Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.51 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có của bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các
mục tiêu của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Ngân hàng thương mại
(NHTM) với tư cách là một doanh nghiệp, có hoạt động truyền thống là huy động
vốn và cho vay thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định tới năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn
tự có của ngân hàng, vốn tiền gửi, vốn đi vay Trong đó vốn huy động từ tiền gửi
luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường trên 50% tổng nguồn vốn của các NHTM. Thực tế
đã chứng minh: Một ngân hàng có nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét trên
cả quy mô, khối lượng tín dụng, và giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ kèm theo,
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng doanh số hoạt động của ngân hàng và là
điều kiện để ngân hàng bổ sung thêm vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
và quy mô hoạt động trên mọi lĩnh vực.
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Bắc
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng thì hoạt động huy động vốn giữ vai trò quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Về tổng thể NHNo&PTNT Việt
Nam có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước, có điều
kiện thuận lợi để tiếp cận với lượng lớn khách hàng. Vì vậy ngân hàng càng có lợi
thế trong việc huy động vốn từ phía dân cư. Trong các năm vừa qua chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên đã đạt được nhiều kết quả trong lĩnh vực hoạt động
của mình như: sự tăng trưởng về hoạt động huy động vốn, tăng trưởng dư nợ tín
dụng, dịch vụ thanh toán, phát hành thẻ ATM của ngân hàng cũng phát triển
mạnh…Tuy nhiên về hoạt động huy động vốn cho thấy vẫn tồn tại một hạn chế lớn
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H


2
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
khi lượng vốn tự huy động khá khiêm tốn so với tổng dư nợ của chi nhánh. Trong
đó chủ yếu là vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư. Để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề này
Em xin chọn đề tài: “Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi
nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng nói chung. NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên cũng đối mặt với
vấn đề huy động vốn sao cho hợp lý nhất, chi phí huy động nhỏ nhất, mang lại hiệu
quả cao nhất. Là một ngân hàng ở tỉnh lẻ, nằm ở vị trí phía Bắc của thành phố, khu
vực kinh tế đang trên đà phát triển, với kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, khu
công nghiệp đã và đang được xây dựng…thì nhu cầu vốn trên địa bàn ngày càng
cao. Để đáp ứng nhu cầu đó NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên cần huy động một lượng
vốn lớn với chi phí hợp lý nhằm đáp ứng tốt vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư
khác của ngân hàng. Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả huy động vốn đặc biệt là
nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư, vì đây là nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn
huy động của ngân hàng và có mức chi phí thấp hơn vốn đi vay trong hệ thống của
ngân hàng.
Yêu cầu thực tế cần giải quyết ở đây chính là phân tích được thực trạng hoạt
động huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên trong những năm gần đây. Đi
nghiên cứu cụ thể hơn hiệu quả huy động TGTK qua phân tích các chỉ số phản ánh
hiệu quả của hoạt động này từ các số liệu, báo cáo thu thập từ ngân hàng. Từ đó
thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, và phương hướng hoạt động của ngân hàng
để đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động TGTK trong
thời gian sắp tới.
Từ yêu cầu thực tế đó đề tài hướng tới đối tượng nghiên cứu là hoạt động
huy động vốn, thực trạng huy động TGTK trong 3 năm 2008, 2009, 2010, các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động TGTK tại NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên, từ đó

đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động TGTK tại ngân
hàng.
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu chủ yếu sau
- Hệ thống lý luận về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Để đưa ra giải pháp mang tính cập nhật nhất trong thời gian này, nên phạm vi
nghiên cứu đề tài phải phù hợp với điều kiện hoạt động và tình hình phát triển hiện
tại của ngân hàng.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu thu thập trong 3 năm 2008, 2009,
2010 tại phòng kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên.
- Về đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về tình hình huy động vốn, đi
sâu vào hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư. Nghiên cứu định hướng và đề
ra giải pháp, kiến nghị cho năm 2011- 2012.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Trong bài luận văn tốt nghiệp ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục,
danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, nội dung chính được trình bày bao
gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của

