Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.17 KB, 52 trang )

Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời đại CNTT hiện nay, vấn đề quản lý dựa vào máy tính là nhu cầu thiết
yếu đối với mỗi DN, đặc biệt là vấn đề quản lý nhân sự. HTTT quản lý nhân sự là HT
phản ánh đầy đủ một cách chính xác tình hình nhân sự của DN về số lượng, chất lượng
trong quá khứ và hiện tại, từ đó dự đoán được tương lai. Xuất phát từ tình hình quản lý
nhân sự thực tế tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương, nên em lựa chọn đề tài: “Phân
tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương” để làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự động viên giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè. Lời cảm ơn đầu tiên, em xin gửi
tới Giảng viên ThS Nguyễn Hằng Giang đã tận tình hướng dẫn và có những ý kiến
đóng góp xác đáng trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế cũng như
thầy cô trong trường Đại học Thương Mại đã miệt mài truyền thụ kiến thức trong bốn
năm học tập giúp em có nền tảng kiến thức cho quá trình làm bài khóa luận cũng như
hành trang vững chắc cho em bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Nhân sự, Phòng Kế toán công
ty Châu Á Thái Bình Dương đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thu thập thông
tin, nắm bắt tình hình kinh doanh, ứng dụng HTTT của DN để em có thể hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp.
Với sự hiểu biết có hạn, nội dung khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô trong khoa, các anh chị
trong công ty Châu Á Thái Bình Dương để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Nguyễn Hữu Đức
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
i
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN Error: Reference source not found
L I C M NỜ Ả Ơ i
M C L CỤ Ụ ii
L I C M N Error: Reference source not foundỜ Ả Ơ ii
Hình 1 : Mô hình h th ng thông tin 5ệ ố iii
Hình 2: S t ng quát các th nh ph n c a HTTT 6ơ đồ ổ à ầ ủ iii
Hình 3: Mô hình phân tích, thi t k h th ng thông tin 10ế ế ệ ố iii
Hình 5: S m ng hình sao 18ơ đồ ạ iii
ánh giá c s d li u v HTTT. 19Đ ơ ở ữ ệ à iii
B ng 1: c t UC c p nh t thông tin h s 25ả Đặ ả ậ ậ ồ ơ iii
B ng 2: c t UC thêm h s 25ả Đặ ả ồ ơ iii
B ng 3: c t UC tìm ki m h s 26ả Đặ ả ế ồ ơ iii
B ng 4: c t UC xóa h s 26ả Đặ ả ồ ơ iii
B ng 5: c t UC thêm ng i dùng 27ả Đặ ả ườ iii
B ng 6: c t UC xóa ng i dùng 27ả Đặ ả ườ iii
B ng 7: c t UC báo cáo – th ng kê 28ả Đặ ả ố iii
B ng 8: c t UC ng nh p 28ả Đặ ả đă ậ iv
S 1: Bi u UC t ng quát. 28ơ đồ ể đồ ổ iv
29 iv
29 iv
29 iv
S 2: Bi u UC chi ti t 30ơ đồ ể đồ ế iv
S 3: Bi u l p 31ơ đồ ể đồ ớ iv
S 4: Bi u tu n t ca s d ng: ng nh p 32ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ đă ậ iv
S 5: Bi u tu n t ca s d ng tìm ki m h s 32ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ế ồ ơ iv
S 6: Bi u tu n t ca s d ng báo cáo th ng kê 33ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ố iv
S 7: Bi u tu n t ca s d ng c p nh t thông tin h s 34ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ậ ậ ồ ơ iv
S 8: Bi u tu n t ca s d ng xóa h s 35ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ồ ơ iv
S 9: Bi u tu n t ca s d ng thêm ng i dùng 35ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ườ iv
S 10: Bi u tu n t ca s d ng xóa ng i dùng 36ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ườ iv

SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
ii
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
S 11: Bi u tu n t ca s d ng thêm h s 36ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ồ ơ iv
S 12: Bi u tu n t ca s d ng báo cáo l ng 37ơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ươ iv
Hình 6: S các module ch c n ng c a h th ng 37ơ đồ ứ ă ủ ệ ố iv
Hình 8: Giao di n form ng nh p 39ệ đă ậ iv
Hình 9: Giao di n h th ng 39ệ ệ ố iv
Hình 10: Giao di n form i m t kh u 40ệ đổ ậ ẩ iv
Hình 11: Giao di n form h s nhân viên 40ệ ồ ơ iv
Hình 12: Giao di n form h p ng lao ng 41ệ ợ đồ độ iv
Hình 13: Giao di n form qu n lý KTKL 41ệ ả iv
Hình 14: Giao di n form qu n lý ch c v 42ệ ả ứ ụ iv
Hinh 15: Qu n lý phòng ban 42ả iv
Hình 16: Giao di n form c p nh t chuyên môn 43ệ ậ ậ iv
Hình 17: Giao di n form qu n lý l ng 43ệ ả ươ iv
Hình 18: Giao di n form Tìm ki m thông tin nhân viên 44ệ ế iv
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ v
PH N I: T NG QUAN PTTK PH N M M QU N LÝ NHÂN SẦ Ổ Ầ Ề Ả Ự 1
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 47
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 : Mô hình h th ng thông tinệ ố 5
Hình 2: S t ng quát các th nh ph n c a HTTTơ đồ ổ à ầ ủ 6
Hình 3: Mô hình phân tích, thi t k h th ng thông tinế ế ệ ố 10
Hình 5: S m ng hình saoơ đồ ạ 18
ánh giá c s d li u v HTTT.Đ ơ ở ữ ệ à 19
B ng 1: c t UC c p nh t thông tin h sả Đặ ả ậ ậ ồ ơ 25
B ng 2: c t UC thêm h sả Đặ ả ồ ơ 25
B ng 3: c t UC tìm ki m h sả Đặ ả ế ồ ơ 26
B ng 4: c t UC xóa h sả Đặ ả ồ ơ 26

