Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt buộc các DN phải tính đến hiệu quả kinh tế từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Hiệu quả ở đây là việc so sánh chi phí bỏ ra với kết quả thu
dược. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc quản lí chi phí là vấn đề
cần thiết và sống còn đối với DN đòi hỏi các DN phải không ngừng nâng cao đổi
mới cơ chế quản lí và hệ thống công cụ quản lí kinh tế trong đó có kế toán. Với
chức năng ghi chép, tính toán , phản ánh giám sát thường xuyên liên tục sự biến
động của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất…Kế toán cung cấp số liệu cho
các nhà quản lý DN về chi phí của từng bộ phận cũng như của toàn DN để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện
pháp hạ thấp chi phí.
Tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất , đảm bảo xác định đúng nội
dung ,phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí
đã dịch chuyển vào sản phẩm. Chính vì vậy kế toán là công cụ có vai trò vô cùng
quan trọng trong quản lí kinh tế nói chung và quản lí sản xuất nói riêng đặc biệt
trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí có ý nghĩa sống còn và là vấn đề trọng tâm
mà DN quan tâm. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò quan trọng,
có ý nghĩa thực tiễn với DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất cũng
như trải qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang tôi
nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất còn có những tồn taị, hạn chế cần khắc
phục cho nên tôi chọn đề tài “Kế toán CPSX sản phẩm DANKO tại Công ty TNHH
kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
1
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cuả đề tài là :
Những vấn đề lý luận cơ bản : Là việc đi sâu tìm hiểu những khái niệm, định
nghĩa về kế toán CPSX theo quan điểm KTTC và KTQT trên cơ sở Chuẩn mực kế
toán Việt Nam
Thực trạng công tác kế toán CPSX SP DAN KO tại Công ty TNHH kỹ nghệ
lạnh ô tô Trần Quang
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận trên để áp dụng nghiên cứu thực
tế công tác kế toán CPSX SP DANKO taị Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trấn
Quang tìm ra những ưu điểm , hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán CPSX SP DAN KO tại Công ty TNHH kĩ nghệ lạnh ô tô Trần
Quang
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kế toán CPSX tại các DNSX
Nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác kế toán CPSX sản phẩm DANKO tại
Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTCPSX sản phẩm DANKO
tại Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu công tác kế toán CPSX SP DANKO tại công ty
TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang.
Nghiên cứu công tác kế toán CPSX SP DANKO tại công ty TNHH kỹ nghệ
lạnh ô tô Trần Quang trong tháng 4năm 2010 . Mọi số liệu, chứng từ, thực tế công
tác KTCPSX sản phẩm DAN KO tại Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang
thu thập trong tháng 4 năm 2010.
1.5 Kết cấu luận văn:
Chương 1: Tổng quan nhiên cứu kế toán CPSX trong DNSX
Chương 2 : Tóm lược 1 số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CPSX trong
DNSX
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
2
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
CPSX sản phẩm DANKO tại Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX
sản phẩm DANKO tại Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
3
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CPXS TRONG DNSX
2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỉ V sau Công nguyên) từ đó
đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự
thu về.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam só 01 “Chuẩn mực chung” :Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Theo quan điểm của các trường Đại học khối kinh tế : “Chi phí của DN được
hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà DN phải chi ra trong quá trinh hoạt động kinh doanh biểu hiện bằng
tiền và tính cho 1 kì nhất định”.
Chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động
Chi phí lao động vật hoá là những chi phí về sử dụng các yếu tố lao động,
đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất và phi tài chính.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ
cấp,…cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí CPSX ngoại trừ
CPNVLTT, CPNCTT như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ sản xuất
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt,về mức độ khái quát
nhưng đề thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
4
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc
thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
Bản chất kinh tế của chi phí đựơc thể hiện ở những điểm sau :
Nội dung của chi phí biểu hiện bằng công thức :
C + V + M1
Trong đó :
C là chi phí lao động vật hoá –giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao
như:Khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu CCDC,…
V là hao phí lao động sống như tiền lương (tiền công )phải trả cho ngưòi
lao động tham gia vào quá trình SXKD
M1 là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các khoản trích theo lương gồm
: BHXH, BHYT, KPCĐ ; các khoản phí có tính chất thuế như thuế tài nguyên, thuế
môn bài, thuế nhà đất; chi phí lãi vay
Các chi phí của DN phải được đo lường và tính toán trong một khoảng thời
gian nhất định ( năm, tháng, quý)
Xét ở góc độ DN, chi phí luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả các khoản
chi phí mà DN phải chi ra để tồn tại và phát triển
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản :
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời gian nhất định.
Giá cả các tư liệu đã tiêu hao và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí
Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải
thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác chặt
chẽ mức tiêu hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo sự vận động của các yếu tố cơ
bản trong quá trình tái sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo điều kiện
giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế - kĩ thuật
Tóm lại, bản chất của chi phí sản xuất trong hoạt động của DNSX luôn được
xác định là giá trịkinh tế của các nguồn lực tiêu hao đi để có được SP, DV hy vọng
đem lại lợi ích tức thời hay trong tương lai của DN. Tuy nhiên không phải bất kì sự
chi tiêu nào của DN cũng được coi là chi phí của kì hạch toán. DN chỉ được ghi
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
5
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
nhận vào chi phí trong kì những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã
thực hiện trong kì . .
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
2.1.2.1 phân loại theo nội dung,tính chất của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này CPSX bao gồm các yếu tố
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản
xuất.
Chi phí công cụ, dụng cụ:Gồm toàn bộ chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
dùng cho sản xuất.
Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền công trả cho công nhân sản xuất, khoản
trích theo lương, các khoản phụ cấp cho công nhân SX
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao của
những tài sản cố định dùng cho sản xuất của DN
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN như tiền điện, nước, điện thoại,…
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
SX ngoài các yếu tố trên.
Chi phí sản xuất được phân loại theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí mà DN đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính,phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kì sau.
2.1.2.1 phân loại theo mục đích , công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này phân loại CPSX bao gồm
CPNVLTT: Là toàn bộ CPNVL chính, vật liệu phụ, vật liệu khác được sử
dụng trực tiếp sản xuất SP
CPNCTT: Là toàn bộ chi phí phải trả cho công nhân sản xuất như tiền
lương, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản phụ cấp
CPSXC: Là khoản chi phí ngoại trừ CPNVLTT, CPNCTT như CP nhân viên
phân xưởng, CPKHTSCĐ,…
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
6
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
CPSX được phân loại theo tiêu thức này giúp quản lí định mưc chi phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành SP của DN.
2.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động của DN
Chi phí khả biến( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi cuả khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuy
nhiên, nếu tính biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm thì đây là khoản chi phí ổn định,
không thay đổi. Thuộc loại chi phí này gồm có: CPNVLTT, CPNCTT.
Chi phí bất biến (định phí) : Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho 1 đơn vị hoạt động thì chi phí này thay
đổi. Chi phí bất biến trong DN thường là : CPKH TSCĐ, Tiền lương nhân viên
quản lý,….
Chi phí hỗn hợp : Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí, nếu quá mức độ đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Trong DN chi phí
hỗn hợp thường bao gồm : Chi phí điện, nước, điện thoại,…
Phân loại theo tiêu thức này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản
xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất cho 1 đơn vị
sản phẩm
2.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa phương pháp tập hợp và đối tượng
chịu chi phí
Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia thành :
Chi phí sản xuất trực tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất ra 1 loại sản phẩm, 1 công việc nhất định. Với những chi phí này
kế toán có thể căn cứ vào số liệu, chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí
Chi phí sản xuất gián tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán
phải tập hợp lại và cuối kỳ phải phân bổ lại cho các đối tượng chịu chi phí theo
những tiêu thức thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
7
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác
và hợp lý
2.1.2.5 Phân loại chi phí theo chức năng:
Theo tiêu thức này CPSX KD của DN bao gồm :
Chi phí sản xuất: Là những khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng ( bộ phận
sản xuất) gắn liền với hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm của DN .Chi phí sản xuất
bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. .
Chi phí ngoài sản xuất : Là những chi phí DN chi ra để thực hiện việc tiêu
thụ hàng hoá, chi cho bộ máy quản lí của DN bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lí DN.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, đồng thời cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập BCTC.
2.2 Một số vấn đề lí thuyết về kế toán chi phí sản xuất
2.2.1 Quan điểm về kế toán chi phí
2.2.1.1 Kế toán chi phí theo kế toán tài chính
KTCPSX có vai trò cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lí và hợp
lí. Thông qua các chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng hợp chi phí
này thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lí của thành phẩm hoàn thành và chi phí bất
thường trên định mức trong giá vốn hàng bán.
Đối tượng sử dụng thông tin mà KTTC cung cấp là các cá nhân, tổ chức
bên ngoài DNcó lợi ích từ DN.
Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá khứ
thông qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản,sử dụng các yếu tố chi phí
ban đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lí. Mặt khác, kế toán tài
chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu về CPSX thực tế tại DN, nhằm phục vụ
cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
Thông tin về KTCPSX được cung cấp mang tính lịch sử phản ánh quá khứ .
Những thông tin, giao dịch hay sự kiện kinh tế đã diễn ra được KTTC pảhn anh s lại
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
8
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
mang tính khách quan có căn cứ để thẩm tra bằng các HĐ chứng từ. KTTC phản
ánh đối tượng kế toán chủ yếu bằng thước đo giá trị.
2.2.1.2 Kế toán chi phí theo kế toán quản trị
KTCPSX có vai trò cung cấp thông tin phục vụ cho việc hoạch định và điều
hành quá trình SX . Chính vì vậy đối tượng sử dụng thông tin KTCPSX là các nhà
quản trị các cấp trong DN
Kế toán quản trị sử dụng cả số liệu lịch sử và số liệu ước tính nhằm cung
cấp thông tin hướng về tương lai nên sẽ cung cấp thông tin chi phí theo khoản mục,
phân tích sự chênh lệch chi phí thực tế và chi phí định mức để đánh giá trách nhiệm,
ngoài ra còn đản bảo cung cấp thông tin nhanh trong kì. Do đó cần phải xây dựng
định mức chi phí khoa học và quy định cụ thể việc phân loại chi phí giúp nhà quản
trị kiểm soát và tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của DN trên thị trường.
KTCPSX đặt trọng tâm cho tưong lai nhiều hơn vì phần lớn các nhiệm vụ và
nhu cầu về thông tin của nhà quản lí có mục tiêu tron tương lai.
KTCPSX theo KTQT quan tâm đến tính kịp thời của thông tin hơn là tính
chính xác và thậm chí có nhiều ước tính . KTCPSX phản ánh chi phí sản xuất thao
nhiều thước đo khác nhau ( giá trị, hiện vật, thời gian,…)
2.2.2 Mô hình kế toán chi phí
2.2.2.1 Mô hình kế toán chi phí theo giá phí thực tế
Khái niệm: Chi phí sản xuất thực tế là chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh
để chế tạo sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất thực tế là phân loại, phản ánh chi phí
sản xuất thực tế phát sinh trong kì vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan
Mục tiêu của KTCP sản xuất theo giá phí thực tế là cung cấp thông tin để
phục vụ :
Lập báo cáo tài chính
Hoạch định, kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh.
