Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may mặc QTnP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.39 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I : Tổng quan nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
may mặc
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
Trong xu thế quốc tế và toàn cầu hoá như hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, hoạt động kinh doanh nói chung và ngoại thương nói riêng
ngày càng được chính phủ chú trọng và tạo điều kiện để phát triển trên mọi phương
diện. Nhắc đến ngoại thương thì không thể không nói đến hoạt động xuất khẩu. Xuất
khẩu không chỉ mang lại doanh thu và lợi nhuận cho các doanh nghiệp mà nó còn
giảm nhập siêu, giúp cân bằng cán cân thanh toán, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất cũng như là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại. Với những lợi ích kể trên thì xuất khẩu đã, đang và sẽ trở thành
một trong những hoạt động quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì kế toán đã trở thành
một công cụ không thể thiếu. Đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu, với đặc
thù là hoạt động kinh doanh phức tạp, có liên quan đến các quan hệ thương mại
quốc tế thì kế toán lại càng đóng vai trò quan trọng. Có được những thông tin chính
xác, phản ánh kịp thời không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý, theo dõi được tình hình
kinh doanh của mình mà còn là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng… đưa ra
được các quyết định đúng đắn. Do đó để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu diễn ra
thuận lợi, đặc biệt cho việc tính toán xác định kết quả được chính xác, công tác kế
toán là vô cùng cần thiết. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn để phù hợp với các điều luật và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong thực
tế thì hoạt động kế toán xuất khẩu tại các doanh nghiệp bên cạnh những điều đã làm
được thì cũng nổi lên không ít khó khăn. Cụ thể là qua thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần may mặc QTnP cũng như thông qua kết quả các phiếu điều tra đã tổng hợp
được thì em nhận thấy hoạt động kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trong đơn vị thực tập
ngoài những thuận lợi còn tồn tại một vài hạn chế. Do đó việc nghiên cứu nhằm
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi


doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung cũng như công ty QTnP nói
riêng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Xuất phát từ vai trò của kế toán nghiệp vụ xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
và yêu cầu phải thường xuyên hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp, đáp ứng
kịp thời đòi hỏi của thực tiễn hoạt động xuất khẩu cũng như từ thực tế hoạt động kế
toán nghiệp cụ xuất khẩu tại công ty cổ phần may mặc QTnP, em quyết định chọn
nghiên cứu đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần
may mặc QTnP”. Luận văn nghiên cứu quy trình hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu tại công ty.
1.3. Mục tiêu hướng tới khi nghiên cứu đề tài
Mục tiêu hướng tới khi nghiên cứu đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
may mặc tại công ty cổ phần may mặc QTnP” là:
- Phân tích hệ thống hóa về mặt lý luận cũng như phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán xuất khẩu hàng may mặc tại công ty;
từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nghiệp vụ xuất khẩu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề cơ bản; các
văn bản pháp luật quy định về hoạt động kế toán xuất khẩu và tìm hiểu thực trạng
của công ty, đưa ra đánh giá hoạt động công tác kế toán xuất khẩu tại đây dựa trên
số liệu trong năm tài khóa 2010 và nghiên cứu thêm về số liệu năm tài khóa 2009
của CTCP may mặc QTnP. Luận văn có sử dụng hệ thống dữ liệu bao gồm: Hệ
thống BCTC năm 2009 và các sổ sách, số liệu 3 tháng đầu năm 2010 liên quan đến
kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn chia ra thành 4 chương, tập trung nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ

xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần QTnP:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng may
mặc. Trình bày về tính cấp thiết của đề tài qua đó xác lập và tuyên bố đề tài nghiên
cứu. Bên cạnh đó trong chương này cũng đưa ra mục tiêu nghiên cứu và kết cấu của
luận văn khi đi nghiên cứu đề tài.
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng may mặc. Trong chương này trình bày những khái niệm cơ bản liên quan đến
đề tài. Tóm tắt những qui định chuẩn mực liên quan, tổng quan nghiên cứu về các
công trình năm trước qua đó phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng tình hình kế toán xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần QTnP. Chương này nhằm cung cấp thông
tin về phương pháp hệ nghiên cứu được áp dụng. Qua đó tìm hiểu, khảo sát về thực
trạng của kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc tại đơn vị.
Chương IV: Kết luận và đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần QTnP. Với mục đích đưa ra các kết luận
đánh giá về thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Qua đó có các đề xuất, kiến nghị
nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II : Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng may mặc
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
Khái niệm xuất khẩu:
Trong những năm trở lại đây, xuất khẩu đã đạt được những thành tích rất ấn
tượng và được xác định là một thế mạnh của Việt Nam trên con đường hội nhập đầy
đủ và sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu đang là
mục tiêu và cũng là chiến lược phát triển lâu dài của nước ta trong hoạt động kinh tế
đối ngoại. Vậy xuất khẩu là gì? Có nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu như:
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngoài. Còn trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế

theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
(Điều 28, mục 1, chương 2 - Luật Thương mại Việt Nam 2005)
Tuy nhiên, khái niệm được sử dụng nhiều hơn cả là: Hoạt động kinh doanh
xuất khẩu là hoạt động mà hàng hóa, dịch vụ của quốc gia này được buôn bán, trao
đổi với quốc gia khác thông qua các hợp đồng ngoại thương.
Dù được hiểu theo nghĩa nào thì xuất khẩu cũng đóng một vai trò rất quan
trọng. Nó được thừa nhận như một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các hình thức kinh doanh xuất khẩu:
Theo tính chất, nghiệp vụ xuất khẩu hiện nay thường được thực hiện theo các
hình thức sau:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu mà trong đó các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu có đầy đủ các điều kiện kinh doanh xuất khẩu và được Bộ
Thương mại cấp giấy phép trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu và thanh
toán với nước ngoài phù hợp với luật pháp của cả hai nước.
- Xuất khẩu ủy thác: là hình thức xuất khẩu được áp dụng đối với các doanh
nghiệp có hàng hóa hoặc có nhu cầu xuất khẩu nhưng không có điều kiện tổ chức
thực hiện phải nhờ các đơn vị khác có chức năng xuất khẩu thực hiện hộ.
- Xuất khẩu hỗn hợp: là hình thức xuất khẩu kết hợp của hai hình thức trên.
Một doanh nghiệp khi đã có thể xuất khẩu trực tiếp thì có thể nhận xuất khẩu ủy
thác cho doanh nghiệp khác để nhận hoa hồng.
Mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng. Do đó, việc áp dụng hình
thức nào không thể dập khuôn mà còn phụ thuộc vào đặc điểm, qui mô, khả năng tổ
chức của từng doanh nghiệp.
Các phương thức kinh doanh xuất khẩu:

Do đặc điểm của mỗi doanh nghiệp cũng như đặc điểm của hàng hóa doanh
nghiệp đó xuất khẩu mà doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình phương thức xuất
khẩu phù hợp nhằm đem lại lợi ích kinh tế lớn nhất. Có 2 phương thức xuất khẩu
chủ yếu sau:
- Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh xuất khẩu trong
đó toàn bộ quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do 2 Nhà nước tiến hành trên cơ sở
đó giao cho doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất khẩu thực hiện.
- Xuất khẩu tự cân đối: là phương thức kinh doanh xuất khẩu doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng là những cơ sở có tính nguyên tắc về việc giao
hàng giữa các bên trong giao dịch thương mại quốc tế. Điều kiện cơ sở giao hàng
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quanvới việc giao nhạn hàng hóa và
chia sẻ rủi ro tổn thất về hàng hóa trong quá trình giao nhận. Các điều kiện giao
hàng được sử dụng khi ký kết hợp đồng hiện nay thường được vận dụng trong
INCOTERM – 2000, bao gồm 13 điều kiện ( Biểu 2.1 – Phụ lục 11; 12; 13 )
Ở Việt Nam, các điều kiện giao hàng hay được sử dụng là FOB, CIF và CFR;
đặc biệt trong xuất khẩu, người ta hay dùng điều kiện FOB.
Giá cả hàng xuất khẩu:
Giá cả hàng xuất khẩu được xác định phụ thuộc vào phương thức giao hàng
được ký kết trong hợp đồng ngoại thương. Theo thông lệ quốc tế, trong các hợp
đồng này giá cả bao giờ cũng gắn với một điều kiện cơ sở giao hàng cụ thể. Dưới
đây là 1 số giá cả tương ứng với các điều kiện cơ sở giao hàng chính
- Giá FOB: giá giao hàng tại cảng xuất khẩu
- Giá CIF: giá giao hàng tại cảng nhập khẩu, tính theo công thức:
CIF = FOB + Bảo hiểm + Cước vận chuyển
- Giá CFR: giá giao hàng tại cảng nhập khẩu, tính theo công thức:

CFR = FOB + Cước vận chuyển
Đồng tiền thanh toán:
Để thanh toán tiền hàng xuất khẩu, hai bên có thể sử dụng đồng tiền của nước
nhập khẩu, hoặc nước xuất khẩu, hay chọn đồng tiền của một nước thứ ba là ngoại
tệ mạnh có khả năng chuyển đổi như Đô la Mỹ, Yên Nhật, Bảng Anh, Frăng Pháp…
Thông thương đơn vị tiền tệ hay được sử dụng trong thanh toán xuất khẩu là Đô la
Mỹ.
Phương thức thanh toán:
Thanh toán là một nội dung quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Nhờ có nghiệp vụ này mà người bán có thể thu được tiền, kết thúc một chu kỳ kinh
doanh; còn với người mua đây là mở đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Ở mỗi quốc gia khác nhau, người ta lại có thể lựa chọn những phương thức thanh
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền đi. Hiện nay, trong thanh toán quốc tế có
thể kể đến một số phương thức thanh toán chủ yếu sau:
- Phương thức chuyển tiền: là phương thức trong đó khách hàng ( người trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác
( người hưởng lợi) ở địa điểm nhất định, bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
- Phương thức nhờ thu: là phương thức trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình
lập ra. Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
* Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,
lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân
hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
* Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá.

- Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó.
Qui trình thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Người mua
NH thông báo L/CNH mở L/C
Người bán
(4)
(3)
(6)
(5)
(2)
(8)(7)(1) (6)(5)
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
(1). Người mua xin mở L/C tại ngân hàng (NH) mở L/C (gọi là nơi phát hành L/C).
(2). NH mở L/C sẽ thông báo cho NH thông báo L/C (nơi tiếp nhận L/C) mà người
bán mở tài khoản về kết quả mở L/C và nội dung L/C.
(3). NH thông báo L/C sẽ kiểm tra hình thức L/C rồi chuyển nguyên văn cho người
bán.
(4). Người bán sau khi xem L/C và thấy phù hợp sẽ giao hàng, nếu chưa phù hợp sẽ
cùng với người mua sửa.
(5). Người bán sẽ trình NH thông báo L/C bộ chứng từ chứng minh hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng
(6). NH thông báo L/C sẽ tiến hành kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì thanh toán cho
NH mở L/C. Nếu không phù hợp thì chuyển trả cho người bán để sửa chữa.
(7). NH mở L/C sẽ đòi tiền người mua và chuyển trả bộ chứng từ cho người mua
(8). Người mua kiểm tra bộ chứng từ thấy phù hợp thì tién hành trả tiền. Ngược lại
có quyền từ chối, khi đó mọi rủi ro ngân hàng phải gánh chịu.
Doanh thu xuất khẩu:

Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu không ngoài mục đích thu tiền về cho
doanh nghiệp mình. Như đã trình bày ở trên, hoạt động xuất khẩu với những đặc
trưng riêng biệt của mình cũng khiến cho việc theo dõi và ghi nhận doanh thu có
yêu cầu riêng. Vậy doanh thu là gì và doanh thu xuất khẩu có những đặc điểm gì ?
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
( Điều 3, CMKT số 14 – Doanh thu và thu nhập khác)
Do hoạt động xuất khẩu được thực hiện theo từng hợp đồng với giá trị các lô
hàng lớn nên doanh thu cần được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng hàng hóa.
Các khoản giảm trừ doanh thu xuất khẩu:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Mặt khác, trong nghiệp vụ xuất khẩu cũng không thế tránh khỏi những sai sót
hay những ưu đãi cho khách hàng khiến doanh thu bị giảm trừ như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán. Theo điều
3, CMKT số 14 thì các khoản giảm trừ này được định nghĩa như sau:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa theo quy định của một số Chuẩn
mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
2.2.1. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa theo quy định của một số Chuẩn
mực kế toán Việt Nam
Cũng như tất cả các nghiệp vụ kế toán khác, kế toán xuất khẩu cũng được chi

phối bởi các văn bản như luật kế toán, chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực, chế độ kế toán… Trong đó kế toán xuất khẩu bị chi phối chủ yếu
bởi các văn bản pháp lý sau: CMKT số 02 - Hàng tồn kho, CMKT số 10 - Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, CMKT số 14 – Doanh thu và thu nhập khác,
chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC, thông tư số 161/2007/TT – BTC
hướng dẫn thực hiện 3 chuẩn mực trên.
2.2.1.1. Qui định về ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo CMKT số 14 – Doanh
thu và thu nhập khác
Kế toán xuất khẩu cần đặc biệt chú ý đến thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán nhằm phản ánh 1 cách chính xác
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
doanh thu, các khoản chi phí và thuế xuất khẩu.
a. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo điều 10 - CMKT số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong đó có một số điểm cần lưu ý:
(i) Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích trong từng trường hợp. Thông thường thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Đối với nghiệp vụ xuất khẩu, thời điểm
này được xác định khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tùy theo điều kiện