NHTM
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Một số kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Phúc
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Ngân hàng đầu tiền xuất hiện khá sớm vào thế kỷ thứ XV
(năm 1401) tại Tây Ban Nha, có tên gọi là BAN – CA – DI Barcelona. Trải qua
hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các NHTM đã trở thành một yếu tố không
thể thiếu và gắn liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa, một động
lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó ngân hàng
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Do đó, mỗi nước có cái
nhìn nhận và xây dựng khung pháp lý, giới hạn hoạt động, mô hình tổ chức ngân
hàng cho phù hợp với sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông thường người ta phải
dựa vào tính chất, mục đích, đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Ở Việt Nam: Luật các tổ chức tín dụng mới nhất năm 2010 đã định nghĩa:.
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Điều 4, mục 3)
Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế, cơ sở nền sản
xuất lưu thông hàng hóa, nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động
của các NHTM.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản như sau:
Thứ nhất: Về hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như: huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá hay
vay trên thị trường liên ngân hàng…Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động, ngân
hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế của địa phương và cả nước. Trong đó các nguồn vốn trung hạn, dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Vốn ngắn hạn đáp ứng tốt nhu cầu vốn lưu động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Về hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả tạo lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao năng
lực cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng thường sử dụng vốn
để thực hiện các hoạt động như:

 Cho vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60% - 70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc vào việc thực hiện kế hoạch
tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ kế hoạch cho vay cũng như hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Cách thức cho vay có thể theo nhiều hình thức
khác nhau, chúng có thể được phân loại theo mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn
vay, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả…
 Hoạt động đầu tư của ngân hàng
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ cung cấp
đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có hai hình thức chủ yếu mà các NHTM có
thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán, ngoại tệ,…hoặc đầu tư
góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
 Nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong
hoạt động của mình ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy ngoài việc
cho vay và đầu tư để thu lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn
vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các
quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
Thứ ba: Các hoạt động khác

Là trung gian tài chính nên ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa
và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác các NHTM còn tiến
hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác
cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Các hoạt động trên của ngân hàng nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân
hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thị
trường hiện nay.
Tất cả các hoạt động của NHTM đều có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên
tác động qua lại lẫn nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng
vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
huy động. Các hoạt động trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục
đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả.
2.1.2 Khái niệm về vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn
của NHTM được tạo lập bởi các nguồn: Vốn tự có của NH, Vốn tiền gửi, các nguồn
vốn phi tiền gửi khác như: tiền vay NHNN, tiền vay của các tổ chức tín dụng, tiền
ủy thác, tiền trong thanh toán, …
Vốn tiền gửi của NHTM rất đa dạng các hình thức, nó bao gồm: Tiền gửi
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết

kiệm dân cư , tiền gửi của các ngân hàng khác.
Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng cao thường lớn hơn 50% tổng
nguồn vốn. Trong đó vốn tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn các ngân hàng luôn tìm
mọi cách thu hút bởi đây là nguồn vốn lớn trong dân cư và khá ổn định.
Vốn tiền gửi tiết kiệm: Theo điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN
“Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi”.
Về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân chưa được sử dụng tới.
Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lãi
suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong
tiêu dùng cá nhân.
Hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ, người gửi tiền
được ngân hàng cấp cho một quyển sổ dùng để theo dõi tiền gửi vào và rút ra, đồng
thời quyển sổ này cũng chứng nhận số tiền đã gửi. Quyển sổ này có thể đem cầm cố
hoặc thế chấp vay vốn.
2.1.3 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Cho tới nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả huy động vốn. Đó
là sự gia tăng quy mô vốn huy động so với vốn chủ sở hữu hay đó là chi phí thấp
khi huy động vốn, hay đó là lợi nhuận mang lại khi sử dụng vốn …
Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn được hiểu là kết quả hoạt động huy
động vốn mà ngân hàng đạt được phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo mục
tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, trên giác độ ngân hàng, để đạt được hiệu quả huy động vốn cao,
ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đáp ứng

nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu, kỳ hạn và loại tiền với chi phí huy động thấp
nhất. Đồng thời phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có
như vậy mới hạn chế được rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
2.2 Một số lý thuyết về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
2.2.1 Phân loại và vai trò của vốn tiền gửi tiết kiệm
2.2.1.1 Phân loại vốn tiền gửi tiết kiệm trong NHTM
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm là công cụ huy động vốn truyền thống của NHTM.
Vốn huy động từ các tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng đáng kể trong tiền
gửi của NHTM. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các
tiêu thức phân loại chủ yếu sau đây:
 Phân theo kỳ hạn của nguồn tiền bao gồm có
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để
giúp khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và
sinh lời nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi mở tài
khoản này khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra bất cứ lúc nào. Các giao dịch
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính
chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một
sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút
tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng được cấp một báo cáo tài
khoản sau mỗi một giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết

kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền,
chứ không thể thực hiện được giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi
thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Chủ yếu là những cá nhân có thu
nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ
hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này.
Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở,
tiết kiệm dự thưởng,…
Kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn
khác nhau như: kỳ hạn 10 ngày, 20 ngày, kỳ hạn theo tháng 1, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,…và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi hàng
tháng.
 Phân theo loại tiền gửi tiết kiệm bao gồm
Tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ
Là loại tiền gửi tiết kiệm bằng tiền Việt Nam Đồng gửi vào Ngân hàng và
hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại
chiếm tỷ trọng chủ yếu của vốn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM ở Việt Nam.
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
Là loại tiền gửi tiết kiệm bằng Ngoại tệ gửi vào Ngân hàng và hưởng lãi suất
ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ như chủ yếu được huy động như: USD, EUR

2.2.1.2 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, bắt buộc các ngân hàng phải
huy động thêm vốn từ bên ngoài. Trong đó nguồn vốn tiền gửi thường chiếm tỷ
trọng trên 50% trong nguồn vốn huy động của NHTM. Vốn TGTK góp phần tạo
nên nguồn vốn lớn của NHTM, và nó là nguồn huy động truyền thống, cơ bản của
NHTM. Nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định tạo điều kiện chủ động trong hoạt
động kinh doanh của NHTM, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của mỗi
NHTM.
Vốn TGTK trong NHTM lớn thể hiện uy tín và lòng tin đối với dân chúng
của ngân hàng đó trên thị trường.
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Để đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm chúng ta phải xem xét
cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng.
2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
 Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng
Độ an toàn của khoản tiền gửi. Mục đích chủ yếu của khách hàng gửi tiền
tiết kiệm là đảm bảo độ an toàn và sinh lời. Chính vì vậy Ngân hàng phải tạo cho
khách hàng có lòng tin về độ an toàn về khoản tiền mà họ gửi bởi vốn tự có, cơ sở
vật chất, đội ngũ nhân viên của ngân hàng, hoạt động kinh doanh, sự phát triển
cũng như uy tín của ngân hàng.
Thái độ của đội ngũ nhân viên cũng được khách hàng rất chú ý. Khi khách
hàng tới giao dịch với ngân hàng, họ chưa nắm bắt được quy trình làm việc như thế
nào, nhân viên cần chỉ bảo tận tình, và tạo uy tín ngay lần giao dịch đầu tiên của
khách hàng. Đặc biệt với tiền gửi tiết kiệm dân cư, khách hàng ở vùng nông thôn,
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng

trình độ văn hóa, khả năng nhận thức chưa cao,…chính vì vậy thái độ ứng xử của
nhân viên ngân hàng hết sức khéo léo, và gây ấn tượng tốt với khách hàng.
Thủ tục gửi và rút tiền đơn giản, thuận tiện, kỳ hạn phù hợp với khách
hàng. Vốn là khoản tiền gửi tiết kiệm,được sử dụng ở tương lai. Mà “tương lai” của
mỗi khách hàng là khác nhau, chính vì thế cần đa dạng các kỳ hạn gửi để thu hút hết
các nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó thủ tục gửi và rút phải đơn giản, tránh
việc rườm ra không cần thiết. Đặc biệt không để xảy ra việc gửi vào thì dễ nhưng
khi rút ra thì làm khó khách hàng, như vậy sẽ làm mất uy tín của ngân hàng.
 Uy tín của ngân hàng
Vốn TGTK là nguồn vốn người dân gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn
và sinh lời, chính vì vậy họ thường gửi tiền vào một ngân hàng có uy tín.
Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như: Số năn hoạt động
trên thị trường, vốn điều lệ của ngân hàng, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ
hiện đại hay không, số lượng chi nhánh của ngân hàng trên thị trường, đội ngũ nhân
viên…
Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
hiện đại, mạng lưới chi nhánh rộng khắp tiếp cận sát với cuộc sống của người dân,
hoạt động kinh doanh tăng trưởng ổn định tạo nên một danh tiếng, lòng tin đối với
dân chúng thì rất dễ dàng thu hút vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, trình độ
nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ chuyên nghiệp sẽ tạo uy tín của ngân hàng trong
lòng khách hàng khi họ giao dịch với ngân hàng, điều này tạo thêm uy tín cho ngân
hàng trong việc thu hút vốn TGTK.
Ngược lại, với ngân hàng vừa mới thành lập, vốn hoạt động nhỏ, số lượng chi
nhánh thưa, đội ngũ nhân viên ít, chưa tạo đươc uy tín trong dân chúng sẽ khó khăn
hơn trong việc huy động vốn TGTK dân cư.
2.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
Điểm khác nhau cơ bản trong nguốn vốn của NHTM với các doanh nghiệp
phi tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H

