Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Thái Bình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.03 KB, 79 trang )

Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại.

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
 Thực hiện q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền kinh tế, nước ta đã bước đầu
đạt được những thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tốc độ
lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.Tuy nhiên, do xuất
phát điểm của chúng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp, công nghệ kỹ thuật còn
lạc hậu hơn nữa do đất nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, đất nước thống nhất
chưa được bao lâu mà trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tác trong
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ
hết.Do đó đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu khách
quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người,nền kinh tế của chúng ta cũng phải
trải qua những giai đoạn mà các nước phát triển đã trải qua.Ở giai đoạn quá độ lên chủ
nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với chúng ta là cực kỳ khó khăn, chúng ta vừa phải
phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng quan hệ sản xuất của chúng ta là quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu tư nhiều để phát
triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế vấn
đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng
cơ sở xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật cơng nghệ, hồn thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội.Muốn
thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn lớn và có tính
chất ổn định cao.Nguồn vốn mà các doanh nghiệp dùng để đầu tư có thể là nguồn vốn tự
có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…
Trong điều kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại
đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 1




Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Sau hơn 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể có số
lượng, quy mơ, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào cơng cuộc
cơng nghiệp hố - hiện đại hố nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và dân doanh nói riêng; thực sự là ngành tiên phong
trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân
hàng góp phần tích cực trong việc huy động vốn, mở rộng đầu tư cho lĩnh vực sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước
trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế.
 Tuy nhiên, hiện nay hoạt động ngân hàng ở nước ta đang gặp nhiều khó khăn và cịn
khơng ít tồn tại đặc biệt là ở khâu tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng trung dài hạn được
coi là mảng hoạt động chiếm vị trí then chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Mặt
khác các NHTM, hơn cả là NHTM quốc doanh đang là những chủ lực cung ứng vốn
trung dài hạn trên thị trường tín dụng khi mà trong điều kiện thị trường tiền tệ cịn nhiều
hạn chế thì việc quản lý nguồn vốn này vơ cùng quan trọng tránh tình trạng mất vốn.
Trong bối cảnh đó, hoạt động tín dụng trung dài hạn đã trở thành mối quan tâm không chỉ
của các cấp lãnh đạo, giới quản lý hệ thống ngân hàng mà đã trở thành tâm điểm chú ý
của tồn xã hội.
 Bởi vậy làm thế nào để tín dụng trung dài hạn của các NHTM Việt Nam hoạt động an
toàn hiệu quả cao, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế,xã hội đang là vấn đề bức
xúc, có ý nghĩa quan trọng và quyết đinh về mặt lý thuyết lẫn thực tế.

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
 Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề cộng với những kiến thực có được trong q
trình nghiên cứu thực tập tại ngân hàng TMCP cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Bình em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN


SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 2


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÁI BÌNH“ làm luân văn của mình nhằm đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học để

giải quyết những vấn đề còn tồn tại và nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng trung dài hạn
tại chi nhánh.
 Vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu về tình hình tín dụng trung dài hạn cuối cùng là
đưa ra biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hạn chế trong hoạt động tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
 Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tín dụng đặc biệt tín dụng trung dài hạn trên bình
diện lý thuyết và thực tiễn.
 Phân tích tình hình tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHTMCP cơng thương Thái
Bình.
 Đưa ra nhận xét chủ quan của bản thân về tổng quan hoạt động tín dụng trung dài hạn
của chi nhánh NHTMCP cơng thương Thái Bình.
 Đề xuất các giải pháp để ngân hàng xem xét và ứng dụng nhằm hồn thiện hoạt động
tín dụng trung dài hạn tại đây.
1.4Phạm vi nghiên cứu.
 Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu các dữ liệu của ngân hàng trong các năm 2008,
2009, 2010, quý I năm 2011 và dữ liệu thông tin sơ cấp việc điều tra trắc nghiệp em có
thể đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng. Từ đó tìm ra
những khó khăn của ngân hàng trong q trình tác nghiệp và có biện pháp khắc phục
những khó khăn đó, hạn chế được rủi ro cho ngân hàng.

