Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tiền lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.17 KB, 54 trang )

Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN
LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu
tố sức lao động mà người bán sức lao động nhận được từ người sử dụng lao
động. Do vậy tiền lương luôn là đề tài mang tính thời sự và được mọi người
và toàn xã hội quan tâm. Trong thực tế, nhiều lần Nhà nước đã điều chỉnh
mức lương tối thiểu đã dẫn đến sự thay đổi về tiền lương, thu nhập và đời
sống của người lao động.
Việc thúc đẩy, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc,
phát huy khả năng sáng tạo của họ trong công việc, nâng cao chất lượng công
việc đồng thời nâng cao năng suất lao động của họ là việc mà bất kỳ doanh
nghiệp nào, người quản lý nào cũng muốn thực hiện đẻ đạt được mục đích
cao nhất.
Đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng có yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến cuộc sống của họ, nó thể hiện mức sống của mỗi người và mỗi gia
đình.Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải đảm bảo mức lương phù hợp với
hao phí sức lao động mà họ bỏ ra.
Đối với các doanh nghiệp thì tiền lương và các khoản trích theo lương
là một bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh. Để sử dụng
khoản chi phí này một cách tốt nhất, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì doan nghiệp cần phải có một chính sách tiền lương h
ợp lý không những phù hợp với đặc điểm của doan nghiệp mà còn phải đúng
với quy định của Nhà nước. Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi
phân tích tình hình thu nhập cụ thể là tiền lương của người lao động nhằm sử
dụng và phân phối quỹ tiền lương cho người lao động một cách hợp lý, đảm
bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp.
Sinh viên: Lớp:
1


Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên cạnh đó thu nhập của người lao động cũng là vấn đề được Nhà
nước quan tâm, thông qua các chính sách tiền lương Nhà nước bảo vệ quyền
lợi cho người lao động. Mặt khác, vấn đền này cũng gắn liền với lợi ích của
Nhà nước bởi vì một bộ phận người lao động có thu nhập cao và các doanh
nghiệp có nghĩa vụ phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long thành lập ngày 01/08/1960.
Trước đây công ty là đơn vị trực thuộc Công ty Cẩm Phả, hiện nay công ty là
thành viên của tập đoàn than – khoảng sản Việt Nam. Là một đơn vị kinh tế
Nhà nước, Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long có nhiệm vụ đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt mục đích tạo công ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên và thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được mục
tiêu đó, một yêu cầu khách quan là Công ty phải tổ chức phân công lao động
hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đó nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống công nhân viên. Vấn đề về lao động, đặc biệt là
tiền lương của người lao động luôn được sự quan tâm, chú trọng Công ty đã
xác định được cơ chế trả lương tương đối hợp lý để thúc đẩy khuyến khích
người lao động gắn bó và cống hiến cho công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Việc thống kê phân tích tiền lương của người lao động tại Công ty Dịch
vụ Thương mại Thăng Long nói riêng và của người lao động trong nền kinh
tế là vô cùng quan trọng và cần thiết mang tính cấp bách cả về lý luận và thực
tiễn. Xuất phát từ quan điểm đó đồng thời qua quá trình thực tập tại Công ty
Dịch vụ Thương mại Thăng Long dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là với sự nhiệt tình hướng dẫn của CN.
Nguyễn Văn Giao nên em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề tài:
“Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tiền lương của người
lao động tại Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long”.
Sinh viên: Lớp:

2
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản và tiền lương và các phương páp
nghiên cứu về tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp, vận dụng
các phương pháp đi sâu phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại
Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long để có cái nhìn khách quan và sự
đánh giá tổng quát về mức sống của người lao động tại Công ty nói riêng và
trong ngành than nói chung.
Trên cơ sở phân tích đó đánh giá cơ cấu thu nhập của Công ty, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương của Công ty và phần nào phát hiện
được những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tiền lương của
Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao công tác quản
lý sử dụng và phân phối tiền lương của người lao động tại Công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thống kê phân tích về tiền lương của người lao động tại
Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
Chri tiêu dùng để phân tích là tổng tiền lương, tiền lương bình quân, tỷ
suất tiền lương và một số chỉ tiêu khác có liên quan đến tiền lương tại Công ty
Dịch vụ Thương mại Thăng Long từ năm 2006 – 2009
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 4 chương:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu về tiền lương của người lao động
Chương I: Một số lý luận cơ bản về tiền lương và phân tích thống kê
tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thống kê thực trạng
tiền lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm quản lý và sử dụng
quỹ tiền lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng
Long.

