Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN Tiểu học: Phát huy năng lực học tập của học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.02 KB, 9 trang )

Một số suy nghĩ về phát huy năng lực học tập
của học sinh
trong tiết dạy xây dựng khái niệm mới

1) Lý do chọn đề tài:
Qua thực tế giảng dạy hàng ngày bản thân tôi nhận thấy rằng những
học sinh học tốt phân môn học toán thì bất kỳ môn học nào trong chơng
trình học thì em đó đều nắm chắc kiến thức một cách trọn vẹn. Do đó để học
sinh học chắc môn Toán ở bậc Tiểu học thì ngời giáo viên phải đổi mới ph-
ơng pháp dạy học theo hớng tích cực là yêu cầu cần thiết có tính bắt buộc,
mà mọi giáo viên phải đầu t tìm tòi đề ra biện pháp phù hợp với tình hình
học sinh của mình. Trong những năm giảng dạy tôi và nhiều đồng nghiệp
dạy phân môn Toán đều thấy rằng việc tiếp thu chủ động, lĩnh hội các kiến
thức mới môn Toán của học sinh nói chung rất yếu. Số học sinh có năng lực
thực sự học Toán rất kiếm. Đó cũng là những băn khoăn trăn trở của chúng
tôi, nhiều giáo viên dạy phân môn Toán ở Tiểu học. Tình trạng trên do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan song theo tôi một nguyên nhân cơ bản
là học sinh cha thực sự hiểu biết về tác dụng của môn Toán mà đúng nh vậy
vì mônToán trong bậc Tiểu học chỉ giúp học sinh những kiến thức cơ bản
mà sau này nếu có điều kiện sẽ là cơ sở không thể thiếu đợc trong đời sống
và toán học ứng dụng. Vì lẽ đó học sinh tiếp thu rất thụ động, không có
hứng thú, không chịu khó, học theo kiểu máy móc, rập khuôn, không suy
nghĩ dẫn đến tình trạng yếu dần, hỏng kiến thức. Trong khi đó quan điểm
viết sách giáo khoa lại dựa vào cơ sở hiện đại có tính logic cao trong một
mặt nào đó thì tính chính xách khoa học lại dần đợc hoàn chỉnh.
1
Vậy để dần dần thực hiện tốt việc dạy và học phân môn Toán đạt kết
quả theo yêu cầu nhiệm vụ hiện nay cần phải thay đổi phơng pháp dạy học
theo hớng tích cực đòi hỏi rất nhiều công phu mà giáo viên dạy toán dần dần
bồi dỡng cho học sinh phơng pháp học môn Toán theo hớng tích cực chủ
động phát hiện và hoàn thiện kiến thức.


* Về mặt cơ sở lý luận:
Vậy đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực là thế nào?
Nh chúng ta đã biết đổi mới phơng pháp dạy học là tích cực hóa hoạt
động của ngời học. Tích cực ở đây là tích cực họat động nhận thức đó là
một hoạt động đặc trng bởi sự khát vọng học tập, sự bùng nổ về mặt trí tuệ
với nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho bản thân.
Tích cực là ngời học chủ động trong toàn bộ quá trình tìm tòi phát
hiện và giải quyết nhiệm vụ nhận thức dới sự hớng dẫn tổ chức của giáo
viên.
Dạy học tích cực hoá nhằm tăng cờng hoạt động học tập của học sinh
dựa trên nguyên tắc giáo viên giúp học sinh tự khám phá kiến thức trên cơ
sở tự giác và đợc tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất vấn đề và hớng giải
quyết vấn đề đàn nghiên cứu cụ thể là: học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và
giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và tự do tìm tòi, đợc tạo khả năng và
điều kiện chủ động trong học tập.
Trong quá trình dạy học tích cực hoá tuân theo một quy trình là:
Giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ tiềm ẩn vấn đề, qua kiến thức và
kinh nghiệm có sẵn mà học sinh có ý thức về vấn đề cần nghiên cứu giải
quyết. Học sinh tự tìm tòi, trao đổi với nhau về cách suy nghĩ đề giải quyết
vấn đề. Giáo viên giúp học sinh hợp thức hoá kiến thức mới, học sinh ghi
nhớ và vận dụng để trở thành kiến thức bản thân.
* Về mặt cơ sở thực tiễn:
Thực trạng trong học tập phân môn Toán trong nhà trờng Tiểu học nói
chung và lớp 3 do tôi phụ trách giảng dạy nói riêng tôi nhận thấy rằng học
sinh học Toán còn yếu, phơng pháp học tập cha rõ ràng, còn thụ động trong
2
tiếp thu bài, không muốn hoặc cha hiểu bản chất vấn đề đang nghiên cứu,
cơ sở lý luận, phơng pháp nghiên cứu còn hạn chế. Vì vậy kiến thức hỏng
càng nhiều, kỹ năng giải bài tập yếu, nhất là những bài tập có tính chất tổng
hợp kiến thức. Trong khi đó yêu cầu của dạy học phải thay đổi phơng pháp