B ng 5: c t UC thêm ng i dùngả Đặ ả ườ 27
B ng 6: c t UC xóa ng i dùngả Đặ ả ườ 27
B ng 7: c t UC báo cáo – th ng kêả Đặ ả ố 28
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
iii
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
B ng 8: c t UC ng nh pả Đặ ả đă ậ 28
S 1: Bi u UC t ng quát.ơ đồ ể đồ ổ 28
29
29
29
S 2: Bi u UC chi ti tơ đồ ể đồ ế 30
S 3: Bi u l pơ đồ ể đồ ớ 31
S 4: Bi u tu n t ca s d ng: ng nh pơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ đă ậ 32
S 5: Bi u tu n t ca s d ng tìm ki m h sơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ế ồ ơ 32
S 6: Bi u tu n t ca s d ng báo cáo th ng kêơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ố 33
S 7: Bi u tu n t ca s d ng c p nh t thông tin h sơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ậ ậ ồ ơ 34
S 8: Bi u tu n t ca s d ng xóa h sơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ồ ơ 35
S 9: Bi u tu n t ca s d ng thêm ng i dùngơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ườ 35
S 10: Bi u tu n t ca s d ng xóa ng i dùngơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ườ 36
S 11: Bi u tu n t ca s d ng thêm h sơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ồ ơ 36
S 12: Bi u tu n t ca s d ng báo cáo l ngơ đồ ể đồ ầ ự ử ụ ươ 37
Hình 6: S các module ch c n ng c a h th ngơ đồ ứ ă ủ ệ ố 37
Hình 8: Giao di n form ng nh pệ đă ậ 39
Hình 9: Giao di n h th ngệ ệ ố 39
Hình 10: Giao di n form i m t kh uệ đổ ậ ẩ 40
Hình 11: Giao di n form h s nhân viênệ ồ ơ 40
Hình 12: Giao di n form h p ng lao ngệ ợ đồ độ 41
Hình 13: Giao di n form qu n lý KTKLệ ả 41
Hình 14: Giao di n form qu n lý ch c vệ ả ứ ụ 42

Hinh 15: Qu n lý phòng banả 42
Hình 16: Giao di n form c p nh t chuyên mônệ ậ ậ 43
Hình 17: Giao di n form qu n lý l ngệ ả ươ 43
Hình 18: Giao di n form Tìm ki m thông tin nhân viênệ ế 44
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
iv
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
BGĐ Ban giám đốc
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CBNV Cán bộ nhân viên
CMTND Chứng minh thư nhân dân
CNTT Công nghệ thông tin
CP Cổ phần
CSDL Cơ sở dữ liệu
CT Công ty
DKHKTT Đăng ký hộ khẩu thường trú
DN Doanh nghiệp
DT Điện thoại
GD Giám đốc
HD Hợp đồng
HT Hệ thống
HTTT Hệ thống thông tin
KQCV Kết quả công việc
KTKL Khen thưởng kỷ luật
LCB Lương cơ bản
NSD Người sử dụng
NV Nhân viên

NV Nhân sự
TCKT Tài chính kế toán
ThS Thạc sĩ
TK Tài khoản
TT Thông tin
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
v
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
PHẦN I: TỔNG QUAN PTTK PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1 Tầm quan trọng của HTTT Quản lý nhân sự
Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin, sự thành
bại của doanh nghiệp ngày hôm nay phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức được
những xu hướng mới của thời đại và bắt nhịp được với chúng, trong đó thông tin đóng
một vai trò vô cùng quan trọng, đem đến những cơ hội mới cho hoạt động kinh doanh.
Trên thực tế, thông tin cũng là một nguồn lực kinh tế, tương tự như sức lao động hay
tài nguyên thiên nhiên. Thông tin có thể dùng để trao đổi và chính vì vậy xã hội cũng
có nhu cầu mua bán thông tin. Giá trị của thông tin trong kinh doanh là không thể phủ
nhận. Chẳng hạn, các thông tin nghiên cứu sẽ cho phép các công ty rút ra được những
điều có lợi cho mình từ kinh nghiệm của người khác và tránh được việc lặp lại công
việc mà người khác đã làm. Thông tin chính xác, phù hợp và kịp thời giúp cho các
công ty kinh doanh tiết kiệm thời gian và tiền bạc, giúp cho quá trình đưa ra quyết
định được nhanh chóng và hiệu quả hơn, đồng thời đẩy nhanh việc triển khai ứng dụng
những sáng kiến mới. Bên cạnh đó, thông tin còn giúp kiểm nghiệm các giải pháp và
tránh được những công việc thừa, tăng hiệu quả và năng suất làm việc.
Hiện nay, ngành công nghệ thông tin ngày một phát triển, cùng với đó là rất
nhiều ứng dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả cao cho các lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều công ty trong nước với quy mô vừa và nhỏ ít
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nên họ chưa có sự đồng bộ trong quản lý từ
trên xuống dưới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là rất cần thiết, ứng
dụng CNTT giúp cho công ty có sự gắn kết giữa các bộ phận, quản lý chặt chẽ hơn và

