Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong công ty cổ phần XD & TM Thành Phát (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.85 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần XD&TM Thành Phát em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao lợi nhuận” để làm chuyên đề tốt
nghiệp. Do lượng kiến thức và thời gian có hạn, cùng với kinh nghiệm về chuyên
ngành còn ít nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý,
chỉ dẫn của Ban giám đốc công ty cổ phần XD&TM Thành Phát và của thầy cô giáo
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo khoa Tài chính – kế toán trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là của Tiến sĩ
Lê thị Kim Nhung đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Đồng
thời em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị công ty cổ phần
XD&TM Thành Phát đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1 Dưới góc độ lý thuyết
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (hay các công ty) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Theo luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/06/1999 thì “ Doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”.
Hoạt động kinh doanh ở đây được biểu hiện là việc thực hiện một, một số hay tất cả


các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Nền kinh tế thời mở cửa như hiện nay
nhiều doanh nghiệp đã ra đời tồn taị và phát triển, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp
phải giả thể, phá sản vì không đáp ứng được đòi hỏi của thị trường. Thực tế, một số
nhà nghiên cứu quản lý chiến lược đã mô tả môi trường kinh doanh như hiện nay như
một môi trường siêu cạnh tranh bởi mức độ canh tranh rất khốc liệt và liên tục gia
tăng. Cái mà bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng mong muốn đạt được trong
cạnh tranh đó là lợi nhuận của doanh nghiệp mình ngày càng gia tăng.
Vì vậy việc nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp là mong muốn phấn đấu
để doanh nghiệp phát triển cũng là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp
1.1.2 Dưới góc độ thực tiễn
Qua thời gian thực tập và điều tra khảo sát tìm hiểu về công ty, nhận thấy
những vấn đề cấp thiết đặt ra về tình hình kinh doanh, mục tiêu phấn đấu về kinh
doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Tôi nhận thấy sự phát triển của công
ty trong tương lai, cùng yêu cầu cấp thiết đặt ra để phát triển doanh nghiệp, tôi thấy
công ty cổ phần XD & TM Thành Phát nên phấn đấu phát triển quy mô và tăng lợi
nhuận trong kỳ kinh doanh tới.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp và nâng
cao lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “ lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong công ty
cổ phần XD & TM Thành Phát”
1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát, tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
bao gồm :
- Lợi nhuận của công ty cổ phần XD & TM Thành Phát
- Nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần XD & TM Thành Phát.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua thời gian tìm hiểu lý thuyết về lợi nhuận và thực tế tại công ty CPXD &
TM Thành Phát em mạnh dạn đề ra mục tiêu nghiện cứu trong đề tài gồm có:
- Khái quát hoá các vấn đề lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ
phần XD&TM Thành Phát
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trong công ty cổ phần
XD & TM Thành Phát : Doanh thu , Chi phí , vốn kinh doanh
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty cổ phần XD
& TM Thành Phát Đặc biệt là đẩy mạnh và phát huy những thế mạnh của công ty
và mở rộng quy mô kinh doanh :
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý công ty, tăng cường phối hợp chặt chẽ
và linh hoạt các bộ phận chức năng trong bộ máy của công ty.
+ Tối thiểu hoá chi phí
+ Các giải pháp về vốn
+ Tiến hành phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh.
+Các chính sách bán hàng: chiết khấu thương mại, tăng cường các dịch vụ
như vận tải và bán hàng…
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Theo yêu cầu của chuyên đề cùng thực tế tại doanh nghiệp giới hạn phạm vi nghiên
cứu của đề tài bao gồm:
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
* Giới hạn nội dung: Giải pháp nâng cao lợi nhuận trong công ty cổ phần XD &
TM Thành Phát
*Giới hạn không gian
Tại công ty cổ phần XD & TM Thành Phát.
* Giới hạn về thời gian
Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần XD & TM Thành Phát và các giải

pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty căn cứ vào
số liệu của 2 năm 2009 và 2010.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.5.1.Khái niệm về lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau về lợi
nhuận, như Adam Smith cho rằng: “ Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản
phẩm do công nhân tạo ra. Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đầu tư đẻ
ra trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là là nuồn gốc của các thu nhập
trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi…”. Kế tục những ý kiến của Adam Smith ,
D.Ricardo khẳng định: “ Lợi nhuận là phần giá trị thừa ngoài tiền công, giá trị hàng
hoá do công nhân tạo ra luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi
nhuận”. Còn K.Mark khẳng định: “ về nguồn gốc lợi nhuận là do người lao động
làm thuê tạo ta, chính là phần giá trị lao động mà người lao động không được trả
công và bị nhà tư bản chiếm lấy, còn về bản chất lợi nhuận là biểu hiện của giá trị
thặng dư”. Nhưng trong bất cứ thời kỳ nào thì lợi nhuận cũng là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ, nó là chỉ tiêu chất lượng, tổng
hợp phản ánh hiệu quả kinh tế kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi
phí đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (hay các công ty), là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu từ các hoạt
động của doanh nghiệp mang lại.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
1.5.2. Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất

kinh doanh. Để tăng cường khả năng cạnh tranh, thu được nhiều lợi nhuận, các
doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ đơn
thuần thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh mà có thể còn thu từ kết quả của
các hoạt động khác. Vì thế tổng lợi nhuận của doanh nghịêp gồm 3 bộ phận:
1.5.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD được tạo ra từ hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động SXKD thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng lợi nhuận mà doanh nghịêp đạt được. Nó là điều kiện tiền đề để doanh
nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. đồng thời cũng là điều kiện để
doanh nghiệp lập ra các quỹ của mình như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng, quỹ trợ cấp mất việc làm….Do đó lợi nhuận từ hoạt động
SXKD có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
1.5.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt
động tài chính như: cho vay vốn, lãi vốn góp, lãi liên doanh, liên kết, giao dịch
chứng khoán, bán ngoại tệ…sau khi trừ đi chi phí tài chính.
1.5.2.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Những khoản lợi nhuận này doanh nghiệp thu được từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, thu nhận quà biếu, xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Những hoạt động này nó không phát sinh thường xuyên nhưng cũng đem lại cho
doanh nghiệp những khoản thu nhập, khoản thu này sau khi trừ đi chi phí khác gọi
là lợi nhuận thu được từ hoạt động khác.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Tóm lại, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo thành từ 3 bộ phận trên.
Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau

trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau.
1.5.3. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.5.3.1. Phương pháp xác đinh lợi nhuận
Mỗi bộ phận lợi nhuận từ những hoạt động khác nhau có phương pháp xác định
khác nhau, ta đưa ra hai khái niệm khác nhau.
* Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp: Bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
* Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp : Là khoản chênh lệch giữu lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế -
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
a.Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
Là lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài
chính. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp và được xác định bằng
công thức sau:
Lợi nhuận
thuần KD
=
Lợi nhuận gộp
bán hàng và
cung cấp DV
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-

Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Thu nhập
trước thuế
x
Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Trong đó:
Lợi nhuận gộp bán
hàng và cung cấp DV
=
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ

- Giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần BH
và CCDV
=
Tổng doanh
thu thuần
BH và
CCDV
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất nhập
khẩu (nếu có)
- Doanh thu thuần BH và CCDV: Là toàn bộ các khoản tiền thu do bán sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản mục như : Chiết khấu
thương mại, Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu được khấu
trừ…(nếu có).
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm hoặc
dịch vụ đã được tiêu thụ trong kỳ. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được
coi là hoàn thành khi doanh nghiệp được bên mua chấp nhận thanh toán. Việc hoàn
thành quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng có ý nghĩa là doanh nghiệp có doanh thu. Tuy
nhiên khi khách hàng trả tiền thì cũng chưa hoàn toàn là doanh thu vì có thể hàng hoá bị
bên mua trả lại do kém chất lượng mà doanh nghiệp phải giảm giá hàng bán hoặc chiết
khấu cho khách hàng.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh
toán được hưởng, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về đầu tư, mua bán chứng
khoán, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ….
- Trị giá vốn hàng bán : là phần giá trị thực của hàng hoá bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí
khác như: chi phí vận chuyển, lắp đặt trong khâu mua….
- Chi phí tài chính: dùng để phản ánh các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính như: chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
chứng khoán…dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ…
- Chi phí bán hàng : là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bàn hàng : Chi phí vận chuyển,
chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí lưu kho, bãi…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao

động vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp , quản
lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chi phí được hiểu theo nghĩa chung nhất là tất cả những gì làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận và phân loại chi phí khác nhau. Để
quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết
quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp, kiểm tra và
phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm người ta cần
theo dõi thường xuyên các hoạt động xảy ra và phân loại chi phí sản xuất một cách
hợp lý nhất.
Thông thường có 3 cách phân loại chi phí:
+ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
+ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành.
+ Phân loại chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
b. Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác là lợi nhuận thu được ngoài phần lợi nhuận từ hoạt động
SXKD và được xác định bằng khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác
Lợi nhuận khác = Doanh thu thuần khác - Chi phí khác
- Thu nhập khác : là khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thanh lý
nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
hiểm được bồi thường, thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ
trước….
- Chi phí khác: Gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , bị phạt thuế, các
khoản chi phí so ké toán bị nhầm, hoặc bỏ xót khi ghi sổ kế toán và các chi phí khác…

