Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Ứng dụng Marketing điện tử (E-Marketing) trong hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.79 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Thương mại. Có được bản
luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
trường Đại học Thương mại, phòng đào tạo khoa Hệ thống thông tin kinh tế, đặc biệt
là ThS. Lê Thị Thu đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn
khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài Ứng
dụng Marketing điện tử (E-Marketing) trong hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty
May 10.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt
những kiến thức chuyên ngành Hệ thống thông tin Quản lý cho bản thân tác giả trong
những năm tháng học tập tại trường Đại học Thương mại.
Xin gửi tới Tổng công ty May 10 lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu cần thiết liên quan tới đề
tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức với những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các bạn
sinh viên cùng lớp, nhóm thực tập đã đưa ra những ý kiến và giúp đỡ tác giả trong việc
xác định đề tài tốt nghiệp. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước
hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là sự
quan tâm, động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình. Nhân
đây tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng
quan tâm và giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô và đọc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iv
Tần suất cập nhật thông tin trên Website iv
1.5.2 Phương pháp định lượng 4


1.5.3 Phương pháp định tính 4
2.2.1.5 Ảnh hưởng của môi trường nội tại đến việc ứng dụng Marketing điện tử tại
Tổng công ty May 10 20
Nguồn nhân lực 20
- Tình hình xuất nhập khẩu 23
Hình 2.3. Tần suất cập nhật thông tin trên Website 28
- Những điểm còn tồn tại tác động trực tiếp tới hoạt động Marketing của Công ty 31
Theo phân tích thực trạng những điểm yếu còn tồn tại tác động trực tiếp tới hoạt động Marketing của
Tổng công ty May 10, điểm yếu nhất của công ty là vấn đề quảng bá hình ảnh trên Internet chưa tốt. Tiếp
đó là yếu tố: nhân lực cho TMĐT và hoạt động kinh doanh trên Internet chưa hiệu quả. Do vậy, trong
thời gian tới, công ty nên chú trọng giải quyết các vấn đề trên trước 32
3.1 Định hướng và phát triển trong việc ứng dụng Marketing điện tử tại Tổng công ty May 10 38
3.2 Đề xuất ứng dụng Marketing điện tử tại Tổng công ty May 10 38
3.2.4 Giải pháp ứng dụng phần mềm Solid Email Marketing 42
3.2.5 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin Marketing điện tử cho Tổng công ty May 10 45
3.2.6 Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho hệ thống Marketing điện tử 47
3.3 Một số kiến nghị 48
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước 48
3.3.2 Kiến nghị đối với công ty 49
KẾT LUẬN 51
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chỉ số
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2007-2009 28
Bảng 2.2 Tình hình xuất nhập khẩu 2008-2010 30
Bảng 2.3 Cơ cấu doanh thu thị trường 31
Bảng 2.4 Sản lượng xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty 32
Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.1 Doanh thu theo thị trường 26
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty may 10 18
Chỉ số hình vẽ Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Mô hình Marketing Online 14
Hình 2.2 Phần mềm sử dụng của công ty 33
Hình 2.3 Tần suất cập nhật thông tin trên Website 34
Hình 2.4 Cách thức tìm kiếm khách hàng 35
Hình 2.5 Cách thức khách hàng đặt hàng 36
Hình 2.6 Các dịch vụ cung cấp trên Website. 36
Hình 2.7 Cơ sở dữ liệu được sử dụng 38
Hình 2.8 Những điểm còn tồn tại tác động trực tiếp tới hoạt
động Marketing của Công ty
38
Hình 2.9 Định hướng của công ty về hạ tầng công nghệ cho
TMĐT
41
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú thích
ĐH Đại học
CTCP Công ty cổ phần
Tp Thành phố
BQ Bình quân
NK Nhập khẩu
XK Xuất khẩu
DT Doanh thu
NN Nhà nước

LĐBQ Lao động bình quân
CL Chênh lệch
TL Tỷ lệ
XNK Xuất nhập khẩu
TMĐT Thương mại điện tử
HTTT Hệ thống thông tin
TNBQNLĐ Thu nhập bình quân người lao động
ĐDLĐ Đại diện lãnh đạo
MT Môi trường
ATSK An toàn suất khẩu
TCKT Tài chính kế toán
PX Phân xưởng
XN Xí nghiệp
v
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, với sự ra đời của Internet và sự phát triển vượt bậc của công nghệ
thông tin, nhất là mấy năm gần đây, cuộc cách mạng Công nghệ thông tin đang diễn ra
như vũ bão trên toàn thế giới. Cuộc cách mạng này đã và đang trực tiếp đem lại những
sự thay đổi rõ rệt cho xã hội loài người. Nó tác động trực tiếp và góp phần ảnh hưởng
đáng kể sâu sắc đối với mọi lĩnh vực của đời sống như: kinh tế, văn hóa, xã hội, chính
trị Sự phát triển đó cũng đem tới một hình thức kinh doanh mới đó chính là kinh
doanh điện tử. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng kinh doanh điện tử đạt hiệu quả cao thì
doanh nghiệp cần có chiến lược hệ thống thông tin dài hạn. Áp dụng Marketing điện tử
(E- Marketing) là chiến lược quan trọng nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao hoạt
động kinh doanh của mình. Tác giả thấy đây là một vấn đề cấp thiết mà mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty May 10, qua việc
thực hiện điều tra, phát phiếu điều tra phỏng vấn tác giả thấy rằng công ty hiện chưa
áp dụng Marketing điện tử một cách bài bản và chỉ mang tính bộc phát. Vì vậy chưa