theo hớng tích cực. Một trong dạng cơ bản của phân môn Toán bậc Tiểu học
là xây dựng khái niệm mới. Chính vì thế nên tôi chọn đề tài phát huy năng
lực học tập của học sinh trong tiết dạy xây dựng khái niệm mới.
Biện pháp cụ thể:
1- Tìm hiểu tình hình học sinh.
Năm học 2005-2006 bản thân tôi đợc phân công giảng dạy lớp 3B.
Tổng số học sinh: 38 em, trong đó có: 20 nữ ( đều nằm trong một độ
tuổi).
Học sinh phân bố đều trên trên 12 địa bàn dân c. Xóm Nam, xóm Cồn,
xóm Me, xóm Hội, xóm Đồng, xóm Môn, xóm Dinh, xóm Đình, xóm
Chùa, xóm cồn Két, xóm Chợ, xóm Cầu, xóm Bến.
Kết quả khảo sát đầu năm:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
7 10 17 4
18,2% 26% 45,4% 10,4%
Số em có phẩm chất t duy: 7 em.
Số em có thể rèn luyện : 27 em
Số em hỏng kiến thức : 4 em
Qua theo dõi quá trình giảng dạy.
- Hầu hết học sinh có ý thức học tập, một số em khá nghiêm túc tự giác
học bài và làm bài.
- Một số học sinh học theo kiểu đối phó, làm bài tập còn ghi ở sách giải
( em Thông, em Thanh Phơng)
Tìm hiểu thực tế.
- Nhà trờng đã có chủ trơng để nâng cao chất lợng dạy học nh bồi dỡng
học sinh giỏi giúp đỡ học sinh yếu.
3
- Đièu kiện để dạy phân môn toán dợc nâng cao nh có đủ đề cơng dạy
toán, mô hình, tranh vẽ
- Nhà trờng triển khai các chuyên đề về phơng pháp dạy toán.

- Về địa phơng nhiều gia đình đã quan tâm đến việc học tập của con em
mình.
2- Các bớc trong quá trình dạy học theo hớng tích cực.
a) Chuẩn bị:
Học sinh.
- Đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu của tiết học.
- Học thuộc bài củ và giải các bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
- Chuẩn bị bài mới vào vở chuẩn bị bài.
- Trả lời đợc các câu hỏi của bài củ có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu .
- Giải quyết kiến thức mới mà giáo viên yêu cầu .
Giáo viên :
- chuẩn bị tốt các thiết bị theo yêu cầu của bài.
- chuản bị bài soạn tốt .
1- Thâm nhập sách giáo khoa hiểu đợc ý đồ của sách để chọn kiến
thức cơ bản áp dụng phơng pháp dạy học tích cực vạch sơ đồ
liên kết giữa kiến thức đã chọn và kiến thức khác.

2-Xây dựng chiến lợc dạy kiến thức chọn bằng phơng pháp tích
cực,cần có hệ thống câu hỏi thích hợp,có bài tập để dẫn dắt học sinh đi đến
kiến thức mới.
3- Vạch kế hoạch cho việc nghiên cứu các kiến thức liên quan
4- Nên bổ sung bài tập và bì tập hoàn thiện kiến thức nếu có .
b-Hình thức tổ chức :
*Nhiệm vụ của giáo viên:
- Đa ra câu hỏi bài tập định hớng học tập của học sinh .
4
- Khéo gợi ý để ba loại đối tợng cùng tham gia nghiên cứu tranh luận.
- Tổ chức học sinh tự làm việc hoặc thảo luận để di đến kiến thức mới hoặc
phơng án giải quyết vấn đề cần nghiên cứu .