Cuối kỳ tổng hợp kết quả thu được lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp theo công
thức:
Tổng lợi nhuận trước
thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Trong đó:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Nếu
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại doanh nghiệp không
bảo toàn được vốn ban đầu.
- Việc xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp. nó phản ánh đúng kết qủa hoạt động SXKD cảu doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá đúng năng lực
SXKD của doanh nghiệp đồng thời là cơ sở cho việc phân phối lợi nhuận tạo ra để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường
xuyên, liên tục.
1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận trong doanh nhiệp.
a. Tổng mức lợi nhuận ( P)
Là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ta trong năm
b. Tỷ suất lợi nhuận chung (P’)

Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi
nhuận với tổng doanh thu bán hàng trong năm. Thông qua chỉ tiêu này, doanh
nghiệp sẽ đánh giá khả năng cạnh tranh của mình cùng với hiệu quả đạt được trong
hoạt động SXKD qua một thời kỳ nhất định
P’ = P/M * 100%
M: Doanh thu bán hàng trong năm.
P’: phản ánh doanh nghiệp đạt 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ( P’
v
)
Là một chỉ tiêu tương đối pảhn ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng
vốn kinh doanh sử dụng bình quân trrong năm
P’
v
= P/V
BQ
* 100%
V
BQ
: là tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm, chỉ tiêu này
phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
d.Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí ( P’
CF
)
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi

phí khinh doanh trong năm.
P’
CF
= P/ CFKD * 100%
Chi phí kinh doanh (CFKD): là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng
hoá đã tiêu thụ trong năm, chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng
chi phí thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Chỉ tiêu này càng lớn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn. Tuy
nhiên, với mức lợi nhuận cao, chi phí thấp, lợi nhuận cao sẽ lôi kéo các doanh nghiệp
khác gia nhập thị trường dễ dàng, do đó doanh nghiệp phải chia sẻ thị phần với các đối
thủ mới. Thậm chí, doanh nghiệp có nguy cơ bị đẩy ra khỏi thị trường nếu không biết
tận dụng lợi thế đi trước. Với mức chi phí cao, lợi nhuận hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể có được lợi nhuận ổn định hơn trong tương lai
1.5.4 Vai trò của nâng cao lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
a, Vai trò của nâng cao lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò sống còn đối với doanh nghiệp vì vậy việc nâng cao lợi
nhuận có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp để phát triển đều
cần có lợi nhuận, nhất là trong kinh tế thị trường như hiện nay để có thể đứng vững trên
thị trường thì doanh nghiệp ngoài kinh doanh sản xuất đủ trang trải chi phí từ đó tích
luỹ tài chính mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng súc cạnh tranh, tăng tiềm lực
tài chính, chăm lo đời sống người lao động…trích lập các quỹ như: khen thưởng, phúc
lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm thì phải tạo ra lợi nhuận, vì vậy
doanh nghiệp phải có những giải pháp, chính sách nâng cao lợi nhuận để doanh nghiệp
có thể đứng vững trên thị trường, đủ khả năng cạnh tranh và phát triển quy mô kinh
doanh sản xuất của mình.

b, Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
- Tăng doanh thu bằng các giải pháp như: nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của
công ty trên thị trường…
- Tiết kiệm chi phí, xây dựng phương án kinh doanh hợp lý…
- Tăng cường liên doanh , liên kết nhằm tăng vốn kinh doanh, từ đó mở rộng thị trường
hoạt động mới
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, có những chính sách bồi dưỡng, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực bên trong doanh nghiệp…
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD& TM THÀNH PHÁT
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp phát phiếu điều tra:
- Đối tượng phát phiếu điều tra: đó là các cán bộ công nhân viên công ty
như: kế toán trưởng và các kế toán viên, phòng kinh doanh và một số phòng ban
khác.
- Quy trình thực hiện: quá trình phát phiều điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp tại
công ty cổ phần XD & TM Thành Phát được thực hiện bằng cách phát phiếu điều
tra trực tiếp cho các cán bộ tại phòng kế toán và các phòng ban khác và trả lời câu
hỏi bằng cách đánh dấu tích vào các câu hỏi. Do quá trình điều tra vào dịp làm tờ
khai thuế nên khối lượng công việc của phòng kế toán rất nhiều nên chỉ có thể xin
gặp và phát phiếu xin kiến vào giờ nghỉ trưa.
* Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
Đối tượng phỏng vấn chuyên gia:

