4 chương:
Chương 1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về doanh thu và phân tích doanh
thu trong doanh nghiệp.
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu trong
doanh nghiệp.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả thực trạng về nội dung và phương
pháp phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ
PHÂN TÍCH DOANH THU.
2.1. Lý thuyết về doanh thu và phân tích doanh thu.
2.1.1. Doanh thu và cách xác định doanh thu.
2.1.1.1. Doanh thu:
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 4 Trường Đại học Thương Mại
 Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu. Các khoản

góp vốn của cổ đông mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
 Nội dung kinh tế của doanh thu: doanh thu bao gồm:
- DT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có). Trong doanh nghiệp thương mại, đây là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh tổng DT bán hàng, thành phẩm và DT cung cấp dịch vụ.
DT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ xác định là tiêu thụ trong kỳ (đã hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ hay đưa vào kỳ
trước nhưng kỳ này mới xác định tiêu thụ; giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi
bán đại lý nay đã xác định tiêu thụ; giá trị hàng hóa trao đổi không tương đương;
DT từ trợ cấp, trợ giá…)
- Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng trong nội bộ DN, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
- DT từ hoạt động tài chính: bao gồm các khoản DT từ tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền
bản quyền; cổ tức, lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán
chứng khoán; chiết khấu thanh toán trong khâu mua; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
hay do chuyển nhượng vốn; …
- DT có tính chất thu nhập khác: bao gồm các khoản DT ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; thu nhập từ
bán và cho thuê lại tài sản; thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu
nhập từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; thu nhập quà biếu, quà
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 5 Trường Đại học Thương Mại
tặng bằng tiền hoặc hiện vật do các tổ chức, cá nhân tặng cho DN; chênh lệch lãi do
đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư dài hạn khác …

2.1.1.2. Cách xác định doanh thu:
a. Nguyên tắc xác định doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán 14 “doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua,
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa,
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn,
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng,
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Công thức xác định doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức:
DT =

=
n
i
ii
pq
1
*
Trong đó: q
i
: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i mà doanh nghiệp tiêu
thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
p
i
: giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa dịch vụ loại i.
i = 1,n ; n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh

nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là DT được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
DT:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 6 Trường Đại học Thương Mại
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế không được hoàn lại, không được khấu trừ: bao gồm thuế
giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt.
2.1.1.3. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
Tăng doanh thu thực chất là tăng lượng hàng hóa bán ra, tăng lượng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng và chính là tăng lượng tiền về cho DN. Vì vậy, tăng doanh
thu bán hàng có ý nghĩa lớn đối với DN và xã hội.
Đối với DN,
Tăng doanh thu thể hiện hàng hóa, dịch vụ của DN được tiêu thụ nhiều hơn

trên thị trường, nó là biểu hiện cho việc doanh nghiệp đang đáp ứng tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng của thị trường. Vì thế, tăng DT góp phần tăng uy tín và vị thế của DN.
Hầu hết các DN đặc biệt là các DN thương mại thì đều hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, tăng doanh thu chính là một điều kiện để tăng lợi nhuận bởi vì chỉ tiêu
tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với chỉ tiêu tổng lợi nhuận. Khi tăng doanh
thu trong điều kiện tỷ lệ tăng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng chi phí thì lợi nhuận tăng.
Từ đó, tạo điều kiện để DN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tăng doanh thu cũng tạo điều kiện để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập cho người lao động.
Đối với xã hội,
Việc tăng DT ảnh hưởng một cách gián tiếp đến xã hội thông qua thị trường
tiêu thụ sản phẩm của DN. Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là
doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, sử dụng
dịch vụ của xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và khuyến
khích tiêu dùng. Ngoài ra, việc tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất,
làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Tăng doanh thu cũng góp phần mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền,
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2. Phân tích doanh thu.
2.1.2.1. Mục đích và nguồn tài liệu phân tích doanh thu.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 7 Trường Đại học Thương Mại
a) Mục đích phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu nhằm nhận thức đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện
và khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ cả về số lượng, kết
cấu, chủng loại cũng như chất lượng, giá cả. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành
kế hoạch của chỉ tiêu doanh thu và số chênh lệch tăng, giảm.
Phân tích doanh thu sẽ xác định được các nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan làm ảnh hưởng đến việc tăng, giảm doanh thu, từ đó đề ra được các biện

pháp khắc phục cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phân tích doanh thu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh. Việc phân tích doanh thu cung cấp đầy đủ, rõ ràng hơn tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp có định hướng
đúng đắn hơn, thấy được những hạn chế, yếu điểm của mình và đề ra những sáng
kiến vận dụng thế mạnh của doanh nghiệp.
b) Nguồn tài liệu phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu căn cứ vào các nguồn tài liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu trong kỳ của DN: Các chỉ tiêu này được xây
dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của DN.
- Các số liệu kế toán doanh thu: Đó là các số liệu bao gồm cả kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết như số liệu trên các hóa đơn, chứng từ, sổ chi tiết tài khoản 511
của kế toán, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm,…
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường trong nước và thông tin trên thị
trường thế giới, giá cả của những mặt hàng mà DN kinh doanh.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính và các chính sách
khác có liên quan đến hoạt động DN do nhà nước hoặc ngành ban hành.
2.1.2.2. Nội dung phân tích doanh thu:
Phân tích tình hình doanh thu là một nội dung quan trọng trong phân tích kinh
tế doanh nghiệp. Phân tích doanh thu bao gồm 9 nội dung:
a. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh:
Phân tích DT theo nghiệp vụ kinh doanh giúp DN nhận thức và đánh giá chính
xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, qua đó xác định kết quả
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 8 Trường Đại học Thương Mại
theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời phân tích doanh thu bán hàng theo
nghiệp vụ kinh doanh còn giúp chủ DN có những cơ sở, căn cứ để ra những chính
sách, biện pháp đầu tư thích hợp đối với nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao cho DN.

b. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu:
Để đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của khách hàng, các DN thường kinh
doanh nhiều mặt hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần phải xác định xem mặt hàng nào
mà DN có nhiều kinh nghiệm, có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh
để có thể tập trung nguồn lực của DN vào đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì thế,
phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại cần phải phân tích
theo từng nhóm, mặt hàng để nhận thức một cách toàn diện doanh thu theo nhóm
hàng, mặt hàng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt
hàng kinh doanh của DN.
c. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán:
Việc thanh toán tiền bán hàng trong DN thương mại có nhiều phương thức
khác nhau: thanh toán trực tiếp, thanh toán trả chậm…Mỗi phương thức bán có
những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau trong kinh doanh,
quản lý và cũng tạo ra nguồn DT rất khác nhau. Phân tích doanh thu theo phương
thức thanh toán nhằm đánh giá tình hình biến động của chỉ tiêu doanh thu bán hàng
theo từng phương thức. Qua đó tìm ra biện pháp hữu hiệu thu tiền nhanh, lựa chọn
phương thức thanh toán phù hợp cho kỳ kinh doanh tiếp theo của công ty.
d. Phân tích doanh thu theo phương thức bán:
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán giúp DN đánh giá tình
hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm ra
những ưu, nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa các
phương thức bán của DN, qua đó tìm ra các phương thức bán hàng thích hợp cho
DN để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
e. Phân tích doanh thu theo các đơn vị trực thuộc:
Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc nhằm đánh giá đúng đắn
tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, qua đó xác định kết quả kinh doanh của
từng đơn vị trực thuộc, thấy được ảnh hưởng của từng đơn vị đến kết quả chung của
doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được ưu nhược điểm và những
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 9 Trường Đại học Thương Mại

mặt tồn tại trong tổ chức, quản lý kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc để đề ra
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
f. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu:
Chỉ tiêu doanh thu của DN năm nay cần phải được phân tích trong mối liên hệ
với chỉ tiêu doanh thu các năm trước để thấy được tốc độ phát triển của doanh thu
trong các năm. Qua đó, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn của DN.
g. Phân tích doanh thu theo tháng, quý:
Qua phân tích doanh thu theo tháng, quý, DN sẽ thấy được sự biến động của
doanh thu qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng đến chúng để
có những chính sách và biện pháp thích hợp trong chỉ đạo kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa vụ.
h. Phân tích tiến độ, nhịp độ bán hàng:
Nhịp độ bán hàng phản ánh tính đều đặn trong việc bán hàng. Phân tích nhịp
độ bán hàng cho ta thấy tính không đều đặn trong việc bán hàng để từ đó đưa ra giải
pháp hoàn chỉnh, khắc phục tình trạng lúc thiếu hàng, lúc thừa hàng gây ứ đọng vốn
kinh doanh.
i. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
 Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu:
Phân tích nhân tố định tính bao gồm các nội dung:
- Phân tích tình hình nhu cầu và cung ứng của mặt hàng kinh doanh.
- Chính sách kinh tế, tài chính, chính sách thương mại của nhà nước,….
 Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu:
Các nhân tố định lượng ảnh hưởng tới doanh thu bao gồm số lượng hàng bán,
đơn giá bán. Ngoài ra, số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao
động, và năng suất lao động cũng là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ tiêu DT
trong DN. DT bán hàng cũng chịu ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hóa.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng giúp DN có thể nhận
thức, đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng,
thấy được nguyên nhân của sự tăng giảm doanh thu là do nhân tố nào tác động. Từ

đó có thể thấy được tính chất và mức độ tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu
doanh thu và đưa ra được các biện pháp, chính sách, kế hoạch thích hợp nhằm đẩy
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 10 Trường Đại học Thương Mại
mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
2.1.2.3. Phương pháp phân tích doanh thu:
Trong phân tích doanh thu, người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích doanh thu để:
- So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức
để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng giảm.
- So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm
trước hoặc các năm trước.
- So sánh giữa số thực hiện của đơn vị này với đơn vị khác (thường là với các
đơn vị bình quân tiên tiến trở lên).
Ngoài ra, còn có thể so sánh giữa doanh thu với chi phí để xác định kết quả
kinh doanh hoặc giữa các chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của
nó trong chỉ tiêu chung.
Sử dụng phương pháp so sánh giúp xác định được mức độ, xu hướng biến
động của doanh thu, trên cơ sở đó đánh giá được các măt hiệu quả hay kém hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của DN.
Tuy nhiên, phương pháp so sánh chỉ cho thấy kết quả chung, chưa cho thấy
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu.
Muốn áp dụng được phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm
bảo tính đồng chất về nội dung kinh tế, thời điểm, thời gian phát sinh, đơn vị tính
toán, đo lường, …
b. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn chịu sự tác động của các nhân tố
khác nhau. Các nhân tố này có thể tác động tích cực làm tăng DT cũng có thể tác
động tiêu cực làm giảm doanh thu. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn giúp