làm tăng hiệu quả trong công việc. Đồng thời tin học hóa giúp người quản lý tiết kiệm
được nhiều thời gian và công sức hơn so với quản lý trên giấy tờ, thu hẹp không gian
lưu trữ và tính bảo mật thông tin cao, giúp cho công việc tìm kiếm và xử lý thông tin
nhanh, đáp ứng yêu cầu của công việc.
Trong một xã hội thông tin với ngành công nghệ thông tin luôn biến đổi, việc
ứng dụng HTTT trong quản lý nhân sự là hết sức cần thiết vì vấn đề nhân sự là yếu tố
phát triển và sống còn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, vấn đề tin học hóa đang diễn biến mạnh mẽ trong tất cả các doanh nghiệp.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
1
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Doanh nghiệp nào không tự trang bị cho mình những phần mềm quản lý tốt sẽ gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, sau quá trình điều tra, khảo sát quy trình quản lý nhân sự tại Công
ty Châu Á Thái Bình Dương em quyết định lựa chọn đề tài: Phân tích thiết kế HTTT
quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương nhằm đưa ra giải pháp cho quy
trình quản lý nhân sự hiện nay tại doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về PTTK HTTT Quản lý nhân sự
Như đã nói ở trên, quản lý nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với mỗi tổ chức,
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của CNTT như hiện nay có rất nhiều công trình
nghiên cứu về HTTT quản lý nhân sự, một số công trình về phân tích thiết kế HTTT
quản lý nhân sự đã được thực hiện. Ngày nay phần mềm quản lý nhân sự ngày càng
được sử dụng một cách phổ biến tại nước ta, với các tính năng hỗ trợ một cách toàn
diện công tác quản lý thông tin nhân viên, quản lý lương… đã giúp sức cho các nhà
quản lý rất nhiề. Từ đó, toàn bộ hồ sơ của nhân viên làm việc trong doanh nghiệp đều
được lưu trữ trên phần mềm, các thông tin được bố trí và quản lý tập trung, dễ dàng tra
cứu, cập nhật thông tin dù cho tổ chức có đến hàng ngàn nhân viên. Các cán bộ quản
trị nguồn nhân lực có thể tạm biệt những tủ hồ sơ khổng lồ. Phần mềm quản lý nhân sự
cũng cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình nhân sự của đơn vị. Hỗ trợ quá trình
ra quyết định cho nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp.

Quản lý nhân sự bằng phần mềm là một việc làm phức tạp và đòi hỏi tính
chuyên nghiệp không kém gì quản lý tài chính hoặc sản xuất. Do đó, để hỗ trợ quản lý
nhân sự cần có phần mềm đủ phong phú, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của quản lý
chuyên nghiệp, nó đòi hỏi quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thực trạng của từng doanh
nghiệp, từ đó có thẻ thiết kế được phần mềm phù hợp nhất với doanh nghiệp đó.
1.3 Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng của hệ thống thông tin quản lý, đi sâu đánh giá hiện trạng quản lý nhân sự của
Công ty Châu Á Thái Bình Dương đưa ra được ưu, nhược điểm của qui trình quản lý
nhân sự của doanh nghiệp hiện tại, từ đó đề xuất phân tích, thiết kế HTTT quản lý
nhân sự tại doanh nghiệp.
Kết quả cần đạt được sau khi thực hiện đề tài: Nâng cao hiệu suất quản lí nhân
sự trong công ty mà không tốn nhiều công sức. Giải quyết vấn đề: Giúp người quản lí
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
2
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
cập nhật, tìm kiếm, thống kê thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. Cung
cấp đầy đủ thông tin về quân số, thống kê, tra cứu thông tin, tính lương, thưởng phạt
của nhân viên trong công ty một cách chính xác và nhanh chóng.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu được đặt ra đó là:
- Chu trình quản lý nhân sự, hệ thống thông tin trong quản lý nhân sự, phần
mềm ứng dụng cho quản lý nhân sự trong doanh nghiệp.
- Những nhu cầu về quản lý nhân sự của Công ty Châu Á Thái Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được đặt ra trên thực trạng của chu trình quản lý nhân sự tại
Công ty Châu Á Thái Bình Dương. Thực tế quản lý, sử dụng, hướng phát triển và phân
tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự cho doanh nghiệp.
1.5 Phương pháp thực hiện

Dựa vào những kiến thức đã học và thực tế tại DN, em đã lựa chọn các phương
pháp sau để thực hiện đề tài:
Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn: Thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra
và các thông tin thu được qua phỏng vấn thu được các thông tin về tình hình ứng dụng
CNTT và HTTT trong qui trình quản lý nhân sự của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Các bộ phận của quy trình sẽ được
phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết
hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để
đánh giá thực trạng của qui trình quản lý nhân sự trong thời điểm hiện tại và định
hướng phát triển trong tương lai.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Phần II: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái
Bình Dương
Phần III: Định hướng phát triển và đề xuất phân tích, thiết kế HTTT quản lý
nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
3
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
Dựa vào tài liệu tham khảo trong quá trình làm khóa luận, em rút ra được cơ sở
lý luận cho bài khóa luận như sau:
Dữ liệu: là các giá trị phản ánh về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan, là giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập hợp các giá
trị mà không biết được mối liên hệ giữa chúng và có thể biểu diễn dưới nhiều dạng
khác nhau (âm thanh, văn bản, hình ảnh).