Sinh viên: Lớp:
3
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số lý luận cơ bản về tiền lương của người lao động
1.1.1. Khái niệm, vai trò, bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hoặc trong các doanh nghiệp dịch vụ là tất cả các khoản thu nhập trực
tiếp hoặc gián tiếp của người lao động đã tham gia quá trình sản xuất xã hội
tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ mà họ được bù đắp bằng tiền
công, bảo hiểm xã hội, tiền bồi dưỡng giữa ca, tiền ăn trưa, tiền đi nghỉ mát,
tiền đi du lịch…
Thu nhập với tư cách là giá trị hay sản phẩm có vai trò quan trọng với
chủ doanh nghiệp, người lao động và các đối tượng khác. Họ cần thu nhập để
duy trì cuộc sống của mình và nuôi sống gia đình của họ. Nó là nguồn sống
để tái sản xuất sức lao động, nên duy trì thu nhập có vai trò quyết định đến
mức sống của cán bộ - công nhân viên, thu nhập cao sẽ có mức sống cao và
ngược lại.
* Cấu thành của thu nhập
Thu nhập của người lao động là tất cả các khoản tính bằng tiền mà
người lao động nhận được dưới hình thức trả công lao động, thu nhập của
người lao động bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương cơ bản
- Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
- Các khoản phụ cấp
- Các khoản thu nhập khác.
Trong các khoản trên phần lớn thu nhập mà người lao động có được là
tiền lương.

Sinh viên: Lớp:
4
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Tiền lương
Theo điều 55 Bộ Luật lao động: “Tiền lương của người lao động do hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức trả của người sử dụng lao động không
được thấp hơn mức trực tiếp tối thiểu mà Nhà nước quy định”.
Về mặt kinh tế: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động,
là giá cả sức lao động được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng
sức lao động và người lao động. Do người sử dụng lao động trả cho người lao
động.
* Các phạm trù về tiền lương
- Tiền lương danh nghĩa:
Là tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ. Trên thực
tế mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa, bản thân
nó chưa đưa ra một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao
động. Vì lợi ích của người lao động nhận được còn phụ thuộc rất lớn vào sự
biến động của giá cả hàng hóa, dịch vụ và mức thuế mà họ phải nộp.
- Tiền lương thực tế:
Là khối lượng hàng hóa dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm
được từ tiền lương của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy
định của Nhà nước. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là số
lượng tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có thể
được thể hiện qua công thức sau:
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa, dịch vụ
- Tiền lương tối thiểu

Theo tổ chức lao động quốc tế những yếu tố cần thiết xác định mức
lương tối thiểu gồm: nhu cầu của ngươi lao động và gia đình của họ, có chú ý
Sinh viên: Lớp:
5
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
đến mức lương tối thiểu chưa được điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng trưởng
kinh tế,chỉ số giá sinh hoạt và cun cầu lao đọng trong từng thời kỳ.
Nước ta quy định mức lương tối thiểu chung và được ấn định theo giá
sinh hoạt để trả cho người lao động làm việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy để tái
sản xuất sức lao động. Tùy theo từng thời kỳ mà Nhà nước quy định mức
lương tối thiểu được áp dụng trên phạm vi toàn quốc là 540.000 đ/tháng.
1.1.1.2. Vai trò, bản chất và chức năng của tiền lương
* Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động và cả
đối với doanh nghiệp. Họ cần thu nhập để duy trì cuộc sống của mình và nuôi
sống gia đình của họ. Nó là nguồn sống để tái sản xuất sức lao động, nên duy
trì tiền lương có vai trò quyết định đến mức sống của người lao động.
Thông qua tình hình tiền lương của doanh nghiệp có thể đánh giá khái
quát quy mô,chất lượng lao động và phần nào đánh giá được tình hình đời
sống của người lao động.
Tiền lương còn có ý nghĩa trong công tác quản lý nói chung, quản lý
doanh nghiệp nói riêng. Tiền lương được coi là công cụ quản lý quan trọng
góp phần phân phối, sắp xếp một cách hợp lý lao động giữa các doanh nghiệp,
giữa các ngành.
Có thể nói tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng
nhất để tăng năng suất lao động, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp nói riêng và trong toàn xã hội nói chung.
Thực hiện tốt công tác tiền lương sẽ tạo nên động cơ thúc đẩy tất cả
mọi người mang hết tài năng và nhiệt huyết phấn đấu vì lợi ích chung của xã

hội.
* Bản chất của tiền lương
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tiền lương là một phần của thu nhập
quốc dân.
Sinh viên: Lớp:
6
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường thì tiền lương được coi là giá cả sức lao động. Giờ đây, tiền
lương không chỉ đơn thuần là giá cả sức lao động mà nó còn bao gồm nhiều
yếu tố khác.
Tiền lương được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động.
* Chức năng của tiền lương
• Chức năng tái sản xuất sức lao động
Người lao động bán sức lao động của mình cho các doanh nghiệp, và
nhận được tiền lương từ những nguồi sử dụng lao động. Phần thu nhập này để
bù đắp lại sức lao động bỏ ra và tái sản xuất sức lao động cho tương loi.Quá
trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bằng việc trả công người lao
động thông qua lương. Theo Các Mác: “Sức lao động là toàn bộ khả năng về
thể lực và vị trí lực tạo nên cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật
chất tinh thần cho xã hội”.
Chức năng tái sản xuất sức lao động chỉ thực hiện tốt khi đảm bảo đúng
vai trò: Trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động.
Nghĩa là tiền lương nhận được phải xứng đáng với sức lao động đã bỏ ra, thỏa
mãn đủ các yêu cầu về tái sản xuất sức lao động của người lao động.
• Chức năng đòn bẩy kinh tế
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của sản xuất, là bộ
phận có tính đồng nhất của sản xuất. Phát huy tốt yếu tố lao động sẽ giúp
doanh nghiệp đạt kết quả cao về mọi mặt. Một chính sách tiền lương đúng