DN xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích để
từ đó đưa ra được các biện pháp khắc phục trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phương pháp này được sử dụng khi giữa đối tượng phân tích với các nhân tố
ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức
toán học mang tính chất hàm số, mà khi có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo
sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 11 Trường Đại học Thương Mại
c. Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp này là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, điều
kiện và phương pháp áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng
phương pháp này chỉ áp dụng khi công thức tính doanh thu có dạng tích số, nhân tố
ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu ít chữ số và là chữ số nguyên.
Cách tính này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho ngay kết
quả, có thể tính được sự thay đổi của từng nhân tố. Nếu tính toán nhầm lẫn trong
một lần thay thế cũng không làm ảnh hưởng đến kết quả của các lần thay thế nhân
tố khác.
d. Phương pháp cân đối:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại nhiều mối quan hệ cân
đối như cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán…
Khi phân tích theo phương pháp cân đối phải thu thập số liệu, tính số chênh
lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến việc phân tích doanh thu
tiêu thụ hàng hóa. Sử dụng phương pháp này giúp phát hiện các nhân tố mất cân đối
để có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
e. Một số phương pháp khác:
- Phương pháp tỷ suất, hệ số:
Tỷ suất là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau trong đó chỉ tiêu cần
được so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ, quy mô của chỉ tiêu trên đem so
sánh. Hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu

kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
- Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích:
Hầu hết các nội dung trong phân tích doanh thu nói riêng và phân tích kinh tế
nói chung đều phải dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích. Biểu phân tích được thiết lập
theo các cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, số lượng các dòng, cột phụ
thuộc vào mục đích, nội dung và yêu cầu phân tích. Sơ đồ, đồ thị, biểu đồ được sử
dụng trong phân tích để phản ảnh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ có tính chất hàm
số giữa các chỉ tiêu.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 12 Trường Đại học Thương Mại
- Phương pháp chỉ số:
Được áp dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ
tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều yếu tố khác
nhau. Phương pháp chỉ số cho thấy sự biến đổi tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm
khác nhau.
2.2. Tình hình nghiên cứu về doanh thu và phân tích doanh thu tại các doanh
nghiệp của các công trình năm trước.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em có tìm hiểu nhiều công trình cùng
nghiên cứu về vấn đề DT và phân tích DT trong các doanh nghiệp. Đó là các bài
báo, bài viết, và các bài luận văn của sinh viên. Trong đó, em có điều kiện tìm hiểu
kỹ về các luận văn của sinh viên trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là luận văn
“Hoàn thiện nội dung phân tích doanh thu bán hàng tại công ty xây dựng Hà Nam
Ninh” do sinh viên Phạm Thanh Thủy lớp K41D1 thực hiện dưới sự hướng dẫn của
thạc sĩ Lương Thị Trâm và luận văn “Phân tích doanh thu và các giải pháp nhằm
tăng doanh thu tại công ty cổ phần vận tải xi măng Hoàng Thạch” do sinh viên
Phạm Thị Thanh Thúy lớp K41D1 thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần
Thế Dũng. Sau quá trình đọc và tìm hiểu, em thấy các bài viết đó cũng đã có những
ưu điểm và đồng thời còn tồn tại những hạn chế nhất định.

2.2.1. Về mặt ưu điểm:
- Trong các bài viết của mình, các tác giả đã trình bày khá chi tiết, cụ thể và
đầy đủ các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu.
Các tác giả đã sưu tầm được các khái niệm định nghĩa từ các nguồn khác nhau về
doanh thu đồng thời nêu đầy đủ các nội dung phân tích doanh thu mà một DN có
thể thực hiện. Vai trò, ý nghĩa của việc tăng doanh thu và phân tích doanh thu đối
với một DN cũng được trình bày rất rõ.
- Về mặt thực tế, các tác giả đã tiến hành thu thập các dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau, ngoài các số liệu do DN cung cấp, các tác giả đã tiến hành điều tra trắc
nghiệm và phỏng vấn ban lãnh đạo cũng như nhân viên DN để thu thập các dữ liệu
sơ cấp. Điều này góp phần làm cho các bài viết (các bài luận văn) mang tính thực
tiễn cao hơn, vượt ra ngoài ý kiến chủ quan của chính các tác giả.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 13 Trường Đại học Thương Mại
- Ngoài ra, các tác giả cũng nêu ra và trình bày khá cụ thể về các nhân tố ảnh
hưởng tới DT (chỉ tiêu phân tích) và công tác phân tích DT (đối tượng phân tích)
trong đơn vị.
- Quan trọng hơn, trong bài viết của mình, các tác giả còn nêu được thực
trạng công tác phân tích doanh thu trong DN mình lựa chọn và nhận xét được ưu,
nhược điểm của công tác phân tích một cách tương đối chi tiết. Nhờ đó, các giải
pháp được đưa ra cũng sát với những vấn đề còn tồn tại trong các nội dung phân
tích doanh thu của DN. Hơn nữa, các tác giả còn nêu ra các giải pháp bổ sung thêm
các nội dung phân tích doanh thu cần được DN tiến hành phân tích.
2.2.2. Về mặt tồn tại:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn
mang lại nguồn thông tin lớn phục vụ cho nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn của
những sinh viên khóa 40 trở về trước thì không sử dụng các phương pháp thu thập
dữ liệu này. Đối với các luận văn khóa 41 có sử dụng nhưng khi tiến hành hai
phương pháp này, nội dung các câu hỏi mà tác giả đưa ra lại gần giống nhau. Như
vậy, lượng thông tin thu thập được không nhiều và làm giảm đi tính hiệu quả của