 Về không gian: Em tiến hành nghiên cứu hoạt động tín dụng trung dài hạn tại
NHTMCP cơng thương Thái Bình.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 3


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Về khách hàng: Khách hàng là những đối tượng xin được cấp tín dụng trung dài hạn
có thể là quốc doanh, ngồi quốc doanh, hộ sản xuất kinh doanh cũng như cá nhân.
 Dựa theo số liệu điều tra trắc nghiệm và số liệu thực tế của chi nhánh có thể nghiên
cứu trên phạm vi hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng.Trên thực tế số liệu không thể đầy đủ và nhiều khi không cụ thể nên ta có thể dựa
theo những số liệu ngân hàng đã cơng bố và những số liệu có thể khai thác để viết một
cách khách quan nhất và chính xác nhất.
 Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHTM và Chi nhánh NH TMCP CT Thái Bình
trong những năm 2008 đến 2011.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại cổ
phần cơng thương Thái Bình với kết cấu luận văn gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thái Bình.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.


SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 4


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại ngân hàng thương mại.

2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1 Ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại nhưng nhìn chung có hai khái
niệm đặc trưng nhất như sau:
 Theo tài liệu “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S. Rose:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với cộng đồng nói riêng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa
thơng qua các chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo đó ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh tốn, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
 Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng có sửa đổi:
 Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ chức
tín dụng và các quy định khác để hoạt động ngân hàng.
 Ngân hàng là loại hình Tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu
tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.


SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 5


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng vớinội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng vàcung ứng các
dịch vụ ngân hàng.
 Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau:
 Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh tế.
 Ngân hàng Thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh.
 Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng.

- Hộ gia đình,
cá nhân.
- Doanh
nghiệp.
- Các tổ chức
xã hội

Nhận tiền
gửi, tiết
kiệm.

NHTM


Cho vay, cung
cấp dịch vụ
ngân hàng.

- Doanh
nghiệp
- Hộ gia đình,
cá nhân.
- Các tổ chức
xã hội

2.1.2 Hoạt động tín dụng.
 Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo góc độ nghiên
cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
 Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế
cuộc sống thuật ngữ tín dụng dược hiểu theo nhiều nghĩa khac nhau; ngay cả trong quan
hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 6


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho
vay sang người đi vay.
 Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có

hồn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả
chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho
bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên
bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với các
doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cay
cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh tốn vốn gốc và lãi.
 Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng.
 Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay
 Mục đích của chương này là xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân
hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng
được hiểu như sau: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay( cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả
vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn’’.
2.1.3 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
 Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức tín
dụng phân theo thời hạn.
 Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời
hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 7


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong

nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy
bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…
 Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn
lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành
lập.
 Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên
đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
 Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về vấn dề nghiên cứu.
2.2.1 Một số vấn đề chung về ngân hàng thương mại.
2.2.1.1 Các hoạt động cơ bản.
 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Cho vay được
coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động vốn
cho vay với chức năng này ngân hàng đóng vai trị là nhân tố tập hợp các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thơng qua các hình thức:
 Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ
yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
 Nguồn đi vay: Trong q trình kinh doanh, đơi khi NHTM có thể cũng lâm vào tình
trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn
của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác,
vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 8


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng

đáp ứng được kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên
tục.
 Hoạt động sử dụng vốn
Vốn huy động được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản mục tài sản khác nhau,
nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ được sử dụng vào các hoạt
động sau:
 Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, nó
chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên nó lại chứa
đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của ngân hàng.
 Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm thu
nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động góp vốn,
mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán, cổ phiếu, trái
phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho
các ngân hàng,
 Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch thanh toán, chuyển
tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó.
2.2.1.2 Phân loại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại
tín dụng. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định.
 Xuất xứ tín dụng .
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 9



Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền (hoặc hàng hoá) với
người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hố) đó, khơng cần thơng qua một TGTC nào cả.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua một TGTC như NHTM hoặc
TCTD khác bằng việc mua lại các giấy tờ có giá hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và
cịn thời hạn thanh tốn. Đây là hình thức cấp tín dụng được áp dụng phổ biến và chiếm
tỷ trọng lớn.
 Đối tượng tín dụng .
Căn cứ vào hình thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại đó là:
 Tín dụng vốn lưu động: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn ngắn thường <1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù
đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Nó bao gồm: cho vay dự trữ hàng hố, cho vay chi
phí sản xuất, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kì phiếu.
 Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư vốn của ngân hàng mà chi phí đầu tư gắn
liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các cơng trình mới.
 Mục đích sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại.
 Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là hình thức cấp tín dụng lấy đối tượng thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của ngân hàng để làm cơ sở cấp tín dụng như
các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng hố.
 Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm nhà cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng
thường của đời sống thơng qua việc phát hành thẻ tín dụng.
 Mức độ tín nhiệm với khách hàng.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loại.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 10



Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng
ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối với các khách hàng khơng
có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn địi hỏi phải có bảo đảm. Bảo đảm tín dụng
nhằm bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Tín dụng khơng có bảo đảm: là hình thức tín dụng khơng có tài sản hoặc người bảo
lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay. Tuy nhiên, khách hàng vay khơng có bảo đảm sẽ được
nhận khoản vay khi hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:
+ Có uy tín với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đúng
hạn, đầy đủ cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả
năng hồn trả nợ, hoặc dự án đó phục vụ an sinh xã hội có tính khả thi, phù hợp với quy
hoạch của vùng, của ngành và đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước.
+ Có khẳ năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD nếu
sử dụng vốn vay khơng đúng theo hợp đồng tín dụng, và chấp nhận trả nợ trước hạn nếu
không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
 Phương pháp hoàn trả.
Dựa theo tiêu thức này tín dụng được chia 2 loại.
 Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể trong hợp
đồng. Đối với loại cho vay này khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng ngân hàng được
quyền thu lãi tồn bộ kì hạn trả nợ theo hợp đồng trừ trường hợp có những thoả thuận
khác. Nó bao gồm: cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ, cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ
thể (cho vay trả góp), cho vay hồn trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.

SV: Trần Việt Anh_K43H1


Page 11


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Cho vay khơng có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu ngư ời
đi vay tự nguyện trả nợ bất kì lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời
gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
 Thời hạn tín dụng.
Căn cứ theo tiêu thức này, người ta chia Tín dụng thành 3 loại.
 Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn < 1 năm và được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân. Nó bao gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng thấu chi, tín dụng ứng trước
và tín dụng bổ sung vốn lưu động.
 Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Ngồi ra, tín dụng trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Nó bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng hợp vốn,
tín dụng cho thuê tài chính.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn >5 năm được sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng
(đường xá, bến cảng, sân bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất với qui mô lớn.
 Nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng từ năm 1970 trở lại
đây các NHTM chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới
đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của. Ngân hàng vì
vậy việc nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn ngày càng trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Những vấn đề liên quan đến tín dụng trung dài hạn ta có thể
tìm hiểu ở phần tiếp theo của luận văn này.


SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 12


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
2.2.2 Vai trị của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường.
2.2.2.1 Đối với nền kinh tế
 Tín dụng có vai trị quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung - dài hạn nếu
có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát triển cho vay tín
dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây
dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân
phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư
thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
 Mặt khác, trong quá trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức thanh tốn cho
khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tinh hình sản
xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả của khách hàng. Trong quá trình
cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng ln đánh giá, phân tích khả năng tài chính và thường
xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi
cần thiết, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề
vật chất cho xã hội.
 Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội
bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng theo chiều
sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển
lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản
phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc
hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết
kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.


SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 13


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu
tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và trật
tự an toàn xã hội.
2.2.2.2 Đối với doanh nghiệp
 Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh
nghiệp phải khơng ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ
yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh
tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ
vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới
được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện
đại. Vì thế lối thốt duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các
nguồn vốn từ bên ngồi, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những khoản tín dụng trung dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp
phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta khơng phủ nhận những
mặt tích cực của thị truờng chứng khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho
doanh nghiệp, nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường
vốn và thị trường chứng khốn hồn hảo. thậm trí ở những nước này trong nhiều trường
hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức
phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều
hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền
lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, khơng phải đối phó với các
trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp khơng cịn cần vốn nữa và có ý muốn thu
lại số cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ
theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách

nhiệm trả nợ của họ.
 Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 14


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị
trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp
đạt được mục tiêu kinh doanh : lợi nhuận, an tồn, phát triển khơng ngừng... trong khi
nguồn vốn trung - dài hạn doanh nghiệp có trong tay khơng đủ đáp ứng nhu cầu.
2.2.2.3 Đối với ngân hàng
 Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo
ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay
trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi
nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn cịn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các
ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ
doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định
mở rộng cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng khơng chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà
cịn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để đẩy mạnh cho
vay ngắn hạn.
 Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc mới hay
xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu
động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến
chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thơng
cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu
chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.