đắn sẽ là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh to lớn của nhân tố con
người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Tiền lương có tác
dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích
của bản thân và gia đình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và
hiệu quả ngày càng cao.
Sinh viên: Lớp:
7
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Vì vậy công tác tổ chức tiền lương phải gắn với kết quả lao động nhằm
thúc đẩy và khuyến khích người lao động có tay nghề hoàn chỉnh tốt mọi
công việc, ngày càng gắn bó với doanh nghiệp, phát huy khả năng sáng tạo
của họ trong công việc, nâng cao chất lượng tăng năng suất lao động. Như
vậy tiền lương có tác dụng là đòn bẩy kinh tế.
* Chức năng công cụ quản lý
Tiền lương là một bộ phận chi phí đầu vào của doanh nghiệp, là phần
chi phí kinh doanh doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng sức lao động. Do
đó nó làm ảnh hưởng đến phần lợi nhuận doanh nghiệp thu được. Lợi nhuận
là mục tiêu xuyên suốt, chiến lược kinhdoanh lâu dài và là mục tiêu cao nhất
mà các doanh nghiệp theo đuổi. Để thu được lợi nhuận cao, một trong những
biện pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng là giảm các khoản chi phí
trong đó có chi phí tiền lương. Chi phí tiền lương là những đảm bảo có tính
pháp lý của Nhà nước về quyền lợi tối thiểu mà người lao động được hưởng
kể từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành công việc. Mức lương tối thiểu là nền
tảng cho chính sách trả lương và việc trả lương trong doanh nghiệp, bởi vậy
nó phải thể hiện bằng chính sách, bằng pháp luật và buộc mọi doanh nghiệp
phải thực hiện bằng chính sách lao động. Việc tổ chức tốt công tác tiền lương
giúp nâng cao chức năng quản lý của Nhà nước về lao động và tiền lương.
*Chức năng điều hòa lao động
Nền kinh tế phát triển với trình độ cao, sức cạnh tranh giữa sản phẩm
ngày càng gay gắt. Những đòi hỏi của con người ngày càng cao hơn thì những

chính sách về tiền lương, bậc lương không thể tách rời điều đó. Sự hấp dẫn do
mức lương cao sẽ thu hút người lao động nhận mọi công việc dù ở đâu hay
làm gì, điều này làm cho cơ cấu lao động trong các ngành nghề không đồng
đều, mất cân đối. Do đó việc quy định thang bậc lương sẽ góp phần điều tiết
lao động, tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, góp phần ổn định chung thị
trường lao động trong từng quốc gia.
Sinh viên: Lớp:
8
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Chức năng thước đo hao phí về lao động xã hội
Tiền lương là biểu hiện tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao
động. Khi tiền lương trả cho người lao động ngang giá với sức lao động mà
họ bỏ ra để thực hiện công việc người ta có thể xác định được hao phí lao
động của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lương cho toàn xã hội.
1.1.2. Các hình thức trả lương
Việc trả lương cho người lao động được quản lý bởi các quy phạm,
chính sách, chế độ của Nhà nước. Doanh nghiệp xác định tiền lương phải trả
cho người lao động dựa trên số lượng lao động và sức lao động đã hao phí.
Tiền lương của người lao động được trả theo năng suất lao động, chất lượng
lao động và hiệu quả lao động.
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian được thực hiện bằng việc tính trả
lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình
độ thành thạo ngiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Tùy theo
tính chất khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng,
trong mỗi thang lương lại tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, chuyên môn
mà lại chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương lại có một tiền lương nhất
định.
Hình thức trả lương này được áp dụng trong một số loại hình doanh
nghiệp như các doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp trả tiền cho

người lao động theo hợp đồng đã ký kết, hoặc trả lương cho người lao động
làm công tác quản lý, làm việc ở các bộ phận hành chính của doanh nghiệp.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
người ta trả lương theo 2 chế độ:
+ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Sinh viên: Lớp:
9
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức lương cơ bản đang được áp dụng trong khu vực sản
xuất hiện nay. Thực chất tiền lương theo sản phẩm trả cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra trên cơ sở đơn giá tiền lương đã
xác định
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế * Đơn giá tiền lương
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt năng suất lao động có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
phương pháp lao động, làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều quan trọng nhất là phải xây
dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật để là cơ sở cho việc xây dựng đơn
giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm của từng đối tượng, hình thức trả lương theo
sản phẩm bao gồm: Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp, gián tiếp tập
thể, theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến, hình thức trả lương
khoán.
1.1.2.3. Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức
trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia làm 2 bộ
phận:

+ Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo
mức thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định
theo bậc lương cơ bản và ngày công là việc của người lao động.
+ Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả
lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Sinh viên: Lớp:
10
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.2.4. Hình thức khoán thu nhập
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, quan niệm
thu nhập mà doanh nghiệp trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong
tổng thu nhập của doanh nghiệp. Đối với hình thức trả lương này thì tiền
lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí SXKD mà là nội
dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua đại hội công nhân
viên, doanh nghiệp thỏa thuận trước tỷ lệ thu nhập dùng để trả lương cho
người lao động. Vì vậy quỹ tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu
nhập thực tế của doanh nghiệp.
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tiền lương của người lao động
1.1.3.1. Tổng tiền lương của người lao động
Tổng tiền lương là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo sản lượng và chất lượng lao động của họ đã hao phí trong
một thời kỳ nhất định. Theo chế độ báo cáo thống kê hiện nay, tiền lương của
người lao động trong thương mại được báo cáo theo kỳ hạn 6 tháng và năm.
Tổng tiền lương phụ thuộc vào két quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
Tổng tiền lương của người lao động được ký hiệu là: ∑X. Nó bao gồm
tiền lương, tiền thưởng, tiền BHXH, các khoản phụ cấp và một số khoản
khác.
Nghiên cứu tổng tiền lương giúp kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch

tổng mức tiền lươn bình quân của từng bộ phận hoặc từng loại lao động của
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chỉ tiêu tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân là mức tiền lương đại diện điển hình cho người
lao động trong một thời kỳ nhất định.
Tiền lương bình quân phản ánh mức tiền công người lao động nhận
được tính trên một đơn vị lao động hao phí cho sản xuất, kinh doanh. Mức
tiền lương bình quân được tính bằng công thức sau:
Sinh viên: Lớp:
11
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Tiền lương bình quân 1 lao động trong kỳ:
Tiền lương bình quân 1 lao
động trong kỳ
=
Tổng tiền lương lao động trong kỳ
Số lao động trong kỳ
+ Tiền lương bình quân 1 lao động 1 tháng trong năm:
Tiền lương bình quân 1 lao
động 1 tháng trong năm
=
Tổng tiền lương cả năm
Số lao động trong tháng * 12
+ Tiền lương bình quân 1 ngày công:
Tiền lương bình quân 1
ngày công
=
Tổng tiền lương trong kỳ
Số ngày công trong kỳ
1.1.3.3. Chi tiêu tỷ suất tiền lương của người lao động

Tỷ suất tiền lương của người lao động trong thương mại là chỉ tiêu
tương đối được tính bằng cách so sánh giữa các mức thu nhập với mức tiêu
thụ hàng hóa.
Được tính bằng công thức:
100%
Trong đó:
∑X: Tổng tiền lương của người lao động
∑M: Tổng mức tiêu thụ của người lao động
X

: Tỷ suất tiền lương của người lao động
Vì tiền lương của người lao động là một bộ phận chi phí trong chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Để giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
người lao động và doanh nghiệp thì phải đảm bảo giảm tỷ suất tiền lương và
tăng tiền lương bình quân của người động. Một trong các biện pháp đó là tăng
năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Sinh viên: Lớp:
12
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu tiền lương của người lao động
Qua các công trình nghiên cứu khoa học về tiền lương hay thu nhập
của người lao động cũng như các phương tiện thông tin đại chúng có thể nhận
thấy rằng vấn đề về tiền lương luôn là mối quan tâm chung của cả người lao
động và doanh nghiệp. Người lao động quan tâm đến khoản tiền lương mà họ
nhận được có được trả đúng với sức lao động mà họ bỏ ra hay không, có đủ
bù đắp sức lao động hiện tại và tái sản xuất trong tương lai hay không. Còn
doanh nghiệp quan tâm đến việc trả lương như vậy đã khuyến khích được
người lao động hăng say công tác khả năng của mình hay chưa?
1.3.1. Những kết quả đạt được

Các công trình nghiên cứu đã đưa ra những nội dung chính sách liên
quan đến vấn đề về tiền lương của người lao động và vận dụng chính sách về
tiền lương vào thực tế tại doanh nghiệp.
Làm rõ bản chất, chức năng của tiền lương trong các doanh nghiệp từ
đó hệ thống hóa, phân tích lý luận chung về công tác tiền lương của người lao
động dưới các góc độ.
Nêu lên được tính cấp thiết về vấn đề tiền lương của người lao động
làm cơ sở cho việc xác định nội dung quản lý và phân phối tiền lương tại
doanh nghiệp.
Hệ thống hóa phân tích thống kê một số nội dung chủ yếu trong công
tác tiền lương tại doanh nghiệp.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Các công trình nghiên cứu như luận văn hay chuyên đề mà em tham
khảo về vấn đề tiền lương của người lao động thì các tác giả cũng chỉ ra được
những hạn chế như là:
- Công tác thống kê tiền lương của người lao động chưa được các
doanh nghiệp chú trọng đúng mức, các đơn vị chỉ mới đơn thuần là so sánh số
liệu của năm phân tích với các năm trước đó.
Sinh viên: Lớp:
13
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Việc phân tích thống kê không tiến hành thường xuyên, liên tục và
hầu hết là tổ chức luôn ở phòng kế toán, chưa có bộ phận chuyên trách trong
công tác thống kê tại doanh nghiệp.
Vì thế có thể nói việc đổi mới, hoàn thiện công tác phân tích thống kê
tiền lương của người lao động là một đòi hỏi khách quan, phù hợp với quy
luật phát triển và là vấn đề có tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
1.4 Nội dung nghiên cứu về tiền lương của người lao động tại công ty dịch
vụ thương mại thăng long.
1.4.1. Ý nghĩa của việc phân tích thống kê tiền lương của người lao động