- Giám đốc công ty
- Trưởng phòng kế toán
- Trưởng phòng kinh doanh
Quy tình thực hiện: do đối tượng phỏng vấn là các cán bộ cấp cao của công
ty do đó việc gặp và tiến hành phỏng vần là rất khó khăn. Vì vậy để tiện cho việc
phỏng vấn phải gọi điện thoại trực tiếp và xin giờ hẹn, và thậm chí có thể về nhà để
xin kiến.
2 1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Trong đề tài này, đã sử dụng các Báo cáo tài chính thu thập được từ phòng
Kế toán – Tài chính.
2.13. Phương pháp xử ly dữ liệu thu thập được:
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Vì điều kiện hạn chế và quy mô nên chưa có khả năng tiếp cận các phương
pháp kỹ thuật tiến bộ nên việc thu thập còn rất thủ công như phân loại, thống kê và
sắp xếp các kết quả điều tra theo nghiên cứu đề tài.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
THÀNH PHÁT
2.2.1 Khái quát chung về công ty Thành Phát
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI
THÀNH PHÁT
+ Tên giao dịch đối ngoại: Thanh phat trading AND CONSTRUCTION
JOINT stock company
Tên giao dịch viết tắt: Thanhphat .,jsc
- Địa chỉ : Tổ 9, đường Phan Trọng Tuệ, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
- Giấp phép đăng ký kinh doanh số : 0103012981 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành

phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng 07 năm 2006
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi.
+ Xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
+ Xây dựng các công trình giao điện, lắp đặt trạm biến áp dưới 35 KV.
+ Đào ủi, san lấp mặt bằng công trình.
+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng.
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Tổng số vốn điều lệ: 1.500.000.000 đ (Bằng chữ : Một tỷ năm trăm triệu đồng
chẵn)
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Giám đốc: ban hành các quy chế hoạt động, xây dựng các kế hoạch phát
triển.Giám sát, xem xét, phê duyệt kế hoạch hoạt động, mục tiêu của các bộ phận
trong công ty.
- Phòng kinh doanh: đây là phòng ban quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Có trách nhiệm xây dựng mạng lưới kinh doanh của Công ty, hoạch
định chiến lược và chính sách kinh doanh, thực hiện việc bán buôn, bán lẻ…
- Phòng tài chính- kế toán: thực hiện các công việc về kế toán theo quy định của nhà
nước và quy chế của công ty. Dự thảo các kế hoạch tài chính của công ty trình giám
đốc xem xét và cho quyết định.Thực hiện quản ly kế toán về tài sản, hàng hóa,
doanh thu, chi phí và công nợ …của công ty. Quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
Thực hiện các công tác khác về tài chính kế toán được giám đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công tác về hành chính của công ty.
Giám sát việc bảo quản trang thiết bị, tài sản của công ty. Giúp Giám đốc xây dựng

các kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo nội bộ. Quản ly hồ sơ nhân sự. Giúp giám
đốc thực hiện các chế độ của công ty đối với cán bộ công nhân viên.
- Phòng kỹ thuật:đảm nhận các công việc liên quan đến giám sát ,đọc các bản vẽ thi
công công trình .
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
14
Giám đốc kiêm chủ
tịch HĐQT
Phó Giám đốc
Phòng
tài chính
- kế toán
Phòng
kỹ thuât
Bộ phận cung
tiêu vật tư
Đội số 2
Đội số 1
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính – tổ
chức
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Bộ phận cung ứng vật tư: Cung cấp những công cụ dụng cụ,nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị…phục vụ trong quá trình thi công công trình.
* Giới thiệu về phòng tài chính – kế toán của công ty Thành Phát
- Phòng kế toán của công ty gồm có 4 người: 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên, bộ
máy kế toán hoạt động theo mô hình tập trung,

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành toàn bộ
hệ thống kế toán của công ty. Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các hoạt
động kinh doanh.
- Kế toán vật tư, hàng hóa: Theo dõi các tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu & Tổng hợp chứng từ nhập- xuất- tồn
- Kế toán tổng hợp: Làm công tác kế toán tổng hợp dưới sự chỉ đạo của kế
toán trưởng.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần XD & TM
Thành Phát .
2.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài
a, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm sự ổn định và tăng trưởng kinh tế, sức mua, tỷ
lệ lạm phát, sự thay đổi mức độ về mức thu nhập, các chính sách tài chính tiền tệ.
Các yếu tố đó sẽ tác động đến doanh thu và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Như năm 2009 nền kinh tế lạm phát, giá cả vật liệu biến động làm cho kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Thành Phát gặp nhiều khó khăn, nhiều công
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
15
Kế toán vật tư,
hàng hoá
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
trưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
trình phải tạm dừng thi công do chênh lệch giữa thực tế và dự toán là quá lớn phải