thể phát huy hiệu quả và thế mạnh của Marketing điện tử trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó việc xây dựng hệ thống thông tin và ứng dụng
Marketing điện tử là hoạt động tối quan trọng hiện nay.
1.1.2 Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Ứng dụng Marketing điện tử mang lại ý nghĩa rất lớn đối với công ty cũng như
đối với khách hàng.
Đối với công ty: Là bước đi thông minh để đẩy nhanh công việc kinh doanh và
đạt được các chỉ tiêu kinh doanh nhanh nhất thời đại này. Giúp thu thập thông tin thị
trường và đối tác nhanh, ít tốn kém. Chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán
thông qua Marketing điện tử cũng diễn ra dễ dàng hơn. Bằng việc thực hiện các hoạt
động Marketing qua Internet công ty sẽ giảm được rất nhiều chi phí: chi phí bán hàng,
giao dịch, quảng cáo; loại bỏ trở ngại về không gian và thời gian; mở rộng thị trường
trong và ngoài nước; giúp công ty thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phong
phú, ít tốn kém.
Đối với khách hàng: Tiếp cận được nhiều sản phẩm để dễ dàng so sánh sản
phẩm và lựa chọn cho phù hợp, tiết kiệm thời gian, chi phí…
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trước xu hướng phát triển của TMĐT nói chung và Marketing điện tử nói riêng
trên thế giới đã phát triển từ những năm 1998, 1999. Chính vì vậy các nghiên cứu trên
thế giới về Marketing điện tử là rất chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về
Marketing điện tử như:
+ Strauss, El – Anssary &Frost, (2003), Giáo trình “ E- Marketing”.
Trọng tâm của cuốn sách là về Marketing điện tử và Kinh doanh trực tuyến.
Tác giả nhấn mạnh vào cách tiến hành bốn phối thức: Sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến thông qua các chiến lược và đưa ra các công cụ để tiến hành như: Blog, mạng xã
hội, Marketing qua công cụ tìm kiếm…
+ John Wiley &Sons, (1999), “E – Marketing/ Simon Collin – New York”.
Cuốn sách đưa ra các nội dung của hai vấn đề chính đó là về Internet Marketing
và thương hiệu trực tuyến như: Marketing trực tiếp, quảng cáo, Website, nhãn hiệu,

các chiến lược …
+ J.Price & M.Starkov, (2009), “Developing an Email Marketing”.
Cuốn sách đề cập cách thức xây dựng và phát triển chương trình Marketing
qua Email cho các doanh nghiệp, bao gồm các nội dung: cách thức thu thập dữ liệu
khách hàng, xây dựng nội dung Email, cách thức tiến hành…
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trong nước có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khoa học trực
tiếp về Marketing điện tử và việc ứng dụng các giải pháp Marketing điện tử vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu làm đề tài
khóa luận Ứng dụng Marketing điện tử (E-Marketing) trong hoạt động kinh doanh tại
Tổng công ty May 10 tôi đã kế thừa một số cơ sở lý thuyết, dữ liệu từ các giáo trình từ
trong nước như:
+ PGS.TS.Đinh Văn Thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Phát triển
Marketing trực tuyến cho các doanh nghiệp Việt nam” .
Đề tài nghiên cứu không chỉ tìm hiểu về lý thuyết về Marking trực tuyến nói
chung mà tác giả còn đề xuất giải pháp phát triển Marketing trực tuyến cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam ngày nay. Hạn chế của đề tài đó là tập mẫu quá rộng áp dụng cho
tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Bộ slide bài giảng “Marketing Thương mại điện tử”, Bộ môn Quản trị chiến
lược, Đại học Thương mại, Hà Nội. Đây là bộ slide khá đầy đủ và toàn diện về cách
thức quản trị chiến lược Marketing TMĐT (E-Marketing) của một doanh nghiệp với
cách tiếp cận coi chiến lược Marketing TMĐT là một chiến lược cấp chức năng của
doanh nghiệp. Bài giảng đưa ra những công cụ xúc tiến TMĐT, phân tích ưu – nhược
điểm của từng công cụ, các xu hướng phát triển của các công cụ xúc tiến này, sự ảnh
hưởng của các công cụ theo thứ bậc.
+ GS.TS Nguyễn Bách Khoa, (2003), “Giáo trình Marketing TMĐT”, NXB
thống kê, Đại học Thương mại.
Nội dung bao trùm các vấn đề liên quan đến Marketing TMĐT, đồng thời cuốn
sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT và triển khai kế
hoạch Marketing điện tử.