trong doanh nghiệp.
Việc phân tích thống kê các hoạt động kinh doanh giúp các doanh
nghiệp đưa ra những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng đắn,
phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật khách quan. Phân tích thống kê
tiền lương của người lao động không nằm ngoài mục đích ấy.
Thông qua việc phân tích thống kê tiền lương của người lao động
doanh nghiệp mới thấy rõ ảnh hưởng của tiền lương đến người lao động để từ
đó có các biện pháp khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, tích
cực phát huy tài năng, sự sáng tạo của mình vào công việc chung của doanh
nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời phân tích thống kê tiền lương của người lao động giúp doanh
nghiệp nhận thức rõ nguyên nhân nguồn gốc của những hạn chế trong việc
quản lý và sử dụng quỹ tiền lương để có thể đưa ra các giải pháp cụ thể để cải
tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ lương.
1.4.2.Nội dung nghiên cứu về tiền lương của người lao động tại công ty DV
- TM Thăng Long
+ Phân tích việc thực hiện kế hoạch tiền lương
Việc lập kế hoạch đối với tiền lương cũng quan trọng giống như việc
lập kế hoạch cho các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh vì tiền lương chính là một
khoản chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trước để
Sinh viên: Lớp:
14
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
vừa kiểm soát được chi phí, vừa đánh giá được khả năng hoàn thành kế hoạch
tương đương với đánh giá xem tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình
năm qua tốt hay không.
+ Phân tích tiền lương bình quân một lao động
Phân tích xu hướng biến động của tiền lương bình quân từ đó thấy được
sự tăng giảm tiền lương bình quân 1 lao động trong công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân bằng hệ

thống chỉ số để từ đó đề ra các biện pháp tăng tiền lương cho người lao động.
+ Phân tích tổng tiền lương
Phân tích sự biến động của tổng tiền lương từ đó thấy được sự tăng
giảm tiền lương qua các năm.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổng tiền lương để thấy được sự thay
đổi của từng nhân tố ảnh hưởng tổng tiền lương để từ đó đề ra các biện pháp
khắc phục.
+ Phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động và tiền lương của
người lao động
Thực chất là xem xét mối tương quan giữa tốc độ phát triển của các chỉ
tiêu như thế nào được coi là hợp lý.
Giải quyết các mối quan hệ hợp lý sẽ kích thích người lao động làm
việc, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Sinh viên: Lớp:
15
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY.
2.1.Phương pháp nghiên cứu về tiền lương của người lao động
2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong bản báo cáo được thu thập từ rất nhiều phương pháp, tuy
nhiên phương pháp chủ yếu dựa trên điều tra, phỏng vấn kết hợp với số liệu
thu thập tại phòng kế toán. Cụ thể:
* Phương pháp khảo sát thực tế qua phiếu điều tra
Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn trên giấy theo các
nội dung xác định. Qua phương pháp này có thể thu thập được các thông tin
chủ yếu về tiền lương, cũng như các chính sách về tiền lương mà người lao
động nhận được từ phía doanh nghiệp.

Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các phòng ban.
Sau khi phát biểu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt tình của mọi người
thì quá trình thu thập phiếu điều tra khảo sát được diễn ra nhanh gọn và đầy
đủ.
(Phiếu điều tra khảo sát - phụ lục 01)
* Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc gặp gỡ trực tiếp các
đối tượng để hỏi và ghi chép tài liệu. Đây là hình thức điều tra cá nhân thường
được sử dụng để thu thập các thông tin xoay quanh vấn đề về tình hình phát
triển của công ty, thực trạng công tác thống kê tiền lương của người lao động
tại công ty.
Phương pháp này tốn ít thời gian có thể thu thập được ngay các thông
tin, tuy nhiên phương pháp này chỉ được tiến hành một số ít người nên ta
Sinh viên: Lớp:
16
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
không thể thu thập được nhiều thông tin vì vậy cần phải kết hợp các phương
pháp khác nữa.
* Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra khảo sát và
phương pháp phỏng vấn ta có thể thu thập được dữ liệu từ các báo cáo về hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, các sổ sách và tài liệu của công
tuy như: bảng lương, sổ chi tiết lương,
Qua mạng Internet ta có thể thu thập được các thông tin chung về thu
thập của doanh nghiệp cũng như các thông tin liên quan bằng cách truy cập
vào trang website của tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
2.1.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Tổng hợp dữ liệu là tiến hành tập trung chỉnh lý, hệ thống hóa thực
hiện điều tra, làm căn cứ cho việc tiến hành phân tích dữ liệu. Phương pháp
tổng hợp dữ liệu bao bồm các bước sau:

Bước 1: Thu thập các thông tin có thể là qua phiếu điều tra, qua phỏng
vấn hoặc qua các phương tiện khác.
Bước 2: Phân loại tổng hợp các thông tin đã thu thập được thành từng
mục và các số liệu đó được tính toán thành các chỉ tiêu cụ thể, liên quan đến
tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp.
Bước 3: Sau khi phân loại và tính toán các chỉ tiêu thì các dữ liệu được
tổng hợp thành các bảng số liệu để phân tích tổng hợp, đánh giá.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp phân tích mức độ của hiện tượng nghiên cứu
Trong công tác thống kê phân tích tiền lương của người lao động
phương pháp này được sử dụng để xác định các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt
đối và số trung bình như: thu thập của người lao động, mức tiêu thụ hàng hóa,
số lượng lao động tại công ty , từ đó để xác định các chỉ tiêu bình quân
như: thu thập bình quân, năng suất lao động bình quân.
Sinh viên: Lớp:
17
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
*Phương pháp số tuyệt đối
Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong một
khoảng thời gian xác định.
* Phương pháp số tương đối
Biểu hiện mối quan hệ so sánh trong các mức độ của hiện tượng. Các
loại số tương đối thường được sử dụng để biểu thị trình độ phát triển, trình độ
phổ biến quan hệ tỷ lệ, so sánh, kết cấu của hiện tượng. Ngoài ra sử dụng số
tương đối để xác định và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu
* Phương pháp số trung bình
Là các chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình theo một tiêu thức nào đó
của tổng thể nghiên cứu theo thời gian và không gian. Khi sử dụng phương
pháp này thường được kết hợp với phương pháp so sánh để phân tích toàn
diện hơn. Cụ thể: Khi thống kê phân tích tiền lương của người lao động

thường so sánh tiền lương của người lao động, quỹ lương của doanh nghiệp
kỳ báo cáo so với kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành tỷ lệ, sự biến
động tăng giảm của tiền lương, quỹ lương qua các thời kỳ và xu thế phát triển
của nó trong tương lai.
2.1.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp
xếp theo thứ tự thời gian.
Dãy số thời gian là một phương pháp phân tích thống kê dùng để phân
tích xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian. Dựa vào
kết quả các chỉ tiêu phân tích dãy số ta có thể nhận xét vềxu hướng biến động
của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian. Dựa vào kết quả các chỉ tiêu phân
tích dãy số ta có thể nhận xét về mức độ biến động, tốc độ tăng của hiện
tượng trong một khoảng thời gian nhất định.
Mặt khác dựa vào dãy số thời gian ta có thể áp dụng các phương pháp
để dự đoán thống kê hiện tượng trong thời gian tới.
Sinh viên: Lớp:
18
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian bao gồm: Mức độ trung bình
theo thời gian, lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ tăng giảm giá trị tuyệt đối
1% tăng giảm.
2.1.2.3 Phương pháp số chỉ
Trong thống kê phân tích kinh tế phương pháp chỉ số được sử dụng rất
thường xuyên xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến đối tượng phân tích. Đối với thống kê phân tích tiền lương của
người lao động phương pháp chỉ số được dùng để xác định các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến tiền lương của người lao động.
Phương pháp chỉ số được thực hiện dựa trên hệ thống chỉ số. Hệ thống
chỉ số là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau lập thành một đẳng thức
nhất định.

Khi thống kê phân tích tiền lương của người lao động bằng phương
pháp chỉ số doanh nghiệp sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tiền lương của người lao động. Khi thống kê tiền lương của người lao
động ta thường phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như: số lượng lao động,
số ngày công lao động và các nhân tố chất lượng như: Năng suất lao động
bình quân, tiền lương bình quân của một lao động, mức tiêu thụ hàng hóa
trong kỳ có liên quan để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến tiền
lương.
2.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của môi trường đến tiền lương
của người lao động.
2.2.1. Tổng quan về công ty DVTM Thăng Long
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty DVTM Thăng Long nằm giữa thị xã Cẩm Phả trung tâm công
nghiệp khai thác than lớn nhất của cả nước. Công ty nằm gần bến cảng Cửa
Ông rất thuận lợi cho việc tiêu thụ than. Công ty có hai khu vực khai thác:
Khu lộ trí và khu Yên Ngựa.
Sinh viên: Lớp:
19
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Từ năm 1928 đến năm 1954 công ty có tên là Mỏ Lộ Trí, thời kỳ này
do chủ Mỏ đứng ra cai quản, điều hành sản xuất. Quá trình khai thác than của
bọn chủ mỏ gắn liền với sự ra đời của đội ngũ công nhân mỏ Cẩm Phả, trong
đó có mỏ Lộ Trí trở thành một trong những nơi sản sinh ra giai cấp công nhân
Việt Nam.
Ngày 22/04/1955 vùng mỏ được giải phóng. Xí nghiệp quốc doanh
than được thành lập. Năm 1959 thực hiện phương án phát triển sản xuất hai
công trường Lộ trí (110+140) và lò +52 được quyết định hợp nhất thành một
công trường mang tên thống nhất. Thời kỳ này tổng số cán bộ công nhân viên
có khoảng hơn 300 công nhân.
Ngày 1 tháng 8 năm 1960 Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long