chờ thị trường giá tương đối ổn định mới có thể tiếp tục thi công, mảng thương mại
của công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2009.
b, Khách hàng
Đây là một nhân tố sẽ tác động đến mức giá và chất lượng sản phảm của
doanh nghiệp, như chúng ta đã biết:
Sự lựa chọn mua
của khách hàng
= Nhu cầu + Khả năng mua +
Thái độ đối với
sản phẩm
Công ty Thành Phát với đặc thù chủ yếu là xây dựng dân dụng và kinh doanh
nguyên vật liệu xây dựng…nên chất lượng công trình, sự hợp lý trong giá cả và
dịch vụ sau bán ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng. Nếu làm tốt công
tác bảo hành, giữ uy tín sản phẩm thì doanh thu và lợi nhuận của công ty luôn được
đảm bảo.
c, Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến sự suy giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp thông qua việc giảm giá, giảm chất lượng, giảm các dịch vụ do họ cung cấp
hoặc chia phần cung ứng giữa các khách hàng, doanh nghiệp phải xem xét đánh giá
các nhà cung ứng theo các tiêu chí sau:
+ Chất lượng sản phẩm, dịch cụ cung ứng.
+ Giá cả và các điều kiện thanh toán
+ Thời hạn giao hàng
+ Uy tín của nhà cung ứng
+ Tiềm năng tài chính của nhà cung ứng.
Từ đó doanh nghiệp tiến hành lựa chọn nhà cung ứng và một nguyên tắc mà các
doanh nghiệp nên áp dụng là “ Không hoàn toàn lệ thuộc vào một nhà cung ứng” để
tạo sự lựa chọn tối ưu, đảm bảo đầu vào và tăng khả năng đàm phán về giá, điều này
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2

16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, chi phí đầu vào tác động lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
d, Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn đe doạ chiếm thị phần của doanh nghiệp, làm giảm
đi một cách tương đối khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc thâm
nhập thị trường, lôi kéo các khách hàng của doanh nghiệp do có sự khác biệt về sản
phẩm như về giá cả, các chính sách bán hàng ưu đãi,chất lượng dịch vụ…Sự đe doạ
của những doanh nghiệp này ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng không kém phần
quan trọng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
e, Các nhân tố khác
+ Môi trường kinh tế xã hội,
+ Môi trường kinh tế trong nước - quốc tế
+ Môi trường địa lý, tự nhiên…
Các yếu tố này ảnh hưởng, chi phối chung đến tất cả các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh , trong đó có công ty cổ phần XD & TM Thành Phát.
2.2.2.2 Các nhân tố bên trong
a, Nhân tố con người
Thực tiễn đã chứng minh con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động con
người luôn giữ vai trò chủ đạo, là nhân tố thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh phát
triển.Vì vậy, nếu doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý, thưởng phát
thích đáng, kết hợp hài hoà các lợi ích của doanh nghiệp thông qua phân phối thu
nhập là vô cùng quan trọng. Khi người lao động được quan tâm, lợi ích luôn được
đảm bảo thì họ sẽ luôn quan tâm đến công việc, năng suất lao động cao, công việc
hiệu quả. Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao, doanh nghiệp phải
đạt được mức lợi nhuận cao. Công ty Thành Phát có một đội ngũ nhân viên trẻ,
năng nổ nhiệt huyết, ham học hỏi nếu phát huy tốt nguồn nhân lực sẽ là một thế

mạnh của công ty trong khai thác thị trường và tăng doanh thu cũng như lợi nhuận.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Chính vì vậy mà công ty có trích lập quỹ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công
nhân viên kinh doanh sản xuất.
b, Nguồn lực tài chính ( hay vốn) của doanh nghiệp
Đây là một yếu tố không thể thiếu đồng thời là nhân tố tái lập khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính lớn mạnh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị để nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng doanh thu , nâng cao lợi nhuận và tăng dần năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng khi công ty cổ phần XD & TM Thành
Phát là doanh nghiệp mới thành lập và ngành nghề kinh doanh đòi hỏi khả năng huy
động vốn, tốc độ chu chuyển vòng quay vốn…khá lớn, như vậy mới đảm bảo năng
lực sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
c, Bí quyết công nghệ
Cạnh tranh bằng công nghệ là cuộc đua giữa các doanh nghiệp trong việc áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng công
nghệ trong sản xuất mua bán hàng hoá sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế đem lại lớn. Nhưng việc huy động vốn cho công
nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ sẽ là vấn đề không nhỏ đối với các doanh nghiệp
Vịêt Nam nói chung, và công ty Thành Phát không nằm ngoài quy luật đó.
2.3. KẾT QUẢ TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ VẤN
ĐỀ LỢI NHUẬN VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XD&TM THÀNH PHÁT
2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Trong đề tài này đã sử dụng 2 phương pháp là phát phiếu điều tra và phỏng
vấn chuyên gia. Kết quả thu được qua 2 phương pháp đó là:
• Phương pháp phát phiếu điều tra: Tổng số phiếu phát ra là 10 thu về được