Nghiên cứu cải tiến sản xuât nhằm tiết kiệm chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
9
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Nội dung: Kế toán chi phí sản xuất theo mô hình giá phí thực tế có nghĩa là
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất phải tính và hạch toán ngay từ đầu theo
chi phí phát sinh thực tế đến cuối kì mới tính được giá thành SP
Xét theo tính chất phát sinh của từng khoản mục chi phí có thể tập hợp ngay
cho việc tính nhanh giá thành sản phẩm thì ta thấy :
CPNVLTT và CPNCTT có thể tính ngay được do các chứng từ nội bộ trong
công ty cung cấp như: phiếu yêu cầu NVL, Lệnh sản xuất,…Quá trình tập hợp, tính
toán chi phí sản xuất chung kịp thời tính nhanh giá thành sản phẩm thực tế gặp
nhiều khó khăn, thông thường cuối kì ( cuối tháng) mới xác định được. CPSXC
phụ thuộc chủ yếu vào các chứng từ bên ngoài như hoá đơn tiền điện, nước, điện
thoại, chất đốt, … Các hoá đơn này cuối kỳ NCC mới tính toán và báo cho DN
hoặc có thể để đến kỳ sau mới gửi cho DN. Mặt khác sản phẩm của Công ty hoàn
thành nhập kho, tiêu thụ xen kẽ liên tục, công ty cần có CPSXC để tính toán nhanh
giá thành sản phẩm làm cơ sở để xác định đúng giá bán ra.
Để tính nhanh giá thành sản phẩm, kế toán cần phải có thông tin chính xác
ba khoản mục chi phí, trong đó CPNVLTT, CPNCTT dễ dàng xác định, CPSXC
khó khăn hơn, thường DN phải ước tính CPSXC.
Ưu điểm của mô hình kế toán chi phí theo giá phí thực tế đó là cung cấp
thông tin về chi phí và giá thành 1 cách công khai, hợp thức. Việc tính toán xác định
chi phí và giá thành khá chính xác.
Nhược điểm của mô hình này đó là gây khó khăn cho DN khi tính giá thành
đơn vị và đưa ra giá bán cạnh tranh, hợp lý ở mọi thời điểm bất kỳ trong kinh
doanh. Làm giảm khả năng cạnh tranh của DN.
2.2.2.2 Mô hình kế toán CPSX theo giá phí thông thường
Mô hình KTCPSX theo giá phí thông thường là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất theo giá phí thực tế. Nhưng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì bao
gồm CPNVLTT, CPNCTT là chi phí thực tế còn CPSXC là chi phí ước tính ( dự
toán) phân bổ nên gọi là KTCPSX và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
10
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
kết hợp với chi phí ước tính hay còn gọi là mô hình kế toán theo giá phí thông
thường .
Mục tiêu của mô hình kế toán chi phí theo giá phí thông thường cung cấp
thông tin chi phí kịp thời để:
Ra quyết định kinh doanh như định giá bán của sản phẩm
Hoạch đinh hoạt động như lập dự toán ngân sách
Kiểm tra hoạt động
Mô hình KTCP theo giá phí thông thường hay còn gọi là mô hình kế toán
chi phí theo giá phí thực tế kết hợp với chi phí sản xuất dự toán. Nghĩa là 2 yếu tố
đầu vào là CPNVLTT, CPNCTT phải tính và hạch toán ngay từ đầu theo chi phí
phát sinh thực tế còn CPSXC được ước tính phân bổ để tính giá thành sản phẩm kịp
thời, cuối kì điều chỉnh lại khi tập hợp đầy đủ CPSXC thực tế.
Nếu có thông tin này thì DN có khả năng định 1 giá bán cạnh tranh để được
hợp đồng và tăng thịi phần trong thị trường. Ngoài ra trong lĩnh vực sản xuất máy
móc , thiết bị hạng nặng hoặc trang bị quốc phòng , có rất nhiều công việc hoặc hợp
đồng mà DN chỉ dành được bằng cách đấu thầu . DN cần có giá đấu thầu hợp lí đủ
sức cạnh tranh với các DN khác, đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lí cho DN.
Ưu điểm của mô hình này là cung cấp nhanh đợn vị sp ở nhiều mức dộ khác
nhau gần đúng với giá thành thực tế tại bất kì thời điểm nào giúp cho DN có quyết
định kịp thời, tạo lợi thế cạnh tranh cho DN.
2.2.2.3 Mô hình kế toán chi phí theo giá định mức
CPSX định mức là khoản định mức CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tiêu hao
để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Công dụng của chi phí định mức:
Là cơ sở để DN lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán CPNVLTT thù
DN phải có định mức NVL, CPNC phải có định mức số giờ công .
Giúp nhà quản lí kiểm soát HĐSXKD của DNvì chi phí định mức là tiêu
chuẩn , là cơ sở để đánh giá
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
11
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Góp phần thông tin kịp thời cho nhà quản lí ra quyết định hàng ngày như
định giá bán SP, chấp nhận hay từ chối 1 ĐĐH, phân tích khả năng sinh lời
Gắn liền với trách nhiệm của công nhân trong việc sử dụng NVL sao cho
tiết kiệm.