2.2.3 Đặc điểm, phân loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
2.2.3.1 Đặc điểm
 Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro
của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 15


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho
vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong mơi trường kinh tế: Như
những thay đổi về chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án bị thua
lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn
 Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi
càng nhiều. Không nằm ngồi quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi
xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp
cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay
trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp
và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài
trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó
việc tài trợ này cịn địi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản
tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi

nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây
dựng dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản,
dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
2.2.3.2 Phân loại
 Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
 Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 16


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngườ vay có nhu cầu
thanh tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước
ngồi bằng đồng ngoại tệ.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
 Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương
tiện đi lại…
 Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các
tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hố.
 Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
 Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay địi hỏi
người vay phải có tài sản đảm bảo.
 Tín dụng trung dài hạn khơng có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay bên cho
vay khơng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tín hành trên
cơ sở lịng tin uy tín của bản thân khách hàng.
 Căn cứ vào cách thức hồn trả.
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại tín

dụng mà khách hàng phải hồn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay phải hồn
trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người vay
có thể hồn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập
 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 17


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho người
vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
 Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co thể chia ra thành.
+ Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các
nhà cung cấp máy móc, thiết bị, cơng cụ để xuất khẩu.
+ Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết bị
của nước ngoài.
 Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục vụ cho
hoạt động của mình.
2.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hoạt động tín dụng trung - dài hạn
2.2.4.1 Nâng cao hoạt động tín dụng trung - đài hạn là địi hỏi bức thiết đối với sự
phát triển kinh tế
 Trước hết, ta hiểu nâng cao hoạt động tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn chính là vốn cho vay trung dài hạn của
ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ … để tạo ra

một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng sẽ thu được cả gốc và lãi cho ngân hàng
đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Như vậy, qua một q trình chu
chuyển vốn, ngân hàng sẽ thu hồi vốn và lãi cón khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả.
Xét về tổng thể ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã
hội.
 Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói
riêng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
để đẩy mạnh tiến trình phát triển của nền kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, tín

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 18


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn
để đẩy mạnh tiến trình phát triển của xã hội. lịch sử đã chứng minh điều đó thơng qua sự
ra đời và phát triển của xã hội lồi người qua các hình thái kinh tế -xã hội.
 Hoạt động tín dụng trung dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại
vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung - dài hạn đã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm
thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp từ đố phục vụ cho sự tăng trưởng nền kinh tế. Mặt khác tín dụng trung - dài hạn
là một trong những cách để đưa tiền vào lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong
nền kinh tế phù hợp với khối lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các
ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với
sơ tiền thực có hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và
thanh toán bằng các phương tiện khách cho khách vượt quá số tiền gửi thực tế của hộ …
nhưng khi đi vào lưu thơng chúng đều có quyển thanh toán, chi trả như các phương tiện

khác và thường chúng được chuyển thành tiền mặt. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn
góp phần làm lành mạnh quan hệ tín dụng: hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ
tục đơn giản hoá, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các ngun tắc tín dụng sẽ góp phần cho
vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ
yếu hiện nay đang hồnh hành ở nơng thơn và các vùng xa xơi hẻo lánh.
2.2.4.2

Nâng cao hoạt động tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các

ngân hàng thương mại
 Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng
và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một
hình ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 19


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi
phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt khác nó cịn đảm bảo khả
năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh
tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì hoạt động tín dụng tốt tạo cho
ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn
đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã
hội bằng những điều kiện tốt nhất.
 Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất hoạt động tín dụng

trung - dài hạn của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, hoạt động tín dụng ln ln địi
hỏi phải được nâng cao….
2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng trung dài hạn
2.2.5.1 Chỉ tiêu định tính.
Để đánh giá hoạt động tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là một nhà ngân hàng
chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về mặt định
tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
 Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm
bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã
ký.
 Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất
kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế
chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.