2
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh
giá hiệu quả huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn
của ngân hàng.
Khi đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm các nhà nghiên cứu
thường tập trung vào một số chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động
Cơ cấu vốn tiền gửi TK = Số dư từng khoản
Tổng vốn tiền gửi tiết kiệm
Mỗi loại TGTK có yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn…Do
đó, việc xác định rõ cơ cấu huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể
gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
Ngân hàng có nguồn tiền có kỳ hạn càng lớn càng tạo nên sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn TGTK trung và dài hạn
càng lớn tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn
cũng như hoạt động đầu tư của ngân hàng.
Ngược lại ngân hàng có nguồn tiền kỳ hạn thấp chiếm tỷ trọng cao sẽ gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc đa dạng nguồn cho vay, đầu tư của ngân hàng.
Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản TGTK có thời hạn
trung và dài hạn.
 Chi phí huy động của nguồn
- Lãi suất huy động bình quân
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Đặc biệt với loại TGTK là khoản tiền rất nhạy cảm với lãi suất. Người gửi tiền tiết
kiệm ngoài mục đích an toàn họ còn có mục tiêu sinh lời nên họ luôn muốn có một
mức lãi suất cao. Nhưng các chủ thể đi vay của ngân hàng lại luôn muốn mức lãi
suất thấp. Công việc của ngân hàng là điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý đối
với các bên mà vẫn đảm bảo lợi ích của mình. Chính vì vậy, các ngân hàng đều cố

gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn có chi
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
phí huy động bình quân nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho vay với mức lãi suất
chấp nhận được trên thị trường.
Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức lãi suất
cạnh tranh cho hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thường tính lãi suất huy
động bình quân:
Lãi suất huy động bình quân = Chi phí trả lãi bình quân
Tổng vốn huy động bình quân
Lãi suất huy động bình quân càng thấp trong điều kiện vẫn đảm bảo đủ vốn
cho nhu cầu sử dụng vốn thì hiệu quả huy động vốn càng cao. Việc tính chi phí bình
quân cho từng nguồn (nhóm nguồn) cụ thể cho phép nhà quản lý trả lời câu hỏi:
Nguồn (nhóm nguồn) nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động như thế nào và
thu nhập từ lãi suất tăng thêm có bù đắp được chi phí cho nguồn (nhóm nguồn) tăng
thêm hay không? Để từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn của
mình và đề ra các giải pháp huy động vốn thích hợp.
Trong điều kiện ngân hàng bị khống chế về lãi suất tối đa, hoặc để thay đổi
tạm thời quy mô của các khoản mục chi phí trả lãi trong kỳ thì ngân hàng có thể đưa
ra mức lãi suất danh nghĩa cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất của các ngân hàng khác.
Hoặc cũng có thể tạo ra lãi suất cạnh tranh bằng các phương pháp như trả lãi làm
nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trước. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp này
ngân hàng thường căn cứ vào NEC ( Net effective cost: lãi suất hiệu quả của mỗi
nguồn tiền).
- Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi
phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn, chi phí giao
dịch quảng cáo…Tuy chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tiết kiệm được cũng

góp phần giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
 Sự tăng trưởng nguồn TGTK qua các năm
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng
trưởng dư nợ. Để tăng trưởng dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng được doanh số cho
vay, điều này liên quan tới nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc
gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Trong nguồn vốn huy
động thì vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng không nhỏ. Đây là nguồn
vốn rất có tiềm năng.
Đánh giá mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động qua các năm.
Chỉ tiêu đánh giá NV
năm trước – năm sau

Nếu NV
năm trước – năm sau
> 0 chứng tỏ nguồn huy động tăng trưởng ổn định qua
các năm. Đạt mục tiêu nguồn vốn có độ gia tăng đều đặn.
Nếu NV
năm trước – năm sau
< 0 chứng tỏ nguồn huy động giảm qua các năm.
Nếu NV
năm trước – năm sau
= 0 chứng tỏ nguồn huy động duy trì ổn định qua các
năm.
 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người
Tiền gửi tiết kiệm dân cư là khoản tiền có tiềm năng. Để đánh giá mức độ huy
động được từ dân cư, ta nhận xét hệ số:

Tỷ lệ TGTK
bq
đầu người = Tổng số tiền gửi tiết kiệm của địa bàn
Tổng số dân cư trên địa bàn
Tỷ lệ này tỷ lệ thuận với ý thức tiết kiệm của dân cư trên địa bàn. Nếu tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ lượng tiền tiết kiệm bình quân đầu người càng cao, càng
thuân lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn TGTK để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
 So sánh vốn TGTK với việc sử dụng vốn
So sánh vốn huy động tiền gửi tiết kiệm với việc sử dụng vốn nhằm đánh giá
nguồn vốn TGTK đáp ứng được bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn sử dụng của
ngân hàng. Qua việc so sánh chi tiết theo kỳ hạn để xem xét nguồn vốn TGTK theo
kỳ hạn của ngân hàng đáp ứng bao nhiêu phần trăm so với việc sử dụng vốn của
ngân hàng. Từ đó đánh giá hiệu quả của nguồn vốn phân tích. Nếu một NHTM có
nguồn vốn huy động tương xứng với nguồn sử dụng vốn theo kỳ hạn của nó, chứng
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
tỏ nguồn vốn huy động đã đủ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của ngân hàng. Ngược
lại việc sử dụng nguồn vốn tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động huy động của ngân hàng.
2.3 Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiện của NHTM
Như đã nói ở trên, TGTK là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của dân cư và là
nguồn vốn luôn chiếm tỷ trọng đáng chú ý trong tổng vốn huy động của NHTM.
Chính vì vậy đề tài nghiên cứu về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm trong một
NHTM là một đề tài rất thực tế, đi sâu vào một mảng trong hoạt động huy động vốn
của NHTM. Mặc dù đây ko phải là vấn đề mới song các công trình nghiên cứu chủ
yếu chỉ nghiên cứu trên lĩnh vực vốn nói chung, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về
hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Bắc
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc các đề tài nghiên cứu về đơn vị chỉ dừng lại ở các mảng

như: Kế toán ngân hàng, hoạt động tín dụng của ngân hàng, hay chất lượng công tác
huy động vốn nói chung. Chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào của cán bộ ngân
hàng hay một nhà nghiên cứu khác về đề tài hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”. Em đã tham khảo một số
tài liệu như:
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêm”– năm 2006, Sinh viên thực
hiện Nguyễn Quý Dũng, Khoa tài chính - Ngân hàng trường Học viện Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại
ngân hàng Á Châu Đà Nẵng” – năm 2007, Sinh viên thực hiện Lê Nhật Minh,
Khoa tài chính - Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Kết quả đạt được ở đề tài tham khảo: hai đề tài đã nêu ra những lý luận chung
như khái niệm, hoạt động cơ bản của NHTM, các hình thức huy động vốn của NHTM.
Tác giả đã phân tích được thực trạng hoạt động huy động vốn tại nơi nghiên cứu, đưa ra
điểm mạnh, điểm yếu, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của chi
nhánh ngân hàng nghiên cứu, đồng thời đưa ra một số giải pháp khắc phục những
vấn đề còn tồn tại…
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đề tài tham khảo vẫn tồn tại những hạn
chế như sau:
- Xét về thời gian: do các công trình trên được nghiên cứu trong những năm trước
2007 nên các phương hướng đề ra để giải quyết chưa được cập nhật phù hợp với điều kiện
hiện nay.
- Về không gian: các công trình nghiên cứu trước đó diễn ra ở các ngân hàng:
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ liêm, ngân hàng Á châu Đà nẵng do đó không
phù hợp với thực trạng và những tồn tại của NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh

Phúc.
- Các công trình nghiên cứu trên không phải do các sinh viên trường Đại học
Thương Mại nghiên cứu do đó khung kết cấu khác so với khung kết cấu của luận văn
trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt chưa có bảng điều tra chi tiết tới khách hàng cũng
như chuyên gia của ngân hàng về vấn đề nghiên cứu.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh yên tỉnh Vĩnh phúc. Tất cả các số liệu liên quan
tới đề tài đều được cung cấp bởi chi nhánh một cách chính xác.
Đặc biệt luận văn có cái mới là không chỉ phân tích và đánhgiá thông qua số
liệu thứ cấp mà còn tiếp cận bằng phương pháp điều tra trắc nghiệm tới các chuyên
gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh yên
tỉnh Vĩnh phúc cùng với việc phát phiếu điều tra cho người dân trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên.
Qua đề tài có cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Bắc Vĩnh Yên, hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh, cũng như
những thành công và tồn tại của chi nhánh trong thời gian 3 năm trở lại đây. Từ đó
có những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh này
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHNo&PTNT