Mục tiêu của mô hình kế toán chi phí theo giá phí định mức
Cung cấp thông tin để kiểm sáot thực hiện định mức chi phí
Cung cấp thông tin để lập BCTC
Cung cấp thông tin để đinh mức CPSX
- Nội dung: KTCPSX theo mô hình giá phí định mức tức là việc xác định định
mức CPSX trong một thời kì nhất định để hoàn thành 1đv sp, 1khối lượng sp, 1
công việc nhất định. Định mức này được lập khi có các định mức NVLTT, lượng
thời gian lao động trực tiếp, lượng thời gian máy sx ra 1 đv sp, định mức giá.
Bảng: So sánh 3 mô hình kế toán chi phí
Mô hình kế toánchi
phí
NVLTT NCTT SXC
Thời điểm tính
giá thành
Giá phí thực tế Thực tế Thực tế Thực tế Cuối kì
Giá phí thông
thường
Thực tế Thực tế Định mức Mọi thời điểm
Giá phí định mức Định mức Định Mức Định mức Mọi thời điểm
Tóm lại việc phân định KTCP thành các mô hình khác nhau nhằm phục vụ
cho các mục đích khác nhau. Cụ thể là, trong công tác KTTC thì KTCP sử dụng mô
hình giá phí thực tế và mô hình giá phí thông thường . Trong KTQT thì KTCPSX
sử dụng mô hình giá phí thông thường.
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo kế toán tài chính
Trong quá trình sản xuất DNSX phải sử dụng NVL để sx ra SP, kết quả của
quá trình sx đó là tạo ra thành phẩm - là một bộ phận của hàng tồn kho nên chịu sự
chi phối của các Nguyên tắc kế toán cơ bản đó là Nguyên tắc cơ sở dồn tích, giá phí
và các Chuẩn mực kế toán số 02- VAS 02 “ Hàng tồn kho”; VAS 03-TSCĐHH;
VAS 04-TSCĐVH; VAS 16-chi phí đi vay
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
12
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
2.2.3.1 Các Nguyên tắc kế toán cơ bản
Nguyên tắc Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Tài sản , Nợ phải trả , Nguồn vốn chủ
sở hữu, Doanh thu, Chi phí như : thanh toán tiền mua NVL, nhập kho NVL, bán
hàng thu tiền ,xuất kho vật liệu vào sx,… được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh , không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền hay chi tiền hoặc tương
đương tiền.
Nguyên tắc giá gốc
Giá trị của bộ phận của Tài sản của DN là NVL, thành phẩm được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của NVL, thành phẩm được tính theo số tiền hay tương đương tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của Tài sản đó vào thời điểm Tài sản đó
được ghi nhận
2.2.3.2 Xác định giá trị Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được .
Giá gốc của HTK bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác để có được HTKở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với chi phí mua HTK mà trong DNSX đó là Chi phí mua NVL phục vụ
SX , Chi phí mua bao gồm : giá mua trả ngay, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho bãi,…phát sinh tron g quá trình mua
NVL . Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua không được tính vào
giá gốc của HTK. Khi NVL xuất kho đưa vào quá trình sản xuất thì chi phí NVL
được xác định theo 1 trong 4 phương pháp tính giá HTK là : phương pháp bình
quân gia quyền , phương pháp thực tế đích danh, phương pháp Nhập trước-Xuất
trước, phương pháp Nhập sau –Xuất trước
Chi phí chế biến HTK bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến chế biến
SP như NCTT, CPSXC biến đổi và CPSXC cố định phát sinh trong quá trình chế
biến thành phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
13
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
CPSXC cố định như: CP khấu hao, bảo dưỡng thiết bị máy móc thiết bị nhà
xưởng,… đó là những chi phí thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm. CP
SXC cố định được phân bổ vào CP chế biến theo công suất bình thường (công suất
bình thường là sản lượng đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sx bình
thường)
Nếu công suất thực tế vượt mức bình thường thì CPSXC cố định được phân
bổ theo chi phí thực tế phát sinh cho mỗi đợn vị SP.
Nếu công suất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì phân bổ CPSXC
cố định cho mỗi đợn vị SP theo công suất bình thường phần chi phí chênh lệch ghi
nhận là chi phí SXKD trong kì.
CPSXC biến đổi là những chi phí sx gián tiếp như CPNVL gián tiếp, CPNC
gián tiếp, và thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo sản lượng SP
sản xuất ra. Những chi phí này phân bổ hết vào CP chế biến cho 1 đơn vị SP theo
chi phí thực tế phát sinh.
Nếu cùng 1 quá trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm trong cùng 1
khoảng thời gian không thể tách biệt chi phí chế biến cho từng loại SP thì kế toán
phân bổ chi phí chế biến cho từng loại SP theo những tiêu thức thích hợp của kế
toán.
Nếu có sản phẩm phụ thì tính giá trị sản phẩm phụ theo giá tri thuần có thể
thực hiện được và trừ giá trị này ra khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản
phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc của HTK bao gồm
các chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến SP
2.2.3.3 Ghi nhận chi phí :
Khi bán HTK giá gốc được ghi nhận là CPSXKD trong kì phù hợp với
doanh thu liên quan đã ghi nhận. Việc ghi nhận chi phí SXKD trong kì được xác
định bằng 1 trong 4 phương pháp tính giá HTK
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
14
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Cuối kì kế toán năm nếu phát sinh khoản chênh lệch dự phòng giảm giá HTK
năm nay lớn hơn số đã trích lập năm trước thì phải trích lập thêm và ghi nhận là
CPSXKD trong kỳ.
Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải trích lập năm nay nhỏ hơn số đã
trích lập từ kì trước thì khoản chênh lệch được hoàn nhập và ghi giảm CPSXKD
trong kì.