-

Chất

lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an
tồn, kỳ hạn và phương thức thanh tốn phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 20


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
 Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng

thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hố và không ngừng
ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn
định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín.
 Ngồi ra hoạt động tín dụng trung dài hạn cịn được xem xét thơng qua tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng
trên địa bàn hoạt động.
2.2.5.2 Chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như:
 Chỉ tiêu về dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài
hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh
doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Tổng dư
nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có
khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng khơng
có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng
chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng
một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực
trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn
điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ

=
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng của
ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mơ của tín dụng trung dài
hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân


SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 21


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
hàng này có quy mơ tín dụng trung dài hạn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng
như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điển mà ngân hàng
mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung
dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.
 Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy động được
để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
 Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho biết một
đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợ nhuận. Bất kì một khoản
tín dụng nào cũng sẽ khơng thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu khơng đem lại lợi
nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chức tỏ chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuân cao cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng
có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số chính
xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của

từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng mình.
 Chỉ tiên về nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 22


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó địi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó địi 1 =
Nợ q hạn trung dài hạn
Nợ khó địi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó địi 2 =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng dư nợ
trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó địi xem xét đến giá trị các khoản nợ trung dài hạn khó địi
trong nợ q hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng
tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng
của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lượng lớn nợ khơng được hồn trả đúng hạn, ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy khơng phả dư nợ tín dụng trung
dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều đó cịn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác như việc
quản lý và chất lượng các khoản tín dụng đó.
Theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ

cả gốc và lãi đúng thời hạn;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 23


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được

cơ cấu lại.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình .
SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 24


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng

3.1Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
3.1.1 Dữ liệu sơ cấp(Sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm):
 Trong quá trình thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Từ Liêm, để có được các thông tin cần thiết viết báo cáo cho luận văn em đã thực hiện
phát phiếu điều tra trắc nghiệm tới khách hàng và cán bộ tín dụng cho một tập mẫu gồm
10 người với các câu hỏi được chuẩn bị trước nhằm thu được các dữ liệu sơ cấp dùng cho
việc phân tích.
 Bước 1(Xác định mục đích cuộc phỏng vấn): Làm rõ một số vấn đề liên quan đến tín
dụng tại đơn vị thực tập.
 Bước 2(Xây dựng bảng hỏi): Khi đã xác định rõ mục đích phỏng vấn ta xây dựng một
bảng hỏi chi tiết và đảm bảo các yêu cầu của một bảng hỏi chuẩn.
 Bước 3(Thực hiện điều tra trắc nghiệm): Chọn thời điểm phù hợp để hẹn gặp và thực
hiện phỏng vấn đối với các đối tượng cần phỏng vấn.
 Bước 4(Tổng hợp): Dựa vào các câu trả lời của các đối tượng thực hiện phỏng vấn để
tổng hợp dữ liệu.
 Bằng việc sử dụng excel xử lý các phiếu điều tra thu về ta sẽ có bảng tổng hợp và các
biểu đồ làm dữ liệu cho bài viết.
3.1.2 Dữ liệu thứ cấp(thu tập qua các báo cáo tài chính,website của ngân hàng,...):

 Song song với việc pháp phiếu điều tra phỏng vấn, em cũng thu thập các thông tin, dữ
liệu mà ngân hàng công bố,qua website của ngân hàng cũng như các tài liệu mà chi
nhánh cung cấp mà em có thể dùng làm dữ liệu thức cấp cho bài viết của mình.
 Lên lịch trình cho việc xin số liệu tại chi nhánh nộp cho trưởng phòng và làm theo
từng bước đã đề ra.
 Thường xuyên vào website của ngân hàng để tìm hiểu và cập nhật những thơng tin
mới.
 Làm quen và tìm thơng tin qua các nguồn khơng chính thức nhưng vẫn đảm bảo tính
chính xác của dữ liệu.

SV: Trần Việt Anh_K43H1

Page 25


×