Tải bản đầy đủ (.ppt) (60 trang)

Bài thuyết trình đề án chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp xã và tăng cường sinh viên mới tốt nghiệp đại học về công tác tại xã, thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.46 KB, 60 trang )


ĐỀ ÁN
Chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp xã và tăng
cường sinh viên mới tốt nghiệp Đại học
về công tác tại xã, Thị trấn

TÊN GỌI VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỀ ÁN
-
Tên gọi: “Đề án Chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp
xã và tăng cường sinh viên mới tốt nghiệp Đại học về công
tác tại xã, Thị trấn”
-
Phạm vi đề án: Đề án điều chỉnh 2 chính sách:
+ Chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp xã hiện có (Đào
tạo lại).
+ Chính sách tăng cường sinh viên mới tốt nghiệp Đại học về
công tác tại xã, Thị trấn.
Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu chung đề án có đề cập đến 1
số giải pháp chủ yếu của các khâu khác trong công tác cán bộ
như: công tác đánh giá, bố trí, sắp xếp lại,tuyển dụng, thực
hiện chính sách nghỉ BHXHđối với cán bộ…và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác bầu cử.

BỐ CỤC ĐỀ ÁN
PHẦN 1: CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC
ĐÍCH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
PHẤN 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phần thứ nhất


CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC ĐÍCH
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I- CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
III- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ ÁN

I- CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1- Các văn bản của Trung ương.
2- Các văn bản của Tỉnh.
3- Các văn bản của BCH Đảng bộ Huyện.

1- Các văn bản của Trung ương:
- Căn cứ NQ TW3 (khoá VIII), NQ TW5 (khoá IX), NQ
TW5, NQ TW6 (khoá X) của Ban chấp hành TW Đảng.
- Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, Nghị định số 121/2003/NĐ-
CP, Quyết định số 04/2004-QĐ-BNV.

2- Các văn bản của Tỉnh:
- Quyết định số 957-QĐ/TU ngày 28/4/2008 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ, Quyết định số 685/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của
UBND Tỉnh về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy và công tác cán bộ.
- Nghị quyết số 29/2005/NQ-HĐND, ngày 28/12/2005, Quyết định
số 746/2006/QĐ-UBND “Về việc quy định chế độ trợ cấp đối với
cán bộ công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng”.
- Chương trình hành động của BCH Đảng bộ Tỉnh thực hiện NQ
TW3 (khoá VIII), NQ TW5 (khoá IX), NQ TW 5, TW 6 (khoá X).
- Thông báo số 71-TB/VPTU ngày 17/10/2008 của văn phòng Tỉnh
uỷ cho phép huyện Thạch Thành làm điểm tăng cường sinh viên mới
tốt nghiệp Đại học về làm cán bộ xã, Thị trấn.


3- Các văn bản của BCH Đảng bộ Huyện:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thạch Thành lần thứ
XXII.
- Quyết định số 343-QĐ/HU ngày 10/6/2008 của Ban Thường
vụ Huyện uỷ về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
và công tác cán bộ.
- Các chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện Thực hiện NQ TW3 (khoá VIII), TW5 (khoá IX), TW5,
TW6 (khoá X).

II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1- Xuất phát từ vị trí, vai trò đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
2- Xuất phát từ thực trạng công tác bố trí, sắp xếp và chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay:
3- Xuất phát từ thực tế số sinh viên tốt nghiệp Đại học chưa có
việc làm trên địa bàn Huyện hiện nay:
4- Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, Quốc phòng - an ninh của Huyện Thạch Thành trong
giai đoạn mới:

1- Xuất phát từ vị trí, vai trò đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã:
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng nòng cốt của hệ
thống chính trị ở cơ sở, trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của
dân, gắn bó với đời sống của nhân dân. Năng lực, hiệu quả, chất
lượng đội ngũ cán bộ công, chức cấp xã có tác động trực tiếp,
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng – an ninh ở cơ sở.