Các khoản mất mát hao hụt sau khi đã trừ đi phần bồi thường do cá nhân
gây ra và CPSCXC cố định không được phân bổ ghi nhận là chi phí SXKD trong
kì .
Chi phí chế biến ghi nhận tai thời điểm phát sinh theo Nguyên tắc Cơ sở dồn
tích. Ngoài ra các khoản chi phí được ghi nhận theo các Chuẩn mực kế toán liên
quan như : VAS 03, VAS 04, VAS 16.
Theo VAS 03-TSCĐHH và VAS 04 –TSCĐVH, giá trị các khoản khấu hao
TSCĐ được ghi nhận là CPSX trong kì.Giá trị các khoản khấu hao được xác định
bằng các phương pháp: phương pháp đường thẳng,phương pháp khấu hao theo tỉ lệ
số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng SP. Như vậy
giá trị của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống vào chi phí SXKD trong kì
của DN, mức khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà TSCĐ đem lại cho DN.
Theo VAS 16- chi phí đi vay. Chi phí đi vay là lãi vay và các khoản chi phí
khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của DN. Chi phí đi vay phải
ghi nhận là CPSXKD phát sinh trong kì khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá khi có
đủ theo những điều kiện quy định.
2.2.3.4 Dừng ghi nhận chi phí
Theo VAS 02 về chi phí không được tính gốc HTK bao gồm: CPNVL,
CPNC và các CPSX khác phát sinh vượt trên mức bình thường; chi phí bán hàng;
chi phí quản lí DN; chi phí bảo quản HTK trừ chi phí bảo quản HTK cần thiết cho
các quá trình SX tiếp theo .
2.2.3.5 Trình bày BCTC
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
15
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Theo VAS 02 về Trình bày báo cáo tài chính : Trong BCTC DN phải trình
bày các chính sách kế toán áp dụng trình bày HTK, phương pháp tính giá HTK, giá
gốc của tổng số HTK, gía gốc của từng loại HTK. DN phải trình bày giá trị khoản
dự phòng giảm giá HTK , giá trị các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK,
những trường hợp, sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hay hoàn nhập khoản dự
phòng giảm giá HTK, giá trị ghi sổ HTK đã dùng để thế chấp, cầm cố,
Chi phí về HTK trên BCKQHĐKD được phân loại theo chức năng gồm :
giá gốc HTK, khoản dự phòng giảm giá HTK, các khoản hao hụt mất mát sau khi đã
trừ đi phần bồi thường, CPSXSC không được phân bổ .
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất theo kế toán quản trị
2.2.4.1 Phân loại chi phí
a) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kì xác định kết quả
Theo tiêu thức này CP của DN bao gồm:
Chi phí sản phẩm : Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình SX chế
tạo SP . Đối với DNSX thì CPSP là CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC
Chi phí thời kì : Là những CP phục vụ HĐSXKD trong kì không tạo nên
giá trị của HTK mà trực tiếp làm giảm lơi nhuận của kì mà chúng phát sinh.
b) Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Đã trình bày trên mục 2.1.2
c) Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm
Chi phí kiểm soát được : CPKS được ở một cấp quản lí nào đó là chi phí
mà Lãnh đạo cấp quản lí đó có thể ra quyết định gây ảnh hưởng tới chi phí đó
Chi phí không kiểm soát được : CP không kiểm soát được ở một cấp quản
lí nào đó là chi phí mà Lãnh đạo cấp quản lí đó không có thẩm quyền chi phối và ra
quyết định.
Như vậy, mỗi cách phân loại CPSX đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng
đối tượng quản lí và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ
sung cho nhau và nhằm quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
16
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
2.2.4.2 Phương pháp xác định chi phí
Phương pháp xác định chi phí theo công việc:
Phương pháp xác định chi phhí theo công việc áp dụng tại các DNSX SP
đơn chiếc hoặc từng đợt hàng riêng biệt, khác nhau về quy cách, nguyên liệu, kĩ
thuật dùng để SX. Trong thực tế DN thường tiến hành SX theo ĐĐH của khách
hàng. Mỗi ĐĐH có thể là 1 SP, một loạt SP, từng công trình, hạng mục công trình ,
…Phương pháp này thường được áp dụng tại các DNSX công nghiệp, xây dựng
như đóng tàu , cơ khí chế tạo máy,
Đặc trưng của phương pháp này là các CPSX ( CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC) được tính dồn và tích luỹ theo công việc.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là theo từng công việc ( từng ĐĐH, từng
SP, loại SP,…)
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
CPNVLTT và CPNCTT sẽ được tập hợp trực tiếp cho tưng đơn đặt hàng
trên các phiếu chi phí theo công việc mở cho từng đơn đặt hàng căn cứ vào các
chứng từ gốc như PXK vật liệu , phiếu theo dõi lao đông trực tiếp,. Đối với
CPSXC:
Nếu mỗi phân xưởng ( bộ phân SX) chỉ tiến hành sản xuất 1 đơn đặt hàng
thì đó cũng là chi phí trực tiếp nên tập hợp trực tiếp cho từng ĐĐH như với
CPNVLTT, CPNCTT.
Trường hợp 1 phân xưởng sản xuất (bộ phận SX) SX nhiều ĐĐH thì
CPSXC sẽ được tập hợp và sau đó phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức phù hợp.