10/10 . Kết quả là:
Biểu số 2.1. Tổng hợp câu hỏi phỏng vấn (dạng trắc nghiệm từ câu 1 đến câu 6)
STT Nội dung Số người được Phương án trả lời Tỷ lệ (%)
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
phỏng vấn a b c a b c
1 Câu 1 10 3 7 30 70
2 Câu 2 10 4 2 4 40 20 40
3 Câu 3 10 3 5 2 30 50 20
4 Câu 4 10 5 5 50 50
5 Câu 5 10 4 6 40 60
6 Câu 6 10 2 3 5 20 30 50
Qua kết quả câu hỏi phỏng vấn chúng ta thấy có rất nhiều luồng ý kiến khác nhau
về tình hình lợi nhuận , các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và kết quả hoạt động
SXKD năm 2008 của công ty, cụ thể:
Câu 1:Có 70% chuyên gia được hỏi cho rằng năm 2009 lợi nhuận chủ yếu
của công ty tằn chủ yếu do hoạt động xây dựng
Câu 2: Đa số người được hỏi lạc quan về tình hình kinh doanh của năm tới
nên đa số cho rằng lợi nhuận năm tới sẽ tăng từ 10 – 15% so so với năm 2009
( chiếm 80 %), còn lại số ít (20%) cho rằng vượt năm 2009 là 5%.
Qua câu số 3 và câu số 4 chúng ta có thể kết luận rằng đa số cán bộ nhân
viên trong công ty đều nghiêng về phương án : để tăng lợi nhuận trong công ty việc
tăng vốn kinh doanh , mở rộng quy mô SXKD là cần thiết nhưng cũng phải thực
hiện tiết kiệm chi phí SXKD, từ đó mới mang lại lợi nhuận cao.
Câu 5: Việc đánh giá về tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất chi phí trên lợi nhuận
trong năm 2009 chưa thực sự làm hài lòng phần lớn chuyên gia, bởi 60% họ cho
rằng tỷ suất này chưa phản ánh chính xác thực trạng doanh thu , chi phí , lợi nhuận
tại doanh nghiệp

Câu 6: có 50% chuyên gia khẳng định cả môi trường kinh tế - xã hội bên ngoài lẫn
môi trường bên trong doanh nghiệp có tác động lớn đến lợi nhuận SXKD của công
ty. Như vậy công ty đã có cách nhìn nhận vấn đề khá khái quát và sâu sắc.
Câu 7 : Có 4 nhóm ý kiến nhận định về khó khăn mà doanh nghiệp gặp trong kỳ
kinh doanh tới:
Nhóm số 1, Kỹ năng có xát, xử lý linh hoạt công việc thực tế và khả năng phối hợp
của nhân viên trong các phòng của công ty trong công việc còn yếu
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Nhóm số 2, Sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao và quyết liệt mà vốn và
chính sách bán hàng của doanh nghiệp chưa thSSực sự thu hút.
Nhóm số 3, Nền kinh tế sau suy thoái chưa phục hồi, chưa ổn định làm ảnh hưởng
không tốt đến giá cả nguyên vật liệu xây dựng và ảnh hưởng đến hoạt động xây lắp.
Nhóm số 4, Chính sách vĩ mô của nhà nước trong hỗ trợ sản xuất ( cho vay vốn…)
đối với doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa thực sự mở rộng
và hấp dẫn doanh nghiệp, nhiều rào cản về thủ tục hành chính…
Biểu số 2.2. Tổng hợp nhóm ý kiến trả lời phỏng vấn câu số 7
STT Nội dung
Số người được
phỏng vấn
Số người
lựa chọn
Tỷ lệ (%)
Khó khăn của doanh nghiệp gặp phải khi muốn nâng cao lợi nhuận trong năm tới
1 Nhóm số 1 10 3 30
2 Nhóm số 2 10 6 60
3 Nhóm số 3 10 4 40
4 Nhóm số 4 10 5 50