+ TS. Nguyễn Hoàng Việt, (2011), “ Giáo trình Marketing TMĐT”, NXB thống
kê, Đại học Thương mại.
Nội dung là nhằm cung cấp cho sinh viên chuyên ngành những kiến thức, kỹ
năng và phương pháp cơ bản để triển khai các hoạt động từ quản trị chiến lược và quản
trị chiến thuật các hoạt động, các quá trình Marketing cơ bản của một doanh nghiệp
làm Thương mại điện tử theo tiếp cận giá trị cung ứng cho khách hàng và quản trị tri
thức.
Thông qua các sách báo và giáo trình, tác giả đã kế thừa cách tiếp cận vấn đề
đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên khóa luận “ Ứng dụng Marketing điện tử
(E-Marketing) trong hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty May 10 “ là một đề tài
hoàn toàn mới nên nội dung có rất nhiều nét khác biệt so với các tài liệu trước.
1.3 Mục tiêu của đề tài
- Tập hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc xây dựng hệ thống thông tin, ứng
dụng Marketing điện tử cho công ty.
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khóa luận tiến hành tổng hợp, phân tích đánh
giá về hoạt động kinh doanh nói chung và ứng dụng Marketing điện tử nói riêng tại
Tổng công ty May 10.
- Đưa ra định hướng phát triển, đề xuất giải pháp nhằm ứng dụng Marketing điện tử
và định hướng ứng dụng Marketing điện tử vào Tổng công ty May 10 trong tương lai.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing nói riêng tại Tổng công ty
May 10.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được chú trọng vào nghiên cứu
trong giai đoạn 2008 – 2010.
- Về mặt không gian:
+ Đề tài tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu trong phạm vi Tổng công ty May 10.
+ Thị trường mục tiêu: Tập khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu về
các sản phẩm do công ty cung cấp.

- Về mặt nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những nội dung của vấn đề ứng dụng
Marketing điện tử mà cụ thể là ứng dụng Marketing điện tử cho hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty May 10 theo đúng mô hình lý thuyết đã đưa ra.
1.5 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ( phỏng vấn điều tra)
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập, phân tích những thông
tin liên quan đến thực trạng cũng như nhu cầu sử dụng Marketing, hệ thống thông tin
Marketing điện tử tại Tổng công ty May 10. Và để thu thập được dữ liệu sơ cấp thì ta
cần thực hiện cuộc khảo sát nhỏ cùng với việc phát phiếu điều tra sơ bộ ở công ty. Từ
đó rút ra kết luận về thực trạng Marketing và hệ thống thông tin Marketing điện tử tại
Tổng công ty May 10.
1.5.2 Phương pháp định lượng
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu thu
thập được. Trước hết, nhập các kết quả của 10 phiếu điều tra vào phần mềm. Sau đó,
ghi các dữ liệu liên quan và tiến hành phân tích, phần mềm sẽ phân tích và cho kết quả
là các biểu đồ hình tròn, hình cột,… Ngoài phần mềm SPSS có thể sử dụng các
chương trình chuyên về xử lý số liệu thống kê như: MS – Excel, SAS,…
1.5.3 Phương pháp định tính
Phương pháp định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và
phân tích đặc điểm văn hóa, hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm
của nhà nghiên cứu. Một số phương pháp định tính mà tác giả sử dụng là phương pháp
quy nạp, phương pháp diễn dịch và phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp quy nạp: Từ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian
vừa qua nhận thấy còn tồn tại nhiều vướng mắc và thiếu sót nên tác giả đi sâu nghiên
cứu và thấy được công ty cần sử dụng Marketing điện tử nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty trong môi trường kinh doanh hiện đại.
- Phương pháp diễn dịch: Dựa vào hoạt động của công ty nói riêng và những
tài liệu, giáo trình, bài giảng, đề tài nghiên cứu nói chung về lĩnh vực Marketing điện
tử để làm sáng tỏ từng luận điểm, từng lợi ích mà Marketing điện tử đem lại.
- Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp cơ bản, được sử dụng xuyên

suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Luận văn tổng hợp nhiều nguồn tài liệu khác
nhau, đảm bảo một nội dung phong phú, đa dạng và thống nhất về mặt khoa học.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngoài danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận được thiết kế bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Phần 2: Cơ sở lý luận về Marketing điện tử và thực trạng của hoạt động
Marketing tại Tổng công ty May 10
- Phần 3: Định hướng phát triển và đề xuất việc ứng dụng Marketing điện tử
trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ THỰC TRẠNG
CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về Marketing truyền thống
Khái niệm Marketing hiện nay không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Marketing đã trở thành một công cụ đắc lực giúp các doanh nghiệp muốn tồn tại
và kinh doanh thành công; là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Có thể hiểu, Marketing
là một tiến trình mà doanh nghiệp thực hiện nhằm xác định các nhu cầu của khách
hàng, xem xét khả năng đáp ứng của doanh nghiệp và tổ chức các hoạt động nhằm đáp
ứng được các nhu cầu, mong muốn đó của khách hàng. Các nhà làm Marketing tiến
hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt các thông tin về khách hàng như nhu cầu, thói
quen tiêu dùng, quy mô dân số, thu nhập,… để từ đó sáng tạo ra các sản phẩm mà họ
đang mong muốn.
Khái niệm Marketing đã được áp dụng nhiều trên thế giới và hiệu quả mà nó
mang lại là vô cùng to lớn. Có rất nhiều quan niệm về Marketing nhưng có thể chia
làm hai quan niệm chính là quan niệm Marketing hiện đại và quan niệm Marketing
truyền thống:
Quan niệm truyền thống cho rằng Marketing chỉ bao gồm các hoạt động sản
xuất, định hướng các sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng một