Cách phân bổ chi phí sản xuất chung:
Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kì, cuối kì tiến hành phân bổ
CPSXC cho từng đối tượng theo mức thực tế. Công thức phân bổ :
Xác định hệ số phân bổ (H)
H =
∑
=
n
i
i
T
C
1
Trong đó C: Tổng CHSX của phân xưởng
T
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
17
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Tiêu thức phân bổ thường là : Tổng thời gian lao động trực tiếp, tổng chi
phí lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt đông, tổng CPNVLTT và NCTT,
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
Phương pháp xác định chi phí theo công việc trong các DNSX hàng loạt lớn
1 loai SP, quá trình SX phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, SP hoàn thành ở
bước này là đối tượng được tiếp tục SX ở bước sau. Phương pháp này được áp
dụng tại các DN sản xuất gạch, ngói, xi măng,
Theo phương pháp này các CPSX(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) gắn liền
với các phân xưởng( công đoạn) SX nên đối tưọng kế toán chi phí sx trong phương
pháp này là từng phân xưởng (công đoạn) sản xuất khác nhau của quá trình sản xuất
trong DN.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất thường là chi phí trực tiếp nên được tập hợp theo
phương pháp cho phân xưởng (công đoạn ) có liên quan.Trường hợp chi phí SX
phát sinh liên quan tới nhiều phân xưởng (công đoạn) thì tập hợp riêng cuối kì tiến
hành phân bổ cho các phân xưởng (công đoạn ) theo tiêu thức phù hợp.
Do đặc điểm của phương pháp xác định chi phí theo quá trình SX là SP được
đặt mua sau khi đã hoàn thành SX nên việc tính giá thành thành phẩm thực hiện vào
cuối kì .Vì vậy CPSXC được phân bổ vào giá thành vào thời điểm cuối kì theo số
liệu chi phí thực tế .Tuy nhiên nếu vào thời điểm cuối kì, DN chưa tập hợp được chi
phí SXC thực tế thì có thể phân bổ CPSXC váo giá thành sản phẩm hoàn thành theo
mức ước tính như ở phương pháp xác định chi phí theo công việc
CPSX ở mỗi phân xưởng bao gồm giá trị bán thành phẩm ở PX( công đoạn)
trước chuyển sang và CPSX phát sinh tại Phân xưởng( công đoạn) đó vì bán thành
phẩm ở PX( công đoạn) trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở PX( công đoạn) sau.
2.2.4.2 Ứng dụng CVP vào việc ra quyết định kinh doanh
Nghiên cứu mối quan hệ CVP- mối quan hệ giữa Chi phí-Khối lượng-Lợi
nhuận là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố khối lượng, giá bán, kết
cấu CP, sự tác động của chúng tới lợi nhuận của DN
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
18
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Trong quá trình SXKD, nhà quản tri thường phải phân tích, đánh giá ảnh
hưởng của sự biến động của các yếu tố như: biến phí, định phí, gía cả khối lượng
SP bán ra, kết cấu chi phí,… tới lợi nhuận của DN. Trong trường hợp có nhiều
phương án sản xuất thì việc phân tích CVP để giúp DN lựa chon phương án tối ưu,
đưa ra quyết định kịp thời, hợp lý.
Một số tình huống có thể xảy ra trong hoạt động SXKD của DN mà các nhà
quản trị DN cần phải dựa vào mối quan hệ CVP để đánh giá sự thay đổi của lợi
nhuận như:
Thay đổi định phí và doanh thu
Thay đổi biến phí và doanh thu
Thay đổi biến phí, đơn giá và doanh thu
Thay đổi biến phí , đơn giá bán và doanh thu
Thay đổi định phí, biến phí, sản lượng bán ra và đơn giá bán
Ngoài các tình huống trên ttrong quá trình hoạt động SXKD của DN, ngoài
thi trường tiêu thụ hiện tại DN còn có thể có ĐĐH mới những ĐĐH này thường
kèm theo 1 số điều kiện như giá bán thấp hơn giá bán hiện tại của DN, vận chuyển
theo yêu cầu của KH, Để tận dụng các cơ hội trong kinh doanh, nâng cao lợi nhuận
cho DNnhà quản trị DN cần phải dựa vào mối quan hệ CVP để đưa ra các quyết
định kịp thời. Một số tình huống như sau:
Trường hợp doanh thu của DN đã vượt qua điểm hoà vốn ( DT đã đủ bù đắp
chi phí hoạt động). Trong trường hợp này, đơn giá bán mới của DN cần bù đắp các
yếu tố sau: biến phí cho 1 đơn vị SP, định phí mới cho 1 đơn vị SP, lợi nhuận mong
muốn trên vị đơn vị SP.
Trường hợp doanh thu hiện tại chưa hoà vốn (định phí hoạt động chưa bù
đắp hết. Trong trường hợp này, đơn giá bán mới cần bù đắp đựoc các yếu tố sau:
Biến phí một đơn vị sản phẩm
Định phí cũ còn lại tính cho một đơn vị sản phẩm
Định phí mới tính cho một đơn vị sản phẩm
2.2.4.3 Dự toán chi phí sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
19
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Xây dựng dự toán chi phí NVL trực tiếp:
CPNVLTT là giá trị nguyên vật liệu tiêu hao liên quan trực tiếp đến quá trình
SXSP , là yếu tố thường chiếm tỷ trọng lớin trong tổng chi phí sản xuất. Quản lí
chặt chẽ và tiết kiệm CPNVLTT là cơ sở hạ giá thành SP, tăng sức cạnh tranh của
DN. Do đó, đòi hỏi phải quản lý theo dự toán, định mức chi phí đã xác định, phát
hiện kịp thời những biến động so với dự toán, định mức. Xây dựng dự toán
CPNVLTT được xác định dựa trên cơ sở dự toán khối lượng SX và định mức
CPNVLTT
Dự toán chi phí NVL trực tiếp = Dự toán SLSX * Định mức chi phí NVLTT
Xây dựng dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
CPNCTT là toàn bộ số tiền DN phải trả cho người lao động trực tiếp SX
của DN, bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương. Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp được xác định trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức nhân
công trực tiếp đã xây dựng.