cơ sở giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng ( Biểu 2.1 – Phụ lục 11; 12; 13).
(ii) Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng và doanh thu trong giao dịch đó
phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp. Do đó, các chi phí phát sinh trong quá
trình xuất khẩu phải được theo dõi chi tiết và ghi nhận cho từng hợp đồng xuất khẩu.
Nếu những chi phí liên quan đến nhiều hợp đồng thì cần được tập hợp vào chi phí
bán hàng trong kỳ, cuối năm phân bổ cho từng hợp đồng. Những chi phí phát sinh
trong kỳ nhưng liên quan đến hợp đồng xuất khẩu chưa hoàn thành trong kỳ đó thì
phải được tính vào kỳ sau.
b. Kế toán doanh thu xuất khẩu:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Thông thường thì thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm thanh toán tiền
hàng thường cách nhau khá xa nên doanh thu sẽ được ghi nhận như khoản phải thu
khách hàng. Có một số trường hợp xảy ra như sau:
- Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi
xác định khoản nợ phải thu này không thu được thì ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ chứ không được ghi giảm doanh thu.
- Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
- Các khoản Nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng.
2.2.1.2. Qui định về xác định giá gốc hàng xuất khẩu theo CMKT số 02 – Hàng
tồn kho
Chuẩn mực này quy định cách tính giá vốn hàng xuất khẩu, bao gồm 2 loại
giá : giá vốn hàng mua và giá xuất kho hàng bán.
- Giá vốn hàng mua: là giá phản ánh sự biến động của hàng hóa trên sổ kế
toán theo nguyên tắc giá phí, được phản ánh theo giá mua thực tế sau
Theo đó thì giá vốn hàng mua gồm : chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh trong quá trình mua hàng. Cụ thể là với
hàng mua để xuất khẩu thì khoản chi phí mua sẽ bao gồm: giá mua, các loại thuế

không được khấu trừ ( thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp…), chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, bảo quản và các
chi phí liên quan khác. Các loại chi phí này cần được tập hợp riêng để tính vào giá
gốc hàng mua.
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Các khoản
giảm trừ,
chiết khấu
thương mại
+ Các khoản
thuế không
hoàn lại
Giá mua hàng
hóa để XK
+ Chi phí phát
sinh trong quá
trình mua
= Giá ghi trên
hóa đơn
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Giá xuất kho hàng bán xuất khẩu: tùy thuộc vào quyết định của từng doanh
nghiệp để chọn phương pháp tính giá cho phù hợp, nhất là trong điều kiện thị trường
biến động phức tạp, giá cả lên xuống thất thường như hiện nay. Một số phương pháp
tính giá mà doanh ngiệp có thể lựa chọn như:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
2.2.1.3. Qui định về nguyên tắc kế toán ngoại tệ theo CMKT số 10 - Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa bằng ngoại tệ. Do đó trong quá
trình hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu có liên quan thì kế toán xuất khẩu cần tuân
thủ theo những nguyên tắc được đề ra trong chuẩn mực này.
Yêu cầu chung
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập BCTC theo một đơn vị tiền tệ
thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế
toán (nếu được chấp thuận). Việc qui đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, DN phải
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản phải trả và tài khoản “007” (Ngoại tệ các loại).
( Điều 3 – CMKT số10)
Mọi giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận theo đơn vị tiền
tệ kế toán bàng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ
tại ngày giao dịch.
( Điều 8 – CMKT số 10)
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Với các TK doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí, TK vốn bằng tiền
- Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản
xuất kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền. Khi phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế
toán (tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước).

Với các TK Nợ phải trả, Nợ phải thu
- Đối với bên Có của các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các tài khoản
nợ phải thu, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán
bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo tỷ giá giao dịch; cuối năm tài chính có các số dư Nợ phải trả, hoặc dư Nợ phải
thu có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
cuối năm tài chính.
- Đối với bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các tài
khoản nợ phả thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi
sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong
kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá
hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong kỳ kế toán, các khoản
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
chênh lệch được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán ở kỳ kế toán
sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong
từng kỳ cho đến kỳ giao dịch được thanh toán.
(Điều 13 – CMKT số 10)
- Chệch lệch tỷ giá ngoại tệ trong kỳ được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí
tài chính.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ lên ngân hàng.
Chêch lệch tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại ngoại tệ cuối năm được phản ánh vào TK
413. Số dư cuối kỳ của TK này được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí tài chính.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu theo quy định của Chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành

2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong nghiệp vụ xuất khẩu bao gồm:
* Bộ chứng từ hàng hóa:
- Hợp đồng thương mại: là hợp đồng mua bán quốc tế thoả thuận giữa các
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau
- Hóa đơn thương mại: là chứng từ cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. -
Bảng kê chi tiết: Là chứng từ đi kèm kiện hàng, cho biết số lượng và chủng loại
hàng hóa.
- Phiếu đóng gói: Là bảng kê khai tất cả hàng hóa trong kiện.
- Giấy chứng nhận về số lượng: Là chứng từ xác nhận số lượng hàng hóa thực
giao.
- Giấy chứng nhận phẩm chất: Xác nhận chất lượng hàng hóa thưc giao và
chứng minh phẩm chất phù hợp với điều khoản hợp đồng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: Xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa.
* Bộ chứng từ vận tải:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Vận đơn (đường biển, đường sắt, đường hàng không )
- Biên lai thuyền phó, giấy gửi hàng đường biển, phiếu gửi hàng…
* Bộ chứng từ bảo hiểm:
- Hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm
- Đơn bảo hiểm
* Bộ chứng từ hải quan: là bộ chứng từ mà theo quy định của pháp luật, chủ
hnàg phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa đi qua biên giới nước xuất
khẩu.
- Tờ khai hải quan: do chủ hàng khai báo về hàng xuất khẩu theo mẫu quy
định.
- Giấy phép xuất khẩu hoặc hạn ngạch xuất khẩu.
- Giấy thông báo thuế.
* Bộ chứng từ thanh toán:

- Giấy báo có
- Bản sao kê của ngân hàng
- Hóa đơn dịch vụ
- Hóa đơn chi vận tải.
* Bộ hồ sơ hoàn thuế: là những chứng tù cần thiết khi doanh nghiệp gửi cơ
quan thuế đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào cho hàng mua để xuất khẩu
- Bảng liệt kê hồ sơ hoàn thuế.
- Đề nghị hoàn thuế.
- Bảng kê tổng hợp số thuế đề nghị được hoàn.
- Bảng kê chứng từ chứng minh xuất khẩu (nếu lý do hoàn là xuất khẩu)
- Bộ chứng từ theo từng hợp đồng xuất khẩu trong bảng kê bao gồm: Hợp
đồng thương mại, phụ lục của hợp đồng thương mại (nếu có), hóa đơn thương mại,
bảng kê chi tiết, tờ khai hải quan có chứng nhận thực xuất, vận đơn, hóa đơn GTGT
hàng xuất khẩu, giấy báo có, chứng từ chứng minh trừ tiền hàng (nếu có).
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Ngoài ra, xuất khẩu ủy thác còn sử thêm một số chứng từ như: hợp đồng ủy
thác…
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
a. Nhóm tài khoản hàng hóa:
* Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hóa của doanh nghiệp:
- Bên Nợ: Trị giá hàng hóa mua về nhập kho.
- Bên Có: Trị giá hàng hóa xuất kho chuyển đi xuất khẩu.
- Dư Nợ: Trị giá hàng hóa hiện còn trong kho cuối kì.
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá hàng đã gửi đi xuất khẩu
- Bên Nợ: Trị giá hàng hóa gửi đi xuất khẩu
- Bên Có: Trị giá hàng hóa gửi đi xuất khẩu đã được xác định là tiêu thụ
- Dư Nợ: Trị giá hàng gửi đi xuất khẩu chưa được xác định là đã tiêu thụ hiện còn

cuối kì.
* Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì thì sử dụng tài khoản 611
– Mua hàng.
b. Nhóm tài khoản doanh thu:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp và tùy theo phương thức xuất
khẩu mà có thể mở chi tiết cho từng loại doanh thu.
- Bên Nợ: + Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
- Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
TK511 không có số dư cuối kỳ, gồm các TK cấp 2 là:
• TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
• TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
• TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
c. Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu:
Theo QĐ 15, sử dụng 3 tài khoản:
- Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Theo QĐ 48, sử dụng tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
gồm các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
d. Nhóm tài khoản chi phí:
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của toàn
bộ số hàng gửi đi xuất khẩu được xác định là tiêu thụ trong kỳ.

- Bên Nợ : Trị giá vốn hàng hóa, thành phần đã tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có : + Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu trong kỳ
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 ( theo QĐ 15 ) hoặc Tài khoản 6421 (theo QĐ 48) – Chi
phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu
hàng hóa.
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng xuất khẩu
- Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
e. Nhóm tài khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Tài khoản 515 – Doanh thu tài chính: dùng để phản ánh lãi do chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính: dùng để phản ánh lỗ do chênh lệch tỷ giá
hối đoái.
f. Nhóm tài khoản phản ánh công nợ:
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng: dùng để phản ánh các khoản phải
thu từ nghiệp vụ xuất khẩu.
- Bên Nợ : Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ.
- Bên Có : + Số tiền người nhập khẩu đã thanh toán.
+ Số tiền người nhập khẩu ứng trước.
- Dư Nợ : Số tiền còn phải thu của người nhập khẩu còn đến cuối kỳ.
Tài khoản 331 – Phải trả người bán: dùng để phản ánh các khoản phải
thanh toán với người bán hàng xuất khẩu và người cung cấp dịch vụ cho doang
nghiệp.
- Bên Nợ : + Số tiền đã thanh toán cho người bán.
+ Số tiền doanh nghiệp trả trước cho người bán.

