Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may & thương mại Mỹ Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.97 KB, 93 trang )

LỜI CẢM ƠN
Vì trình độ và thời gian thực tập có hạn nên em xin cảm ơn cô giáo
Ths. Nguyễn thi Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình. Em xin cám ơn công ty cổ phần may & thương mại
Mỹ Hưng đã tạo điều kiện cho em có một môi trường thực tập, nghiên cứu
viết đề tài. một cách thuận lợi. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các thầy cô
trng khoa cùng các thầy cô trong trường ĐH thương mại đã chỉ dạy em
nhiều điều trong suốt bốn năm học tập tại trường.
Mục lục
Chương1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản xuất
tạisản phẩm may mặc tại công ty cổ phẩn may và thương mại Mỹ
Hưng
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.5 Kết cấu luận văn
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
2.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất của chi phí
2.1.2.2. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
2.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
2.1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với các khoản mục tính giá thành.
2.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất
2.1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh


nghiệp sản xuất
2.2.3. Quy định kế toán về chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán hiện
hành
2.2.1.1. VAS 01 – Chuẩn mực chung
2.2.1.2. VAS 02 – Hàng tồn kho
2.2.1.3. VAS 03: Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH)
2.2.1.4. VAS 04: Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH)
2.2.2. Quy định kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.3. Tổng hợp CPSX kỳ báo cáo
1.3.3.5. Tổng hợp CPSX kì báo cáo
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu khách thể năm trước
2.3.1. Luận văn 1
2.3.2. Luận văn 2
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Tình hình vận dụng kế toán trong doanh nghiệp
2.4.2. Vấn đề cần giải quyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng chi phí sản xuất
tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập
3.1.1.1. Phát phiếu điều tra
3.1.1.2. Thu thập tài liệu
3.1.1.3. Phương pháp quan sát
3.1.1.4. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê
3.1.2.2. Phương pháp dự doán

3.1.2.3. Phương pháp so sánh
3.1.2.4. Phương pháp tổng hợp
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần may và thương
mại Mỹ Hưng
3.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
3.2.1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần may và
thương mại Mỹ Hưng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
(Phụ lục số)
3.2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần may và
thương mại Mỹ Hưng
3.2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
3.2.1.3.2.Chính sách kế toán của công ty cổ phần may và thương mại Mỹ
Hưng
3.2.1.3.3.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty cổ phần may và thương
mại Mỹ Hưng
3.2.1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc cảu công ty cổ phần
may và thương mại Mỹ Hưng
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
3.3.2.1. Các nhân tố bên ngoài
3.3.2.2. Các nhân tố bên trong
3.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần may và thương
mại Mỹ Hưng
3.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần may và thương mại Mỹ Hưng
3.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.4.2.1. Hạch toán ban đầu

Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
3.4.2.2. Sổ kế toán
3.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.4.2.2. Hạch toán ban đầu
3.4.3.1. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
3.4.4. Kế toán chi phi sản xuất chung
3.4.4.1. Hạch toán ban đầu
3.4.4.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán
3.4.4.3. Sổ kế toán
3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ
Hưng
4.1. Các kết luận và phát hiện
4.1.1. Những ưu điển trong công tác kế toán CPSX sản phẩm may mặc của
công ty
4.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản phẩm may mặc của
công ty.
4.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán CPSX sản phẩm
may mặc tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng.
4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán CPSX sản phẩm may
mặc tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng.
4.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần
may và thương mại mỹ Hưng
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán CPSX sản phẩm may mặc tại
công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
4.3.1. Về hạch toán NVL nhận gia công
4.3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
4.3.3. Về chi phí sản xuất chung
4.3.2. Ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán của công ty

