Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Mông Dương - Móng Cái tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.26 KB, 100 trang )

Trường đại học Thương Mại 1 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 2 Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN NÂNG CẤP,
CẢI TẠO QUỐC LỘ 18 ĐOẠN MÔNG DƯƠNG – MÓNG
CÁI TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG (TRANCO).
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
1.1.1. Về lý luận.
Chi phí là một trong những tiêu chí quan trọng đối với các quyết định
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm có
tác dụng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
nhất là trong giai đoạn mở cửa hiện nay. Vì thế kế toán chi phí sản xuất cần
được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là những tiêu chí quan trọng để phân tích, đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất để phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay, trong ngành xây dựng cơ bản thực hiện cơ chế giao thầu thông
qua đấu thầu, vì vậy các doanh nghiệp xây lắp phải có một quy trình kế toán
chi phí sản xuất phù hợp để cung cấp những thông tin một cách chính xác để
có thể xác định được giá bỏ thầu có sức cạnh tranh.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
có vai trò vô cùng quan trọng và luôn cần có sự quan tâm để được hoàn thiện
hơn nhằm phục vụ cho công tác quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.


1.1.2. Về thực tiễn.
Trong các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân thì xây dựng cơ bản
(XDCB) có một vai trò vô cùng quan trọng: xây dựng, kiến tạo những cơ sở
hạ tầng cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội, kiến tạo
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 3 Khoa Kế toán - Kiểm toán
những tài sản cố định và chiếm một tỷ lệ lớn vốn đầu tư của mỗi quốc gia,
XDCB có những đặc trưng riêng thể hiện ở sản phẩm và quy trình sản xuất
của ngành.
Vì thế kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
nói riêng cần phải hoàn thiện phương pháp kế toán khoa học phải đáp ứng
được các yêu cầu nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất đó là ghi chép, tính
toán đầy đủ các chi phí phát sinh, tổng hợp đúng và đủ về chi phí sản xuất sản
phẩm, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán chi phí xây lắp, những lý luận đã
được học trong nhà trường và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Trần Thị
Hồng Mai cũng như thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Vận tải và
Xây dựng (Tranco) em tìm hiểu trong thời gian thực tập. Em xin nghiên cứu
đề tài “Kế toán chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Mông Dương -
Móng Cái tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco)”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.3.1. Về mặt lý luận:
Chuyên đề tốt nghiệp hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho bản
thân đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản
xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco).

1.3.2. Về thực tiễn.
 Trên cơ sở phản ánh đúng thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty
Vận tải và Xây dựng (Tranco).
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải
và Xây dựng (Tranco), từ đó chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và
những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.
 Dựa trên những hạn chế đã nêu từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng
(Tranco).
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Phạm vi không gian:
Nghiên cứu thực trạng quá trình kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại
Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco).
1.4.2. Phạm vi thời gian.
Tìm hiểu và phân tích kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Vận
tải và Xây dựng (Tranco). Thời gian nghiên cứu từ ngày 15/03/2010 đến ngày
11/06/2010. Số liệu nghiên cứu năm 2009
1.4.3. Giới hạn nội dung.
Tìm hiểu và phân tích tình hình tập chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18
đoạn Mông Dương – Móng Cái tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tran co).
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán chi phí sản xuất
xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5.1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Với bất cứ phương thức sản xuất cũng như ngành sản xuất nào, quá trình
sản xuất nào cũng phải có đủ 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động (máy móc thiết
bị, tài sản cố định ), đối tượng lao động (nguyên vật liệu, thiết bị ) và sức lao
động. Ngành xây dựng cơ bản tuy có những đặc điểm riêng biệt về sản phẩm

và cách thức tổ chức sản xuất nhưng cũng phải có đủ 3 yếu tố trên thì mới tạo
ra được sản phẩm. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 5 Khoa Kế toán - Kiểm toán
loại chi phí tương ứng: chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về lao động sống, các chi phí này được biểu hiện
dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Như vậy chỉ được tính là
chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan
đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
trong kỳ hạch toán.
Thông qua tiềm hiểu về chi phí sản xuất nói chung, ta có thể rút ra khái
niệm về chi phí sản xuất của các đơn vị xây lắp như sau:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
•Chi phí vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp.
•Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, công nhân
phục vụ thi công, bao gồm cả công nhân trong biên chế và công nhân thuê
ngoài. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương tính vào
chi phí như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp.
•Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc sử dụng đến máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp
bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và