Thông tin: Là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý (phân
tích, tổng hợp) phù hợp với mục đích của người sử dụng. Nó có thể gồm nhiều giá trị
dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể, trong một
ngữ cảnh cụ thể.
Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động
có trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
Hệ thống thông tin (information system): Là tập hợp người, thủ tục và các
nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:
• Hệ xử lý dữ liệu: Lưu trữ, cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo
định kỳ.
• Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS): Một
hệ thống thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người
trong sản xuất, quản lý và ra quyết định.
• Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định.
• Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định
một cách thông minh.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
4
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Hình 1 : Mô hình hệ thống thông tin
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với
việc thu thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền
với quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích
(Destination) hay cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Là một hệ thống thông tin dùng để thu
thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân
lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang lại

có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông tin
quản lí nhân sự tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ của
máy tính điện tử, các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp, tìm
kiếm các thông tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng, con người.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
5
Nguồn Đích
Thu thập Phân phátXử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Hình 2: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
- Con người là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Trong một
HTTT phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng
vai trò quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để
máy tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu
dài và khó khăn nhất. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai nhóm chính:
• Người xây dựng và bảo trì hệ thống là nhóm người làm nhiệm vụ phân tích,
lập trình, khảo sát, bảo trì.
• Nhóm sử dụng hệ thống là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu, xác
định nhiệm vụ, tạo quyết đinh
- Phần cứng: Gồm các thiết bị chủ yếu là thiết bị vật lý, được sử dụng trong quy
trình sử lý thông tin. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý,
truyền thông tin.
- Phần mềm (chương trình máy tính) là tập hợp các chỉ lệnh theo một trật tự
nhất định nhằm điều khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó.
Phần mềm được viết thông qua ngôn ngữ lập trình.

- Cơ sở dữ liệu là thành phần rất quan trọng của nguồn lực dữ liệu. Cơ sở dữ
liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu
trữ thứ cấp, để có thể thảo mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người
sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
6
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
- Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau bằng
các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của mạng.
Các thành phần của hệ thống thông tin có các mối liên hệ với nhau. Việc liên
kết giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là những mối liên
hệ của hệ thống có thể nhìn thấy được. Ngược lại, phần lớn các mối liên kết của các
yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin là không thể nhìn thấy được. Chúng được hình
thành và diễn ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn, như việc lấy dữ liệu từ các cơ sở
dữ liệu, và việc truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số, việc lưu trữ dữ liệu trên các
thiết bị từ.
2.1.2 Lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
2.1.2.1 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin
Khảo sát hệ thống
Khảo sát hệ thống là giai đoạn phân tích các họat động của HTTT vật lý hiện
hữu. Mục tiêu cần đạt được là làm sao có được các thông tin (liên quan đến những yêu
cầu đặt ra trong bước lập kế hoạch) với độ tin cậy cao và chuẩn xác nhất, mới nhất.
Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng:
Phỏng vấn,trực tiếp hoặc gián tiếp,các đối tượng liên quan (giám đốc,nhân viên,
vị trí làm việc…)
Lập phiếu điều tra,thăm dò
Quan sát, thu nhập mẫu biểu
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và được áp dụng sao cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Nguyên tắc: biết cách đặt các câu hỏi thiết thực thì biết càng nhiều thông tin về

môi trường họat động của một tổ chức,càng dễ hiểu các vấn đề đang được đặt ra và tìm
được phương án giải quyết.
Sau khi có được các kết quả phân tích hiện trạng,phân tích viên phải biết cách
tổng hợp các dữ liệu,các xử lý thu nhập được và hợp thức hóa.
Mục đích: Nắm được các thông tin của hệ thống, qua đó đề xuất được các
phương án tối ưu để dự án mang tính khả thi cao nhất.
Phân tích hệ thống
Phân tích khả thi về kỹ thuật : xem xét khả năng kỹ thuật hiện đại có để đề xuất
giải pháp kỹ thuật áp dụng cho HTTT mới
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
7
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Phân tích khả năng kinh tế : xem xét khả năng tài chính để chi trả cho việc xây
dựng HTTT mới cũng như chỉ ra những lợi ích mà hệ thống sẽ đem lại
Phân tích khả thi hoạt động : khả năng vận hành hệ thống trong điều kiện khuôn
khổ, điều kiện tổ chức và quản lý cho phép của tổ chức
Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định
HTTT tương lai cùng các bảo đảm tài chính. Gồm 5 bước thực hiện:
- Bước 1: Phân tích, phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc
mạnh. Sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng.
- Bước 2 : Xác định các mục tiêu mới của các dự án, khả năng sinh lãi, thời gian
trả lãi, v.v…, nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch.
- Bước 3 : Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân
hệ (dự án), chi phí hoạt động trong tương lai, kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết
điểm của từng giải pháp.
- Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó
đã xác định. Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so
với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2.Bước 4 trong trường hợp này thường lặp đi
lặp lại nhiều lần.
Giao diện giữa Hệ thống thông tin (HTTT) và Người sử dụng (NSD) : xác định