- Bên Có : Số tiền phải trả cho người bán phát sinh trong kỳ.
- Dư Có : Số tiền còn phải trả cho người bán cuối kỳ.
g. Tài khoản sử dụng trong kế toán xuất khẩu ủy thác:
Tài khoản 1388 – Phải thu khác:
- Bên Nợ : Số tiền phải thu khác phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Số tiền đã thu được.
- Dư Nợ: Số tiền còn phải thu cuối kỳ.
Tài khoản 3388 – Phải trả khác:
- Bên Nợ: Số tiền đã trả
- Bên Có: Số tiền phải trả khác phát sinh trong kỳ
- Dư Có: Số tiền còn phải trả cuối kỳ
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Ngoài ra, đơn vị nhận ủy thác còn sử dụng TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ,
ký gửi để theo dõi riêng trị giá của hàng nhận XKUT
Bên cạnh đó, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp còn sử dụng các tài khoản:
TK111 – Tiền mặt, TK112 – Tiền gửi ngân hàng, TK133 – Thuế GTGT đầu vào,
TK333 – Thuế XK, TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK 1592 – Dự phòng phải
thu khó đòi…
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán
a. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp: (Sơ đồ 2.1 – Phụ lục 1)
(1) Giao hàng: căn cứ vào hợp đồng ký kết, đơn vị chuyển hàng đi xuất khẩu.
- Xuất kho hàng gửi đi XK: Kế toán ghi Nợ TK 157 và ghi Có TK 156: Trị
giá hàng xuất
- Mua hàng gửi thẳng đi XK: Nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi Nợ TK 157: Trị giá hàng mua chưa thuế, ghi Nợ TK 133: Thuế GTGT
và ghi Có TK 111;112;331: Tổng giá thanh toán. Ngược lại, nếu DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK 157 và ghi Có TK 111;112: Tổng giá
thanh toán.
(2) Khi hàng được xác nhận là đã XK:

- Ghi nhận doanh thu: Kế toán ghi Nợ TK 131 và ghi Có TK 511: Doanh thu
hàng xuất (ghi nhận theo tỷ giá thực tế).
- Ghi nhận giá vốn: Kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 157: Giá vốn hàng
XK
- Ghi nhận thuế XK phải nộp: Căn cứ vào thông báo thuế, khi tính thuế XK,
kế toán ghi Nợ TK 511 và ghi Có TK 3333: Thuế XK phải nộp tính trên doanh thu.
Khi nộp thuế XK, kế toán ghi Nợ TK 3333 và ghi Có TK 111; 112: Thuế XK đã nộp
(3) Nhận tiền thanh toán cho lô hàng đã XK:
- Khi người mua thanh toán cho lô hàng, kế toán ghi Nợ TK 1122: Ngoại tệ
thu về tính theo tỷ giá thực tế; ghi Có TK 131: Phải thu khách hàng tính theo tỷ giá
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
ghi sổ và ghi Nợ TK 635: Lỗ TGHĐ ( nếu TGTT < TG ghi sổ) hoặc ghi Có TK 515:
Lãi TGHĐ ( nếu TGTT > TG ghi sổ). Đồng thời, kế toán ghi Nợ TK 007: Số
nguyên tệ thu về.
(4) Chi phí phát sinh trong quá trình XK:
- Chi phí chi bằng ngoại tệ: Kế toán ghi Nợ TK Chi phí bán hàng theo tỷ giá
thực tế; ghi Nợ TK 133: Thuế GTGT; ghi Có TK 1112,1122: Chi phí theo tỷ giá ghi
sổ và ghi Nợ TK 635: Lỗ TGHĐ ( nếu TGTT < TG ghi sổ) hoặc ghi Có TK 515: Lãi
TGHĐ ( nếu TGTT > TG ghi sổ). Đồng thời, kế toán ghi Có TK 007: Số nguyên tệ
chi ra.
- Chi bằng VNĐ: Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi Nợ TK Chi phí bán hàng tính theo giá chưa thuế; ghi Nợ TK 133: Thuế
GTGT và ghi Có TK tiền, 331: Tổng giá thanh toán. Ngược lại, nếu DN tính thuế
theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK Chi phí bán hàng và ghi Có TK tiền:
Tổng giá thanh toán.
b. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế toán xuất khẩu ủy thác:

Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên giao ủy thác Bên nhận ủy thác
(1) Giao hàng:
- Xuất hàng từ kho
- Mua hàng chyển thẳng
(7) Nhận tiền(2) Chuyển tiền nhờ nộp
hộ thuế và chi phí
(6) Nhận hàng
(8) Làm thủ tục xuất khẩu:
- Thu tiền từ người NK
- Nộp hộ thuế XK
- Ghi nhận hoa hồng được
nhận
(3) Hàng xác định đã xuất
khẩu:
- Ghi nhận doanh thu
- Ghi nhận giá vốn
- Ghi nhận thuế XK
- Ghi nhận hoa hồng phải
trả
(4) Chi phí phát sinh
- DN tự chi
- Bên nhận ủy thác chi hộ
(9) Chi phí phát sinh
- Chi hộ bên giao ủy thác
(10) Chuyển tiền thanh
toán cho bên giao ủy thác
(5) Nhận tiền thanh toán
từ bên nhận ủy thác
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại

Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu bên giao ủy thác: (Sơ đồ 2.2 – Phụ lục 2)
(1) Giao hàng: Khi DN chuyển hàng cho bên nhận ủy thác.
- Xuất kho hàng gửi giao ủy thác: Kế toán ghi Nợ TK 157 và ghi Có TK 156:
Trị giá hàng xuất
- Mua hàng gửi thẳng đi ủy thác XK: Nếu DN tính thuế theo phương pháp
khấu trừ, kế toán ghi Nợ TK 157: Trị giá hàng mua chưa thuế, ghi Nợ TK 133: Thuế
GTGT và ghi Có TK 111;112;331: Tổng giá thanh toán. Ngược lại, nếu DN tính
thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK 157 và ghi Có TK 111;112:
Tổng giá thanh toán.
(2) Khi chuyển tiền nhờ nộp hộ thuế và chi trả chi phí phát sinh:
- Khi chuyển tiền cho bên nhận ủy thác, kế toán ghi Nợ TK 1388 và ghi Có
TK Tiền: Số tiền giao cho bên nhận ủy thác.
(3) Khi nhận được thông báo của bên nhận ủy thác xác nhận là hàng đã XK:
- Ghi nhận doanh thu: Kế toán ghi Nợ TK 131( chi tiết người nhận ủy thác) và
ghi Có TK 511: Doanh thu hàng xuất (ghi nhận theo tỷ giá thực tế).
- Ghi nhận giá vốn: Kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 157: Giá vốn hàng
XK
- Ghi nhận thuế XK phải nộp: Căn cứ vào thông báo thuế, khi tính thuế XK,
kế toán ghi Nợ TK 511 và ghi Có TK 3333: Thuế XK phải nộp tính trên doanh thu.
Khi nhận được thông báo bên nhận ủy thác đã nộp thuế XK, kế toán ghi Nợ TK
3333 và ghi Có TK 1388 hoặc ghi Có TK 3388( nếu chưa chuyển tiền) : Thuế XK
đã nộp.
- Ghi nhận hoa hồng cho bên nhận ủy thác: Kế toán ghi Nợ TK Chi phí bán
hàng: Hoa hồng phải trả chưa thuế theo tỷ giá thực tế; ghi Nợ TK 133: Thuế GTGT
và ghi Có TK 511: Tổng số tiền thanh toán.
(4) Chi phí phát sinh liên quan đến hàng XK:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- DN tự chi: Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi
Nợ TK Chi phí bán hàng tính theo giá chưa thuế; ghi Nợ TK 133: Thuế GTGT và

ghi Có TK tiền, 331: Tổng giá thanh toán. Ngược lại, nếu DN tính thuế theo phương
pháp trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK Chi phí bán hàng và ghi Có TK tiền: Tổng giá
thanh toán.
- Bên nhận ủy thác chi hộ: Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, kế toán ghi Nợ TK Chi phí bán hàng tính theo giá chưa thuế; ghi Nợ TK 133:
Thuế GTGT và ghi Có TK 3388: Tổng giá thanh toán. Ngược lại, nếu DN tính thuế
theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK Chi phí bán hàng và ghi Có TK
3388: Tổng giá thanh toán.
(5) Khi nhận tiền thanh toán từ bên nhận ủy thác:
- Bù trừ các khoản phải thu, phải trả với bên nhận ủy thác, kế toán ghi Nợ TK
3388 và ghi Có TK 131: Khoản bù trừ
- Khi nhận tiền từ bên nhận ủy thác, kế toán ghi Nợ TK 1122: Ngoại tệ thu về
theo TG thực tế; ghi Có TK 131( chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác): Phải thu khách
hàng theo tỷ giá ghi sổ và ghi Nợ TK 635: Lỗ TGHĐ ( nếu TGTT < TG ghi sổ) hoặc
ghi Có TK 515: Lãi TGHĐ ( nếu TGTT > TG ghi sổ). Đồng thời, kế toán ghi Nợ
TK 007: Số nguyên tệ thu về.
Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu bên nhận ủy thác: (Sơ đồ 2.3 – Phụ lục 3 )
(6) Nhận hàng:
- Khi nhận hàng, kế toán ghi Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận ủy thác.
(7) Khi nhận tiền bên giao ủy thác nhờ nộp hộ thuế và chi trả chi phí phát sinh:
- Khi nhận tiền từ bên giao ủy thác, kế toán ghi Nợ TK Tiền và ghi Có TK
331(chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác): Số tiền đã nhận.
(8) Khi hoàn thành việc xuất khẩu:
- Khi xuất hàng gửi đi XK, kế toán ghi Có TK 003: Trị giá hàng gửi đi XK.
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Khi người nhập khẩu chuyển tiền thanh toán cho lô hàng, kế toán ghi Nợ TK
1112; 1122 và ghi Có TK 331( chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác): trị giá hàng
xuất khẩu. Đồng thời ghi Nợ TK 007: Số nguyên tệ thu về.
- Phản ánh số thuế XK phải nộp hộ bên giao ủy thác: Khi tính thuế phải nộp,