chi phí tạm thời.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 6 Khoa Kế toán - Kiểm toán
o Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy , chi phí vật
liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
o Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu ), chi phí tạm thời cho máy thi công Các chi
phí tạm thời có thể phát sinh trước và được phân bổ dần vào chi phí của
từng kỳ hoặc có thể phát sinh sau nhưng phải được tính trước vào chi
phí xây lắp trong kỳ.
Khoản mục này không bao gồm các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ
trên lương của công nhân điều khiển và phục vụ xe, máy thi công.
•Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích theo
lương được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội
trong biên chế doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội trong kỳ.
1.5.2. Phân định nội dung của đề tài nghiên cứu.
1.5.2.1. Quy định kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và
Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco) nói riêng phải tuân thủ các chuẩn mực
kế toán sau:
* Chuẩn mực kế toán 01.
 Nội dung chuẩn mực.
• Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
o Cơ sở dồn tích.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d

Trường đại học Thương Mại 7 Khoa Kế toán - Kiểm toán
o Hoạt động liên tục.
o Giá gốc.
o Phù hợp.
o Nhất quán.
o Thận trọng.
o Trọng yếu.
• Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
o Trung thực.
o Khách quan.
o Đầy đủ.
o Kịp thời.
o Dễ hiểu.
o Có thể so sánh.
• Các yếu tố của báo cáo tài chính:
o Chi phí.
o Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính.
o Ghi nhận chi phí.
* Chuẩn mực kế toán 02.
 Nội dung của chuẩn mực:
• Xác định giá trị hàng tồn kho.
04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
o Giá gốc hàng tồn kho.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 8 Khoa Kế toán - Kiểm toán
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.

• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau
a) Phương pháp tính theo giá đích danh.
b) Phương pháp bình quân gia quyền.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• Ghi nhận chi phí.
• Trình bày báo cáo tài chính.
* Chuẩn mực kế toán 15.
 Nội dung của chuẩn mực:
• Chi phí của hợp đồng xây dựng:
• Xác định doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng:
1.5.2.2. Kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.
1.5.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
 Chứng từ kế toán sử dụng:
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư 03-VT
4 Biên bản kiểm kê vật tư 05-VT
5 Bảng kê mua hàng 06-VT
6 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 07-VT
7 Hoá đơn GTGT 01GTGT-3LL
8 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK152;
TK154; TK331; TK621.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 9 Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
• Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong

kỳ: ghi tăng chi phí NVLTT (chi tiết cho từng đối tượng); ghi
giảm nguyên vật liệu.
• Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay
(không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế giá trị gia
tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ: ghi tăng chi phí
NVLTT – theo giá chưa có thuế GTGT; ghi tăng thuế GTGT
được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào); ghi giảm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng (TGNH) hoặc ghi tăng các khoản phải trả (chi tiết
theo từng nhà cung cấp).
• Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT: ghi tăng chi phí NVLTT (giá gồm cả thuế GTGT); ghi
giảm tiền măt, TGNH hoặc ghi tăng khoản phải trả (chi tiết theo
từng nhà cung cấp).
• Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây
lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế
toán riêng.
o Khi tạm ứng ghi tăng tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ;
ghi giảm tiền mặt, TGNH; nguyên liệu, vật liệu.
o Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn
thành đã bàn giao được duyệt: ghi tăng chi phí NVLTT ; ghi tăng
thuế GTGT đầu vào (nếu có); ghi giảm tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 10 Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Kết chuyển chi phí NVLTT: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, ghi giảm chi phí NVLTT.
 Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK152; TK154;