các phương pháp thu thập dữ liệu này. Khi phỏng vấn ban lãnh đạo DN, các tác giả
nên tập trung hỏi về định hướng, chiến lược phát triển trong tương lai của DN; sự
đầu tư cho công tác phân tích doanh thu nói riêng và phân tích kinh tế nói chung
của các DN.
- Trong các bài viết của mình, khi đưa ra các giải pháp, các tác giả không chú
ý đến điều kiện vận dụng như thế nào, và DN có đáp ứng, thỏa mãn các điều kiện
vận dụng đó hay không. Các tác giả chưa đề cập đến tính khả thi của các giải pháp
đó trong DN. Phân tích doanh thu là một nội dung quan trọng và cần thiết với mỗi
DN nhưng cũng yêu cầu DN phải có những điều kiện nhất định về quy mô và nhân
lực cho phân tích. Trong những trường hợp nhất định, lợi ích DN thu được từ phân
tích DT không tương xứng với chi phí mà DN bỏ ra. Vì vậy, khi đưa ra một giải
pháp nào đó thì cần thiết phải xét đến tính khả thi của nó.
2.3. Nội dung phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch
VN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý DN, công ty đã tiến hành phân tích doanh thu.
Tuy nhiên, việc đầu tư cho công tác phân tích còn hạn chế, nên công ty mới chỉ
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 14 Trường Đại học Thương Mại
phân tích doanh thu theo hai nội dung. Đó là: phân tích doanh thu theo nghiệp vụ
kinh doanh và phân tích tốc độ phát triển của doanh thu.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC TRẠNG
VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HỘI NGHỊ VÀ DU LỊCH VIỆT NAM.
3.1. Phương pháp nghiên cứu doanh thu và phân tích doanh thu.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có được dữ liệu sử dụng cho bài luận văn, em đã thực hiện một số
phương pháp thu thập dữ liệu như: phương pháp điều tra, tổng hợp số liệu, phỏng
vấn và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
3.1.1.1. Phương pháp điều tra:
Để có thể hoàn thành đề tài này, em đã thiết kế một bảng câu hỏi khảo sát, thu

thập ý kiến về tình hình doanh thu cũng như tình hình phân tích doanh thu của công
ty. Mẫu phiếu điều tra được đính kèm vào luận văn trong phần phụ lục.
Em đã phát 5 phiếu điều tra cho các cán bộ, công nhân viên trong công ty, bao
gồm phó giám đốc, trưởng phòng kế toán, 1 nhân viên phòng điều hành, 1 nhân
viên phòng kinh doanh và 1 nhân viên phòng kế toán, sau đó nhận lại cả 5 phiếu trả
lời đầy đủ và hợp lệ.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra.
Bước 2: Phát phiếu điều tra cho đối tượng được điều tra.
Bước 3: Sau 2 ngày thu lại 5/5 phiếu. Sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu.
Kết quả của các phiếu điều tra trắc nghiệm được tổng hợp và trình bày cụ thể
trong mục 3.3.1.
3.1.1.2.Phương pháp tổng hợp số liệu.
Em đã tiến hành thu thập số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo nhập, xuất hàng hóa của công ty trong những năm trước. Sau đó, em tiến
hành tổng hợp, hệ thống lại để phân tích.
3.1.1.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Khi thu thập dữ liệu sơ cấp, ngoài việc phát các phiếu điều tra trắc nghiệm, em
cũng đã có dịp được phỏng vấn trưởng phòng kinh doanh và trưởng phòng kế toán
của công ty để hỏi về tình hình doanh thu và phân tích doanh thu của DN. Các câu
hỏi được đặt ra chủ yếu là về định hướng phát triển của công ty trong tương lai,
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 15 Trường Đại học Thương Mại
những khó khăn chủ yếu trong công tác phân tích doanh thu của DN hiện nay và sự
đầu tư cho công tác phân tích doanh thu của DN trong tương lai.
Nội dung cụ thể của cuộc phỏng vấn được trình bày chi tiết trong mục 3.3.2.
3.1.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Được sự cho phép của công ty và sự giúp đỡ của các cán bộ, công nhân viên
trong công ty, em đã có thể sử dụng các dữ liệu thứ cấp về công ty để thực hiện đề
tài. Bao gồm:

- Tài liệu kế hoạch: các kế hoạch về doanh thu, kế hoạch lao động, … của DN
trong các kỳ kinh doanh, kế hoạch hoạt động của DN, phương hướng phát triển, …
- Tài liệu hạch toán: : các số liệu hạch toán doanh thu của kế toán bao gồm cả kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sổ chi
tiết tài khoản 511, …
- Các tài liệu khác: giấy phép đăng ký kinh doanh, tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ
chức, bộ máy kế toán, các thông tin thị trường về ngành nghề kinh doanh của DN,
các bài luận văn về phân tích doanh thu của sinh viên trường Đại học Thương Mại,
Học viện Tài Chính, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, …
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
3.1.2.1. Phương pháp so sánh:
So sánh có hai loại là so sánh dọc và so sánh ngang.
So sánh dọc là so sánh bộ phận với tổng thể ví dụ như so sánh doanh thu theo
từng nghiệp vụ kinh doanh để thấy được tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh
doanh trong tổng doanh thu và mức độ tăng, giảm doanh thu trong hai năm 2008 và
2009.
So sánh ngang là so sánh doanh thu từng nghiệp vụ hay tổng doanh thu các
thời kỳ để thấy được mức biến động doanh thu từng nghiệp vụ cũng như tổng doanh
thu trong các thời kỳ đó. Đó là so sánh doanh thu các quý năm 2009 với doanh thu
các quý tương ứng năm 2008 để thấy được tình hình thực hiện doanh thu của công
ty trong các quý năm 2009 và mức tăng giảm doanh thu của các quý năm 2009 so
với doanh thu cùng kỳ năm 2008; so sánh doanh thu của công ty giữa các năm
2005, 2006, 2007, 2008, 2009 để thấy được tốc độ phát triển doanh thu của công ty.
Phương pháp so sánh ngang cũng được sử dụng nhằm mục đích so sánh giữa doanh
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 16 Trường Đại học Thương Mại
thu thực hiện với doanh thu kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ
phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.
3.1.2.2. Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích:
Trong phân tích DT của công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN, em sử

dụng mẫu biểu 8 cột để phân tích DT theo nghiệp vụ kinh doanh, phân tích DT theo
nhóm dịch vụ và những dịch vụ chủ yếu, phân tích DT theo tháng, quý.
3.1.2.3. Phương pháp tỷ lệ, tỷ trọng:
Xác định tỷ trọng là phương pháp được sử dụng để tính tỷ trọng của DT từng
nghiệp vụ kinh doanh trong tổng DT, DT từng nhóm dịch vụ trong tổng doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu từng quý trong tổng doanh thu cả năm của DN.
Tỷ lệ phần trăm được sử dụng để xác định phần trăm doanh thu thực hiện năm
2009 so với doanh thu năm 2008, hay doanh thu thực hiện từng quý năm 2009 so
với doanh thu cùng kỳ tương ứng của năm 2008 trong công ty.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
doanh thu và phân tích doanh thu của công ty Cổ phần Hội Nghị và Du
Lịch VN.
3.2.1. Giới thiệu về công ty.
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN tiền thân là một công ty tư nhân
(Công ty Du Lịch VN) được thành lập năm 2002 . Vốn điều lệ khi mới thành lập
công ty là 3 tỷ VNĐ và hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức các tour du lịch
cho khách trong nước và quốc tế. Năm 2006, do nhu cầu mở rộng thêm hai mảng
kinh doanh là xuất nhập khẩu và tổ chức sự kiện, công ty quyết định gia tăng vốn
điều lệ thêm 2 tỷ đồng nữa và chuyển thành Công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch
VN theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103025285, có tên tiếng Anh là
Vivatravel với số vốn điều lệ sau khi chuyển đổi là 5 tỷ VNĐ. Trụ sở chính của
công ty đặt tại 5H Lý Văn Phúc – Đống Đa - Hà Nội và công ty còn có 1 chi nhánh
tại 47/2 Phan Văn Trị - Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh. Cho đến nay, sau gần 9
năm thành lập và phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, doanh thu
của DN nhìn chung tăng qua các năm.
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 17 Trường Đại học Thương Mại
a) Chức năng:

- Tổ chức các tour du lịch cho khách du lịch trong và ngoài nước
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo cho khách hàng khi có yêu cầu.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
b) Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh.
- Đảm bảo quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh
tế có liên quan.
- Tuân theo chế độ hạch toán – kế toán – thống kê, chế độ báo cáo chịu sự thanh tra
của cơ quan nhà nước.
- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
- Chấp hành các quy định của nhà nước về chế độ tuyển dụng, hợp đồng, quản lý và
thù lao lao động.
c) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là tổ chức sự kiện, tổ chức
các tour du lịch và xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp chuyên nhận tổ chức các sự kiện, khi khách hàng có yêu cầu,
công ty sẽ thuê hội trường, tạo môi trường và chuẩn bị các thiết bị cho khách hàng
như máy chiếu, bàn, ghế, … để giúp họ thực hiện các hoạt động như hội nghị, hội
thảo, tổ chức các lễ kỷ niệm, lễ tổng kết cuối năm, … và nhiều sự kiện khác.
Công ty cũng tổ chức các tour du lịch cho khách hàng trong và ngoài nước.
Hoạt động du lịch của công ty bao gồm 3 mảng chính là: Inbound, Outbound và nội
địa. Trong đó, Inbound là đưa khách quốc tế vào Việt Nam, Outbound là đưa khách
từ trong nước ra nước ngoài và nội địa là du lịch trong nước.
Xuất nhập khẩu là một trong hai lĩnh vực kinh doanh mà công ty mở rộng
thêm từ năm 2006. Mặt hàng DN xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng thủ công mỹ
nghệ. Doanh thu mà DN đạt được từ hoạt động xuất nhập khẩu tương đối lớn vì giá
trị của loại mặt hàng này khá cao.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1

Luận văn tốt nghiệp 18 Trường Đại học Thương Mại
Ngoài tổ chức sự kiện, tổ chức tour du lịch và xuất nhập khẩu ra, công ty còn
cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác nữa như dịch vụ khách sạn, cho thuê
xe, xuất nhập cảnh,…
3.2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị cũng đồng thời là giám đốc.
Giám đốc là người điều hành hoạt động thường ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu và phân tích
doanh thu của công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
3.2.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích doanh thu của DN.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
điều hành
Phòng điều
hành
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Du lịch
Xuất nhập
khẩu
Tổ chức
sự kiện
Inbound