HTTT cung cấp những gì cho NSD và ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì
từ HTTT?
Các công việc và các cài đặt cần thực hiện.
Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch, phân
công nhóm làm việc, v.v
Kết quả của đặc tả là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân
tích và thiết kế HTTT
Mục đích: Nắm được tính khả thi của HTTT định triển khai, ước lượng được chi
phí triển khai hệ thống để có thể tiến hành xây dựng HTTT.
Giai đoạn thiết kế
Thiết kế cơ sở dữ liệu: xác định các đối tượng (tập thực thể) và cấu trúc dữ liệu
được sử dụng trong hệ thống.
Thiết kế chức năng: định ra các modun xử lý thể hiện các chức năng xử lý của
hệ thống thông tin.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
8
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Thiết kế giao diện: chi tiết hóa hình thức giao tiếp người - máy
Thiết kế an toàn hệ thống
Thiết kế phần cứng: tính toán các yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống
Dự kiến nhân sự tại các vị trí công tác của hệ thống.
Giai đoạn thực hiện
Xây dựng hệ thống bao gồm xây dựng các file cơ bản
Viết các chương trình thực hiện các chức năng của hệ thống mới tương ứng với
các kiểu khai thác đã đặt ra
Làm tài liệu sử dụng để hướng dẫn cho người sử dụng
Làm tài kiệu kỹ thuật cho các chuyên gia tin học phát triển hệ thống sau này
Giai đoạn chuyển giao hệ thống
Hiệu chỉnh hệ thống
Vận hành thử bằng số liệu giả để phát hiện sai sót

Đưa hệ thống vào khai thác thử nghiệm
Đào tạo người sử dụng tại mỗi vị trí trong hệ thống
Chuyển giao hệ thống
Giai đoạn bảo trì hệ thống
Sửa đổi, khắc phục những thiếu sót của hệ thống
Làm cho hệ thống thích nghi hơn, thuận tiện hơn trong sử dụng
2.1.2.2 Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Hệ thống được phân tích, thiết kế với 2 mức: mức vật lý và mức logic.
Áp dụng phương thức biến đổi:
- Đi từ mô tả vật lý sang mô tả logic: Chuyển từ mô tả vật lý của hệ thống cũ
sang mô tả logic của hệ thống cũ.
- Đi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới: Chuyển từ mô tả logic của hệ thống cũ
sang mô tả logic của hệ thống mới
Bằng cách trả lời:
- Ở mức vật lý: Mô tả thực trạng hệ thống cũ làm việc như thế nào, làm gì?
- Ở mức logic: Mô tả hệ thống mới làm gì, làm việc như thế nào?
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
9
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Hình 3: Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Có hai phương pháp pháp phân tích thiết kế HTTT: Phương pháp hướng cấu
trúc và phương pháp hướng đối tượng.
2.1.2.3 Phương pháp hướng cấu trúc
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định. Trong phương pháp hướng cấu trúc, phần mềm được thiết kế dựa trên
một trong hai hướng: hướng dữ liệu và hướng hành động.
- Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần
mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp cận
hướng dữ liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây dựng ngân

hàng dữ liệu.
- Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ phần mềm dựa trên
các hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Phương pháp hướng cấu trúc có ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng,
chương trình sáng sủa dễ hiểu. Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm sau:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc
chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một modul
nào đó trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông tin lớn,
việc phân ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các modul
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
10
Mô tả hệ thống
cũ làm việc như
thế nào?
Mô tả hệ
thống mới
làm việc như
thế nào?
Mô tả hệ
thống cũ làm
gì?
Phân tích hệ
thống
Phân tích hệ
thống
Mô tả hệ
thống mới
làm gì?
Thiết kế

hệ thống
Mức vật lý
Mức logic
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
và quản lý mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ dàng và dễ gây ra các
lỗi trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
2.1.2.4 Phương pháp hướng đối tượng
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ
liệu và hành động. Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ
các thànhphần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này,
mộthệ thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi
đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó.Các đối
tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng
bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mốiquan hệ và tương
tác giữa chúng. Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này e sẽ lựa chọn phân tích
và thiết kế theo hướng đối tượng. Vậy phương pháp này có những ưu điểm nổi trội
hơn phương pháp hướng chức năng như sau:
Ý tưởng
Ý tưởng cơ bản của việc tiếp cận hướng đối tượng là phát triển một hệ thống
bao gồm các đối tượng độc lập tương đối với nhau. Mỗi đối tượng bao hàm trong nó
cả dữ liệu và các xử lý tiến hành trên các dữ liệu này được gọi là bao gói thông tin. Ví
dụ khi đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính thì ta có thể chắp
chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của mình.
Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng
không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp
làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo
trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ
thống được dễ dàng hơn.

Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng
tới lời giải của thế giới thực.
Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép
xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức
năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.
Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ
tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
11
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây
dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin
giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch
rõ ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông
qua giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết
kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng
người dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia kỹ
thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng)
một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng
trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi
và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong
phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích
ứng và bền chắc.
Các giai đoạn của chu trình phát triển phần mềm hướng đối tượng

Phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analynis – OOA): Là giai đoạn
phát triển một mô hình chính xác và súc tích của vấn đề, có thành phần là các đối
ngjvaf khái niệm đời thực, dễ hiểu đối với người sử dụng.
Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design –OOD): Là giai đoạn tổ
chức chương trình thành các tập hợp đối tượng cộng tác với nhau, mỗi đối tượng trong
đó là một lớp. Các lớp là thành viên tạo thành một cây cấu trúc với mối quan hệ thừa
kế hay tương tác bằng thông báo.
Lập trình hướng đối tượng (Object Oriented Programming –OOP): Giai đoạn
xây dựng phần mềm có thể được thực hiện sử dụng kỹ thuật lập trình hướng đối tượng.
Đó là phương thức thực hiện việc chuyển các thiết kế hướng đối tượng thành chương
trình bằng việc sử dụng một ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ các tính năng có thể chậy
được, nó chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã trải qua nhiều vòng quay của nhiều
bước thử nghiệm khác nhau.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
12
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Những vấn đề đặt ra trong phân tích thiết kế hướng đối tượng
Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả ở
mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình các
đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính trừu tượng hóa cao.
- Tính bao gói thông tin.
- Tính modul hóa.
- Tính kế thừa.
Ngày nay, UML là một công cụ được thiết kế có tất cả những tính chất và điều
kiện giúp chúng ta xây dựng được các mô hình đối tượng có được bốn đặc trưng trên.
Quá trình phát triển gồm nhiều bước lặp mà một bước lặp bao gồm, xác định
yêu cầu của hệ thống, phân tích, thiết kế, triển khai và kiểm thử.
UML và công cụ phân tích hệ thống