cách tối ưu (theo />Quan niệm hiện đại cho rằng Marketing là chức năng quản lý doanh nghiệp về
mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra
nhu cầu, mong muốn của khách hàng đến việc sản xuất ra sản phẩm thực thụ tới tay
người tiêu dùng cuối cùng một cách tối ưu (theo
Như vậy hai quan niệm trên có sự khác biệt nhau đó là: quan niệm truyền thống
cho rằng Marketing là các hoạt động cung cấp sản phẩm mà doanh nghiệp có đến
người tiêu dùng sao cho có thể cung ứng được càng nhiều sản phẩm càng tốt. Ngược
lại, quan niệm hiện đại cho rằng Marketing xuất phát từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ
cung cấp các sản phẩm mà khách hàng cần chứ không phải là thứ mà doanh nghiệp có.
Vì vậy, nó bao gồm nhiều giai đoạn trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, chỉ dẫn các
thông tin cần thiết để giúp doanh nghiệp lập kế hoạch, xây dựng các chiến lược và
thoả mãn các nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Các chiến lược và kế hoạch Marketing đều
phải phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp. Chức năng cơ bản của
Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.
2.1.1.2 Tổng quan về Marketing điện tử
- Khái niệm về Marketing điện tử:
Như chúng ta đã biết, ngày nay có rất nhiều quan điểm về Marketing điện tử.
Khái niệm về Marketing điện tử cũng được phát triển từ khái niệm Marketing truyền
thồng.Theo vị cha đẻ của Marketing, Marketing điện tử là là một bô phận của
Marketing trực tiếp. Bản chất của Marketing trực tiếp là việc cố gắng kết hợp cả ba
yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán và bán hàng cá nhân để thực hiện việc bán hàng trực
tiếp không qua trung gian. Có sáu công cụ chủ yếu tiến hành Marketing trực tiếp đó là:
Marketing bằng catalog, Marketing bằng thư trực tiếp, Marketing qua điện thoại,
Marketing trực tiếp trên truyền hình, Marketing trực tiếp trên đài truyền thanh, tạp chí
và báo, Computer Marketing. Và Marketing điện tử chính là một trong sáu công cụ
của Marketing trực tiếp cụ thể thuộc công cụ Computer Marketing là hình thức mua
hàng qua máy tính nối mạng. Với hình thức này khách hàng có thể đặt hàng và thanh
toán thông qua Internet. Vì thế có thể coi, Marketing điện tử là một bộ phận của
Marketing trực tiếp.
Đồng tình với quan điểm của Philip Kotler, GS.Nguyễn Bách Khoa và

PGS.Đinh Văn Thành coi Marketing điện tử là một bộ phận của Marketing trực tiếp và
nhấn mạnh vào phối thức xúc tiến. Marketing điện tử giới hạn bởi ba công cụ: Quảng
cáo điện tử, quan hệ cộng đồng điện tử và bán hàng điện tử.
“Quảng cáo là hoạt động truyền thông tin phi cá nhân thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm
hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền” [1]. Bản chất của quảng cáo điện tử
cũng tương tự quảng cáo truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet
như: Qua Website, Email…
“Quan hệ công chúng điện tử bao gồm một loạt các hành động được thực hiện
nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và Công
ty với các đối tượng có liên quan đến DN qua Internet.”[3]
“Bán hàng điện tử là hình thức của hoạt động bán hàng hiện đại - phương thức
mà người bán và người mua không cần tiếp xúc mà thương vụ vẫn diễn ra.” Hoạt động
bán hàng điện tử được phân định ba mức ứng dụng TMĐT: mức hiện diện tĩnh, mức
chào hàng qua catalog và mức trực tiếp đặt hàng và thanh toán điện tử.
Vậy ta có thể định nghĩa Marketing điện tử như sau: “ Marketing điện tử là một
dạng thức của Marketing trực tiếp; là một trong 8 công cụ truyền thông Marketing
tích hợp để chỉ một hệ thống tương tác của Marketing có sử dụng kênh truyền thông
Internet nhằm đem lại một sự đáp ứng có thể đo lường được và/hoặc một giao dịch
với khách hàng/khách hàng tiềm năng ở bất kỳ một địa điểm nào nhằm mục tiêu xâm
nhập, bảo vệ và phát triển các thị trường của doanh nghiệp. Marketing điện tử nhằm
chỉ bất kỳ hoạt động truyền thông nào sử dụng Internet để quảng cáo xúc tiến bán
hàng, quan hệ công chúng và bán hàng tới khách hàng điện tử” [3].
- Hệ thống thông tin Markting (MIS) bao gồm con người, thiết bị và quy trình
thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời
và chính xác cho những người soạn thảo các quyết định Marketing [8].
- Căn cứ vào các khái niệm, cơ sở lý luận đã được nghiên cứu, tác giả đã đưa ra
khái niệm hệ thống thông tin Marketing điện tử: Là một hệ thống hoạt động thường
xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị tin học, các nguồn lực và các phương
pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin

chính xác, cần thiết, kịp thời cho người phụ trách lĩnh vực Marketing để sử dụng
chúng với mục đích thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch
hoạt động.
2.1.2 Lý thuyết liên quan tới Marketing điện tử
- Lý thuyết về Marketing trực tiếp
+ Khái niệm: Trải qua nhiều năm, thuật ngữ Marketing trực tiếp đã được hiểu
theo những nghĩa mới. Lúc đầu Marketing trực tiếp chỉ là hình thức Marketing trong
đó sản phẩm hay dịch vụ được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà
không sử dụng một trung gian nào, theo nghĩa này, những công ty sử dụng nhân viên
bán hàng để bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng đều sử dụng Marketing
trực tiếp. Sau này thuật ngữ được dùng để chỉ Marketing được dùng qua bưu điện, tức
là Marketing bằng Catalog hay Marketing bằng thư trực tiếp.
Như vậy: “Marketing trưc tiếp là việc sử dụng một số dạng tiếp xúc phi cá
nhân như thư điện tử, điện thoại, Internet… để truyền tin hoặc yêu cầu sự đáp ứng từ
phía khách hàng hiện tại và tiềm năng”.
+ Cách thức tiến hành Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp
cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân để có thể thực hiện được việc
bán hàng trực tiếp thông qua trung gian. Nó là một hệ thống tương tác trong đó sử
dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động vào khách hàng tiềm năng
tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng hay một giao dịch mua hàng của họ tại bất kỳ
thời điểm nào. Những công cụ chủ yếu của Marketing trực tiếp:
+ Marketing bằng catalog: Doanh nghiệp gửi các catalog tới khách hàng tiềm
năng qua đường bưu điện, dựa trên các catalog này khách hàng sẽ đặt hàng qua đường
bưu điện.
+ Marketing bằng thư trực tiếp: Doanh nghiệp gửi qua bưu điện những thư chào
hàng, tờ quảng cáo, tờ gấp và các hình thức chào hàng khác cho khách hàng qua đó hy
vọng bán được hàng hoá hay dịch vụ, thu thập hay tuyển chọn được danh sách khách
hàng cho lực lượng bán hàng, thông qua báo thông tin hoặc gửi quà tặng cho khách
hàng.
+ Marketing qua điện thoại: Doanh nghiệp sử dụng điện thoại để chào hàng trực

tiếp đến khách hàng chọn lọc. Doanh nghiệp có thể đặt một số điện thoại miến phí để
khách hàng đặt mua những mặt hàng mà họ biết được qua quảng cáo trên truyền hình,
trưyền thanh, gửi thư trực tiếp, catalog hay khiếu nại và góp ý với doanh nghiệp.
+ Marketing trực tiếp trên truyền hình. Truyền hình được sử dụng hai cách để
bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Cách thứ nhất là phát các chương trình truyền
hình giới thiệu về sản phẩm và cho khách hàng số điện thoại miễn phí để đặt hàng.
Cách thứ hai, sử dụng toàn bộ chương trình truyền hình cho việc quảng cáo và bán sản
phẩm và dịch vụ.
+ Marketing trực tiếp trên đài truyền thanh, tạp chí và báo. Các phương tiện này
cũng được sử dụng để chào hàng trực tiếp cho khách hàng với một số điện thoại miễn
phí cho khách hàng đặt hàng.
+ Computer Marketing: Mua hàng qua máy tính nối mạng. Khác hàng có thể
đặt hàng, thanh toán trực tiếp qua mạng Internet.
- Phân biệt các khái niệm
+ Marketing trực tuyến (Online Marketing): Marketing trực tuyến là các hoạt
động Marketing có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và mạng Internet. (theo Hội
Marketing Việt Nam).
Hình 2.1. Mô hình Marketing Online
+ Marketing TMĐT (Electronic Marketing): Marketing Thương mại điện tử là
quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và các cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet (Philip Kotler).
+ Marketingvirus: chính là hình thức bằng dư luận, tạo nên một hình ảnh đẹp về
công ty nhằm tiếp thị sản phẩm/hoặc dịch vụ của công ty đó. Khi sự cạnh tranh trong
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các chiến lược Marketing đặc biệt để
quảng cáo sản phẩm của mình. Và một trong các chiến lược được nhiều doanh nghiệp
sử dụng mang lại hiệu quả cao là “Marketing virus”.
+ Viral Marketing: Viral Marketing là sự lan truyền những thông điệp
Marketing kèm theo sự đảm bảo của người gửi, về chất lượng của sản phẩm và dịch
vụ. Dựa vào mức độ thân thiết của các mối quan hệ trong xã hội (việc nhận Email,

hoặc quà tặng từ bạn mình cho dễ, làm người tiêu dùng tin tưởng hơn việc nhận được
thông điệp đó từ tờ rơi hoặc Email được gửi trực tiếp từ công ty). Việc lan truyền
thông điệp được thực hiện chủ yếu bởi người tiêu dùng và thông qua mạng Internet do
đó doanh nghiệp có thể hạn chế chi phí tới mức thấp nhất.
- Lợi ích của Marketing điện tử
Với việc ứng dụng Marketing điện tử chúng ta có thể rút ngắn khoảng cách. Vị
trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng. Internet đã rút ngắn khoảng cách, các
đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay
ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua và bán bỏ qua những khâu trung gian truyền
thống. Một trong những lợi ích mà Marketing điện tử mang lại đó là tiếp thị toàn cầu.
Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động Marketing tiếp cận với các
thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phương tiện Marketing thông
thường khác hầu như không thể. Marketing điện tử giúp giảm thời gian. Thời gian
không còn là một yếu tố quan trọng. Những người làm Marketing điện tử có thể truy
cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7. Ngoài ra khi doanh nghiệp
ứng dụng Marketing điện tử, doanh nghiệp có thể giảm chi phí. Chi phí sẽ không còn
là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing điện tử có thể đem lại hiệu
quả gấp đôi.
- Hạn chế của Marketing điện tử
Tuy nhiên, từ quan điểm của người mua, sự bất lực của người mua hàng khi cần
liên lạc, cầm, nắm, và “để thử” hàng hóa hữu hình trước khi thực hiện việc mua hàng
điện tử có thể bị hạn chế. Tuy nhiên có một giải pháp chuẩn cho các nhà bán hàng điện
tử là cung cấp cho khách hàng các chính sách trả lại, cũng như các dịch vụ khách hàng
điện tử.
2.1.2.1 Mục tiêu cần đạt được của Marketing điện tử
Marketing điện tử chủ yếu sử dụng mạng Internet để thực hiện một hay nhiều
hơn những điều sau đây:
- Truyền tải thông điệp của doanh nghiệp về bản thân họ, sản phẩm và dịch vụ
trên mạng Internet. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng các công cụ, phương tiện
của Marketing như: bán hàng điện tử, quảng cáo điện tử, quan hệ công chúng điện tử