Outbound
Nội địa
Luận văn tốt nghiệp 19 Trường Đại học Thương Mại
Do quy mô của công ty không lớn, sự đầu tư cho phân tích kinh tế nói chung
và phân tích doanh thu nói riêng chưa nhiều nên công ty không có bộ phận phân
tích kinh tế, tài chính riêng mà được thực hiện ở phòng kế toán. Người chịu trách
nhiệm thực hiện phân tích doanh thu cũng là nhân viên phòng kế toán. Hơn nữa,
DN không thực hiện phân tích doanh thu thường xuyên, định kỳ vào cuối năm mới
tiến hành phân tích, vào thời điểm đó, khối lượng công việc của kế toán cũng nhiều.
Do đó, DN không thể phân tích doanh thu theo tất cả các nội dung, mà chỉ tiến hành
phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh và phân tích tốc độ phát triển của
doanh thu.
Do chưa nhận thức được vai trò to lớn của phân tích doanh thu nên DN chưa
có những sự đầu tư thích hợp cho hoạt động phân tích doanh thu trong DN. Việc sử
dụng kết quả phân tích doanh thu chỉ được sử dụng trong DN, chưa được sử dụng
rộng rãi.
Do đặc điểm nghành nghề kinh doanh của DN chủ yếu là cung cấp dịch vụ
nên việc xác định đơn giá dịch vụ tương đối khó. Vì vậy, nội dung phân tích ảnh
hưởng của nhân tố giá cả và khối lượng đến doanh thu chưa được thực hiện.
Mặt khác, cán bộ nhân viên thực hiện phân tích doanh thu không phải là cán
bộ chuyên trách về phân tích kinh tế DN nên kết quả của phân tích chưa thực sự
cao.
3.2.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu của DN.
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ bán hàng hóa, đầu tư tài chính,
nhưng chủ yếu là doanh thu cung cấp dịch vụ. Trong đó, doanh thu từ tổ chức các
tour du lịch cho khách chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu cung cấp dịch vụ và
trong tổng doanh thu của công ty. Do đó, các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu hoạt
động du lịch cũng đồng thời là các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới mức doanh thu
của công ty.
• Các nhân tố thuộc về kinh tế:

Tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng
có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng, giảm doanh thu của công ty đặc biệt là doanh thu
về cung cấp dịch vụ du lịch. Cuối năm 2008 và năm 2009 nền kinh tế toàn cầu lâm
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 20 Trường Đại học Thương Mại
vào khủng hoảng kéo theo sự phát triển chậm chạp của kinh tế Việt Nam và ngành
du lịch. Đối với năm 2008, tổng cộng trong cả năm lượng khách quốc tế ước đạt
4.253.740 lượt, chỉ tăng 0,6% so với năm 2007. Năm 2009, du lịch Việt Nam suy
thoái theo kinh tế thế giới, du khách cắt giảm chi tiêu nên khoản chi cho du lịch
theo đó cũng giảm đi. Đây là năm thử thách của ngành du lịch, giá tour cũng giảm
mạnh so với năm trước. Tính chung cả năm 2009, lượng khách quốc tế ước đạt
3.772.359 lượt, giảm 10,9% so với năm 2008. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam
giảm xuống làm cho doanh thu từ dịch vụ inbound (đưa khách quốc tế vào Việt
Nam) của công ty cũng giảm rõ rệt so với năm 2008. Tới năm 2010, kinh tế thế giới
thoát khỏi suy thoái, kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến mới, doanh thu của
DN đầu năm 2010 tăng đáng kể so với cùng kỳ năm 2009 đặc biệt là doanh thu từ
du lịch.
• Các nhân tố thuộc về chính trị - pháp luật:
Các chính sách về du lịch của nhà nước, tình hình ổn định về chính trị của
nước ta và các nước mà DN có hợp đồng du lịch thì ảnh hưởng không nhỏ tới doanh
thu của các công ty lữ hành nói chung và công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN
nói riêng.
Nhà nước ta đang có những chính sách phát triển du lịch trở thành một ngành kinh
tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu qủa lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái,
truyền thống văn hóa lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự
hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước. Đó là các chính
sách kích cầu du lịch, tăng cường giao lưu về văn hóa và du lịch với các quốc gia
khác, …Theo đó, cơ sở vật chất ngành du lịch đã được nâng cao, các khu di tích
lịch sử, du lịch sinh thái đã và đang được bảo tồn và tôn tạo, thu hút ngày càng
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.