- Hớng dẫn học sinh sử dụng tốt sách giáo khoa để phát biểu xây dựng bài.
- Đánh giá hoạt động của học sinh.
* Nhiệm vụ của học sinh.
- Tự giác , tích cực chủ động học tập theo yêu cầu của giáo viên đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Trả lời câu hỏi thực hiện các bài tập hoặc hớng giải quyết bài tập đó.
- Đặt câu hỏi ngợc lại khi gặp khó khăn ( kiến thức bị quên không xác định
đợc phơng pháp giải, đờng lối nghiên cứu).
- Báo cáo kết quả tự giải hoặc kết quả chung của nhóm.
Để giải quyết tổ chức tốt phơng pháp dạy học theo hớng tích cực cần sữ
dụng tốt, linh hoạt các phơng pháp nh: Nêu vấn đề, kiến tạo kiến thức giảng
luyện, giảng dạy trên cơ sở học sinh có sách giáo khoa để giúp học sinh có
động hình chủ động nhất trong họat động học tập, nằm tối đa hoá sự tham
gia tích cực ngời học, tối thiểu hoá sự áp đặt cao thấp của ngời dạy, phát huy
cao nhất lhả năng tự học của từng đối tợng.
c- Hớng chuẩn bị bài mới:
+ Soạn bài trớc một ngày để ra câu hỏi bài tập về nhà cho học sinh theo các
yêu cầu sau:
1- Những câu hỏi, bài tập học sinh tự giải quyết đợc.
2- Câu hỏi bài tập học sinh cha giải quyết đợc song học sinh có phơng
án riêng để giải quyết.
3- Ra bài tập cho đủ các loại đối tợng- giỏi- khá- trung bình- yếu.
Ví dụ: áp dụng phơng pháp trên cho tiết dạy: 86 chu vi hình chữ nhật.
A- Mục tiêu:
- Học sinh nắm đợc quy tắc tính chu vi hình chữ nhật.
5
- Vận dụng quy tắc để tính đợc chu vi hình chữ nhật(biết chiều đà chiều
rộng của nó) và làm quen với giải toán có nội dung hình học( liên
quan đến tính chu vi hình chữ nhật).
- Giáo dục học sinh tính cẩn thận, chính xác khi làm bài.

B- Đồ dùng dạy học:
Vẽ sẵn một hình chữ nhật kích thớc 3dm, 4dm và ghi sẵn bài tập 3
vào2bảng phụ. 2dm
C- Các hoạt động dạy học chủ yếu. M 2cm N
Xây dựng quy tắc tính chu vi hình chữ nhật. 4dm
- Giáo viên có thể nêu bài toán đã biết:
- Cho hình tứgiác MNPQ với kích thớc 3cm
nh hình bên. Tính chu vi hình tứ giác đó.
1- Muốn tính chu vi hình tứ giác ta làm thế nào? P 5 dm Q
Cho một học sinh nhắc lại và nêu cách tính?
Chu vi hình tứ giác MNPQ là: 2+3+5+4 = 14 dm
( lấy số đo các cạnh cộng với nhau)
- Từ đó liên hệ sang bài toán: Cho hình chữ nhật ABCD có chiều
dài4dm,chiềurộng3dm.
- Tínhchuvihìnhchữnhật A 4cm B
- Giáo viên vẽ hình lên bảng rồi hớng dẫn học
sinh thảo luận tìm cách tính chu vi hình chữ nhật.
Chu vi hình chữ nhật là: 3cm
4+3+4+3 = 14 dm.
Từ đó giáo viên hỏi học sinh? C D
Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào?

Học sinh có thể nêu quy tắc.
Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều ( cùng
đơn vị đo) rồi nhân với 2.
6
Ghi chú: Hình vẽ trên bảng cô lấy đơn vị đo là đề xi mét còn trong sách
giáo khoa lấy đơn vị đo là xăng ti mét.
Các con lu ý: cùng đơn vị đo, chẳng hạn không đợc lấy chiều dài 3m
cộng với chiều rộng 200cm mà phải đổi 200cm = 2 m hoặc 3m = 300cm.