để cung cấp thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm hay dịch vụ một cách dễ dàng
thông qua mạng Internet.
- Giao dịch sản phẩm, dịch vụ hoặc đặt quảng cáo trên mạng Internet. Tuỳ
thuộc vào mô hình kinh doanh cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp lựa chọn một hay
nhiều nội dung của chiến lược Marketing điện tử. Có thể là giao dịch sản phẩm, dịch
vụ hay lựa chọn các mô hình quảng cáo điện tử.
- Tăng doanh thu, thị phần và lợi nhuận. Marketing điện tử giúp giảm thiểu chi
phí cho hoạt động xây dựng, quảng bá và phát triển hình ảnh thương hiệu của công ty
với hiệu quả cao. Chính vì vậy nó sẽ giúp tăng lợi nhuận và thị phần cho công ty.
2.1.2.2 Nội dung của việc xây dựng hệ thống thông tin Marketing điện tử
Xây dựng hệ thống thông tin Marketing điện tử là xây dựng hệ thống đáp ứng
ba nội dung chính: quảng cáo trực tuyến, quan hệ công chúng điện tử, bán hàng trực
tuyến.
- Quảng cáo trực tuyến: là hoạt động truyền thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
+ Quảng cáo qua thư điện tử (Quảng cáo Email): Nhà quảng cáo mua không
gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail…Nội
dung quảng cáo ngắn, thường là text link được gắn lồng vào nội dung thư của người
nhận.
+ Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động,
thông qua banner, hoặc các nội dung trên Website mà người sử dụng đang truy cập.
Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo (Pull
Model). Đó là việc người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng
cáo.
+ Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các
thông điệp quảng cáo qua Website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ
hoạ, âm thanh, siêu liên kết… Banner quảng cáo bao gồm các mô hình: quảng
cáo tương tác, quảng cáo tài trợ, quảng cáo lựa chọn vị trí, quảng cáo tận dụng
khe hở thời gian và quảng cáo Shoskele.

- Quan hệ công chúng trực tuyến: Bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm
tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của công ty
với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp qua Internet. Gồm các nội dung:
+Xây dựng nội dung trên Website của doanh nghiệp: Website của doanh nghiệp
được coi là công cụ của MPR (Marketing public relations) vì nó cung cấp đầy đủ
thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Xây dựng cộng đồng điện tử: cộng đồng điện tử được xây dựng qua các
chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng trực
tuyến là việc tạo ra các bảng tin và các hình thức gửi thư điện tử. Việc xây dựng và
phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng.
+ Các sự kiện trực tuyến: các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập
hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập
Website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua
các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng
và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ.
- Bán hàng trực tuyến: Bán hàng trực tuyến là hình thức của hoạt động bán
hàng hiện đại phương thức mà người bán và người mua không cần tiếp xúc mà thương
vụ vẫn diễn ra. Để triển khai hoạt động bán hàng trực tuyến, doanh nghiệp cần xây
dựng Website với sự hỗ trợ của các công cụ Internet, phương tiện điện tử. Website
không những cung cấp thông tin về công ty, hình ảnh sản phẩm mà còn tích hợp giỏ
hàng để khách hàng thực hiện quá trình mua hàng trực tuyến. Đồng thời, doanh nghịêp
cần phải phát triển công tác tổ chức lực lượng bán hàng như tổ chức phân bổ, bố trí lực
lượng bán hàng phù hợp với cơ cấu, nâng cao nghiệp vụ bán hàng trực tuyến, tuyển
chọn, đào tạo chuyên môn…Điều này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa sản phẩm được tiếp cận tới khách hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh trực tuyến, tạo lòng tin trong tâm trí khách hàng. Bán hàng trực tuyến bao gồm
các mô hình: Mô hình Marketing trực tiếp bằng đơn đặt hàng qua thư, bán hàng trực
tiếp từ các nhà sản xuất, nhà bán lẻ điện tử thuần tuý, nhà bán lẻ hỗn hợp và Phố
Internet.