• Các nhân tố thuộc về thị trường và sự cạnh tranh:
Cạnh tranh ngành ngày càng gay gắt do nhiều công ty du lịch mới được thành
lập. Hưởng ứng các chính sách về du lịch của nhà nước, các công ty hoạt động
trong lĩnh vực du lịch đang tích cực mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thêm các
ngành nghề kinh doanh phụ trợ cho hoạt động du lịch như làm đại lý bán vé máy
bay, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, cho thuê xe du lịch, … Điều này đe dọa đến
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 21 Trường Đại học Thương Mại
thị phần của công ty trong ngành. Thị phần thu hẹp thì doanh thu của DN sẽ bị giảm
sút. Để tồn tại và phát triển, công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tăng doanh thu, góp phần giữ vững và tăng thị phần của DN trong
ngành.
• Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN:
DN có đội ngũ cán bộ, công nhân viên chủ yếu là có trình độ đại học trở lên,
đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên có chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ đã tạo được
niềm tin với khách hàng. Chuyên môn của nhân viên công ty trong việc tổ chức các
sự kiện, hội nghị, hội thảo cho khách hàng đang ngày càng làm tăng uy tín của công
ty đối với khách hàng. Điều đó góp phần không nhỏ vào sự ổn định và phát triển
của công ty.
• Các chính sách của DN:
Các chính sách của DN, đặc biệt là các chính sách nhằm tăng doanh thu được
áp dụng cho thấy những kết quả nhất định. Đó là các chính sách, chế độ khen
thưởng của DN với nhân viên đã khuyến khích cán bộ công nhân viên của DN tích
cực làm việc vì DN, không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc tạo niềm tin
với khách hàng và xây dựng uy tín cho DN. Các chính sách trong việc giảm giá
tour, chiết khấu đối với từng khách hàng cũng góp phần làm cho số lượng khách
hàng đến với DN nhiều hơn, góp phần tăng doanh thu cho DN.
3.3. Kết quả thu thập dữ liệu sơ cấp về doanh thu và phân tích doanh thu tại
công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch VN.
3.3.1. Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm.

Số phiếu phát ra: 5 phiếu
Số phiếu thu về: 5 phiếu trả lời đầy đủ và hợp lệ
BẢNG 1. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 22 Trường Đại học Thương Mại
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Nội dung câu hỏi
Trả lời
Số
phiếu
1. Theo ông (bà), công tác phân tích
doanh thu có quan trọng và cần thiết với
công ty hay không?

5/5
Không
0/5
2. Trong công ty bộ phận nào phụ trách
phân tích doanh thu?
Phòng kế toán
5/5
Phòng kinh doanh
0/5
Phòng điều hành
0/5
3. Công ty thực hiện phân tích doanh thu
có thường xuyên hay không?
Thường xuyên
0/5
Định kỳ

5/5
4. Những nội dung phân tích doanh thu
nào mà công ty đang thực hiện?
Phân tích doanh thu theo các
nghiệp vụ kinh doanh
5/5
Phân tích doanh thu theo
phương thức bán
0/5
Phân tích doanh thu theo
phương thức thanh toán
0/5
Phân tích doanh thu theo các
đơn vị trực thuộc
0/5
Phân tích tốc độ phát triển
của doanh thu
4/5
Phân tích doanh thu bán
hàng theo tháng
0/5
Phân tích doanh thu theo
tháng, quý
0/5
Phân tích doanh thu theo
nhóm hàng và những mặt
hàng chủ yếu
0/5
Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu

0/5
5. Các nội dung phân tích doanh thu mà
công ty thực hiện, theo ông (bà) đã đáp
ứng đủ yêu cầu quản lý kinh tế hay chưa?
Đáp ứng đủ
2/5
Chưa đáp ứng đủ
3/5
6. Phương pháp phân tích cũng như các
biểu mẫu công ty sử dụng trong phân tích
doanh thu có đáp ứng được yêu cầu hay
không?

2/5
Không
3/5
7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty đã tương xứng với năng lực của công ty
hay chưa?
Đã tương xứng
1/5
Chưa tương xứng
4/5
Luận văn tốt nghiệp 23 Trường Đại học Thương Mại
Nhận xét:
Sau khi tiến hành điều tra trắc nghiệm và tổng hợp các phiếu điều tra, em
thấy rằng công tác phân tích doanh thu là cần thiết và quan trọng đối với DN. Kết
quả điều tra cũng cho thấy phân tích doanh thu trong công ty chưa được thực hiện
thường xuyên mà được phòng kế toán thực hiện định kỳ theo năm. Các nội dung,
phương pháp và bảng biểu công ty sử dụng để phân tích doanh thu chưa đáp ứng

được yêu cầu quản lý kinh tế trong công ty. Về kết quả hoạt động kinh doanh của
DN, hầu hết các phiếu đều trả lời là chưa tương xứng với tiềm lực của công ty. Vì
thế, công ty cần hoàn thiện nội dung, phương pháp phân tích doanh thu để có những
biện pháp tăng doanh thu hợp lý sao cho tương xứng với tiềm lực của công ty.
3.3.2. Kết quả phỏng vấn.
Phỏng vấn bà Nguyễn Kim Chi, trưởng phòng kế toán của công ty.
Câu hỏi 1: Thưa bà, bà có thể cho biết sự đầu tư cho công tác phân tích kinh tế
nói chung và phân tích doanh thu nói riêng của công ty hiện nay thế nào và trong
tương lai thì công ty có những thay đổi gì trong việc phân tích doanh thu không?
Trả lời: Từ năm 2006, công ty đã mở rộng thêm 2 lĩnh vực kinh doanh mới
nhưng công ty hiện vẫn là 1 DN có quy mô không lớn. Do vậy việc đầu tư cho hoạt
động phân tích kinh tế không nhiều, không có bộ phận phân tích kinh tế riêng mà
các nhân viên phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện phân tích. Trong tương lai,
ban lãnh đạo công ty có thể đề xuất các ý kiến đầu tư thêm cho công tác này để mở
rộng nội dung phân tích doanh thu cũng như bổ sung nhân sự phân tích doanh thu.
Câu hỏi 2: Bà có thể cho biết công tác phân tích doanh thu của DN hiện nay
đang gặp phải những khó khăn gì? Kết quả phân tích doanh thu của DN được sử
dụng như thế nào?
Trả lời: Như câu hỏi trên, việc đầu tư cho họat động phân tích không nhiều
cũng làm ảnh hưởng đến phân tích doanh thu. Nhân viên thực hiện phân tích doanh
thu lại vừa là nhân viên kế toán cho nên khối lượng công việc của họ tương đối
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 24 Trường Đại học Thương Mại
nhiều. DN cũng không thực hiện phân tích doanh thu thường xuyên được, định kỳ
vào cuối năm mới tiến hành phân tích, mà vào thời điểm đó, khối lượng công việc
của kế toán cũng nhiều. Đó chính là khó khăn trong công tác phân tích doanh thu
hiện nay. Về kết quả phân tích, nó chủ yếu được báo cáo lên ban lãnh đạo công ty
để xem xét tình hình thực hiện doanh thu và làm căn cứ để đề ra các quyết định, kế
hoạch kinh doanh.
Phỏng vấn ông Triệu Mạnh Hà, trưởng phòng kinh doanh của công ty.