4.3.3. Tăng cường công tác kế toán quản trị CPSX
Chương1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản xuất tại sản phẩm
may mặc tại công ty cổ phẩn may và thương mại Mỹ Hưng
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa
các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của đất nước, các doanh nghiệp sản xuất đã vượt qua những bỡ
ngỡ khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường, chịu sự điều tiết bởi các quy luật khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Trước sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển được thì mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận và tích
luỹ.
Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, nền kinh tế nước
ta đã có những chuyển biến rõ rệt theo chiều hướng tốt, mặc dù cũng có những lúc
đi xuống. Việc gia nhập tổ chức kinh tế thế giới đem lại cho nước ta nhiều cơ hội
phát triển kinh tế, văn hoá xã hôi, củng cố chính trị nhưng cũng đặt nền kinh tế đất
nước trước vô vàn những thách thức. Vì một khi đã tham gia vào “một cuộc chơi
lớn” thì mọi thành viên trong đó phải chấp nhận những biến cố chung mà cuộc
chơi đó mang lại.Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới đang trong tình
trạng khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, kinh tế Việt Nam cũng không nằm
ngoài tầm ảnh hưởng của nó. Muốn nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định thì nhà
nước phải đưa ra được những chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý với hoàn cảnh kinh
tế đất nước và thế giới. Bên cạnh đó, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng phải tự tìm
cho mình hướng đi riêng để có thể tồn tại và phát triển lâu dài. Muốn vậy, doanh
nghiệp không chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà còn
phải hạ giá thành sản phẩm để kích thích tiêu dùng. Để làm được điều đó, một
trong những nhiêm vụ quan trọng mà doanh nghiệp phải làm là tiết kiêm chi phí,
tăng hiệu quả sản xuất để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.
Việc tập hợp chi phí sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Vì chúng

gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất theo đúng quy định của nhà nước. Song, để hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất nhăm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
cần phải có thời gian và sự nỗ lực của doanh nghiệp và nhà nước. Công ty cổ phần
may và thương mại Mỹ Hưng hàng năm đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng hàng
dệt may xuất khẩu ở nước ta. Quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở
rộng, vì vậy một trong các nhiệm vụ quan trọng của nó là phải hoàn thiện công tác
kế toán của công ty. Vì là công ty cổ phần, các cổ đông đầu tư vào công ty chủ yếu
nhằm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, công tác kế
toán chi phí sản xuất của công ty cần được chú trọng, hoàn thiện nhằm tiết kiệm
chi phí và thu được lợi nhuận tối đa.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất:
- Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài là những quy định kế toán về chi phí sản
xuất. Những lý luận về chi phí sản xuất bao gồm một số định nghĩa, khái niệm,
những lý thuyết về chi phí sản xuât. Nghiên cứu nội dung kế toán sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất. Đây là những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất do bộ
tài chính ban hành, bao gồm những quy định về vận dụng chứng từ kế toán, tài
khoản kế toán và hệ thống sổ sách kế toán.
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc tại công ty cổ
phần may và thương mại Mỹ Hưng.
Trên cơ sở phân tích làm sang tỏ kế toán chi phí sản xuất về mặt lý luận, đề
tài tập chung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc tại
công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng. Đó là việc xem xét thực tế tại công
ty đã thực hiện rồi đem so sánh với những quy định trong phần lý luận về kế toán
chi phí sản xuất đã nghiên cứu.
Xuất phát từ cơ sở lý luận trong tính cấp thiết trên, em quyết định chọn đề
tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình là:
“Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may &
thương mại Mỹ Hưng”.

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu được xem xét trên hai mặt cơ bản đó là:
Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận: là hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về kế
toán chi phí sản xuất. Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất giúp em có thể
hiểu rõ hơn nhưng quy định về kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản
xuất. Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất về mặt lý luận không những giúp
em thu thập thêm những kiến thức về mặt lý thuyết mà nó còn là cơ sở để nghiên
cứu thực tế. Sauk hi đã nắm bắt được những lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất, ta tiến hành nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng.
Mục tiêu nghiên cứu về mặt thực tiễn là: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm may mặc tại côn gty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng.
Phát hiện những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm may mặc. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong
công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may và
thương mại Mỹ Hưng.
Khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc tại công ty cổ
phần may và thương mại Mỹ Hưng là việc đi tìm hiểu công tác tổ chức kế toán chi
phí sản xuất tại công ty.Thực tế tuy khác rất nhiều so với lý luận nhưng cái cơ bản
là dựa trên cơ sở nền tảng lý luận. Khi xem xét mục tiêu này, ta phải gắn nó với lý
luận đã nghiên cứu. Trong thực tế thì các loại chi phí phát sinh rất đa dạng và
phong phú và vậy phải xem xét, nghiên cứu cách hạch toán chi phí sản xuất tai
công ty, và không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, xem xét ở một công đoạn nào
của thực tế kế toán chi phí sản xuất của công ty mà phải xem xét toàn bộ quá trình
để có cái nhìn tổng quan nhất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc tại
công ty. Qua đó phát hiện ra được những mặt đã hoàn thiện, nững mặt còn hạn
chế. Đối với những mặt đã thực hiện được, đưa ra những cách thức phát huy
những mặt đó; đối với những mặt còn hạn chế, tim ra nguyên nhân và giải pháp
khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài em chọn là:
Công ty cổ phần may & thương mại Mỹ Hưng
Tên giao dịch quốc tế: My Hung Germent and Trading Joint Stoct
Company
Tên viết tắt: My Hung Co., JSC
Điện thoại: 0321. 3944121
Địa chỉ: km24, quốc lộ 5A, xã Dị sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng yên
Trong đó, phạm vi nghiên cứu cụ thể của em là phòng kế toán của công ty.
Thời gian nghiên cứu em chon là: Quý I năm 2010
Nội dung nghiên cứu là công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm may mặc
1.5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn của em gồm bốn chương:
Chương1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
may mặc tại công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
Chưong2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp
Chương3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng chi phí sản xuất sản phẩm
may măctại công ty cổ phần may & thương mại Mỹ Hưng
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
may mặc tại công ty cổ phần may & thương mại Mỹ Hưng
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hôi, từ xã hôi công