TK331; TK621.
- Sổ tổng hợp: TK621; TK154.
1.5.2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
 Chứng từ kế toán sử dụng:
1 Bảng chấm công 01a- LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b- LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07- LĐTL
5 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL
6
Biên bản thanh lý (nghiệm thu)
hợp đồng giao khoán
09- LĐTL
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK141; TK154; TK334;
TK335; TK338; TK622.
 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
• Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất cho hoạt động xây lắp gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương và các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê
ngoài: ghi tăng chi phí NCTT; ghi tăng khoản phải trả về tiền
lương.
• Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng
giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế
toán riêng): ghi tăng tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ;
ghi giảm tiền măt, TGNH .
o Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn
thành đã bàn giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi: tăng
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 11 Khoa Kế toán - Kiểm toán
chi phí NCTT; ghi giảm tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội

bộ.
• Kết chuyển chi phí NCTT: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, ghi giảm chi phí NCTT.
 Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK141; TK154; TK334; TK335;
TK338; TK622.
- Sổ kế toán tổng hợp: TK622; TK154.
1.5.2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư 03-VT
4 Biên bản kiểm kê vật tư 05-VT
5 Bảng kê mua hàng 06-VT
6 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 07-VT
7 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
8 Hoá đơn GTGT 01GTKT-3LL
9 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL
10 Bảng chấm công 01a- LĐTL
11 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b- LĐTL
12 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL
13 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07- LĐTL
14 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL
15
Biên bản thanh lý (nghiệm thu)
hợp đồng giao khoán
09- LĐTL
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142;
TK152; TK153 TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338;
TK623.

 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 12 Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công: ghi
tăng chi phí NVLTT; NCTT; sản xuất chung; ghi giảm tài khoản
tiền mặt, TGNH; nguyên liệu, vật liệu hoặc tăng phải trả của
người cung cấp.
• Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá
thành thực tế ca máy: ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, ghi giảm chi phí NVLTT; NCTT; sản xuất chung.
Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho
các đối tượng xây lắp.
o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ
máy lẫn nhau giữa các bộ phận: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi
công; ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy
lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
 Nếu ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ:
ghi tăng giá vồn (theo giá chưa có thuế GTGT ); ghi giảm chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
 Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, kể cà thuế
GTGT: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (theo giá chưa
thuế); tăng thuế GTGT đầu vào; đồng thời ghi tăng doanh thu nội
bộ (doanh thu tính theo giá chưa có thuế GTGT); tăng thuế
GTGT đầu ra.
 Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: ghi
tăng chi phí sử dụng máy thi công (theo giá đã có thuế GTGT);
đồng thời ghi tăng doanh thu nội bộ (theo giá đã có thuế GTGT).

* Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 13 Khoa Kế toán - Kiểm toán
độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào
TK623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại chi phí là chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
 Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách
thường xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên
liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ khác; tiền lương của công nhân
điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công; tiền khấu hao tài sản cố
định là xe máy thi công, các chi phí về thuê máy, chi phí sửa chữa
thường xuyên máy thi công.
 Chi phí tạm thời (CPTT): là những chi phí phát sinh một lần có liên
quan đến việc lắp đặt, tháo, vận chuyển, di chuyển máy và các khoản
chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng máy như:
lán che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công.
 Các chi phí thường xuyên (CPTX): được tính trực tiếp một lần vào chi
phí sử dụng máy thi công trong kỳ còn chi phí tạm thời không hạch
toán 1 lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được tính phân bổ dần
theo thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công
trên công trường (thời gian nào ngắn hơn sẽ chọn làm tiêu thức để phân
bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau:

Số phân bổ CPTT
hàng tháng
Chi phí thực tế XD
các công trình tạm
+
Các chi phí tháo dỡ các

công trình tạm dự tính
-
Giá trị phế liệu thu
hồi được dự tính
=
Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công
trường
 Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước
vào chi phí sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong công trình tạm, số
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 14 Khoa Kế toán - Kiểm toán
chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử
lý theo quy định.
 Đối với chi phí thường xuyên:
• Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công , tiền
ăn giữa ca phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy:
ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công; đồng thời ghi tăng khoản
phải trả người lao động.
o Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện việc trích trước tiền
lương nghỉ phép cho công nhân điều khiển máy thi công: ghi
tăng chi phí sử dụng máy thi công; đồng thời ghi tăng chi phí
phải trả.
• Xuất kho, hoặc mua nguyên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây
lắp, máy thi công: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (theo
giá chưa có GTGT); ghi tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ);
ghi giảm nguyên vật liệu, giảm tiền, hoặc tăng khoản phải trả nhà
cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp).
• Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho xe, máy thi công: ghi tăng chi
phí sử dụng máy thi công; ghi giảm công cụ, dụng cụ, giảm tiền
(loại phân bổ 1 lần); ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn (loại