Giới thiệu về UML
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hoá tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh trong phát triển phần
mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn.
UML hỗ trợ xây dựng hệ thống hướng đối tượng dựa trên việc nắm bắt khía
cạnh cấu trúc tĩnh và các hành vi động của hệ thống:
- Các cấu trúc tĩnh định nghĩa các kiểu đối tượng quan trọng của hệ thống, nhằm
cài đặt và chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng đó.
- Các hành vi động (dynamic behavior) định nghĩa các hoạt động của các đối
tượng theo thời gian và tương tác giữa các đối tượng hướng tới đích.
Các mục đích của ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất UML:
- Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.
- Thiết lập sự liên hệ từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hoá.
- Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp với nhiều
ràng buộc khác nhau.
- Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
13
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
UML quy định một loạt các ký hiệu và quy tắc để mô hình hoá các pha trong
quá trình phát triển phần mềm hướng đối tượng dưới dạng các biểu đồ.
Thành phần mô hình chính trong UML là các biểu đồ:
- Biểu đồ use case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của
hệ thống, biểu đồ use case sẽ phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thoả mãn
các yêu cầu của người dùng hệ thống đó. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
- Biểu đồ lớp chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và phương
thức của từng lớp và các mối quan hệ giữa những lớp đó.
- Biểu đồ trạng thái tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng

của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
- Các biểu đồ tương tác biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ thống
và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại biểu đồ tương tác:
+ Biểu đồ tuần tự: Biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
+ Biểu đồ cộng tác: Biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân nhưng nhấn mạnh đến vai trò của các đối tượng trong tương tác.
Giới thiệu về công cụ phân tích thiết kế Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm
hướng đối tượng theo ngôn ngữ mô hình hóa UML. Với chức năng của một bộ công
cụ trực quan, Rational Rose cho phép chúng ta tạo, quan sát, sửa đổi và quản lý các
biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong
UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức năng hỗ trợ quản lý dự án phát triển
phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh khung mã cho hệ thống theo một ngôn
ngữ lập trình nào đó.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT Quản lý nhân sự tại Công ty
2.2.1. Thông tin cơ bản về công ty
Tên đơn vị viết bằng Tiếng Việt: Công ty Châu Á Thái Bình Dương.
Tên công đơn vị viết tắt bằng tiếng Anh: ASIA PACIFIC PRODUCT
DEVELOPMENT CORPORATION.
Tên viết tắt: A.P.P
Địa chỉ trụ sở: Xã Ái Quốc, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
14
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 0410430000105 lần đầu vào ngày 28 tháng 6 năm 20011 và đăng kí thay đổi
lần 2 ngày 06 tháng 9 năm 2012 với vốn điều lệ 46.800.000.000 VND ( bốn mươi sáu
tỷ, tám trăm triệu đồng ). Công ty kinh doanh ngành nghề liên quan đến trồng rau quả,
chế biến nông sản thực phẩm và hải sản xuất khẩu.

2.2.2. Bộ máy tổ chức
Nhân sự và phòng ban
Ban lãnh đạo: 1 tổng giám đốc và 1 giám đốc
Tổng số nhân viên: khoảng 50 nhân viên đang làm việc trong 8 phòng ban. Các
phòng ban bao gồm:
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Nhân sự
+ Phòng Kế hoạch
+ Phòng Dự án
+ Phòng Kinh doanh 1
+ Phòng Kinh doanh 2
Hình 4: Cơ cấu tổ chức của công ty
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
15
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ:
Phòng kế hoạch
Phòng nhân sự
Phòng kế toán
Phòng dự án
KHỐI KINH DOANH:
Phòng kinh doanh 1
Phòng kinh doanh 2
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Chức năng các phòng ban
- Ban giám đốc: Điều hành hoạt động công ty. Dựa vào tình hình hoạt động và
phát triển của công ty để đưa ra chiến lược phát triển. Theo dõi và điều chỉnh hoạt
động của các phòng ban trong công ty.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, đánh giá thị trường địa phương, đề xuất phát