được thành lập do ông Hoàng Thải làm giám đốc. Tổng số cán bộ công nhân
viên lúc này đã có 800 người. Tháng 8 năm 1965 bộ Công nghiệp có quyết
định thành lập Tổng công ty than Quảng Ninh, gồm hai Công ty đó là: Công
ty than Hòn Gai và Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long. Mỏ Thống
nhất trực thuộc Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long quản lý.
Tháng 12 năm 1997 Bộ Công nghiệp Có Quyết định số 21/1997/QĐ –
BCN chuyển Công ty Dịch vụ Thương Mại Thăng Long thuộc quyền quản lý
của Tổng Công ty Than Việt Nam.
Đến năm 2001 thực hiện Quyết định số 405/QĐ – HĐQT ngày
01/10/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam về việc đổi
tên các đơn vị thành viên. Mỏ than thống nhất được đổi tên thành Công ty
Dịch vụ Thương Mại Thăng Long.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty là thành viên độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ của Tổng
Công ty Than Việt Nam nay là tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển Công ty Dịch vụ Thương
Mại Thăng Long đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Sinh viên: Lớp:
20
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng cường các nguồn lực sản xuất
kinh doanh, việc phát triển các chính sách kinh tế, xã hội cũng là vấn đề quan
trọng, nó đánh giá sự phát triển và trưởng thành của Công ty.
Các chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Sản xuất các loại than để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, xây lắp các công
trình công nghiệp phục vụ cho khai thác than của Công ty theo kế
hoạch của tập đoàn TKV.
- Bảo toàn vốn và sản xuất kinh doanh có lãi
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trích nộp với nhà nước và cấp trên.

- Đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức trong công ty
- Phối hợp với các ngành chức năng giữ vững an ninh chính trị và xã hội
trong khu vực.
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên: Lớp:
21
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Giám đốc Công ty:
Do Hội đồng quản trị tập đoàn Than Việt Nam bổ nhiệm. Là người
chịu trách nhiệm cao nhất trước tổng công ty và pháp luật trong mọi hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, là người trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức bộ
máy của Công ty, trực tiếp phụ trách một số mặt công tác quan trọng chủ
chốt, một số phòng ban, quản đốc phân xưởng.
* Các phó giám đốc:
Gồm 3 phó giám đốc (phó giám đốc an toàn, phó giám đốc kỹ thuật,
phó giám đốc sản xuất) do tổng công ty than Việt Nam nay đổi thành Tập
đoàn TKV bổ nhiệm. Mỗi đồng chí làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc công ty, dựa theo chức năng nhiệm vụ được phân công phụ trách
một số lĩnh vực riêng, giúp giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
* Các phòng ban:
Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ riêng rẽ, rõ ràng, tuy nhiên
đều có trách nhiệm chung là tham mưu giúp Giám đốc công ty thực hiện hoàn
thành nhiệm vụ được cấp trên và nhà nước giao cho.
- Phòng tổ chức đào tạo: Tham mưu giúp giám đốc về công tác cán bộ,
công tác đào tạo nâng cao tay nghề bậc thợ.
- Phòng lao động tiền lương: Tham mưu giúp giám đốc về công tác lao
động tiền lương, các chế độ chính sách, các nội dung quy chế của Tổng của
Công ty.
- Phòng kế hoạch: Giúp giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh

doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kế toán tài chính thống kê: Đứng đầu là kế toán trưởng, giúp
giám đốc tổ chức triển khai toàn bộ công tác kế toán – tài chính – thống kê,
lập báo cáo cho các cơ quan chủ quản, cơ quan chức năng và theo yêu cầu của
lãnh đạo công ty về công tác quản trị doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch tài
chính, có chức năng xác định nhu cầu về vốn, bảo toàn vốn…
Sinh viên: Lớp:
22
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về khâu kỹ
thuật khai thác.
- Phòng trắc địa – địa chất: Giúp giám đốc về trữ lượng tìm kiếm tài
nguyên, thăm dò vỉa, lớp, đo đạc cập nhật bản đồ. Tham mưu giúp việc cho
giám đốc công ty trong việc xây dựngcác bản đồ hướng dẫn khai thác, XDCB
và nghiệm thu khối lượng mỏ.
- Phòng xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi khâu xây
dựng cơ bản trong và ngoài trời.
- Phòng cơ điện: Có chức năng quản lý toàn bộ các thiết bị hoạt động
của toàn công ty, có trách nhiệm và kế hoạch sửa chữa lớn, đồng thời quản lý
toàn bộ lưới điện của Công ty.
- Trung tâm chỉ huy sản xuất: Có nhiệm vụ giải quyết các khâu ách tắc
trong sản xuất, kiểm tra theo dõi hàng ngày về sản xuất trong toàn công ty.
- Phòng vật tư:Có trách nhiệm chuẩn bị vật tư sản xuất, dự trữ cho sản
xuất kịp thời đầy đủ. Không gây tồn đọng vốn, với giá rẻ và chất lượng đảm
bảo.
- Phòng Kiểm định (KCS): Có trách nhiệm giám định về chất lượng
than đã khai thác của Công ty.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm về khâu an ninh trật tự, bảo vệ tài sản
của toàn công ty.
- Văn phòng giám đốc: Tổng hợp các báo cáo tác nghiệp cho ban giám

đốc, tham mưu giúp giám đốc về các vấn đề văn thư lưu trữ, quản trị, hội
nghị, tiếp khách.
- Phòng thanh tra kiểm toán: Có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát về các
hoạt động trong toàn công ty. Theo dõi việc thực hiện chế độ tài chính kế
toán, đồng thời có kiến nghị, giải pháp về các sai sót trong việc hạch toán tài
chính của công ty.
Sinh viên: Lớp:
23
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường đến tiền lương
2.2.2.1. Môi trường bên ngoài
* Thuận lợi:
Công ty Dịch vụ Thương mại Thăng Long đã trải qua quá trình phát
triển lâu dài nên có nhiều đội ngũ cán bộ kinh nghiệm trong công tác tổ chức
quản lý nói chung và công tác thống kê nói riêng.
Là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Than Việt Nam nay là Tập
đoàn than Khoáng sản Việt Nam nên công ty cũng nhận được nhiều sự giúp
đỡ hỗ trợ.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đảm bảo dược đời
sống cho người lao động đồng thời họ cũng yên tâm công tác và cống hiến hết
sức mình cho Công ty.
* Khó khăn:
Với đội ngũ lao động lớn nên việc quản lý và sử dụng lao động trong
công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Công tác hạch toán, thống kê tiền lương
cho người lao động diễn ra phức tạp, khối lượng công việc nhiều.
Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp khó khăn trong việc đào tạo chất lượng
lao động, mà đây lại là vấn đề quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.2.2. Môi trường bên ngoài
* Thuận lợi:

Vấn đề về tiền lương luôn là mối quan tâm chung của tất cả mọi người
và của doanh nghiệp, chính vì vậy mà Nhà nước luôn đề ra các chính sách về
tiền lương đảm bảo mói quan hệ hài hòa cho các doanh nghiệp và người lao
động.
Theo quyết định số 30/2009/QĐ – TTG Nhà nước se hỗ trợ các doanh
nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế bằng cách cho các doanh nghiệp
vay vốn để thanh toán tiền lương và tiền trợ cấp mất việc làm. Như vậy có thể
Sinh viên: Lớp:
24
Trường Đại họcThương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thấy rằng Nhà nước ta luôn quan tâm tới người lao động cũng như với các
doanh nghiệp.
* Khó khăn:
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, sự biến động mạnh của các yếu tố kinh tế xã hội mà nhất là
đang trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đã đẩy các doanh nghiệp vào tình thế
hết sức khó khăn cho nên các doanh nghiệp cần áp dụng các chính sách về
quản lý cũng như sử dụng quỹ lương một cách hợp lý để đảm bảo lợi ích hài
hòa giữa doanh nghiệp và người lao động.
2.3 Phân tích tiền lương của người lao động tại công ty Dịch vụ Thương
mại Thăng Long
2.3.1. Phân tích chung tình hình thu nhập của người lao động tại Công ty
Dịch vụ Thương mại Thăng Long
Bảng 1: Phân tích cơ cấu thu nhập tại Công ty Dịch vụ Thương
mại Thăng Long năm 2008 – 2009
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng

(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ lệ
(%)
Tiền lương 77000 95,2 102500 95,71 25500 0,51 33,11
Tiền thưởng 1286,03 1,59 1745,64 1,63 459,61 0,04 35,7
Tiền phụ cấp 1512,5 1,87 2045,5 1,91 533 0,04 35,24
Các khoản thu
nhập khác
1083,82 0,83 803,21 0,75 -280,61 -0,08 -25,9
Tổng thu nhập 80882,3
5
100 107094,35 100 26212 - 32,4
Nhận xét:
Qua bảng phân tích ở trên ta thấy, tỷ trọng các bộ phận trong tổng thu
nhập thay đổi qua từng năm, trong đó tiền lương chiếm tỷ trọng lớn nhất trên
95% trong tổng thu nhập điều đó chứng tỏ thu nhập chủ yếu của người lao
Sinh viên: Lớp:
25

×