Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại ETIC Việt Nam sang thị trường Canada.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.07 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Thương mại quốc tế - Trường
đại học Thương Mại, nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại ETIC
Việt Nam sang thị trường Canada.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Duy Đạt –
Giảng viên bộ môn Kinh tế quốc tế, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty CPSX & TM ETIC
Việt Nam, em đã học hỏi và thu nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích. Nhờ đó em đã
trang bị được cho mình những kinh nghiệm thực tế về hoạt động thương mại quốc tế
nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ dành cho trẻ em nói
riêng. Em xin chân thành cảm ơn Công ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại
đây và các cô chú nhân viên đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự giới
hạn về thời gian, khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng
sẽ nhận được những đóng góp, ý kiến quý báu từ thầy giáo và các thầy cô trong khoa
để giúp em hoàn thiện hơn quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Bắc
MỤC LỤC
1
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
1
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT TÊN VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 CPSX & TM Cổ phần sản xuất và thương mại
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 ĐKKD Đăng kí kinh doanh
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 HĐTC Hoạt động tài chính
6 QLKD Quản lí kinh doanh
7 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
8 LNTT Lợi nhuận trước thuế
9 LNST Lợi nhuận sau thuế
10 GT Giá trị
11 TT Tỷ trọng
2
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
2
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
3
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
3
3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế, khu vực hóa và toàn cầu hóa đang là một xu thế tất yếu của
kinh tế quốc tế hiện nay. Bất cứ một quốc gia nào cũng không nằm ngoài xu thế đó nếu

muốn tồn tại và phát triển, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới –
WTO từ cuối năm 2006- đầu năm 2007. Từ đó đến nay thì xu hướng tự do hóa thương
mại, hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu dường như là tất yếu
với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu, mọi thành phần kinh tế.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ như thủ công mỹ
nghệ, đồ chơi trẻ em đã trở thành một trong những thế mạnh đóng góp vào sự phát
triển kinh tế Việt Nam. Từ vị trí mờ nhạt ban đầu, hiện nay Việt Nam đã vươn lên và
dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ, đồ chơi trẻ em từ gỗ. Trong xu hướng tự do hóa thương mại và hội nhập kinh
tế quốc tế thì xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ như đồ chơi trẻ em là một trong những yếu
tố quan trọng cho sự tăng trưởng và sự phát triển kinh tế quốc gia, tạo ra khả năng mở
rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.
Trải qua những bước thăng trầm, mặt hàng làm từ gỗ của Việt Nam hiện đã có
mặt trên 100 nước trên thế giới. Nhưng để tìm cho mình một thị trường tiêu thụ ổn
định thì hướng cần thiết nhất là khai thác để thâm nhập và mở rộng thị phần ở những
thị trường tiềm năng, trong đó có Canada, là một nước có nền thương mại hàng đầu
thế giới. Việt Nam duy trì quan hệ ngoại giao với Canada kể từ năm 1973. Kể từ đó,
quan hệ Việt Nam- Canada đã không ngừng phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục. Việt Nam và Canada đã ký kết hiệp định về
thương mại và mậu dịch vào 13/11/1995, từ đó mở ra một chương mới trong lịch sử
phát triển quan hệ giữa hai nước tạo cơ sở pháp lý vững chắc và điều kiện thuận lợi
cho việc đưa quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước lên một tầm cao mới. Hiện nay
Canada là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt Nam, quy mô thương mại
ngày càng mở rộng, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường
Canada phát triển mạnh và có nhiều triển vọng. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu của
4
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt

Việt Nam sang thị trường Canada đều tăng Theo quy định của cơ quan thuế và hải
quan Canada, thì mặt hàng làm từ gỗ như đồ chơi trẻ em thì có thể được miễn thuế
hoặc giảm thuế, điều này tạo nên cơ hội lớn cho các công ty xuất khẩu đồ chơi trẻ em.
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam, thì các mặt hàng từ gỗ như thủ công
mỹ nghệ, đồ chơi trẻ em có kim ngạch xuất khẩu sang Canada năm 2010 lớn thứ 6 sau
dệt may, giầy da, nông sản, thủy sản, cà phê. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam.
Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu mặt hàng đồ chơi trẻ em, với mặt hàng chủ lực là đồ chơi gỗ do Công ty tự
sản xuất mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam, có lợi thế lớn từ nguồn nguyên liệu sẵn
có, đã được ưa chuộng trên nhiều thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Canada. Từ
năm 2006, Công ty bắt đầu xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Canada với tỷ
trọng là 10,16%, đến năm 2010 đã tăng lên 43%, tuy nhiên từ năm 2011 đến nay kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Công ty sang thị trường Canada đã giảm sút, xuống
còn 32,97% năm 2013. Nguyên nhân là những năm gần đây hoạt động xuất khẩu của
Công ty sang thị trường này gặp nhiều khó khăn, Công ty phải đối mặt với sự canh
tranh gay gắt từ các đối thủ quốc tế mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, cũng như gặp
phải những biến động xấu từ thị trường ( khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008).
Xuất phát từ tình hình phát triển thị trường xuất khẩu còn nhiều khó khăn của
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam nói
riêng cũng như lợi ích to lớn của việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ sang
thị trường Canada, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam sang thị
trường Canada” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu các luận văn, chuyên đề, khóa luận của
các sinh viên các trường cũng như sinh viên khóa trước của trường Đại học Thương
Mại.
Một số đề tài nghiên cứu về “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu” em đã
tìm hiểu như:

(1)“Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty
xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội” của sinh viên Đỗ Thị Mai Oanh trường Đại học
5
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
kinh tế quốc dân. Đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu tổng quát về hoạt động xuất khẩu,
chưa đi sâu áp dụng vào một thị trường cụ thể như thị trường Mỹ hay EU, như thế sẽ
không đạt hiệu quả cao.
(2)“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Nam Việt sang
thị trường Nhật Bản” của sinh viên Nguyễn Thị Mai Hoa trường Đại học Thương Mại.
Đề tài đã đi sâu vào phân tích thực trạng HĐXK của Công ty, cũng như đưa ra được
dự báo triển vọng phát triển của Công ty, đưa ra các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô áp
dụng cho doanh nghiệp khá tốt, nhưng hạn chế là đối tượng và phạm vi nghiên cứu
còn khá rộng.
(3) “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của công ty TNHH Việt Nam Phương
Đông sang thị trường Mỹ” của sinh viên Hoàng Thị Minh Hà trường Đại học Thương
Mại.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đều đề cập đến cơ sở lý luận chung về hoạt
động xuất khẩu. Các đề tài chủ yếu đề cập tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của
doanh nghiệp mà chưa đề cập nghiên cứu sâu cụ thể những hạn chế vướng mắc còn
tồn tại trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa khắc phục được. Và đặc biệt là
chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ dành cho trẻ em sang thị trường Canada và thấy rằng đề
tài của em có một số khác biệt sau:
- Khác biệt về phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: xuất khẩu đồ chơi gỗ sang thị trường Canada
Về mặt thời gian: giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011 - 2013
- Khác biệt về đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của
công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam sang thị trường Canada.
1.3Mục đích nghiên cứu

Về lí luận:
-Làm rõ một số lí thuyết cơ bản về xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu cũng như
các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu.
Về thực tiễn:
- Thứ nhất, nghiên cứu thực trạng xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty
CPSX & TM ETIC Việt Nam sang thị trường Canada, đặc điểm và ảnh hưởng của thị
trường đó đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
6
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
- Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đồ
chơi gỗ của Công ty sang thị trường Canada.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tâp trung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ
của Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam sang thị trường Canada. Chính vì thế, đối
tượng nghiên cứu chính là hoạt động xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu, đối thủ cạnh tranh trên thị trường Canada của công ty CPSX & TM ETIC
Viêt Nam.
1.5Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Giới hạn tập trung nghiên cứu tại Công ty CPSX & TM ETIC
Việt Nam.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá dữ liệu trong 3 năm gần đây từ năm 2011 –
2013.
- Về mặt hàng: đồ chơi gỗ dành cho trẻ em với các loại hàng như tàu xe gỗ, nhà
thả hình, hề tháp ba trụ, bảng tính, vật nuôi bằng gỗ
- Về thị trường: Thị trường Canada
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm các phương điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia, sử dụng
số liệu thứ cấp, phân tích dữ liệu, phương pháp so sánh số liệu qua các năm. Trong
đó số liệu thứ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty là nguồn tài

liệu chủ yếu đánh giá chính xác về tình hình của công ty.
Bên cạnh đó còn sử dụng các tài liệu có trên sách báo, trang web… liên quan
đến xuất khẩu đồ chơi gỗ đề cung cấp thông tin đầy đủ giúp nghiên cứu đề tài.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
7
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công
ty CPSX & TM ETIC Việt Nam sang thị trường Canada giai đoạn 2011 – 2013
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt
hàng đồ chơi gỗ của Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam sang thị trường
Canada.
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Vấn đề xuất khẩu không còn xa lạ với mọi người, đặc biệt là trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về xuất khẩu.
Dưới đây là một số quan điểm:
• Theo Luật thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1 – Điều 28)
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt nam hoặc
đư vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật”.
• Theo quan điểm của các nhà kinh doanh quốc tế
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra

khỏi biên giới của một quốc gia.
Xuất khẩu phản ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia
trong phạm vi khu vực và thế giới. Hình thức kinh doanh xuất khẩu là một trong
những hoạt động kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia. Nó là “ chiếc chìa khóa” mở ra
những giao dịch kinh tế cho quốc gia đó, đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu
cho quốc gia khi tham gia vào kinh doanh quốc tế. Thực chất xuất khẩu là hoạt động
trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể có quốc tịch khác nhau. Kinh doanh xuất
khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế cơ bản của doanh nghiệp.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu
2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
8
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm
của mình cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch với
đối tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với
doanh nghiệp sản xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong mua bán quốc tế. Với hình thức này,
người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng giá cả
để có thể thỏa mãn tốt nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng chiến lược quốc tế phù hợp
và giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận. Hình thức này đòi hỏi cán bộ kinh
doanh xuất khẩu có khả năng giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn
bán quốc tế.
2.1.2.2. Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó nghiệp xuất nhập khẩu
đóng vai trò trung gian, thay mặt cho doanh nghiệp sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng

xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu, qua đó được hưởng một số
tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với người ủy thác trong nước.
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài
- Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ người ủy thác trong nước.
Với hình thức này thì người nhận ủy thác am hiểu thị trường xâm nhập, pháp
luật và tập quán buôn bán của địa phương nên có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và
tránh bớt rủi ro cho người ủy thác. Người nhận ủy thác không cần bỏ vốn vào sản xuất
kinh doanh nữa mà vẫn có thể thu được một khoản tiền đáng kể và tạo ra công ăn việc
làm cho công nhân viên của doanh nghiệp mình.
2.1.2.3. Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán hàng cũng đồng thời là người mua hàng, lượng hàng hóa đem ra trao
9
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
đổi có giá trị tương đương nhau. Mục đích của xuất khẩu trong trường hợp này không
phải là thu ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong
trao đổi hàng hóa. Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng
- Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa giao nhau
- Cân bằng về điều kiện giao hàng
Hình thức này ít dùng ngoại tệ nên phù hợp với các nước thiếu ngoại tệ và phù
hợp với các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng,
thêm nữa phương thức này cũng ít rủi ro và chi phí thấp.
2.1.2.4. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của