phân bổ dần).
• Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội thi công: ghi tăng chi
phí sử dụng máy thi công; ghi tăng khấu hao tài sản cố định;
đồng thời ghi tăng…
• Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi
công thuê ngoài, điện, nước, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả
cho nhà thầu phụ,…): ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (giá
hoá đơn chưa có thuế, nếu tính thuế GTGT khấu trừ); ghi tăng
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 15 Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế); ghi giảm tiền, hoặc tăng
phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp).
• Các chi phí bằng tiền phát sinh: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi
công; ghi tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế); ghi giảm
tiền.
 Đối với chi phí tạm thời:
• Trường hợp không trích trước:
o Khi phát sinh chi phí: ghi tăng chi phí trả trước ngắn hạn; ghi
tăng thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế); ghi giảm tiền hoặc
tăng phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà cung cấp).
o Khi phân bổ chi phí trong kỳ: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi
công; ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn (số phân bổ trong
tháng.
• Trường hợp có trích trước:
o Khi trích trước chi phí: ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công;
đồng thời ghi tăng chi phí phải trả.
o Khi chi phí thực tế phát sinh: ghi giảm chi phí phải trả; ghi giảm
tiền hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp (chi tiết theo từng nhà
cung cấp).
 Sổ kế toán sử dụng:.

- Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152;
TK153 TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK623.
- Sổ kế toán tổng hợp: TK623; TK154.
1.5.2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 16 Khoa Kế toán - Kiểm toán
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư 03-VT
4 Biên bản kiểm kê vật tư 05-VT
5 Bảng kê mua hàng 06-VT
6 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 07-VT
7 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
8 Hoá đơn GTGT 01GKGT-3LL
9 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL
10 Bảng chấm công 01a- LĐTL
11 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b- LĐTL
12 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL
13 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07- LĐTL
14 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL
15
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao
khoán
09- LĐTL
16 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL
17 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11- LĐTL
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142;
TK152; TK153; TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338;
TK627.

 Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
• Mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng chung cho
đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; ghi giảm nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
• Lương phải trả cho nhân viên quản lý đội thi công: ghi tăng chi
phí sản xuất chung; đồng thời ghi tăng khoản phải trả cho người
lao động.
• Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, công nhân đội thi công:
ghi tăng chi phí sản xuất chung; đồng thời ghi tăng khoản phải
trả khác (BHXH, BHYT, KPCĐ).
• Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ
chung cho đội thi công: ghi tăng chi phí sản xuất chung; ghi tăng
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 17 Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuế GTGT; ghi giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả cho nhà cung
cấp.
• Trích trước hoặc phân bổ chi phí sủa chữa lớn TSCĐ: ghi tăng
chi phí sản xuất chung; ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn hoặc
ghi tăng chi phí phải trả.
• Trích khấu hao TSCĐ dùng cho đội thi công: ghi tăng chi phí sản
xuất chung; đồng thời ghi tăng khấu hao TSCĐ.
• Quyết toán chi phí sản xuất chung đã tạm ứng: ghi tăng chi phí
sản xuất chung; ghi giảm tạm ứng.
• Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung: ghi tăng chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm chi phí sản xuất chung.
 Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152;
TK153; TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK627.
- Sổ kế toán tổng hợp: TK627; TK154.
1.5.2.2.6 .Tổng hợp chi phí sản xuất chung

Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và phục vụ công tác tính
giá thành, kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài
khoản này được mở theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.2.2.7. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp đơn vị thực hiện cơ
chế khoán.
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi
công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường, phương thức
này gắn lợi ích của người lao động, tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng
sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, mở rộng quyền tự chủ về hạch
toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công,
phát huy khả năng tiềm tang của từng tổ đội.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 18 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho xí nghiệp xây lắp thành viên, các tổ,
đội thi công được thực hiện theo hai phương thức:
- Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: theo phương
thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán.
Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành
thi công. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết
các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công
trình và thời gian thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán,
đơn vị nhận khoán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận
khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định.
Tuy nhiên, để tránh tình trạng khoán trắng thì đơn vị giao khoán phải
giám sát chặt chẽ tính hợp lý của các khoản chi phí, tình hình hạch toán của
đơn vị nhận khoán và chỉ áp dụng phương thức khoán gọn khi đơn vị nhận
khoán đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ
thuận, bảo đảm thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình.
+ Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán

được toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.
+ Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: theo phương thức này đơn
vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền
công) còn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách
nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Phương thức này áp dụng cho
trường hợp tổ, đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát
kỹ thuật và thực hiện hạch toán kinh tế.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn
vị áp dụng cơ chế khoán được thực hiện theo sơ đồ sau:
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 19 Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng: quy trình
hạch toán được thể hiện theo sơ đồ.
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán
TK 111, 112 TK 141.3 TK 621 TK 154



TK 622

TK 623

TK 627

•Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng, quy trình hạch
toán được thực hiện theo sơ đồ 1-2 và Sơ đồ 1-3
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán
TK 111,112 TK 136.2 TK 154
TK 133
Lưu Thị Hoa – K4hk1d

Tạm ứng cho
đội thi công
K/c CP sử dụng
máy thi công
K/c
CPNCTT
K/c NVLTT
K/c PSXC
CPNVLTT
tạm ứng được duyệt
CPNCTT
tạm ứng được duyệt
CP sử dụng MTC
tạm ứng được duyệt
CPSXC
tạm ứng được duyệt
Tạm ứng cho đơn vị
nhận khoán hoặc
hoàn ứng bổ sung
Giá trị giao khoán
nội bộ
Vat được khấu
trừ (nếu có)
Trường đại học Thương Mại 20 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán
TK 621 TK 154 TK 336.2 TK 111,112
TK 622
TK 523
TK 623 TK 333.1
TK 627 TK 632

1.5.2.2.8. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi
công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công, xuất
phát từ đặc điểm thời gian thi công tương đối dài và việc sản xuất thi công
thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường,
thiên nhiên thời tiết, sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ. Các
khoản thiệt hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật
trong quá trình thi công phải phá đi làm lại.
 Thiệt hại phá đi làm lại:
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Tổng hợp
CPSX
Nhận tạm ứng
K/c chi phí khoán
nội bộ không
(XĐKQKD)
K/c giá vốn
Vat phải
nộp
K/c xácđịnh
doanh thu khi có
XĐKQ
Trường đại học Thương Mại 21 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc
phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên
nhân gây ra có thể do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi của bên giao thầu (bên
A) như sửa đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình;
hoặc có thể do bên thi công (bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không
hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công
nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài.

Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có
biện pháp xử lý thích hợp.
Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể được xử lý như sau:
- Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường.
- Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt
hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và
bàn giao tiêu thụ.
- Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính
vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người
phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi.
* Thiệt hại ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xẩy ra do việc đình chỉ
sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan
hay chủ quan nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc
là do tình hình cung cấp nguyên nhiên liệu, máy móc thi công và các
nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm: Tiền lương
phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu,
động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 22 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế
hoạch, doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và
tiến hành trích trước chi phí ngừng sản xuất vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành bàn
giao, kế toán xác định số chênh lệch giữa số đã trích trước với chi phí
thực tế phát sinh. Nếu chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thì phải lập bút toán hoàn nhập số chênh lệch.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ CẢI TẠO,

NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18 ĐOẠN MÔNG DƯƠNG – MÓNG
CÁI TẠI CÔNG TY VẬ N TẢI VÀ XÂY DỰNG (TRANCO).
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
Thu thậpdữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 23 Khoa Kế toán - Kiểm toán
liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm
chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp
thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách
khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này.
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như
lịch sử hình thành , quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó
ta có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất của công ty, đồng thời
nhằm mục đích khẳng định lại những thông tin đã thu thập được.
2.1.2. Phương pháp quan sát.
Là phương pháp nghiên cứu dùng tri giác hay các công cụ chuyên môn
(chụp ảnh, quay phim, ghi âm, truyền hình,… ) để cảm nhận và ghi lại hoạt
động của đối tượng được nghiên cứu.
Ưu điểm: Phương pháp này dễ thực hiện, ít tốn kém, cho kết quả nhanh.
Nhược điểm: Kết luận chỉ dựa vào kết quả quan sát được nên đánh giá chủ
quan theo ý kiến của người quan sát, độ chính xác thấp, không cho kết quả
định tính, định lượng rõ ràng.
2.1.3. Phương pháp điều tra.
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập thông tin thông qua gửi
phiếu điều tra đến các đối tượng điều tra là giám đốc công ty, kế toán trưởng,
các nhân viên phòng kế toán, trưởng phòng kế hoạch, nhân viên Marketing
trong Công ty.
Phiếu điều tra là một bản câu hỏi dạng đóng mở và ghi rõ mục đích của