2- Xuất phát từ thực trạng công tác bố trí, sắp xếp và chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay:
Sau 10 năm thực hiện NQ TW3 (khoá VIII) đội ngũ cán bộ xã,
thị trấn của huyện Thạch Thành ngày càng được tăng cường về số
lượng và chất lượng đã cùng với nhân dân các dân tộc trong huyện
tạo nên những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới của
huyện Thạch Thành.
Tuy nhiên, việc bố trí sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã hiện nay chưa hợp lý, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chưa ngang tầm, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong
thời kỳ mới.
- Về bố trí sắp xếp, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã:
+ Tổng số cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn theo
biên chế Tỉnh giao cho toàn huyện là: 541 người (chuyên trách:
298, chuyên môn: 243).

+ Tổng số cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn hiện có
là: 519 người (cán bộ chuyên trách: 297 người; công chức chuyên
môn: 222 người, thiếu 21 người).
Nhưng số công chức chuyên môn được chuyển ngạch, tuyển dụng
mới chỉ có: 157 người đạt 64,6% so với biên chế, còn 65 người
đang hợp đồng theo các chức danh. Có 21 chỉ tiêu công chức
chuyên môn chưa được bố trí; Có 36 người của 5 chức danh được
bố trí 2 người đảm nhận 1 chức danh trong 1 đơn vị.
Như vậy, nếu bố trí sắp xếp lại cán bộ, công chức, chuyên môn cấp
xã hiện nay thì vẫn có thể bố trí, sắp xếp lại cho hợp lý trên địa bàn
toàn huyện; đồng thời tuyển dụng mới được: 21 người theo biên
chế Tỉnh giao.

TT Chức danh Biên chế

Tỉnh giao
Số lượng
hiện có
Đã xếp
ngạch
Chưa xếp
ngạch
1 Trưởng công an 28 12 16
2 Chỉ huy trưởng quân sự 28 16 12
3 Văn phòng - Thống kê 42 30 12
4 Địa chính - Xây dựng 33 27 6
5 Tài chính -Kế toán 33 33 0
6 Tư pháp - Hộ tịch 29 29 0
7 Văn hoá - Xã hội 29 10 19
cộng 243 222 157 65
SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN
XÃ, THỊ TRẤN

- Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã:
Trình độ văn hoá bậc THCS vẫn còn 30 người bằng 5,7%; số cán
bộ chưa qua đào tạo chuyên môn tỷ lệ còn cao 204 người chiếm
39,3%; cán bộ, công chức có trình độ Cao đẳng, Đại học còn ít:
Cao đẳng 45 người bằng 8,6%; Đại học 28 người bằng 5,3% (có
các biểu tổng hợp kèm theo).

Trung cấp
36%
Sơ cấp
10%
Chưa qua

đào tạo
40%
Cao đẳng
9%
Đại học
5%
BIỂU ĐỒ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ

Cha qua ĐT
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
1 Bí th ĐU-CTHĐND 28 15 3 1 7 2
5 T.vụ trực ĐU 28 22 2 1 3
7 Phó chủ tịch HĐND 28 17 7 1 3
8 Phó BTĐU- CT UBND 28 14 3 6 2 3
9 Phó Chủ tịch UBND 45 10 2 21 7 5
Tổng cộng: 157 61 25 37 18 16
TT
Tổng
số
Trình độ Chuyên môn
Chức danh
chất lợng cán bộ ch CH T C P X

Cha qua ĐT
Sơ cấp
Trung cấp

Cao đẳng
Đại học
10 Chủ tịch MTTQ 28 24 2 2
11 Bí th Đoàn TN 28 18 7 1 2
12 Chủ tịch HPN 28 21 3 4
13 Chủ tịch HND 28 20 4 4
14 Chủ tịch HCCB 28 23 1 3 1
Tổng cộng: 140 106 8 20 2 4
TT
Chức danh
Trình độ Chuyên môn
chất lợng cán bộ TRƯởNG đoàn thể CấP Xã

chất lợng đội ngũ
công chức CHUYÊN MÔN cấp xã
Cha qua
đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
1 Trởng công An 28 16 12
2 Chỉ huy trởng Quân sự 28 8 3 16 1
3 Văn phòng - Thống kê 42 9 1 31 1
4 Địa chính - xây dựng 33 1 1 29 1 1
5 Tài chính - Kế toán 33 1 2 14 13 3
6 T pháp - Hộ tịch 29 1 1 25 2
7 Văn hoá - Xã hội 29 1 1 16 9 2
Tổng cộng 222 37 21 131 25 8
Trình độ chuyên môn