Câu 8: Các nhóm ý kiến về chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ của
công ty gồm có
Nhóm số 1, Đào tạo, bồi dưỡng năng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên, phát huy khả năng làm việc độc lập, làm việc theo
nhóm
Nhóm số 2, Kiểm tra sát hạch các kỹ năng nghề nghiệp để có sự sắp xếp bộ máy
hợp lý, tăng sự liên kết giữa các phòng trong công ty
Biểu số 2.3 Tổng hợp nhóm ý kiến trả lời phỏng vấn câu số 8
STT Nội dung
Số người được
phỏng vấn
Số người
lựa chọn
Tỷ lệ (%)
Các chính sách phát triển nguồn nhân lực
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
1 Nhóm số 1 10 10 100
2 Nhóm số 2 10 10 100
Câu 9: Đánh giá về kết quả lợi nhuận đạt được trong năm 2009 có 3 nhóm kiến
khác nhau
Nhóm số 1, hài lòng về lợi nhuận đã đạt được bởi vì cho rằng năm 2009 là năm khó
khăn chung nên việc SXKD có lãi là sự cố gắng lớn của toàn nhân viên công ty, đây
la điều đáng khích lệ
Nhóm số 2, không thực sự hài lòng về kết quả lợi nhuận đã đạt được nhưng cho
rằng chủ yếu là nguyên nhân khách quan vì vậy trong kỳ tới doanh nghiệp cần cố
gắng
Nhóm số 3, Không hài lòng về lợi nhuận đã đạt được năm 2009 vì lợi nhuận này

chỉ đạt 85 % lợi nhuận kế hoạch, và chi phí lại cao, vượt kế hoạch 10%
Biểu số 2.4. Tổng hợp nhóm ý kiến trả lời phỏng vấn câu số 9
STT Nội dung
Số người được
phỏng vấn
Số người
lựa chọn
Tỷ lệ (%)
Đánh giá về lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong năm 2009
1 Nhóm số 1 10 4 40
2 Nhóm số 2 10 2 20
3 Nhóm số 3 10 5 50
Câu 10: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp: có 4 nhóm ý kiến
khác nhau
Nhóm số 1, Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để bộ máy công ty hoạt động hiệu
quả hơn
Nhóm số 2, Mở rộng quy mô SXKD bằng việc tăng vốn kinh doanh, tăng cường
liên doanh, liên kết để tăng sức cạnh tranh, tăng doanh thu, tăng thị phần trong kinh
doanh.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Nhóm số 3, Áp dụng các chính sách thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu như:
tăng chiết khấu, khuyến mại, marketing….tăng cường hoạt động phân tích kinh
doanh thường xuyên.
Nhóm số 4, Song hành với việc mở rộng quy mô kinh doanh thì công ty thực hiện
chính sách tiết kiệm, chống lãng phí….trong SXKD
Biểu số 2.5. Tổng hợp nhóm ý kiến trả lời phỏng vấn câu số 10
STT Nội dung

Số người được
phỏng vấn
Số người
lựa chọn
Tỷ lệ lựa
chọn (%)
Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian tới
1 Nhóm số 1 10 5 50
2 Nhóm số 2 10 7 70
3 Nhóm số 3 10 4 40
4 Nhóm số 4 10 5 50
Như vậy các chính sách để nâng cao lợi nhuận và phát triển SXKD trong
doanh nghiệp là: vừa mở rộng quy mô SXKD, vừa thực hiện chính sách tiết kiệm
chống lãng phí nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và đào tạo phát huy nguồn nhân
lực sẵn có trong doanh nghiệp tạo một bộ máy SXKD gắn kết chặt chẽ và linh hoạt
trong mọi hoạt động.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp
a. Tổng mức lợi nhuận ( P) trước thuế
P(2007): 399.959.679đ
P(2008) = 929.710.223đ
Lợi nhuận kinh doanh của công ty Thành Phát năm 2009 tăng 132,45% so với năm
2008.
b. Tỷ suất lợi nhuận chung (P’)
Trong năm 2008
P’=
287.970.969
X 100% = 6,79%
4.240.668.311
Trong năm 2009
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2

22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
P’=
669.951.361
X 100% = 11,2%
5.973.393.771
Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chung cho thấy :
- Năm 2009 tỷ suất là 6,79%. Phản ánh năm 2008 doanh nghiệp đạt được 100 đồng
doanh thu thì sẽ thu được 6,79đ lợi nhuận.
- Năm 2009 tỷ suất là 11,2%, phản ánh năm 2008 doanh nghiệp đạt được 100 đồng
doanh thu thì sẽ thu được 11,2đ lợi nhuận
Như vậy năm 2009 sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao hơn, tốt hơn năm 2008.
c.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn ( P’
v
)
P’
v
=
669.951.361
X 100% = 18,3%
3.645.772.800
Như vậy với tổng số vốn sử dụng bình quân trong năm là 3.6345.772.800đ
thì khả năng sinh lời của vốn kinh doanh là 18,3 %.
d.Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí ( P’
CF
)
Trong năm 2007
P’
CF