Rồi mới thực hiện quy tắc tính chu vi.
+ Cách ghi phép tính ở bài giải toán phải là:
Chu vi hình chữ nhật ABCD là:
( 3+4) x2 = 14 (dm)
( tên đơn vị để cuối cùng trong ngoặc)
2- Thực hành:
Bài1: Cho học sinh nêu yêu cầu của bài.
Yêu cầu học sinhvận dụng trực tiếp công thức tính chi vi để tính
kết quả.
Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? Một em lên bảng làm cả
lớp làm vào vở. Nhận xét bổ sung chẳng hạn.
a) Chu vi hình chữ nhật là
( 10+5) x 2 = 30( cm)
Đáp số: 30 (cm)
b)Đổi 2dm = 20 cm
chu vi hình chữ nhật là:
( 20+13) x 2 = 66 (cm)
Đáp số: 66 (cm)
Bài2: Học sinh đọc bài trớc.
Bài toán cho biết gì?
Bài toán bắt ta tìm gì?
Muốn tính chu vi mãnh đất đó ta làm thế nào?
1 em lên bảng tóm tắt và tìm cách giải. Cả lớp làm vào vở. Nhận xét bổ
Muốn tính chu vi mãnh đất đó ta làm thế nào?
1 em lên bảng tóm tắt và tìm cách giải. Cả lớp làm vào vở. Nhận xét bổ
Muốn tính chu vi mãnh đất đó ta làm thế nào?
7
1 em lên bảng tóm tắt và tìm cách giải. Cả lớp làm vào vở. Nhận xét bổ
sung.
Bài giải: chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:

(35 + 20) x 2 = 110 (m)
Đáp số: 110(m)
Bài 3: Học sinh nêu yêu cầu bài toán
Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi.
Chia lớp thành 2 đội: Thảo luận tìm đáp án đúng nhanh để khoanh vào
chử đặt trớc câu trả lời đúng và cho biết vì sao các con cho đáp án c là
đúng.
Cũng cố dặn dò: Hệ thống lại bài, giao việc về nhà, làm bài tập ở vở
bài tập toán.
III Kết luận- bài học kinh nghiệm:
Trên đây là nhận thức là suy nghĩ của bản thân tôi về dạy học theo h-
ớng tích cực hoá. Sau một thời gian thực nghiệm tôi thấy tôi thấy rằng
các em học tập hứng thú hơn và bớc đầu đạt đợc kết quả cần phấn đấu,
chính sự tích cực học tập của các em nên các em có niềm tin vào khả
năng của mình sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới.
Kết quả đạt đợc cuối học kỳ1
Chấtlợng
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số lợng
%
Số lợng
%
Số lợng
%
Số lợng
%
38 10 26 14 37 14 37 0 0
Kết quả khảo sát: Giỏi:
Khá:
T. B:

Có học sinh có năng lực học toán.
Số học sinh có thể tiến bộ.
Bài học kinh nghiệm.
8
- Cần áp dụng phơng pháp này một cách linh hoạt cho từng tiết dạy, bài
dạy cụ thể.
- Cần giao nhiệm vụ vừa sức cho từng loại đối tợng học sinh.
- Thờng xuyên theo dõi kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Sáng tạo kết hợp các phơng pháp có hiệu quảnh: Nêu vấn đề,sách giáo
khoa,đàm thoại gợi mở và thuyết trình đúng lúc gây niềm tin cho học
sinh.
Trên đây là một số ý kiến về dạy học theo hớng tích cực hoá mà tôi đã
nghiên cứu tài liệu và đã trải qua một bớc thực nghiệm. Song bớc đầu vẫn
còn lúng túng, cần cải tiến bổ sung. Rất mong sự đóng góp của các thầy
các cô, các bạn đồng nghiệp nhàm giúp tôi có phơng pháp dạy học môn
toán ở bậc tiểu học tốt hơn giúp học sinh đạt kết quả cao hơn.
Quảng Thuận ngày 30 tháng 4 năm 2006
Ngời viết
Trần Thị Ngọc
9

×