nguyên thuỷ lên xã hội xã hội chủ nghĩa và tiến tới xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất
nhất định. Song, Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng
gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản

xuất. Đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các
yếu tố này trong quá trình sản xuất, kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó
là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động, và chi phí về lao
động sống. Trên phương diện này chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Ngoài các hao phí về các lao động sống cần thiết và lao động vật hoá tồn tại
và phát triển thì trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp còn
phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị
mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định
chính xác là hao phí về lao dộng sống hay lao động vật hoá. Vì vậy hiện nay, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh ngjiệp phải chi ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất
định.
Bản chất của chi phí sản xuất là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về
trong tương lai, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng
sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ. Chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất được thể hiện như sau:
Nội dung của chi phí có thể biểu hiện bằng công thức:
C = V + MI
Trong đó:
C: là hao phí lao động vật hoá, là giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao như
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…
V: là hao phí lao động sống như chi phí tiền lương ( tiền công ) phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
MI: là một phần giá trị mới tạo ra như các khoản trích theo lương:

BHYT, BHXH, KPCĐ; các khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài nguyên,
thuế môn bài, thuế nhà đất; chi phí lãi vay.
Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường, tính toán bằng
tiền trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng ).
Xét ở góc độ doanh nghiệp, chi phí luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và hoạt động, bất kể đó là chi phí
cần thiết hay không cần thiết.
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuât đã tiêu hao trong một
khoảng thời gian nhất định.
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền công của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải
thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác,
chặt chẽ mức tiêu hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động của các
yếu tố cơ bản trong quá trình tái sản xuất ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị, tạo
điều kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật.
Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
dã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản chi phí khác
nhau về nội dung kinh tế, về tính chất của chi phí chi ra, về vị trí của nó trong việc
tạo ra sản phẩm, về địa điểm chi ra những khoản chi phí đó. Để thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán, kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Trong kế toán tài chính, CPSX thường được phân loại theo những tiêu thức
sau:
2.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát

sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào.Cách phân loại này còn được gọi là phân
loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại việt nam khi quản lý và
hạch toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
 Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
(CPNVL) bao gồm: giá mua , chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này gồm :CPNVL chính,CPNVL phụ, chi
phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và CPNVL khác. Sự nhận biết yếu tố
CPNVL giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên
vật liệu (NVL) cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó
các nhà quản trỉ sẽ hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của NVL
một cách hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt
hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
 Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công (CPNC) là các khoản chi phí
tiền lương phải trả cho người lao động,các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. Sự nhận biết yếu tố
CPNC giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng quỹ lương của
doanh nghiệp. Từ đó hoạch định mức lương bình quân cho người lao động…
 Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm chi phí
khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong trong kỳ
của doanh nghiệp. Việc nhận biết đc chi phí khấu hao TSCĐ giúp cho các nhà
quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây hoạch định tốt
hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho
tiến trình sản xuất kinh doanh.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ
yếu tố chi phí này giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với
các đơn vị cung cấp tốt hơn.
 Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết yếu tố chi phí