Dự toán CPNCTT= Dự toán SLSX * Định mức CPNCTT
Xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung:
Định phí sản xuất chung là chi phí không thay đổi trong phạm vi phù hợp
của khối lượng sản xuất bao gồm định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý. Định phí bắt
buộc tồn tại lâu dài trong quá trình hoạt động SXKD của DN, không thể cắt giảm
bằng không trong thời gian ngắn.Do đó, dự toán định phí bắt buộc trên cơ sở định
phí bắt buộc của các kì trước . Định phí tuỳ ý có thể thay đổi từ các quyết định của
nhà quản lý, do đó dự toán định phí tuỳ ý được căn cứ vào quyết định của nhà quản
lý trong kì
Dự toán định phí SXC = Dự toán định phí tuỳ ý + Dự toán định phí bắt buộc
Biến phí sản xuất chung: Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa BPSXC với khối
lượng SX, trình độ quản lý và tổng chi phí sản xuất
Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến từng loại đối tượng và xác định
đựơc mối quan hệ chi phí sản xuất chung với chi phí trực tiếp thì dự toán biến phí
sản xuất chung đựoc xác định như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
20
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Dự toán BPSXC = Dự toán biến phíTT * tỷ lệ BPSXC với BPTT
Nếu xác định được tiêu chuẩn phân bổ chi phí SXC và đơn giá phân bổ biến
phí sản xuất chung xác định thì dự toán biến phí SXC được xác định:
Dự toán BPSXC = tổng tiêu chuẩn phân bổ * đơn giá phân bổ BPSXC
Dự toán CPSXC = Dự toán ĐPSXC + Dự toán BPSXC
2.2.4.5 Phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ
Trong các DN đều có các bộ phận phục vụ để cung cấp các SP, DV cho các
hoạt động SXKD như:phân xưởng điện cung cấp điện phục vụ hoạt động SX của
DN, phân xưởng sửa chưaz chuyên sửa chữa TSCĐ, phòng kế toán, phòng vật tư,
…Vì vậy chi phí của các bộ phận phục vụ cần được ghi nhận là chi phí sản phẩm
của DN . Muốn tính toán và phân bổ một cách chính xác chi phí của các bộ phận
phục vụ phải có căn cứ phân bổ phù hợp. Căn cứ phân bổ phải phản ánh chính xác
lợi ích mà các bộ phận khác trong DN nhận được từ các bộ phận phục vụ. Trong đó,
căn cứ phân bổ có thể là số giờ lao động, số lượng nhân viên, số giờ máy,…Kế toán
thường hạn chế căn cứ phân bổ là doanh thu, vì bộ phận nào có doanh thu lớn thì sẽ
chịu nhiều chi phí của bộ phận phục vụ, và ngược lại. Trong khí đó có thể bộ phận
SXKD có doanh thu thấp, hoạt động ít hiệu quả lại chịu chi phí của bộ phận phục
vụ thấp. Điều này không công bằng giữa các bộ phận phục vụ. Các cách phân bổ chi
phí của bộ phận phục vụ:
Phân bổ theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này chi phí của các bộ phận phục vụ đựợc phân bổ trực
tiếp cho các bộ phân SXKD của doanh nghiệp mà không có sự phân bổ qua lại phần
chi phí tương ứng với khối lượng dịch vụ đã cung cấp giữa các bộ phận phục vụ.
Ưu điểm của phương pháp này thực hiện đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên,nhựơc điểm
của phương pháp này là do không tính đến sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
nên kết quả tính được thiếu chính xác.
Phân bổ theo phương pháp bậc thang:
Theo phương pháp bậc thang sẽ có sự phân bổ chi phí của các bộ phận phục
vụ theo mức độ cung cấp dịch vụ lẫn nhau một cách liên tiếp. Việc phân bổ bắt đầu
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
21
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
từ bộ phận phục vụ có chi phí lớn nhất và kết thúc ở bộ phận phục vụ có chi phí
thấp nhất. Không phân bổ ngược lại từ bộ phận có chi phí ít đến bộ phận có chi phí
nhiều . Khi phân bổ theo phương pháp bậc thangtừ bộ phận phục vụ đầu tiên thì
các bộ phận còn lại đều chịu 1 phần chi phí của bộ phận trước đó
Ưu điểm: Kết quả phân bổ tương đối chính xác vì có tính đến chi phí phục
vụ lẫn nhau giữa các bộ phận phục vụ.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, kết quả phân bổ chi phí của bộ phận phục
vụ cho các bộ phận SXKD có thể khác nhau do thay đổi trình tự phân bổ.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau:
Theo phương pháp này kế toán phải phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ
lẫn nhau, không phân biệt độ lớn của chi phí và mức độ phục vụ. Để xác định số chi
phí phục vụ lẫn nhau giữa các bô phận phục vụ ta có thể ta có thể sử dụng phương
pháp đại số. Sau dó tổng hợp chi phí của các bộ phận phục vụ và xác định phần
phục vụ các bô phận SXKD.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp phân bổ chính xác chi phí của các bộ phận
phục vụ kinh doanh.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất của những công trình năm trước.
Trong thời gian qua đề tài về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất, đã được nhiều tác giả đi sâu tìm tòi nghiên cứu ở các hình thức như các dạng
chuyên đề, luận văn tốt nghiệp, luận án tiến sỹ, trên các tạp chí, website chuyên
ngành kế toán. Mỗi tác phẩm nghiên cứu được trình bày ở những góc độ khác nhau.