kế toán ghi Nợ TK 331(người giao ủy thác) và ghi Có TK 3388: Số thuế phải nộp.
Khi nộp hộ thuế, kế toán ghi Nợ TK 3388 và ghi Có TK Tiền: Số thuế đã nộp.
- Ghi nhận hoa hồng được hưởng, kế toán ghi Nợ TK 331 (đơn vị giao ủy
thác): Tổng giá thanh toán theo TG thực tế; ghi CóTK 511: Doanh thu hoa hồng và
ghi Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng
(9) Chi phí phát sinh liên quan đến hàng XK:
- Chi hộ bên giao ủy thác: Kế toán ghi Nợ TK 1388 và ghi Có TK Tiền: Tổng
tiền đã chi hộ.
(10) Khi thanh toán tiền cho bên giao ủy thác:
- Bù trừ các khoản phải thu, phải trả với bên giao ủy thác, kế toán ghi Nợ TK
331(bên giao ủy thác) và ghi Có TK 131(bên giao ủy thác) hoặc TK 1388 (bên giao
ủy thác): Khoản bù trừ
- Khi chuyển tiền cho bên giao ủy thác, kế toán ghi Nợ TK 331: Số tiền
chuyển trả theo TG ghi sổ; ghi Có TK Tiền: Số tiền chi trả theo tỷ giá thực tế và ghi
Nợ TK 635: Lỗ TGHĐ ( nếu TGTT < TG ghi sổ) hoặc ghi Có TK 515: Lãi TGHĐ
( nếu TGTT > TG ghi sổ). Đồng thời, kế toán ghi CóTK 007: Số nguyên tệ chi trả.
c. Kế toán một số nghiệp vụ xuất khẩu khác: (Sơ đồ 2.4 – Phụ lục 4)
Kế toán hoàn thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa mua để XK:
- Khi hồ sơ hoàn thuế đựoc chấp nhận, doanh nghiệp được xét hoàn thuế đầu
vào cho hàng mua để XK thì kế toán ghi Nợ TK Tiền và ghi Có TK 133: Thuế
GTGT được hoàn lại.
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài
chính của các khoản mục có gốc tiền tệ
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Cuối năm tài chính, nếu công nợ phải thu về xuất khẩu chưa thu được thì
phải điều chỉnh công nợ chưa thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá thực tế cuối kỳ. Nếu tỷ
giá thực tế cuối kỳ lớn hơn tỷ giá ghi sổ thì kế toán ghi Nợ TK 131 và ghi Có
TK413 và ngược lại.
- Cuối kỳ, sau khi đánh giá lại các khoản chênh lệch tỷ giá, kế toán thực hiện

bút toán kết chuyển lãi, lỗ TGHĐ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. Nếu lãi
TGHĐ thì ghi Nợ TK 413, ghi Có TK 515 và ngược lại lỗ sẽ ghi Nợ TK 635 và ghi
Có TK 413.
Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào khoản nợ phải thu khó đòi để
xác định dự phòng cần trích lập cho năm sau. Nếu số dự phòng năm nay lớn hơn số
dự phòng năm trước hiện còn thì doanh nghiệp tiến hành trích lập thêm, kế toán ghi
Nợ TK Chi phí quản lý và ghi Có TK Dự phòng phải thu khó đòi số tiền cần trích
lập thêm và ngược lại.
- Trong trường hợp các khoản nợ phải thu khó đòi năm trước xác định là
không đòi được thì xử lý xóa sổ, kế toán ghi Nợ TK Chi phí quản lý( với khoản nợ
chưa được lập dự phòng) hoặc ghi Nợ TK Dự phòng phải thu khó đòi (nếu nợ đã
được lập dự phòng) và ghi Có TK 131 hoặc TK 1388. Đồng thời kế toán ghi Nợ TK
004 – Nợ khó đòi đã xử lý.
- Trong trường hợp nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ nay thu hồi được, kế
toán ghi Nợ TK Tiền và ghi Có TK 711; đồng thời ghi Có TK 004 – Nợ khó đòi đã
xử lý.
2.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng
a. Trường hợp DN áp dụng hình thức Nhật ký chung: (Sơ đồ 2.5 - Phụ lục5 -
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung)
Các sổ kế toán sử dụng là:
Nguyễn Thị Hồng Trang – K42D6 Khoa Kế toán – Kiểm toán

×