CHI NHÁNH BẮC VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra trắc
nghiệm. Bằng việc thiết kế các câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm, có đáp án sẵn, và
một số câu hỏi mở. Câu hỏi với nội dung xoay quanh vấn đề vốn, vốn tiền gửi tiết
kiệm, thực trạng và xu hướng phát triển, các giải pháp cần đặt ra cho ngân hàng
trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn TGTK tại NHNo&PTNT
chi nhánh Bắc Vĩnh yên tỉnh Vĩnh phúc. Phiếu điều tra được phát tới hai đối tượng
chính là những người dân trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và cán bộ chuyên gia là
nhân viên của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh phúc.
Quá trình điều tra được tiến hành từ ngày 01/03/2011 đến 10/03/201 với việc
phát phiếu điều tra cho 20 người dân và 10 cán bộ chuyên gia là nhân viên của
NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên.
Đối với 20 người dân, tỷ lệ nam/nữ là 10/10 gồm: cán bộ công nhân viên
chức, lao động tự do sống tại địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Đối với 10 cán bộ chuyên gia, tỷ lệ nam/ nữ là 5/5: số người tốt nghiệp khối
kinh tế là 10/10, số người tốt nghiệp trường Đại học Thương mại là 0/10.
3.1.1.2 P hương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu từ
các văn bản có sẵn. Đó là thống kê dữ liệu tại các phòng ban của NHNo&PTNT
Bắc Vĩnh Yên, báo cáo kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2007
đến năm 2010. Ngoài ra, phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn như tạp
chí, mạng internet cũng rất quan trọng, giúp người nghiên cứu nắm được tình hình
chung của kinh tế, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên,
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng

những biến động của nó ảnh hưởng thế nào tới hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng. Phương pháp này phục vụ cho việc phân tích các số liệu liên
quan đến hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm. Đưa ra các kết luận, dự báo và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động TGTK của NHNo&PTNT
Bắc Vĩnh Yên là những nội dung trong chương 3 và chương 4 của đề tài.
3.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập những dữ liệu có nhiều thông tin
nhiễu, chưa đầy đủ và chính xác. Thông qua việc sàng lọc và lựa chọn các thông tin
tin cậy, sau đó sử dụng các phương pháp sau để tính toán, phân tích, tổng hợp dữ liệu.
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp nhằm mục tiêu làm rõ những thiếu sót cũng như sự rời
rạc của kết quả trong các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn quan sát được trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên.
Tổng hợp có sự chọn lọc và đặc biệt chú ý tới từ đồng nghĩa, hay từ đồng âm nhưng
khác nghĩa trong các câu trả lời, để tổng hợp chính xác và từ đó đưa ra được các kết
luận phù hợp nhất với nội dung đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê
Là phương pháp sử dụng để thống kê kết quả trong các mẫu phiếu điều tra
trắc nghiệm. Qua đó biết tỷ lệ % các ý kiến cũng như thứ tự mức độ quan trọng của
vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một
khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh, hiệu quả huy động vốn của
NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên. So sánh các chỉ tiêu này qua các năm hay giữa các
thời kỳ với nhau để thấy được sự phát triển của nguồn vốn, tăng trưởng vốn TGTK
từ năm 2007 đến năm 2010.
 Phương pháp khác
Có thể sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, hoặc mô hình phân tích thực trạng và
đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu.
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H

2
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Sự ra đời của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ
yếu là góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền
tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: AGRIBANK
Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Trong quá trình phát triển NHNo&PTNT Việt Nam đã mở thêm rất nhiều chi
nhánh trên khắp các tỉnh thành của đất nước. Trên cơ sở đó, chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 515/QĐ-
NHNo&PTNT – 02 Ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam. Có trụ sở chính đặt tại Thành phố Vĩnh Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc. Chi nhánh

NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán
kinh tế nội bộ, có bảng cân đối tài khoản, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
chức tín dụng, điều lệ quy chế của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập đầu năm 1997 cùng với sự tái
lập tỉnh Vĩnh Phúc với nguồn vốn 115 tỷ đồng, dư nợ 222 tỷ đồng, nợ quá hạn 5 tỷ
đồng chiếm 2,2 % dư nợ và 340 lao động. Sau 14 năm đi vào hoạt động đến nay
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã phát triển trên nhiều mặt. Để mở rộng mạng lưới
hoạt động, NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã mở rộng thêm các chi nhánh và phòng
giao dịch trên địa bàn tỉnh, trong đó có chi nhánh Bắc Vĩnh Yên vào năm 2002.
NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên tiền thân là NHNo&PTNT Đồng Tâm được
thành lập vào ngày 01/02/2002. Sau đó được chính thức đổi tên thành
NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên vào ngày 01/01/2006.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Vĩnh Yên
Trụ sở chính : Số 546 - Đường Hùng Vương – P.Đồng Tâm – TP.Vĩnh Yên
– Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.1.2 Bộ máy tổ chức
Ngân hàng mới được thành lập từ năm 2002 đến nay, quy mô hoạt động của
chi nhánh Bắc Vĩnh Yên chưa lớn, nhân sự hạn chế, bởi vậy phương châm của
Ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức hiện tại là 52 người phân theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kế toán –
Ngân quỹ
Bộ phận
kiểm tra,
kiểm soát
nội bộ
21
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Ban giám đốc gồm có: Một giám đốc : Cao Sơn Thọ
Một phó giám đốc : Nguyễn Thị Loan
Là những người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý và tổ chức mọi
hoạt động của Chi nhánh. Cụ thể là xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát triển của ngân
hàng. Tổ chức, triển khai các hoạt động của chi nhánh một cách hiệu quả.
Phòng kinh doanh
Thực hiện hoạt động cơ bản như: huy động vốn cho ngân hàng. Phân loại
khách hàng và đề suất các chính sách ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng;
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thực hiện các thủ tục cho vay khoản
vay theo quy trình cho vay của ngân hàng.
Phòng kế toán- Ngân quỹ
Là nơi thực hiện các giao dịch hàng ngày. cụ thể: Tính toán thu – chi cân đối
tài chính để làm sao có lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hàng ngày
thực hiện các giao dịch về mở tài khoản, thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài
nước; Thực hiện công tác báo cáo tài chính, báo cáo kho quỹ về NHNo tỉnh hàng
tháng, hàng quý, hàng năm. Lưu trữ tất cả các hóa đơn chứng từ ít nhất một năm sau
đó nộp về NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Đảm bảo an toàn trong thanh toán thu –

chi tiền mặt với khách hàng. Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác mọi thanh toán của
khách hàng, tránh được hiện tượng tham ô, chậm trễ qua công tác kế toán. Thực
hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu của
Giám đốc NHNo tỉnh, cân đối mức tồn quỹ theo quy định của NHNo&PTNT tỉnh,
nộp – lĩnh tiền về NHNo tỉnh. Quản lý đảm bảo an toàn kho quỹ. Tham mưu cho
giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với
chế độ Nhà nước và của Tổng giám đốc.
Bộ phận kiểm soát
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Thực hiện kiểm tra kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Báo cáo kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với ban giám đốc chi nhánh, với
tổng giám đốc NHNo&PTNT tỉnh, kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về
qui chế.
3.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc
Là một chi nhánh được thành lập chưa lâu, còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt
động. Thêm nữa, Ngân hàng có trụ sở đặt tại vị trí phía bắc của thành phố, tiếp giáp
với huyện Yên Lạc và huyện Tam Dương. Khu vực này không sôi động như trong
trung tâm thành phố. Nhưng Ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những
kinh nghiệm rút ra từ các NHTM khác. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình, Ngân hàng luôn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và rất
kịp thời từ NHNo&PTNT Việt Nam, sự quan tâm ủng hộ của chính quyền thành
phố. Trong 3 năm vừa qua NH đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng chú ý:
 Kết quả hoạt động huy động vốn
Bất cứ một ngân hàng nào, cũng chú ý tới công tác huy động vốn của mình.
Nguồn vốn khẳng định khả năng của một ngân hàng trong cơ chế thị trường thực