bên đặt gia công sau đó giao lại và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Đây là một trong những phương thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh
mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng bởi những lợi ích của nó:
- Đối với bên đặt gia công : Phương thức này giúp họ hạ thấp giá thành sản
phẩm, do đó có thể tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế sản phẩm. Có thể điều
chỉnh cơ cấu ngành nghề ở nước sở tại.
- Đối với bên nhận gia công : Phương thức này giúp họ giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động và làm kinh tế phát triển. Giúp họ khắc phục được mâu
thuẫn giữa dư thừa sản xuất mà thiếu nguyên liệu ở nước mình, tăng thu nhập ngoại tệ
cho nước mình. Giúp thu hút các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiến tiến của nước
ngoài, thúc đẩy kinh tế hướng xuất khẩu phát triển.
2.1.2.5. Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là việc xuất khẩu trở lại nước ngoài những mặt hàng đã nhập
khẩu mà không qua chế biến. Giao dịch tái xuất có thể được thực hiện bằng hai hình
thức sau:
- Tái xuất theo đúng nghĩa: hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất rồi
quay trở lại nước xuất khẩu ban đầu.
- Chuyển khẩu: hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn nước tái
xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
10
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
2.2. Các hoạt động nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của doanh
nghiệp Việt Nam và các chính sách thương mại ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu
2.2.1 Các hoạt động nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp
Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì để đẩy mạnh
HĐXK của mình doannh nghiệp đã sử dụng một số biện pháp như :
• Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào kênh phân phối trên
thị trường

Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp là con đưị trường chính thâm nhập vào thị trường
nước ngoài của doanh nghiệp. Con đường thứ hai là hình thức liên doanh, có thể dưới
hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hóa là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp
xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Con đường thứ ba là trong tương lai khi doanh
nghiệp đã đủ mạnh để có thể lựa chọn thâm nhập thị trường bằng hình thức đầu tư trực
tiếp. Dù lựa chọn phương thức nào thì doanh nghiệp cũng phải nghiên cứu kỹ các yếu
tố như: dung lượng thị trường, thị hiếu tiêu dùng, kênh phân phối, đối thủ cạnh, giá
cả và cấn nắm vững 4 nguyên tắc khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài đó là:
- Nắm bắt được thị hiếu người dùng
- Hạ giá thành sản phẩm
- Đảm bảo thời gian giao hàng
- Duy trì chất lượng sản phẩm
• Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp với thị
trường xuất khẩu
Doanh nghiệp cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trường và khách hàng để
nắm bắt được đặc điểm của thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và các
kênh phân phối trên thị trường, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để cải tiến và đa
dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường xuất khẩu.
Muốn tạo ra nguồn hàng thích hợp, doanh nghiệp phải đầu tư và hoàn thiện
quản lý, tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý ISO 9000. Điều này giúp cho doanh
11
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
nghiệp có thể tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu ổn định và thích hợp sang thị trường
nước ngoài.
• Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp. Ngoài việc
chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa doanh nghiệp phải nâng cao năng lực tiếp thị, tích cực thực hiện các hoạt
động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Chủ động tìm kiếm đối tác chào

hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và hội thảo chuyên đề tổ
chức tại Việt Nam hoặc nước ngoài qua tham tán thương mại Việt Nam. Tìm hiểu và
nghiên cứu thị trường xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại Bộ thương mại, Trung tâm thương mại Bộ
thương mại
Doanh nghiệp còn phải nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát
hiện nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ trên thị trường nước ngoài. Tổ chức các
dịch vụ trước và sau bán hàng để duy trì, củng cố uy tín của hàng hóa đối với người
tiêu dùng nước ngoài.
• Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc trang
bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành
nghề. Vì thế doanh nghiệp cần có những chính sách đào tạo, bổ sung các kỹ năng cần
thiết cho công nhân của Công ty, có như thế sản phẩm của doanh nghiệp mới có khả
năng cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
• Chính sách công nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay thì công nghệ là yếu tố mang yếu tố
quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Công nghệ giúp doanh
nghiệp tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cố định
và chi phí nhân công làm giảm giá thành sản phẩm từ đó tăng tính cạnh tranh cho sản
phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ hiện đại để có thể xuất khẩu những
sản phẩm có chất lượng và hàm lượng giá trị cao.
• Chính sách nhân lực
12
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Một doanh nghiệp mạnh điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó có một
đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao. Trong mỗi doanh nghiệp thì
nguồn lực con người là quan trọng nhất nó quyết định hiệu quả của việc sử dụng các