phiếu điều tra. Các câu hỏi ở dạng cho sẵn các khả năng lựa chọn để người
được điều tra đánh dấu vào các mục họ lựa chọn.
Từ kết quả của phiếu điều tra thu được tổng hợp số liệu tính tỷ lệ phần trăm
để xác định mức độ nghiêm trọng và cần thiết.
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 24 Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.1.4. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Nhân viên điều tra đến gặp trực
tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ
liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn, thông tin
thu thập nhanh chóng.
Ưu, nhược điểm:
Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng
trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh
kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi
vào phiếu điều tra. Tuy nhiên chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.
Trong quá trình thực tập tại Công ty để lựa chọn và viết chuyên đề tốt
nghiệp em cũng tiến hành phỏng vấn các anh, chị phòng kế toán, Ban giám
đốc công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán chi phí cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Mông Dương – Móng
Cái tại Công ty Vận tải và Xây dựng (Tranco).
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số
83A, phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Vận tải và Xây dựng là Công ty Khai thác Xuất
nhập khẩu Vật tư Kỹ thuận Vận tải ô tô, được thành lập theo quyết định số
2450/QĐ BGTVT ngày 4/12/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

Công ty có tên giao dịch quốc là: Transport Material and Construction
Company (viết tắt là: TRANCO). Công ty gồm 9 đơn vị: Đội xe vận tải ô tô;
Lưu Thị Hoa – K4hk1d
Trường đại học Thương Mại 25 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ban dịch vụ vận tải ô tô; Ban dịch vụ vật tư ô tô; Xưởng sản xuất cơ khí;
Trung tâm kỹ thuật ô tô; Ban dịch vụ đời sống; Trạm vận tải đại lý thành phố
Hồ Chí Minh; Trường nghiệp vụ vận tải ô tô; Các phòng ban liên hiệp, công
ty có 196 cán bộ công nhân viên.
Ngày 5/4/1993 Công ty đổi tên là Công ty Vật tư Kỹ thuật Vận tải Ô tô
theo quyết định số 671/QĐ/TCCB – LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 6/8/1995, do yêu cầu mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh,
Công ty đổi tên thành Công ty Vật tư Kỹ thuật và Vận tải theo quyết định số
259/QĐ/TCCB – LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 6/8/1996 Công ty đổi tên thành Công ty Vận tải và Xây dựng công
trình giao thông theo quyết định số 2053/QĐ/TCCB – LĐ của Bộ trưởng Bộ
GTVT. Đây cũng là thời điểm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty vào lĩnh vực xây dựng giao thông, lĩnh vực rất phát triển ở thời điểm
đó.
Sau đó, do yêu cầu rút ngắn tên gọi, năm 2007, Công ty đổi tên thành
Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO). Cho đến nay, Công ty vẫn hoạt
động dưới tên này.
2.2.2. Nhân tố môi trường bên ngoài.
Chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp chịu ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố. Trong môi trường bên ngoài một trong những
nhân tố có tác động lớn nhất là kinh tế; chính trị pháp luật.
 Kinh tế:
Kinh tế là nhân tố có ảnh hưởng sâu, rộng nhất tới hoạt động xây lắp.
Bởi lẽ, khi nền kinh tế xã hội phát triển tác động tới nhu cầu xây dựng
lớn, hoạt động xây lắp phát triển do được đầu tư và quan tâm đúng mức.
Ngược lại, khi nền kinh tế xã hội chậm phát triển, làm cho hoạt động xây

Lưu Thị Hoa – K4hk1d

×