2.1.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Có nhiều cách thức và công cụ để phân tích tình thế chiến lược E-Marketing,
một trong những công cụ hiệu quả để phân tích là sử dụng ma trận SWOT.
SWOT là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh,
SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược,
xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất
kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên
thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong
các báo cáo nghiên cứu đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng SWOT trong đó, S-Streng là điểm mạnh, W-Weaknesses là điểm yếu,
O-Opportunities là cơ hội và T-Threats là thách thức, theo mô hình sau:
Điểm mạnh Điểm yếu
Cơ hội Thách thức
Để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích môi
trường bên trong. Phân tích môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội lực của
doanh nghiệp như: vốn tự có và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp, trình độ kỹ
thuật công nghệ, trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên, hệ thống mạng lưới
phân phối, số lượng các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hoạt động của
doanh nghiệp…Mỗi một yếu tố có những tác động khác nhau lên hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do tác động từ bên trong nên doanh nghiệp có thể chủ động
tìm ra được điểm mạnh hoặc điểm yếu trong quá trình kinh doanh, để đưa ra chiến
lược phù hợp.
Để tìm ra cơ hội và thách thức, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích môi
trường bên ngoài. Phân tích môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ bên ngoài như: khách hàng của
doanh nghiệp, sự cạnh tranh trong ngành, các yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật,
văn hóa – xã hội…Mỗi một yếu tố có những tác động khác nhau lên hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp hoặc thách thức mà
doanh nghiệp phải đối mặt và tìm cách để vượt qua.
Mô hình nghiên cứu của đề tài:
2.2 Phân tích đánh giá thực trạng vấn đề ứng dụng Marketing điện tử tại Tổng
công ty may 10
2.2.1 Giới thiệu về Tổng công ty May 10
2.2.1.1 Tổng quan về Tổng công ty May 10- Công ty cổ phần
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.
Tên tiếng Anh: GARMENT 10 CORPORATION-JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: GARCO10.JSC
Trụ sở chính: 765 Nguyễn Văn Linh-Sài Đồng-Long Biên-Hà Nội
Điện thoại: TEL: (844) 38276 923 / FAX; (844) 38276 925
Website: www. />Email: ;
Mã số thuế: 0100101308
Số tài khoản: 0011000014409 - sở giao dịch ngân hàng ngoại thương việt nam
Năm thành lập: thành lập từ năm 1946 và chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần
năm 2004
Loại hình công ty: công ty cổ phần.
Giấy phép ĐKKD: số 0100101308 (đăng ký lần đầu ngày 15/12/2014; đăng ký thay
đổi lần thứ 7 ngày 28/05/2012)
Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đồng
SWOT
Phân tích
bên trong
Phân tích,
đánh giá
thực trạng
Marketing
tại công ty
Đề xuất

các giải
pháp ứng
dụng
Marketing
điện tử
cho công
ty
Lựa chọn
các giải
pháp
Marketing
điện tử tối
ưu
Phân tích
bên ngoài
Kế hoạch
hóa thực
thi và
kiến nghị
giải pháp
Bằng chữ: Tám mươi tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 8.000.000
Số cổ phần được quyền chào bán: 0
Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Sáu tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
tiêu dùng khác.

- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, khách sạn, nhà ở cho công nhân.
- Đào tạo nghề.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
2.2.1.2 Qúa trình thành lập và phát triển
Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp năm 1946, bắt nguồn từ việc thành lập
các xưởng may quân trang ở chiến khu Việt Bắc cho tới năm 2010 Tổng công ty May
10 – đã trở thành một công ty cổ phần, thành viên của Tập đoàn dệt- may Việt Nam
(VINATEX) thuộc Bộ Công thương.
Công ty có văn phòng giao dịch tại 103 Trần Huy Liệu, Phường 12, quận Phú Nhuận,
Tp Hồ Chí Minh.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
2.2.1.3 Cấu trúc nhân sự của Tổng công ty May 10
P
h
ò
n
g

T
C
K
T
Tổng GĐ
ĐDLĐ về
ATSK
Phó tổng

GĐ điều
hành
ĐDLĐ về

MT
ĐDLĐ về
CL
GĐ điều
hành
GĐ điều
hành
P
.

K
i
n
h

d
o
a
n
h
P
h
ò
n
g

Q
A
T



k
i

m

h
o
á
T


q
u

n

t
r

T
r
ư

n
g

c
a


A
P
h
ò
n
g

k
ế

h
o

c
h
5

x
í

n
g
h
i

p

m
a
y

T


h
ò
m

h

p
T
r
ư

n
g

c
a

B
V
ă
n

p
h
ò
n
g

B
a
n

đ

u

t
ư
C
á
c

P
X

p
h


t
r

X
N

đ

a


p
h
ư
ơ
n
g
P
h
ò
n
g

k
h
o

v

n
T
r
ư

n
g

đ
à
o


t

o
Tổ cắt
A
Tổ là
A
Các tổ
cắt
may
Các tổ
may
Tổ cắt
B
Tổ là
B
(Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10)
P
h
ò
n
g

k
ĩ

t
h
u


t
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty may 10
Tổng số nhân viên: 10.454 lao động.
Tuổi trung bình: 29.5
Tỷ lệ nam / nữ: 20/80
Trình độ:
- Trên đại học: 05
- Đại học, cao đẳng: 572
- Chuyên môn: chuyên ngành Kinh tế, kế toán, công nghệ may, mỹ thuật, ngoại
thương…
- Chứng chỉ quốc tế: ISO 9001 (hệ thống quản lý chất lượng), ISO 14000 (môi
trường), SA 8000 (trách nhiệm xã hội).
- Cơ cấu nhân sự: 01 Tổng giám đốc, 03 phó Tổng giám đốc, 02 giám đốc điều hành,
14 phòng chức năng, 17 xí nghiệp thành viên (tại 7 tỉnh trên cả nước).
2.2.1.4 Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến việc ứng dụng Marketing điện tử
tại Tổng công ty May 10
 Kinh tế
Trong tình trạng khủng hoảng hiện nay, nhu cầu tiêu dùng giảm, xu hướng tự
nhiên của các doanh nghiệp là cắt giảm chi phí và chi phí Marketing bị cắt trước tiên
vì hiệu quả của nó khó thể hiện được một cách rõ ràng.
Trong bối cảnh khó khăn của năm 2009, Thương mại điện tử (TMĐT) đã
khẳng định được vai trò quan trọng của mình như là một công cụ giúp doanh nghiệp
Việt Nam cắt giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh trong một môi trường cạnh
tranh toàn cầu ngày càng gay gắt.
- Tốc độ tăng trưởng GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2010
đạt khoảng 6,78% so với năm 2009. Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong
năm 2011 xuống còn 6,1% so với mức dự báo 7,0% được đưa ra hồi tháng 9/2010 và
dự báo thêm rằng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tăng trở lại lên mức 6,7%
trong năm 2012, khi mà môi trường kinh tế ổn định và kích thích đầu tư, tiêu dùng.