nguồn lực khác. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì
các cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu phải là những người có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm nhất định, có đầu óc nhạy bén, linh hoạt và có khả năng phân tích. Vì vậy
doanh nghiệp cần có các chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút lao động giỏi, có chính
sách đào tạo và trao đổi kinh nghiệm thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
• Chính sách marketing
- Chính sách sản phẩm : Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng
cao khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng sản phẩm có thể
là nâng cao tính năng, công dụng, tiện ích của sản phẩm, đổi mới sản phẩm về hình
dáng mẫu mã, làm phong phú về chủng loại đi cùng với phát triển nhãn hiệu và bao bì
sản phẩm.
- Chính sách giá : Giá cả không phải là yếu tố hàng đầu nhưng vẫn được coi là yếu tố
cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa xuất khẩu , đặc biệt các biến số về chi phí, và dựa theo
phương thức xuất khẩu doanh nghiệp cần có chính sách giá phù hợp để tạo cho sản
phẩm có chỗ đứng vững chắc và gia tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
xuất khẩu.
- Chính sách xúc tiến thương mại : Thực hiện và đẩy mạnh khảo sát nghiên cứu thị
trường để tìm kiếm khách hàng là một việc làm quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Bên cạnh hoạt động quảng cáo với các hình thức qua báo chí, tạp
chí, tivi, internet thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần tham gia vào các hội chợ, triển
lãm thương mại và các hội chợ, triển lãm chuyên ngành quốc tế nhằm thúc đẩy quảng
cáo, đưa thông tin về các mặt hàng đến với khách hàng.
2.2.2 Các chính sách thương mại ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
2.2.2.1 Thuế quan
Thuế quan là những khoản tiền tệ mà người chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nước sở tại.
13
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Thuế quan có thể phân thành 3 loại: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế quá
cảnh. Hiện nay ở các quốc gia thuế xuất khẩu rất ít được sử dụng vì nó sẽ làm hạn chế
qui mô xuất khẩu của hàng hóa. Thuế nhập khẩu được áp dụng khá phổ biến và rộng
rãi ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu, theo đó
người mua trong nước phải trả cho những hàng hóa nhập khẩu một khoản lớn hơn mức
mà người nhập khẩu ngoại quốc nhận được. Chính nội dung kinh tế thực tế này sẽ gây
nên tác động của thuế nhập khẩu đối với hoạt động trao đổi thương mại quốc tế.
2.2.2.2 Hạn nghạch
Hạn ngạch hay hạn chế số lượng đã ngày càng trở nên quan trọng trong những
năm gần đây, đó là một công cụ phổ biến trong hàng hóa phi thuế quan. Hạn ngạch
được hiểu là qui định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một
nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất
định ( thường là một năm) thông qua các hình thức cấp phép ( quota xuất nhập khẩu).
Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn quota xuất khẩu ít được sử dụng hơn
và nó cũng tương đương với biện pháp “ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện”.
2.2.2.3 Giấy phép
Đây là hình thức cơ quan có thẩm quyền cho phép các nhà kinh doanh được
xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Công cụ này có hiệu lực mạnh hơn so với thuế quan nhưng
thuộc nhóm hạn chế phi thuế quan, nên xu hướng chung là các nước dần dần ít sử
dụng. Hiện nay Việt Nam chỉ sử dụng giấy phép đối với một số mặt hàng nhất định
chứ không áp dụng đối với tất cả các mặt hàng như trước đây
2.2.2.4 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất khẩu
tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi
hỏi các quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình
một cách “ tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết.
2.2.2.5 Những tiêu chuẩn về hàng rào kỹ thuật
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì

đóng gói Những quy định này xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và
phản ánh trình độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên trên thực tế, người
14
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
ta thường khéo léo sử dụng các quy định này một cách thiên lệch giữa các công ty
trong nước và công ty nước ngoài, và biến chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi cho
nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc tế. Khắc phục tình trạng này người ta
tìm cách ban hành tiêu chuẩn quốc tế thống nhất KDTMQT.
2.2.2.6 Bán phá giá
Bán phá giá là biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, cần lên án và khắc phục.
Tuy nhiên, WTO không đặt việc bán phá giá ra ngoài vòng pháp luật. Thay vào đó,
WTO cho phép các thành viên áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, đồng thời có
cơ chế tự điều chỉnh vấn đề này.
Trên thực tế, hành vi chống bán phá giá là hành vi đánh thuế nhập khẩu bổ sung
đối với một loại hàng hóa cụ thể từ một nước xuất khẩu nào đó, nhằm cân bằng giữa
giá hàng nhập và giá trị thực của nó, nhằm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất trong
nước tại nước nhập khẩu.
2.2.2.7 Trợ cấp xuất khẩu
Bên cạnh các công cụ nhằm hạn chế nhập khẩu còn có những công cụ để nâng
đỡ hoạt động xuất khẩu. Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc
cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Bên cạnh đó, Chính
phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi đối với các bạn hàng nước ngoài
để họ có điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất, và để xuất khẩu ra bên
ngoài.
Ngoài ra, các công cụ khác như tín dụng xuất khẩu, phá giá tiền tệ cũng ảnh
hưởng tới hoạt động xuất khẩu.
2.3 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại ETIC Việt Nam xuất khẩu nhiều loại
mặt hàng đồ chơi trẻ em như đồ chơi gỗ, đồ chơi nhựa an toàn, đồ chơi ngoài trời, đồ

chơi dân gian…sang các thị trường Singapore, Hàn quốc, Mỹ, Thái lan, Pháp,Canada
…Tuy nhiên, trong đề tài khóa luận của mình, em xin chọn nghiên cứu các giải pháp
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty sang thị trường
Canada.
Hai năm gần đây do chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ quốc tế và gặp sự
biến động xấu từ thị trường mà kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty
15
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
giảm sút, không phát huy được thế mạnh của mặt hàng này của Công ty. Để đưa ra các
giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động xuất khẩu với mặt hàng đồ chơi gỗ sang thị
trường Canada, em sẽ làm rõ các vấn đề sau:
• Các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, các chính sách thương
mại của nhà nước xuất khẩu và nhập khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng
đồ chơi gỗ của Công ty.
• Nghiên cứu và phân tích thực trạng xuất khẩu gồm kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu, sức cạnh tranh, phương thức xuất khẩu, giá các mặt hàng xuất khẩu,
kênh phân phối của mặt hàng đồ chơi gỗ ở thị trường Canada giai đoạn 2011- 2013.
• Các hoạt động nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty
sang thị trường Canada. Từ đó tìm ra những khó khăn, tồn tại của Công ty và nguyên
nhân của tồn tại đó.
• Đề xuất các giải pháp cần thiết và hiệu quả nhằm giúp Công ty khắc phục được những
tồn tại và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty sang thị
trường Canada.
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ CHƠI
GỖ CỦA CÔNG TY CPSX & TM ETIC VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
CANADA GIAI ĐOẠN 2011– 2013
3.1. Tổng quan về Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam.
3.1.1 Giới thiệu về Công ty
• Tên công ty: Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam

• Tên giao dịch: ETIC Viet Nam Product & Trade joint stock company
• Chủ tịch Hội đồng Quản trị-Tổng Giám đốc: HOÀNG MẠNH CƯỜNG
• Vốn điều lệ : 50 tỉ VNĐ
• Trụ sở tại: Nhà số 02-TT4, dãy D1, Khu Đô thị mới Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà
Nội.
• Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103005728 do phòng đăng ký kinh doanh số 1, Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/11/2004.
16
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam được thành lập từ tháng 11 năm 2004,
trải qua những ngày đầu thành lập chỉ với 13 công nhân và các máy móc sản xuất thô
sơ trên diện tích 200m2. Đến nay công ty ETIC đã có 120 công nhân có tay nghề cao
và kỹ thuật lành nghề chuyên về sản xuất đồ chơi giáo dục cho trẻ em cùng hệ thống
máy móc đồng bộ nhập khẩu từ Đài Loan, Đức và Việt Nam đảm bảo theo tiêu chuẩn
quốc tế trên diện tích gần 3000m2 tại huyện Thanh Trì, thủ đô Hà Nội.
Ngay từ ngày đầu thành lập công ty đã có những đơn hàng xuất khẩu của khách
hàng đến từ Singapore, Hàn quốc và Nhật bản. Việc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn
cho đồ chơi như: EN71-3 của Châu âu, ASTM F963-98a-1303 của Mỹ cùng với sự
kiểm tra,giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài, công ty ETIC đã đạt và dần khẳng
định được chất lượng, đáp ứng được nhu cầu đặt hàng ổn định của các bạn hàng.
Với mong muốn cho trẻ em Việt Nam có cơ hội sử dụng các sản phẩm an toàn
và có tính giáo dục cao theo tiêu chuẩn quốc tế, trong quá trình sản xuất theo đơn đặt
hàng của khách nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng Quản trị -Tổng Giám đốc HOÀNG
MẠNH CƯỜNG đã thoả thuận và được phép sử dụng mẫu mã đó để cung cấp cho thị
trường trong nước. Từ đầu năm 2006, anh đã định hướng và cùng tập thể công nhân-
nhân viên công ty ETIC xây dựng hệ thống bán hàng rộng khắp tại các tỉnh, thành phố
lớn trong cả nước. Bằng sự quyết tâm, nhiệt huyết và lòng say mê nghề nghiệp, ban
giám đốc đã nỗ lực bằng nhiều phương tiện để đưa sản phẩm đồ chơi giáo dục đến
được nhiều em bé trong cả nước. Công ty tự hào là thương hiệu hàng đầu cung cấp về

đồ chơi trẻ em trong cả nước.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty CPSX & TM ETIC chuyên nhập khẩu các sản phẩm đồ chơi trẻ em từ
các quốc gia: Mỹ, Hàn quốc, Trung quốc…đồng thời sản xuất đồ chơi giáo dục bằng
gỗ, nội thất cho trẻ em, đồ chơi ngoài trời và thiết bị sân chơi để phục vụ trong nước
và xuất khẩu.
Công ty đã nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001:2000 đồng thời áp dụng mô hình sản xuất hiệu quả và tiết kiệm 5S
Đến nay, sản phẩm đồ chơi giáo dục mang thương hiệu ETIC luôn được các chuyên
gia giáo dục, các thầy-cô giảng dạy tại các trường mầm non, các bậc phụ huynh và các
em bé lựa chọn và coi đây là sự lựa chọn số 1 để giáo dục thế hệ trẻ.Không chỉ thế,
ETIC còn là thương hiệu đồ chơi Việt Nam xuất khẩu có uy tín, chất lượng đối với các
đối tác nước ngoài.
17
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPSX & TM ETIC
Việt Nam
3.2.1. Tình hình hoạt động SXKD của Công ty (2011 – 2013)
Là nhà sản xuất đồ chơi giáo dục bằng gỗ hàng đầu tại Việt Nam, ETIC luôn tạo
ra các sản phẩm đảm bảo tính an toàn, không độc hại cho người sử dụng và bảo vệ môi
trường. Etic cung cấp các sản phẩm đồ chơi hàng đầu Việt nam như: Đồ chơi gỗ, Đồ
chơi giáo dục, Đồ chơi thông minh, Bàn ghế mầm non, thiết bị mầm non, thiết bi sân
chơi, đồ chơi trẻ em, thảm cao su, bạt che, Sản phẩm đồ chơi mang thương hiệu
ETIC rất gần gũi với cuộc sống, dễ chơi, đa năng, màu sắc hài hoà có tính năng kích
thích sự sáng tạo, phát triển tư duy và thể chất cho trẻ. Phương thức kinh doanh chủ
yếu của Công ty ở trong nước là sử dụng hệ thống phân phối bán lẻ, các sản phẩm của
công ty phổ biến ở khắp các siêu thị, cửa hàng đồ chơi trên cả nước. Hiện nay, cùng
với sự phát triển của thương mại điện tử, Công ty đã ứng dụng rất thành công phương
thức kinh doanh qua mạng.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPSX & TM Etic Việt
Nam được phản ánh trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPSX & TM ETIC
Việt Nam (Năm 2011 – 2013)
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu thuần 10.274.690.000 9.689.000.000 10.987.320.000
2 Giá vốn hàng hóa 12.000.452.078 12.574.242.500 13.436.879. 400
3 Doanh thu HĐTC 256.704.500 260.506.639 387.324.564
4 Chi phí QLKD 425.704.500 520.056.789 596.987.000
5 LNTT 1.834.091.522 1.645.234.000 1.942.821.453
6 Thuế TNDN 245.437.278 398.483.577 357.196.000
7 LNST 1.588.654.244 1.246.750.423
1.585.625.453
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam )
Nhận xét: Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên của Công ty ta thấy:
Doanh thu bán hàng của Công ty giảm dần qua các năm và giảm mạnh nhất là
trong năm 2012. Năm 2012, doanh thu giảm 585.690.000 VNĐ so với năm 2011 tương
ứng với 5,7 %. Nguyên nhân là do ảnh hưởng ngày càng nặng nề của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008. Năm 2012, trong bối cảnh kinh tế khó
khăn, sức mua giảm nên khả năng tiêu thụ các mặt hàng không thiết yếu như đồ chơi
18
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
trẻ em cũng vì thế mà bị ảnh hưởng mạnh. Hơn nữa, trong cả thị trường trong nước và
quốc tế, khả năng cạnh tranh của mặt hàng đồ chơi trẻ em của Việt nam nói chung và
Công ty CPSX & TM ETIC Việt nam nói riêng vẫn còn kém.
Năm 2013, doanh thu tăng 1.298.320.000 VNĐ so với năm 2012 tương ứng với
13,4%. Năm 2013, tình hình kinh tế dần phục hồi, tuy chưa đáng kể nhưng dự báo sức
mua đối với mặt hàng đồ chơi trẻ em có xu hướng tăng lên dẫn đến doanh thu của