triển, nghiên cứu các gói thầu phù hợp với công ty từ đó lập hồ sơ đấu thầu. Khai thác
các nghiệp vụ, thực hiện các dịch vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng. Thực hiện các
chương trình xúc tiến bán hàng và chính sách bán hàng. Tiếp nhận thông tin phản hồi
từ khách hàng và cung cấp các phòng liên quan. Xây dựng và quản lý mạng lưới các
nhà thầu phụ và các đối tác của phòng. Giải quyết bồi thường trong phân cấp, quyền
hạn là đàm phán trực tiếp với khách hàng về các điều khoản hợp đồng.
- Phòng kế hoạch: Dựa vào hợp đồng với khách hàng, lập kế hoạch hoàn
thành cho các dự án mà công ty đang thực hiện. Dịch vụ hậu cần, vận chuyển, văn thư
lưu trữ, lễ tân, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị, hệ thống thông tin. Quản lý
về hiện vật tài sản, dụng cụ, công cụ, văn phòng phẩm, tài sản thu hồi sau bồi thường.
Quan hệ chính quyền, địa phương. Quyền thay mặt công ty giao dịch với cơ quan
chính quyền địa phương.
- Phòng nhân sự: Thực thi chính sách nhân sự (cơ cấu tổ chức, tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá KQCV, trả lương). Thực hiện các nghĩa vụ và chế độ chính sách
người lao động. Quyền hạn quyền đề xuất tổ chức thực hiện các công tác nhân sự,
hành chính. Quyền yêu cầu các phòng cung cấp thông tin về nhân sự.
- Phòng kế toán: Vận hành bộ máy kế toán và quản lý chứng từ. Hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy định TCKT của Nhà nước và công ty. Kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành chế độ thu chi tài chính của các phòng. Thực hiện thu chi và hạch toán
thu chi theo quy định. Xác nhận, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công nợ. Lập báo cáo
quyết toán. Quản lý giá trị trên sổ sách tài sản, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản
lý hóa đơn, ấn chỉ. Quyền hạn quyết định về nghiệp vụ tài chính kế toán theo chính
sách của CT và quy định của Nhà nước.
- Phòng dự án: Quản lý các dự án đang được thực hiện. Quản lý, cung ứng
nguyên vật liệu cho các công trình. Đốc thúc các công trình hoàn thành an toàn, đúng
thời hạn.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
16
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, A.P.P đã đem đến cho khách hàng những sản
phẩm nông sản và hải sản có chất lượng cao nhằm mang lại những lợi ích to lớn nhất đối với
người tiêu dùng Việt Nam nói riêng và người tiêu dùng trên các nước nói chung.
Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp bao gồm 2 lĩnh vực chính đó là:
- Trồng và chế biến các mặt hàng nông và hải sản tiêu dùng.
- Xuất khẩu các mặt hàng nông và hải sản.
2.2.4. Sứ mệnh và tầm nhìn
Sứ mệnh
Là một công ty phát triển hoạt động trồng và chế biến các mặt hàng nông và hải
sản, A.P.P luôn mong muốn được cung cấp các sản phẩm nông sản và hải sản tốt nhất,
chất lượng nhất, nhằm làm hài lòng các nhu cầu của khách hàng, đó là sứ mệnh hàng
đầu của A.P.P. Với tinh thần “ cùng hợp tác phát triển và chia sẻ sự thành công “, A.P.P
đặc biệt tôn trọng các đối tác hợp tác và luôn dành sự ưu đãi cho đối tác của mình.
Tầm nhìn
Các mặt hàng nông sản và hải sản có tầm quan trong rất lớn trong đời sống của
người dân, chính vì vậy A.P.P luôn mong muốn có thể chế biến được những sản phầm
nông và hải sản đạt chất lượng tốt nhất để cung cấp đến cho người tiêu dùng, trở thành
thương hiệu chuẩn mực trong ngành chế biến. Lấy khách hàng làm trọng tâm phục vụ.
Lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu, thước đo hiệu quả của tổ chức và từng
thành viên. Lấy sự tin tưởng của khách hàng để tạo dựng uy tín cho công ty.
Phát triển bền vững
Chế biến được những mặt hàng nông và hải sản đạt chất lượn quốc tế, đem lại
sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Bằng sự đoàn kết, nổ lực sáng tạo không ngừng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, giàu nhiệt huyết và giỏi chuyên môn,
chia sẻ một phần trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng vì mục tiêu Phát triển bền
vững của công ty và đất nước.
2.3. Khảo sát và đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông
tin tại công ty
Khảo sát cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng
Về cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sử dụng phần mềm Microsoft SQL Server bản

MSDE 2010 (bản quyền); Nền tảng phát triển: Microsoft Net Framework 1.1.
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
17
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Phương thức thu thập dữ liệu hoặc thông tin của công ty: thông tin được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể như:
Bên trong công ty: nguồn dữ liệu (thông tin) này được thu thập chủ yếu bên
trong công ty từ các sổ sách, báo cáo kinh doanh thường kì của công ty hoặc được thu
thập từ hồ sơ dữ liệu phòng hành chính, phòng kĩ thuật, phòng kinh doanh, phòng phát
triển dự án…. Việc thu thập này thường bị trùng lặp và có thể bị xâm nhập và lấy đi
một số thông tin quan trọng trong công ty (tính bảo mật kém) vì vậy việc quan tâm đến
bảo mật thông tin tại công ty cần được chú trọng và đầu tư hơn trong thời gian tới.
Bên ngoài công ty như trên mạng Internet, báo chí, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, các công ty có liên quan và các nguồn khác. Ngoài ra công ty còn sử dụng
đường truyền của mạng Lan, wifi và Internet để truyền nhận dữ liệu (thông tin) giữa
cấp trên và cấp dưới, giữa nhân viên các phòng ban với nhau.
Về hệ thống mạng : Sử dụng mạng cục bộ (LAN). Hệ thống mạng bao gồm 3
Switch 8 cổng nhằm liên kết các máy tính trong mạng với nhau. Các máy tính trong
mạng được liên kết với nhau theo kiểu hình sao, các máy tính chịu sự quản lý của 2
máy chủ.
Toàn bộ máy trạm được kết nối internet băng thông rộng 1.5gbps
Chương trình phòng chống bảo vệ cho mạng: Sử dụng FireWall (cứng và mềm),
phần mềm diệt virus kaspersky open space security.
Hình 5: Sơ đồ mạng hình sao
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
18
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Đánh giá cơ sở dữ liệu và HTTT.
Qua số liệu điều tra và khảo sát trong quá trình thực tập tại Công ty Châu Á
Thái Bình Dương rút ra một số vấn đề về HTTT và quản trị HTTT tại công ty như sau:

Phương thức thu thập và truyền nhận thông tin của công ty: công ty sử dụng
đường truyền của mạng Lan, wifi và Internet để truyền nhận thông tin giữa cấp trên và
cấp dưới và giữa nhân viên các phòng ban với nhau. Tương tự như vậy, việc thu thập
thông tin cũng từ các nguồn nội bộ, trên mạng Internet, báo chí và các nguồn khác.
Thông tin có thể dễ dàng bị đánh cắp từ trong nội bộ doanh nghiệp do hệ thống bảo
mật không thực sự hiệu quả, không được quản lý có hệ thống trong việc lưu trữ,
nghiệp vụ quản lý tại công ty đang trong giai đoạn tin học hóa từng phần dẫn đến
không có sự liên kết thông tin giữa các bộ phận trong công ty. Do ngành nghề chủ yếu
là xây dựng nên doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, các
dịch vụ tư vấn xây dựng do đó ít có nhu cầu trao đổi mua bán trên mạng nên công ty
chưa ứng dụng thương mại điện tử.
Do đặc thù nên công ty chưa có bộ phận quản trị mạng và các HTTT riêng. Vấn
đề này được xen kẽ trong công việc của các phòng ban có sử dụng HTTT, hệ mạng,
phần mềm…Các phần mềm hiện công ty đang sử dụng bao gồm mua ngoài và hợp tác
xây dựng. Hiện tại, các phần mềm mà công ty đang sử dụng đều đáp ứng được nhu cầu
sử dụng. Ước tính đầu tư cho CNTT : 4% lợi nhuận. Ước tính chi phí thường niên cho
CNTT : hơn 10% lợi nhuận. Tỷ lệ nhân viên khối văn phòng sử dụng máy tính thường
xuyên cho công việc : 100%. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức, trình độ kỹ thuật CNTT cho nhân viên. Hiện nay, công ty đã bước đầu ứng dụng
HTTT trong việc phân tích, dự báo kinh tế, tình hình kinh doanh doanh nghiệp và sử
dụng để kinh doanh dịch vụ tư vấn phân tích và dự báo cho các công ty có nhu cầu.
Cùng với sự phát triển trong kinh doanh, doanh nghiệp đang có nhu cầu phát triển bổ
sung cơ sở hạ tầng HTTT và xây dựng website để quảng bá thương hiệu.
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty Châu
Á Thái Bình Dương
2.4.1. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
Cách thức tổ chức nhân sự
Xây dựng lực lượng nhân sự bền vững là mục tiêu lâu dài của A.P.P. Trong quá
trình phát triển A.P.P luôn đưa ra các “Chính sách mới về quản trị nhân sự” để tạo ra
được cơ chế phát triển cho các thành viên Công ty nhằm đạt được các mục đích sau:

SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
19
Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Châu Á Thái Bình Dương
- Xây dựng một tập thể với nhiều cá nhân giỏi về nghiệp vụ, mạnh và đoàn kết
trong công việc, hòa đồng trong sinh hoạt, cân bằng giữa sự nghiệp và cuộc sống.
- Xây dựng phương pháp đánh giá và hệ thống báo cáo về mức độ hoàn thành
công việc, quá trình làm việc và phát triển cá nhân của từng CBNV trong Công ty.
- Xây dựng lộ trình rõ ràng cho CBNV có định hướng phát triển cá nhân, trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo cá nhân nhằm nâng cao trình độ, khả năng nghề
nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc chính thức trong Công ty.
Bên cạnh việc đầu tư và phát triển con người về chuyên môn – nghiệp vụ, A.P.P
chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sàng tiếp bước, duy trì và phát triển
A.P.P đến tầm cao mới.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhân sự
Nghiên cứu nhu cầu các nguồn lực cho hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn nhân lực phù ở các giai đoạn gắn liền với chương trình và mục
tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của
doanh nghiệp.
Tổ chức, quản lý nhân sự toàn công ty.
Tư vấn, đề xuất xây dựng quy chế lương thưởng và các biện pháp khuyến khích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Tham mưu, đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Tổ chức –
Hành chính – Nhân sự.
Tổ chức, phục vụ các vấn đề phúc lợi xã hội: BHXH, BHYT, nghỉ phép, nghỉ
thai sản
Nghiệp vụ quản lý nhân sự
Công ty Châu Á Thái Bình Dương làm việc theo chế độ: Tuần làm việc 6 ngày,
nghỉ chủ nhật, ngày làm việc 8h. Ngoài ra tùy theo tình hình công việc mà nhân viên
công ty làm thêm ngày chủ nhật, tùy theo sự điều động của công ty.

Hiện nay, Công ty Châu Á Thái Bình Dương quản lý nhân sự trên sổ sách giấy
tờ theo 2 công đoạn chính, đó là:
- Quản lý nhân sự
- Quản lý lương
SVTHL: Trần Nguyễn Hữu Đức MSV: 10D190308
20

×