hiện phương châm “đi vay để cho vay” và tập trung vốn để phục vụ phát triển kinh
tế xã hội. Vì huy động vốn nhằm giải quyết “đầu vào” cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Kết quả hoạt động huy động vốn thể hiện ở con số tăng trưởng về số
dư tuyệt đối và tỷ trọng của nó. Trong 3 năm qua hoạt động huy động vốn của
NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên tăng trưởng tốt, cụ thể qua bảng số liệu phân tích kết
quả huy động vốn theo loại tiền, theo thời gian, theo thành phần kinh tế sau:
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Bảng 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN (2008 - 2010)
Đơn vị: Triệu đồng
2008 2009 2010
2009 so 2008 2010 so 2009
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng vốn huy động 113.40
0
180.001 210.588 66.601 58,73% 30.587 16,99%
Tổng NV huy động 57.525 68.204 75.902 10.679 18,56% 7.698 11,28%
1. Nguồn vốn theo loại tiền
Nguồn vốn nội tệ 54.967 64.977 72.562 10.010 18,21% 7.585 11,67%
Nguồn vốn ngoại tệ
quy đổi VNĐ
2558 3227 3.340 669 26,15% 113 3,50%
2. Nguồn vốn theo thời gian
Tiền gửi không kỳ
hạn
16.586 17.068 18.191 482 2,90% 1.123 6,58%
Tiền gửi có kỳ
hạn<12t

35.041 47.596 48.397 12.555 35,83% 801 1,68%
Tiền gửi có kỳ
hạn>12t
5.898 3.540 9.314 -2.358 -
39,98%
5.774 163,10%
3. Nguồn vốn theo TP kinh tế
Huy động TGTK
dân cư
40.058 53.161 55.863 13.103 32,71% 2.702 5,08%
Tiền gửi, tiền vay từ
TCKT,TCXH khác
17.467 15.043 20.039 -2.424 -
13,87%
4.996 33,21%
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 68.204
triệu đồng, tăng 10.679 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 18,56% so với năm 2008.
Đến năm 2010 tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 75.902 triệu đồng, tăng
7.698 triệu đồng, tỷ lệ tăng 11,28% so với năm 2009. Như vậy hoạt động huy động
vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên về quy mô. Nguồn huy động vốn chủ yếu
là bằng nội tệ năm 2009, 2010 lần lượt bằng 95,26%, 95,60% tổng nguồn vốn huy
động. Chiếm đa số đều là những nguồn tiền gửi có kì hạn < 12 tháng và nguồn vốn
được huy động trong dân cư là chủ yếu chiếm từ 69,63% năm 2008, và 73,60%
trong năm 2010.
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Đạt được các kết quả là do chi nhánh đã kịp thời triển khai đồng bộ các giải

pháp linh hoạt trong quá trình thực hiện, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của cán
bộ công nhân viên, sự đa dạng hấp dẫn của các loại sản phẩm huy động vốn như:
tiết kiệm dự thưởng mừng xuân, tiết kiệm dự thưởng mừng đại lễ 1000 năm Thăng
Long – Hà Nội…
 Kết quả hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng rất đa dạng. Đối với NHNo&PTNT
Bắc Vĩnh Yên nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng để cho vay – chiếm đa số
nguồn vốn của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng sử dụng bảo lãnh, đầu tư…Với chủ
yếu sử dụng vốn cho hoạt động cho vay, dư nợ hàng năm của ngân hàng đều tăng,
thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ hoạt động cho vay này.
Bảng 3.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN (2008 - 2010)
Đơn vị: triệu đồng
2008 2009 2010 2009 so 2008 2010 so 2009
Số tiền Tỷ lệ Số tiên Tỷ lệ
I .Tổng dư nợ 106.575 176.563 207.150 69.988 65,67% 30.587 17,32%
1. Dư nợ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn 90.588 157.141 174.113 66.553 73,48% 16.972 10,80%
Dư nợ trung
hạn, dài hạn
15.987 19.422 33.037 3.435 21,48% 13.615 70,10%
2. Dư nợ theo thành TP kinh tế
Cho vay DNNN 0 0 0 0 0 0 0
CV CTy CP,
TNHH, DNTN
21.347 51.203 69.809 29.856 139,86% 18.606 36,34%
CV cá nhân, hộ
gia đình
79.931 120.063 131.126 40.132 50,21% 11.063 9,21%
Cho vay khác 5.297 5.297 6.215 0 0% 918 17,33%
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Bắc Vĩnh Yên)

Số liệu trên bảng cho ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh đều tăng trưởng qua
các năm. Năm 2010 dư nợ tín dụng đạt 207.150 triệu đồng, tăng 30.587 triệu đồng,
tăng 17,32% so với năm 2009. Đặc biệt năm 2009 có tỷ lệ tăng trưởng rất cao tăng
69.9889 triệu đồng về số tuyệt đối và tăng 65,67% so với năm 2008.
Sinh viên: Lê Thị Thái Lớp K43H
2
25

×