công ty tăng lên.
Đồng thời ta cũng thấy chi phí quản lý kinh doanh của công ty tăng lên qua các
năm, từ năm 2011 là 425.704.500 VNĐ. Năm 2012 là 520.056.789 VNĐ, tăng
94.352.289 VNĐ so với năm 2011. Năm 2013 là cao nhất, tăng hơn năm 2012 là
76.930.211 VNĐ.
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm 341.903.821 VNĐ so với năm 2011. Năm
2013 tăng 338.875.030 VNĐ so với năm 2012. Có thể thấy mức giảm lợi nhuận sau
thuế của Công ty khá mạnh năm 2012, riêng bước sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế
của công ty đã dần tăng lên.
Nhìn chung trong những năm qua, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
đã nỗ lực không ngừng cùng với sự tích luỹ kinh nghiệm qua nhiều năm dẫn đến hiệu
qủa công việc tăng dần lên ở các năm. Tuy nhiên, cùng với những biến động bất lợi
của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng không tránh khỏi suy
giảm. Nhưng ban lãnh đạo công ty đã nhanh chóng đề ra kế hoạch hoạt động cụ thể ở
hiện tại với các chính sách thiết thực để giảm tối đa sự tác động xấu tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới giai đoạn 2008-
2013, cũng như đề ra phương hướng phát triển của công ty trong trong thời gian tới
(2014- 2016) để hoàn thành các mục tiêu chiến lược của công ty.
3.2.2. Hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 2011– 2013
3.2.2.1 Mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty bao gồm: đồ chơi dân gian, đồ chơi gỗ, đồ
chơi nhựa an toàn, đồ chơi ngoài trời, bàn ghế nhựa PP cao cấp, nôi và cửa ngăn đa
năng…Trong đó, Công ty tập trung xuất khẩu 2 nhóm hàng chính là đồ chơi dân gian
và đồ chơi gỗ.
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm Đồ chơi dân gian Đồ chơi gỗ Đồ chơi nhựa an Đồ chơi ngoài Mặt hàng
19
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt

toàn trời khác
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá
trị
Tỷ
trọng
%
2011 0,3615 30,13 0,2907 24,23 0,2978 24,82 0,1 8,3 0,15 12,5
2012 0,2848 34,12 0,2 23,96 0,1 11,98 0,15 17,97 0,1 11,98
2013 0,3702 29,49 0,3015 24,02 0,2236 17,81 0,23 18,32 0,13 10,36
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam)
Nhận xét: Từ bảng trên, có thể thấy mặt hàng đồ chơi dân gian chiếm tỷ trọng
xuất khẩu cao nhất khoảng 30% và liên tục tăng qua các năm, cao nhất là năm 2012
với 34,12%. Đứng thứ 2 là đồ chơi gỗ với tỷ trọng xuất khẩu qua mỗi năm khoảng
24%, năm 2013 tăng 0,06% so với năm 2012. Tiếp theo là đồ chơi ngoài trời, chiếm từ