Vì vậy, nội dụng, ý tưởng và các quan điểm mà các tác giả đưa ra có những nét đặc
thù riêng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng
như cơ chế quản lý của Nhà nước trong giai đoạn đó.
Để phục vụ cho bài luận văn tốt nghiệp của mình . Tác giả đã tham khảo một
số công trình năm 2009 về đề tài KTCPSX trong DNSX:
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
22
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
“KTCPSX gia công mặt hàng áo sơ mi tại Công ty Cổ phần Sơn Chinh” của
tác giả Nguyễn Thị Thuỷ lớp K41D4-ĐH Thương Mại
“KTCPSX SP thuốc Thú y tại Công ty CP Phát triển Công nghệ Nông
Thôn’’ của tác giả Trần Thị Bình lớp K41D4- ĐH Thương Mại
“KTCPSX dây điện tại Công ty TNHH Ngân Xuyến” của tác giả Ninh Thị
Lựu lớp K41D4-ĐH Thương Mại
Tác giả có một số nhận xét cơ bản sau:
Nhìn chung kết quả nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp của các năm trước đã
nghiên cứu được các vấn đề lý luận: khái niệm chi phí theo các quan điểm khác
nhau, phân loại và các phương pháp xác định chi phí, Những vấn đề lý luận KTCP
theo 1 số Chuẩn mực kế toán VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 04, VAS16, Những
vấn đề lý luận về công tác KTCPSX theo Chế độ kế toán Việt Nam cụ thể là Quyết
định 15 về chứng từ, tài khoản, trình tự hạch toán, hệ thống sổ kế toán áp dụng,…
Các tác giả đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới công tác KTCPSX tại đơn
vị thực tập, đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD, tổchức bộ máy quản lý , tổ chức bộ
máy kế toán tai đơn vị thực tập.
Các tác giả đã chỉ ra thực trạng về công tác kế toán chi phi sản xuất tại đơn
vị thực tập. Về thành công trong công tác KTCPSX đó là: áp dụng mô hình kế toán
phù hợp; hệ thống sổ kế toán được mở đầy đủ và đúng quy định; trình tự hạch toán
và phương pháp xác định chi phí tương đối chính xác và đúng quy định, Đảm bảo
mọi hoạt động SXKD được diễn ra liên tục và công tác kế toán thực sự hiệu quả.
Các tác giả đã nêu lên 1 số hạn chế nổi bật trong công tác KTCPSX tai đơn
vị thực tập đó là: Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX;
việc áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả các loại TSCĐ là
chưa phù hợp; Công ty chưa tiến hành phân loại CPSXC thành CPSXC cố định và
CPSXC biến đổi. Từ đó,các tác giả đưa ra các giải pháp:
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX để không gây biến động
lớn về chi phí SX giữa các kì.
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
23
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Tiến hành phân loại các TSCĐ để có phương pháp khấu hao thích hợp với
từng loại TSCĐ vì mỗi TSCĐ có thời gian và cường độ sử dụng khác nhau nhằm
phản ánh chính xác hao mòn thực tế và chi phí thực tế
Phân loại CPSXC thành CPSXC cố định và CPSXC biến đổi để tổng hợp
CPSX trong kì một cách chính xác
Như vậy các giải pháp mà các tác giả đưa ra là đúng theo quy định của Chế
độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, và phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Tuy nhiên, các công trình luận văn trên, chưa đi sâu phân tích công tác kế
toán chi phí sản xuất theo quan điểm kế toán tài chính (VAS 02), theo quan điểm
của kế toán quản trị. Một số giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính tương đối vì
còn phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức của Công ty, cách hạch toán chi phí,….
2.4 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất
Nội dung nghiên cứu về KTCP trong DNSX theo 2 quan điểm đó là quan
điểm của kế toán tài chính và quan điểm của kế toán quản tri.Cụ thể như sau:
Theo quan điểm của KTTC thì KTCPSX phải tuân thủ những Nguyên tắc kế
toán cơ bản : Nguyên tắc cơ sở dồn tích, Nguyên tắc giá gốc
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
KTCPSX
KTQTKTTC
- Nguyên tắc
- Xác định chi phí
- Ghi nhận chi phí
- Dừng ghi nhận
- Trình bày BCTC
- Phân loại chi phí
- PP xác định chi phí
- Ứng dụng CVP ra quyết định
- Dự toán chi phí
- Phân bổ chi phí phục vụ
24
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường Đại Học Thương
Mại
Nguyên tắc xác định giá trị HTK căn cứ theo VAS 02- Hàng Tồn Kho
Việc ghi nhận chi phí sản xuất tuân theo Nguyên tắc cơ sở dồn tích tức là
ghi nhận tại thời điểm phát sinh căn cứ theo VAS 02 và một số các Chuẩn mực
khác như VAS 03,VAS 04, VAS16
Việc dừng ghi nhận chi phí và những yêu cầu về trình bày BCTC theo VAS
02 Như vậy, trong phạm vi luận văn tác giả nghiên cứu vấn đề KTCPSX theo
hướng vận dụng VAS 02-Hàng Tồn Kho
Nghiên cứu KTCPSX theo KTQTbao gồm các nội dung: Phân loại chi phí,
các phương pháp xác định chi phí, ứng dụng CVP để ra quyết định, dự toán chi phí
và phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ nhằm mục tiêu quản trị của DN
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỤC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
3.1 phương pháp hệ nghiên cứu về kế tóan chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Hiên GVHD: TS. Phạm Thị Thu
Thủy
25