này góp phần giúp nhà quản trị định được lượng tiền mặt, hạn chế tồn đọng tiền
mặt…
 Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý các
doanh nghiệp có thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết cụ thể hơn.
Phân loại chi phí theo yếu tố giữ được tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi
phí cũng như từng khoản mục chi phí trong mỗi yếu tố đó, có tác dụng cho biết nội
dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình
sản xuất trong tổng CPSX của doanh nghiệp. Số liệu CPSX theo yếu tố là cơ sở để
xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản, …trong doanh nghiệp. Nó còn
là cơ sở phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, cung cấp số liệu để lập
thuyết minh báo cáo tài chính (phần SPSX, kinh doanh theo yếu tố ), từ đó để tính
và tổng hợp thu nhập quốc dân…
2.1.2.2. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Cách phân loại này dựa trên sự "ứng xử” của chi phí với sự thay đổi của
mức độ hoạt động . “Ứng xử” của chi phí có nghĩa là các chi phí sẽ tăng giảm như
thế nào đối với những thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân
loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động sẽ giúp nhà quản lý nhận biết
được “ứng xử” của từng loại chi phí với thay đổi của mức hoạt động, phục vụ cho
việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí.
Theo tiêu thức này , chi phí được phân thành ba loại:
 Biến phí : là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của
mức hoạt động.
Mức độ hoạt động căn cứ được xem như một nhân tố nguyên nhân trong
quá trình phát sinh biến phí. Tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động căn cứ nhưng biến phí tính trên một mức độ hoạt động thì
không đổi.
 Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Phạm vi hoạt động phù hợp là mức độ khoảng cách hoạt động tối thiểu và mức độ
hoạt động tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện với khả năng hoạt động thực

hiện đó.
Xét về tổng chi phí , định phí không thay đổi nhưng xét chung trên một đơn
vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động . Như vậy định
phí luôn luôn tồn tại cho dù doanh nghiệp có hay không có hoạt động và khi mức
hoạt động của doanh nghiệp tăng thì định phí tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ
giảm đi. Khi hoạt động của doanh nghiệp đạt công suất tối đa thì định phí tính cho
một đơn vị mức hoạt động sẽ là thấp nhất.
 Chi phí hỗn hợp : là những khoản chi phí bao gồm yếu tố biến phí và
định phí . Ở một mức độ hoạt động nào đó , chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí và các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của
biến phí.
2.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- CP trực tiếp : là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng
chịu chi phí. Ví Dụ : CPNVLTT, CPNCTT
-CP gián tiếp: là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến đối
tượng chịu chi phí : Ví Dụ: CPSXC
2.1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với các khoản mục tính giá thành.
- Chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) : là toàn bộ CPNVL được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm ,lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là các khoản CPSX liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao
gồm các yếu tố sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
 Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho sản xuất với
mục đích là phục vụ mục đích sản xuất.
 Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân

xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân
xưởng quản lý và sử dụng.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất phân xưởng, đội sản xuất.
 Chi phí khác bằng tiền:là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho phục
vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
2.2.4. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất
2.2.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế , địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX
cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp. Đây chính là đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác
kế toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức công tác kế toán CPSX
nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu
quản lý CPSX của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX, cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm
phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công
nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất , hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp
thời, chính xác.
2.2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp thường phát sinh nhiều

loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác, chúng ta có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp ghi trực tiếp là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp
này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó,
kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp và sổ kế toán
theo đung đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí
sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi
phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán,
phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp
lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
2.3. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất
2.3.3. Quy định kế toán về chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán hiện
hành
2.2.1.1. VAS 01 – Chuẩn mực chung
Khi hạch toán CPSX, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc được
quy định trong chuẩn mực kế toán số 01 - chuẩn mực chung. Các nguyên tắc đó
là:
 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp lien
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đươc
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương dương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.

 Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phỉa trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi, trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu kỳ đó.
Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho những bên khác sử
dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các CPSX, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), các khoản tiền bị khách hàng phạt
do vi phạm hợp đồng,…
CPSX, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và
chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và
thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống
hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong kỳ sau.
2.2.1.2. VAS 02 – Hàng tồn kho
Chi phí sản xuất được quy định trong chuẩn mực VAS 02 như sau:
Hàng tồn kho (HTK) được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm, trạng
thái hiện tại.
- Chi phí mua: chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến HTK bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như CP NCTT, CP SXC cố định và CP SXC
biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những CPSX gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
CP SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất
bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình

thường thì CPSXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường của máy móc sản xuất thì CP SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
CPSXC không phân bổ được ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ.
CPSXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác:
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn
đặt hàng cụ thể.
+ Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
b) Chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản HTK cần
thiết cho quá trình sản xuât và chi phí bảo quản theo quy định;
c) Chi phí bán hàng;
d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1.5. VAS 03: Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH)
Chi phí khấu hao TSCĐ là một bộ phận cấu thành nên CPSX của doanh
nghiệp. Hạch toán CPSX phải tuân thủ các quy định về khấu hao TSCĐ HH trong

VAS 03 Tài sản cố định hữu hình:
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ HH được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp
với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào CPSX, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐHH dùng cho hoạt động trong giai
đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định vô
hình, hoặc chi phí khấu hao TSCĐHH dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
các tài sản khác.
Ba phương pháp tính khấu hao TSCĐHH, gồm:
- phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hang năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu
hao số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dẩn trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh
nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐHH phải được thực hiện nhất quán, trừ
khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐHH
đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
2.2.1.6. VAS 04: Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH)
Cũng như VAS 03, VAS 04 quy định về CPSX của doanh nghiệp sản xuất
chính là chi phí khấu hao tài sản cố định vô hình (TSCĐVH):
Giá trị phải khấu hao TSCĐVH đượ phân bổ một cách có hệ thống trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính của nó. Thời gian tính khấu hao của
TSCĐVH tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐVH
vào sử dụng.
Phương pháp khấu hao TSCDDVH được sử dụng phải phản ánh cách thứ

thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao
được sử dụng cho từng TSCĐVH được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và
có thể được thay đổi đáng kể cách thứ thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
Có ba phương pháp khấu hao TSCĐVH, đó là:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
- Phưng pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
2.2.2. Quy định kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dich vụ.
CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. CPNVLTT thường được quản lý theo định mức chi phí
do doanh nghiệp xây dựng.
CPNVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức sau:
CPNVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp chủ yếu là chi
phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các
sổ chi tiết CPNVLTT được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất
kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
Trong trường hợp CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Quy định kế toán CPNVLTT
Kế toán sử dụng tài khoản (TK) 621 để hạch toán chi phí NVLTT. Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho từng hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp,
nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh

khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
CPNVL
TT thực
tế trong
kỳ
=
Trị giá
NVLTT
còn lại đầu
kỳ
+
Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Chỉ hạch toán vào TK621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu,
vật liệu phải tính theo giá thực tế khi sử dụng.
Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vào bên nợ TK621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên

liệu, vật liệu này (Nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử
dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện
dịch vụ (Nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu nguyên liệu, vật liệu đã được
tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối
tượng sử dụng) vào TK154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào
giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như
tỷ lệ theo định mức sử dụng…
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ, nếu mua nguyên liệu vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc
nếu mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho quá
trình sản xuất, kinh doanh thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế
GTGT.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu mua
nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh sẽ bao gồm
cả thuế GTGT của khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay không
qua kho.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào
TK632 “Giá vốn hàng bán”.
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo số tiền lương của
công nhân sản xuất.
Giống như CPNVLTT, CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT cũng được tập hợp chung
sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ CPNCTT là: Chi phí tiền lương
định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất
ra…
Quy định kế toán về CPNCTT
Để kế toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông lâm, ngư nghiệp,
dich vụ (Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,du lịch, khách sạn, tư vấn…).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lí của doanh
nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng công việc như: Tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn).
Không hoạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương
tiền công tiền phụ cấp …cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên
của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hoạch toán vào tài khoản này
khoản tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công phục vụ máy thi công, khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương phải trả cho
công nhẩntực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy
thi công, nhân viên phân xưởng.
Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,

kinh doanh.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dich vụ mà phải kết chuyển ngay vào tài khoản 632
“giá vốn hàng bán”.
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, CPSXC bao gồm chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Quy định kế toán về chi phí sản xuất chung
Để hạch toán CPSXC, kế toán sử dụng TK627 – chi phí sản xuất chung. Tài khoản
này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh ở phân
xưởng, bộ phận, đội, công trường,…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ,
gồm: Lương nhân viên quản lý phẩn xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phân, đội sản xuất;
Tài khoản 627 chỉ được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.

×