=
287.970.969
X 100% = 8,09 %
3.557.942.886
Trong năm 2008
P’
CF
=
669.951.361
X 100% = 14,04%
4.769.720.117
Như vậy trong năm 2008 doanh nghiệp bỏ ra 100đ chi phí thì thu được 8,09đ
lợi nhuận, còn năm 2009 doanh nghiệp bỏ ra 100đ chi phí sẽ thu về 14,04đ lợi
nhuận. P’
CF
năm 2009 cao hơn năm 2008 cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp cao hơn năm 2008. Nếu trong năm tới doanh nghiệp vẫn duy trì được tỷ suất
này thì đảm bảo sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao.
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TỔNG HỢP
a. Bảng phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Biểu số 2.1: Tình hình lợi nhuận kinh doanh của công ty qua 2 năm 2008- 2009
ĐVT: đồng
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
STT Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 = 4-3 6 = 5/3*100%

1
Doanh thu bán hành và cung
cấp dịch vụ
4.240.668.311 5.973.393.771 1.732.725.460 40,86
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 23.352.340 18.762.154 - 4.590.186 -19,65
3
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4.217.315.971 5.954.631.617 1.737.315.646 41,19
4 Giá vốn hàng bán 3.557.942.886 4.769.720.117 1.211.777.231 64,06
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
659.373.085 1.184.911.500 525.538.415 79,70
6 Doanh thu hoạt động tài chính 4.372.566 5.848.089 1.475.523 33,75
7 Chi phí tài chính 20.542.714 16.633.000 -3.909.714 -19,03
8 Chi phí bán hàng 160.154.260 172.255.954 12.101.294 7,56
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 84.372.224 73.621.915 -10.750.309 -12,69
10 LNTTT từ hđkd 398.676.453 928.248.720 529.572.667 132,83
( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 và năm 2009 của công
ty cổ phần XD&TM Thành Phát)
Trong năm 2009, Tổng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty tăng so với năm 2008 với số tiền là: 1.732.725.460đ tương ứng 40,86%. Các khoản
giảm trừ doanh thu giảm 4.590.186đ tương ứng giảm 19,65%. Doanh thu thuần năm
2008 tăng 1.737.315.646đ tương ứng 41,19% . Tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng tương
ứng tăng 64,06% . Làm lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
525.538.415đ tương ứng 79,70%, doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng 1.475.523đ
tương ứng 33,75%. Chi phí hoạt động tài chính giảm -3.909.714đ tương ứng giảm
19,03%. Chi phí bán hàng tăng 12.101.294đ tương ứng tăng 7,56%. Còn chi phí quản
lý doanh nghiệp giảm 10.750.309đ tương ứng giảm 12,69%. Còn lợi nhuận thuần trước

thuế của doanh nghiệp tăng 529.572.667đ tương ứng tăng 132,83%.
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Qua việc phân tích ta thấy năm 2009 doanh thu của doanh nghiệp tăng làm lợi
nhuận thuần trước thuế của công ty cũng tăng so với năm 2008, tuy so sánh về tỷ lệ
lợi nhuận trước thuế tăng khá cao 132,83% nhưng tỷ lệ tăng doanh thu (40,86%)vẫn
thấp hơn tỷ lệ tăng giá vốn (64,06%). Năm 2009 dù chi phí tài chính và chi phí quản
lý doanh nghiệp có giảm và chi phí bán hàng tăng ít nhưng tỷ lệ tăng giá vốn vẫn rất
cao, ảnh hưởng khá lớn đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Về lợi nhuận từ hoạt động khác:
Biểu số 2.2: Tình hình lợi nhuận khác của công ty qua 2 năm 2008 – 2009
ĐVT: đồng
STT Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 = 4-3 6 = 5/3*100%
1 Thu nhập khác 1.570.685 1.943.650 372.965 23,74
2 Chi phí khác 287.459 482.147 194.688 67,73
3 Lợi nhuận khác 1.283.226 1.461.503 178.277 13,89
Lợi nhuận khác năm 2009 là 1.461.50Đ tăng so với năm 2008 là 178.277Đ
tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,89%. Phân tích chi tiết tình hình lợi nhuận khác ta
thấy lợi nhuận khác tăng là do:
Thu nhập khác năm 2009 là 1.943.650Đ tăng so với năm 2008 là 372.965Đ
tương ứng với tỷ lệ tăng là 23,74% do đó đã làm cho lợi nhuận khác tăng
Nhưng chi phí khác năm 2009 là 482.147Đ tăng so với năm 2008 là
194.688Đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 67,73% do đó đã làm cho lợi nhuận khác của
doanh nghiệp giảm
Doanh nghiệp cần tìm và nguyên nhân khiến chi phí khác tăng và có biện

pháp hạ thấp chi phí khác trong kì kinh doanh tiếp theo.
c. Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền TT %
1. LNTKD 398.676.453 99,68 928.248.720 99,8 529.572.267 0,12 132,83
2. LN khác 1.283.226 0,32 1.461.503 0,2 178.277 -0,17 13,89
Sinh viên:Ngô thị Huyền Lớp HK1C2
25

×