TT
Chức danh
Số l#ợng

0
20
40
60
80
100
120
140
CB Chủ chốt
61
25
37
18
16
Trưởng Đ. thể
106
8
20
2
4
C. chức chuyên môn
37
21
131
25
8

CQĐT
SC
TC

ĐH
BIỂU ĐỒ SO SÁNH CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN

Nguyên nhân chính về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã còn thấp là do công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp
xếp và tuyển dụng cán bộ, công chức chưa khoa học; Chưa có
chính sách hỗ trợ cho cán bộ chủ chốt đi đào tạo; Chưa có
chính sách thu hút người có trình độ Đại học về công tác tại
các xã, thị trấn. Vì vậy việc ban hành chính sách đào tạo cán
bộ, công chức và tăng cường sinh viên mới tốt nghiệp Đại học
về công tác tại các xã, thị trấn là đòi hỏi bức thiết, tất yếu
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ
thống chính trị ở cơ sở.

3- Xuất phát từ thực tế số sinh viên tốt nghiệp Đại học chưa
có việc làm trên địa bàn Huyện hiện nay:
Theo Thống kê chưa đầy đủ của các xã, thị trấn số sinh viên tốt
nghiệp Đại học chưa có việc làm trên địa bàn toàn Huyện hiện
nay là: 27 người ( có 12 đơn vị báo cáo)
Trong đó: ĐH chuyên ngành Kinh tế - tài chính:1 người
Khoa học - kỹ thuật: 3 người
Nông, lâm nghiệp: 5 người
Sư phạm: 16 người
Các chuyên ngành khác: 2 người


TT ĐƠN VỊ
Tổng
số
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
Khoa học
-kỹ thuật
Kinh tế -
Tài chính
Nông,
Lâm
nghiệp
Sư phạm
Chuyên
ngành
khác
1 THẠCH ĐỊNH 3 3
2 THẠCH TƯỢNG 4 1 1 1 1
3 THẠCH TÂN 1 1
4 NGỌC TRẠO 1 1
5 T.T. VÂN DU 6 1 3 2
6 THẠCH SƠN 2 2
7 THÀNH LONG 1 1
8 THÀNH TRỰC 2 1 1
9 T.T.KIM TÂN 1 1
10 THẠCH CẨM 1 1
11 THÀNH VÂN 3 3
12 THÀNH THỌ 2 1 1
Tổng 27 3 1 5 16 2
SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU NGÀNH SINH VIÊN MỚI TN ĐẠI HỌC CHƯA
CÓ VIỆC LÀM


4- Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, Quốc phòng - an ninh của Huyện Thạch Thành trong
giai đoạn mới:
Nghị quyết Đại hội Huyện Đảng bộ lần thứ XXII đã đề ra mục
tiêu: “Tập trung phát triển toàn diện, vận dụng sáng tạo Nghị quyết
Đại hội X của Đảng, quyết định 37 của Bộ chính trị về đầu tư phát
triển miền núi, Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ Tỉnh vào điều
kiện thực tế của địa phương, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn
lực từ bên ngoài, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của
Huyện … phát huy sức mạnh toàn dân, đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn”.
Mục tiêu đó đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân huyện Thạch Thành tiếp
tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực,
trong đó việc đổi mới công tác cán bộ và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã là yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết có ý
nghĩa quyết định đối với huyện Thạch Thành.

III- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ ÁN:
Dùng chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp xã và tăng
cường sinh viên mới tốt nghiệp Đại học về công tác tại xã, thị
trấn làm chất xúc tác để tạo ra phong trào học tập trong cán bộ,
công chức hiện có và thu hút người có bằng Đại học về công tác
tại xã, thị trấn nhằm từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã có trình độ cao, hoạt động có hiệu quả, để tiếp tục
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở theo
tinh thần Nghị quyết TW5 khoá IX.

Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC

HIỆN ĐỀ ÁN
I- MỤC TIÊU:
II- NỘI DUNG CHÍNH SÁCH:
III- GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

×