8,3% đến 18,32% mỗi năm. Xếp tiếp theo là đồ chơi nhựa an toàn, chiếm tỷ trọng thấp
nhất là nhóm các mặt hàng khác chỉ khoảng hơn 10% mỗi năm.
3.2.2.2 Thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu của Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam bao gồm có :
Singapore, Hàn quốc, Mỹ,Thái Lan, Pháp, Canada Tuy nhiên chủ yếu vẫn là 3 thị
trường chính : Singapore, Pháp, Canada.
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty
Đơn vị: triệu USD
Năm
Singapore Pháp Canada Thị trường khác
GT TT % GT TT % GT TT % GT TT %
2011 0,2503 20,86 0,2842 23,68 0,5137 42,81 0,1518 12,65
2012 0,2438 30,5 0,1641 20,53 0,3475 37,41 0,0923 11,55
2013 0,3975 28,54 0,3883 27,88 0,4592 32,97 0,1479 10,62
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam)
Nhận xét: Từ bảng trên, có thể thấy Canada là thị trường xuất khẩu chủ lực của
Công ty, với tỷ trọng tăng từ 42,81% năm 2011, năm 2012 là 37,41%, năm 2013 là
32,97%. Năm 2013, Singapore là thị trường lớn thứ 2 chiếm 28,54% tổng kim ngạch
xuất khẩu, ngay sau đó là thị trường Pháp chiếm 27,88%.
Tuy vậy, cũng như hoạt động nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu cũng gặp vấn
đề hạn chế về thị trường, dẫn đến khó khăn cho Công ty trong việc lựa chọn thị trường
xuất khẩu tiềm năng trong tương lai.Trong những năm qua, hoạt động tìm kiếm thị
20
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
trường mới của Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra với các sản phẩm đồ
chơi được làm bằng gỗ, đồ chơi dân gian… mang đậm bản sắc Việt Nam đã được ưa
chuộng tại Singapore, Pháp, Canada, Công ty lại không tận dụng lợi thế này để tiếp cận
thêm các thị trường mới thực sự là một lãng phí cũng như đẩy mạnh xuất khẩu vào các
thị trường sẵn có như thị trường tiềm năng Canada.

3.2.2.3 Quy mô xuất khẩu
Ta có bảng sau thể hiện kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm:
Bảng 2.4. Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2011 đến năm 2013
Đơn vị: Triệu USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu
2011 1,2
2012 1,1
2013 1,4
(Nguồn báo cáo: Phòng kinh doanh)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm dần
qua các năm từ năm 2011 đến năm 2012. Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị
thấp nhất trong các năm, với 1,1 triệu USD. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4
triệu USD tăng 0,3 triệu USD so với năm 2012, tăng 0,2 triệu USD so với năm 2011.
Năm 2013, các thị trường xuất khẩu chính của công ty đã dần hồi phục, công ty đã
nhận được nhiều hơn các đơn hàng.
Thực tế qua các năm Công ty đã dần phát triển và nâng cao sức cạnh tranh thể
hiện ở nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dần khẳng định được uy tín trên các thị
trường lớn. Tuy vậy, công ty vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp nước ngoài cùng ngành như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc…Các sản phẩm của
Công ty cũng như các doanh nghiệp Việt Nam không thể cạnh tranh về thị phần với các
sản phẩm Trung Quốc. Đa phần, sản phẩm Trung Quốc không thể sánh với ta về chất
lượng nhưng về mẫu mã, thiết kế thì đa dạng hơn hẳn và đặc biệt là giá cả rất rẻ, phù
hợp với mức thu nhập của đa số người tiêu dùng cũng như tâm lí chóng chán và thích
thay đổi đồ chơi của trẻ em. Trong khi đó, các sản phẩm của Mỹ và Nhật Bản lại phù
hợp đối với các khách hàng có thu nhập khá trở lên, các sản phẩm này có chất lượng tốt
21
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
hơn hẳn sản phẩm của ta lại có tính sáng tạo cao, đặc biệt là các loai đồ chơi thông
minh, đồ chơi mô hình… giúp trẻ em phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo nên được

các bậc phụ huynh yên tâm lựa chọn cho con cái của mình.
3.2.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Công ty luôn phải sự cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất và xuất nhập
khẩu đồ chơi trẻ em trong nước như : Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Nam Hoa,
Liên Hiệp Thành, Công ty Cổ phần Veesano, CF Vina trong công tác thu mua nguyên
vật liệu sản xuất và cùng xuất khẩu sang thị trường Canada, Singapore Cũng như sự
cạnh tranh về mẫu mã, đặc trưng văn hóa sản phẩm. Điều này gây khó khăn cho Công
ty trong việc tạo sự khác biệt để thuyết phục khách hàng đặt hàng với Công ty mà
không phải Công ty Việt Nam khác
Trên thị trường quốc tế, Công ty chịu sự lấn lướt của các công ty đến từ Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quôc Công ty quốc tế luôn có những thế mạnh mà
Công ty Việt Nam không thể theo kịp. Trên từng thị trường cụ thể như thị trường
Singapore, thị trường Canada, thị trường Nhật Bản thì Công ty còn phải cạnh tranh với
các sản phẩm của doanh nghiệp nước chủ nhà được sự bảo trợ của chính phủ nước đó.
Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhiều với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, do đó Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa mới có thể đứng vững và tồn tại lâu
trên thị trường.
3.3. Hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ chơi gỗ của Công ty CPSX & TM ETIC
Việt Nam sang thị trường Canada giai đoạn 2011- 2013.
3.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ
chơi gỗ sang thị trường Canada giai đoạn 2011- 2013
3.3.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô
• Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 tác động đến hầu hết các
nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam bị ảnh hưởng chậm hơn một
nhịp so với các quốc gia khác, lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất được coi là hoạt
động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2010 đã
có những biến động mạnh. Canada là thị trường quan trọng, có sức tiêu thụ mạnh các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ chơi trẻ em bằng gỗ của Việt Nam. Khủng hoảng kinh
22

SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
tế ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ sản phẩm, khiến thị trường này cắt giảm tiêu dùng
nhập khẩu đồng thời tác động tới phân phối thu nhập của người tiêu dùng ở thị trường
này làm cho đầu ra của sản phẩm xuất khẩu gặp nhiều khó khăn.
Không những vậy do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế mà các nhà nhập
khẩu gây nhiều bất lợi cho nhà xuất khẩu đồ chơi trẻ em như yêu cầu trả chậm hoặc
giãn thời gian giao hàng. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh xuất khẩu
đồ chơi trẻ em sang thị trường Canada.
Ngoài ra thu nhập, mức sống của người dân tác động rất lớn. Nếu mức sống của
người dân cao khi đó quyết định mua hàng hóa không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi
về giá cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường Canada là một
thị trường lớn có mức thu nhập tương đối cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để
quyết định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố đánh giá chất lượng
sản phẩm và quyết định mua hàng. Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất
khẩu của công ty.
• Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến HĐXK của Công ty. Nguồn lực có đủ lớn thì
mới có khả năng thực hiện HĐXK vì HĐXK chứa nhiều rủi ro. Đối với công ty CPSX
& TM ETIC thì các nguồn lực luôn được đáp ứng đầy đủ, vùng nguyên liệu ổn định,
nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất hiện đại
Tuy nhiên về lâu dài Công ty nên mở rộng vùng nguyên liệu, bởi không thể chỉ
tập trung ở vùng nguyên liệu duy nhất của Công ty, cần thiết thì Công ty nên thu gom
nguyên liệu ở các cơ sở khác.
• Nhân tố công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế
nói chung và các hoạt động xuất khẩu đồ chơi nói riêng. Khoa học công nghệ ngày
càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn.
Khoảng cách không gian, thời gian không còn là sự trở ngại lớn cho việc xuất nhập
khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu internet, giúp cho mọi thông tin thị

trường thế giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất khẩu
cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà tốn rất ít chi phí.
Công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam luôn tụ hào là Công ty sản xuất đồ chơi
trẻ em được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, chất lượng cao được
23
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
nhập khẩu từ Đài Loan, Đức đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty luôn tạo ra các sản
phẩm chất lượng cao tạo uy tín thương hiệu.
Như vậy khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến HĐXK của Công ty. Nó giúp
cho công ty có điều kiện hội nhập tốt hơn, các sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh
tranh tốt hơn trên thị trường nước ngoài giúp doanh nghiệp nâng cao được hình ảnh, vị
thế của mình. Nhưng nếu như không biết áp dụng thì nó sẽ là một cản trở lớn khi đó
công ty sẽ tụt hậu xa hơn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác như vậy sẽ
không đủ khả năng để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
• Nhân tố cạnh tranh quốc tế
Sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề đặt ra
đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lượng,
uy tín Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với công ty. Các đối thủ cạnh
tranh với công ty về sản phẩm đồ chơi gỗ không chỉ có sức mạnh về kinh tế, chính trị,
khoa học công nghệ mà ngày nay sự liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh
độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định
thị trường do đó là một lực cản lớn đối với công ty. Chính vì vậy mà Công ty CPSX &
TM phải luôn biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá
cả, tăng chất lượng sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh của công ty.
• Nhân tố pháp luật
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuất khẩu. Mỗi quốc gia có
một hệ thống luật khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các HĐXK. Đối
với xuất khẩu đồ chơi trẻ em, công ty chịu ảnh hưởng các yếu tố sau:

- Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại mặt hàng xuất khẩu,nguồn gốc xuất xứ
- Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi
- Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu như : Giá mặt hàng xuất khẩu, số lượng
xuất khẩu, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu các quy định về tự
do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào thuế quan chặt chẽ.
Không chỉ riêng với công ty CPSX & TM ETIC Việt Nam mà đối với tất cả các
doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu các mặt hàng làm từ gỗ đều phải nắm chắc các
quy định pháp luật của nước nhập khẩu. Ngoài ra với thị trường Canada các doanh
nghiệp còn phải nắm được các yêu cầu chung đối với mặt hàng này như:
24
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
- Đáp ứng quy định của Luật kiểm tra an toàn và quản lý chất lượng của Canada. Luật
này nhằm bảo vệ người tiêu dùng tránh rủi ro, nguy hiểm có thể gây ra do các sản
phẩm kém chất lượng hoặc nhập lậu.
- Có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Đảm bảo sản phẩm không gây hại môi trường
- Bao bì hợp lệ, đúng quy cách
• Nhân tố văn hóa, xã hội
Văn hóa khác nhau cũng quy định việc xuất nhập khẩu hàng hóa khác nhau.
Nền văn hóa của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen với người
dân nước đó. Việc xuất khẩu đồ chơi gỗ sẽ mang văn hóa Việt Nam vào nước nhập
khẩu. Canada là một nước phương tây có nền văn hóa hiện đại, đa văn hóa do thành
phần dân cư nước này di cư từ các nước khác nhau trên thế giới đến, chủ yếu là hai
nước Anh và Pháp, nên xu hướng tiêu dùng cũng ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa dân cư.
Vì vậy để xuất khẩu thành công, điều không thể thiếu trước khi xâm nhập vào thị
trường là công ty phải hiểu rõ được thị hiếu tiêu dùng, phong tục tập quán và những
nét văn hóa của người dân Canada.Đòi hỏi ở mỗi sản phẩm phải có nét văn hóa đặc
trưng của thị trường Canada, có như thế thì Công ty mới có thể thâm nhập và mở rộng
được thị trường xuất khẩu ở quốc gia này.

3.3.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố vi mô
• Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là điều không tránh khỏi - nó là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
thậm chí có thể đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản hoặc bị thôn tính. Việc mở rộng
thị phần là mục tiêu của mọi doanh nghiệp,nó chỉ xuất hiện khi nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, hiểu rõ mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh, để có
chiến lược tiêu thụ tối ưu. Đây cũng là một yếu tố có tính tích cực để các doanh
nghiệp phải không ngừng cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ
chức quản lý, đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu xã hội.
Đối thủ cạnh tranh quốc tế của Công ty rất mạnh, là những công ty Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản có nguồn lực tài chính mạnh, luôn dẫn đầu về thị phần
tại thị trường Canada
• Tiềm lực tài chính
Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của doanh nghiệp trên thương
25
SVTH: Nguyễn Thị Bắc Lớp: K46E4

×