- Lạm phát: Lạm phát năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng lạm
phát năm 2011 là do nội tại nền kinh tế. Trong năm 2011 vẫn tiếp tục duy trì biện pháp
thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát và chính sách tài khóa của Chính phủ sẽ không quá
mở rộng như những năm trước, tốc độ lạm phát của nền kinh tế Việt Nam sẽ khó thể
xuống thấp hơn mức thực hiện của năm 2010.
(Nguồn: Vneconomy.vn)
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất: Năm 2011 lãi suất đồng Việt Nam liên tục biến
động theo chiều hướng tăng. Lãi suất cho vay khoảng 19%, kéo theo lãi suất đi vay lên
tới 22-25%. Như vậy khi lãi suất thực tăng lên, hộ gia đình sẽ giảm nhu cầu mua sắm
nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này
tăng lên.
 Văn hóa – xã hội
- Thói quen tiêu dùng của dân cư: Tỉ lệ số dân sử dụng Internet để tìm kiếm thông
tin hoặc tiến hành giao dịch trực tuyến ngày càng tăng.
Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển tại Việt Nam, trong đó hoạt động chia sẻ
nội dung, quan điểm trên mạng và tham gia diễn đàn trực tuyến đã lấn át các hoạt động
làm quen, kết nối xã hội. Bộ phận dân miền Bắc thường xuyên sử dụng blog và các
mạng xã hội.
- Thói quen sử dụng Internet: Hầu hết mọi người truy cập Internet là đọc tin tức trực
tuyến, chơi game trực tuyến và mua bán hàng trực tuyến. 50% đồng ý rằng họ có thể
chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet nhưng chỉ có 15% nghĩ rằng việc mua
các sản phẩm trên Internet là an toàn.
 Công nghệ
An toàn trong thanh toán trực tuyến: thị trường thẻ ở Việt Nam tăng trưởng
khoảng 18,5%. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất là thanh toán trực tuyến đến nay cũng đã
hoàn toàn được tháo gỡ khi các Cổng thanh toán trực tuyến ra đời như: Cổng thanh
toán trực tuyến Ngân Lượng, Payoo… cùng với đó một loạt các ngân hàng đã cho
phép sử dụng hệ thống giao dịch trực tuyến để chuyển tiền tại các Website.
Bên cạnh đó, với hơn 55 triệu thuê bao điện thoại đang sử dụng và việc các đại gia
viễn thông Việt Nam đầu tư mạnh vào 3G, năm 2010 đã chứng kiến nhiều chiến dịch

Marketing trên điện thoại di động.
 Pháp luật TMĐT
Pháp luật TMĐT bao gồm: Luật Giao dịch điện tử (1/3/2006), Luật Công nghệ
thông tin (1/1/2007) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đến cuối năm 2009,
khung pháp lý cho TMĐT Việt Nam đã tương đối hoàn thiện.
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Marketing trực tuyến như:
- Văn bản có giá trị cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật về quảng cáo là Pháp
lệnh Quảng cáo 2001. Báo điện tử và mạng thông tin máy tính được xem là một trong
những phương tiện quảng cáo và được Pháp lệnh Quảng cáo điều chỉnh.
- Nghị định số 24/2003/ NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Quảng cáo và Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/ NĐ-CP.
2.2.1.5 Ảnh hưởng của môi trường nội tại đến việc ứng dụng Marketing điện tử tại
Tổng công ty May 10
 Nguồn nhân lực
Tổng công ty May 10 có 4 phòng ban chính: Phòng kế hoạch, Phòng tài chính
kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng chất lượng QA và Đứng đầu bộ máy lãnh đạo của
Công ty là Tổng Giám Đốc (TGĐ) do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến
của Đảng bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Tổng
giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh. Giúp
việc cho Tổng giám đốc gồm có 1 phó Tổng giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng,
1 giám đốc điều hành đại diện về an toàn sức khoẻ, môi trường và phụ trách khối văn
phòng, 1 giám đốc điều hành phụ trách phòng kỹ thuật và các phân xưởng phụ trợ, 1
giám đốc điều hành phụ trách các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận và trường đào
tạo may.
Lực lượng nhân sự của công ty là sự kết hợp giữa những nhân viên trẻ, năng
động, nhiệt tình, có sáng tạo trong công việc, có trình độ và có kỹ năng Internet cùng
với những cán bộ lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh tại
Việt Nam.Trong đó, số lượng nhân viên hiểu biết về TMĐT là chưa nhiều. Đây là một
trở ngại khi công ty thực hiện ứng dụng Marketing điện tử.

×