Câu hỏi 1: Là trưởng phòng kinh doanh, ông có thể cho biết mức doanh thu
hiện nay của công ty đã tương xứng với tiềm lực của công ty hay chưa? Các chính
sách nhằm tăng doanh thu mà công ty đã áp dụng là gì và hiệu quả của nó như thế
nào?
Trả lời: Mức doanh thu của công ty hiện nay được đánh giá là phù hợp với
quy mô của DN. Doanh thu từ tổ chức sự kiện và xuất nhập khẩu (2 lĩnh vực kinh
doanh mở rộng thêm) của DN đang góp phần vào tăng tổng doanh thu. Theo tôi, tỷ
trọng mức doanh thu hiện có của các lĩnh vực hoạt động của DN như vậy là hợp lý.
Tuy nhiên, công ty vẫn đang áp dụng các chính sách nhằm tăng doanh thu của DN
lên để có thể cạnh tranh với các DN khác hoạt động cùng lĩnh vực. Các chính sách
tăng doanh thu của DN đã mang lại những hiệu quả nhất định, ví dụ như: giữ mức
doanh thu của DN không giảm nhiều trong thời gian kinh tế khủng hoảng năm
2009, …
Câu hỏi 2: Trong tương lai, DN có dự định áp dụng thêm các chính sách nào
khác nhằm tăng doanh thu hay không? Và ông có thể cho biết định hướng phát triển
của công ty trong thời gian tới là gì?
Trả lời: Trong thời gian tới, DN vẫn thực hiện các chính sách như khuyến
khích, khen thưởng người lao động, đào tạo cho cán bộ công nhân viên nâng cao
nghiệp vụ, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên,… Ngoài ra, DN cũng sẽ thực hiện
quảng cáo, mở rộng và đưa hình ảnh công ty đến với khách hàng, thực hiện các
chính sách chiết khấu giá dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng. Năm 2010, nước
ta có những chính sách mới thúc đẩy du lịch, DN sẽ đầu tư cho du lịch nhiều hơn,
tận dụng lợi thế này, DN cũng chuẩn bị nhiều tour du lịch hơn, nhất là vào thời
điểm các ngày lễ, đa dạng hóa các tour về cả địa điểm, thời gian và phương tiện.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp 25 Trường Đại học Thương Mại
Mặt khác, để nâng cao uy tín của DN, tạo điều kiện cho việc tham gia vào thị
trường chứng khoán trong tương lai, DN sẽ tích cực không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, tổ chức các sự kiện thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
3.4. Thực trạng phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Hội Nghị và Du Lịch

VN.
Về nội dung phân tích:
Phân tích doanh thu ở một DN gồm nhiều nội dung nhưng do đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, quy mô công ty tương đối nhỏ và sự đầu tư hạn chế cho phân tích
kinh tế nên công ty mới chỉ thực hiện phân tích doanh thu theo hai nội dung: Phân
tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh và phân tích tốc độ phát triển của
doanh thu mà chưa thực hiện phân tích doanh thu theo các nội dung còn lại.
Về phương pháp phân tích:
Trong phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh, công ty sử dụng
phương pháp so sánh để so sánh mức doanh thu giữa các nghiệp vụ kinh doanh
trong hai năm liền kề với nhau. Từ đó, thấy được tình hình biến động doanh thu
theo hai năm. Ngoài ra, công ty cũng sử dụng phương pháp tỷ lệ, tỷ trọng để xác
định tỷ lệ tăng giảm doanh thu trong hai năm và xác định tỷ trọng doanh thu từng
nghiệp vụ kinh doanh của DN trong hai năm. Sau đó, sử dụng kết quả đó để đưa ra
nhận xét. Công ty cũng sử dụng mẫu biểu 8 cột để phân tích doanh thu theo nghiệp
vụ kinh doanh.
Đối với phân tích tốc độ phát triển của doanh thu, phương pháp phân tích
được sử dụng là tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển
định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo các công thức sẵn có. Từ kết quả tính
toán đó, công ty đưa ra nhận xét về sự biến động doanh thu qua các kỳ (cụ thể là các
năm).
Sau đây là các nội dung phân tích doanh thu mà DN đã tiến hành phân tích:
3.4.1. Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh.
Doanh thu của DN bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch
vụ, không có doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bán thành phẩm. Vì thế,
DN sử dụng biểu dưới đây để phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh.
Võ Thị Bích Ngọc Lớp K42D1

×