Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoạch định chiến lược marketing thương mại điện tử cho website xenanghangvn.com của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.9 KB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, TMĐT xuất hiện với nhiều mô
hình kinh doanh khác nhau như sàn giao dịch TMĐT, cổng TMĐT, đấu giá trực
tuyến, mua theo nhóm… TMĐT và marketing điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí quản lý, giúp cập nhật thông tin và chăm sóc khách hàng tốt hơn, tăng sự
linh hoạt trong giao dịch kinh doanh Có vai trò quan trọng cho sự phát triển của
TMĐT, marketing điện tử - một bộ phận của TMĐT đã đem lại rất nhiều những lợi
ích, hiệu quả cho các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để có thể
quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek
Việt Nam. Bên cạnh một số kết quả đã đạt được khi công ty ứng dụng marketing
điện tử, tuy nhiên việc ứng dụng marketing điện tử của công ty vẫn còn gặp nhiều
hạn chế. Chính vì vậy, với đề tài “Hoạch định chiến lược marketing thương mại
điện tử cho website xenanghangvn.com của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek
Việt Nam”. Trên cơ sở lý luận về hoạch định kế hoạch marketing điện tử tác giả đã
đưa ra một số giải pháp cho công ty nhằm xây dựng và triển khai kế hoạch
marketing điện tử.
Những vấn đề được đưa ra trong đề tài bao gồm:
Hệ thống hoá lý luận về hoạch định kế hoạch marketing điện tử thông qua
việc đưa ra các khái niệm, các lý thuyết về quy trình xây dựng kế hoạch marketing
điện tử.
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài tới công tác
hoạch định kế hoạch marketing điện tử.
Dựa trên những dữ liệu, kết quả đã được xử lý để từ đó tác giả đề xuất xây
dựng công tác hoạch định chiến lược marketing điện tử cho website
xenanghangvn.com của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam.
i
LỜI CẢM ƠN
Tuy xuất hiện chưa lâu nhưng marketing điện tử đã mang lại những lợi ích to
lớn và ngày càng nhận được sự quan tâm của Chính phủ, doanh nghiệp và người


tiêu dùng. Với các mô hình kinh doanh của mình, marketing điện tử đang trở thành
một công cụ hữu hiệu trong quá trình toàn cầu hoá và trong xây dựng phát triển nền
kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam,
tác giả có cơ hội được tìm hiểu sâu hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, về thực
trạng ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Về những gì mà công ty đã đạt được cùng những tồn tại chưa
làm được khi ứng dụng TMĐT. Để hoàn thành khóa luận “Hoạch định chiến lược
marketing thương mại điện tử cho website xenanghangvn.com của công ty trách
nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam” ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt thành của nhiều người.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
Meditek Việt Nam cùng các anh chị làm việc tại công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình thực tập làm khóa luận và tìm hiểu về mô hình tại công ty.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Lê Duy Hải, thầy đã nhiệt
tình chỉ bảo để tác giả có thể hoàn thành khóa luận này.
Tuy rất cố gắng nỗ lực nhưng bản thân tác giả cũng còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kỹ năng. Vì vậy, tác giả rất mong được những ý kiến quý báu của các
thầy cô và đơn vị thực tập giúp đỡ hướng dẫn để tác giả hoàn thành tốt hơn khóa
luận này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Hữu Hùng
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang

1 Bảng 1.1 Mô hình ma trận SWOT 9
2 Bảng 2.1 Doanh thu của DN 24
3
Bảng 2.2 Mô hình SWOT cho công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek
Việt Nam
31
4 Bảng 3.1 Dự trù ngân sách cho hoạt động marketing điện tử 45
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên Hình Trang
1 Hình 1.1 Quy trình xây dựng kế hoạch marketing điện tử 8
2
Hình 1.2 Mô hình các cấp chiến lược marketing điện tử tại doanh
nghiệp
10
3
Hình 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định kế hoạch
marketing điện tử của công ty
25
4
Hình 2.2 Phương tiện công ty đang sử dụng để liên hệ với khách
hàng
26
5
Hình 2.3 Thực trạng hoạch định kế hoạch marketing điện tử của
công ty
27
6 Hình 2.4 Cơ cấu nguồn thông tin công ty đang khai thác sử dụng 27
7 Hình 2.5 Mức độ cập nhật nội dung lên website của công ty 28
8 Hình 2.6 Mức độ quan tâm nghiên cứu thị trường của công ty 29

v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Định nghĩa
1
APEC
Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
2 B2B Business To Business
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CRM Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng
5 DN Doanh nghiệp
6 EDI Electronic Data Interchange
7
IRR
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
8 PRM Phần mềm nhân sự tiền lương
9 ROI Lợi tức đầu tư
10 SCM Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng
11 SEO Search Engine Optimization
12 SPSS Statistical Package for the Social Sciences
13 TMĐT Thương mại điện tử
vi
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Theo kết quả điều tra về tình hình ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) và
công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động kinh doanh của 3193 doanh nghiệp
trên cả nước do Bộ Công Thương tiến hành khảo sát trong năm 2012 cho thấy, hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam đều đã triển khai và ứng dụng TMĐT trong hoạt
động kinh doanh, TMĐT tại Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh. Có
tới 42% doanh nghiệp được điều tra đã xây dựng website riêng, gần như tất cả các

doanh nghiệp đã kết nối internet băng thông rộng. Đến cuối năm 2012, khung pháp
lý tạo điều kiện thúc đẩy phát triển cho thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam đã
cơ bản định hình với một loạt văn bản từ luật, nghị định cho đến thông tư điều chỉnh
những khía cạnh khác nhau của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
và TMĐT. Trong đó marketing điện tử đóng vai trò quan trọng tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển TMĐT, đặc biệt việc hoạch định kế hoạch marketing điện tử định
hướng khuyến khích đẩy mạnh phát triển TMĐT nhằm phổ biến TMĐT, marketing
điện tử là một trong những công cụ hữu hiệu nhất quảng bá tên tuổi cũng như hình
ảnh doanh nghiệp đến với thị trường, khách hàng, đối tác, nhờ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nắm bắt được những lợi ích mà TMĐT đem lại, mà đặc biệt là marketing
điện tử, ngay từ khi thành lập công ty trách nhiệm hữu han Meditek Việt Nam đã
xây dựng và cho đi vào hoạt động website xenanghangvn.com. Tuy nhiên, cũng như
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khác việc ứng dụng đầu tư cho hoạt động marketing
điện tử vẫn chưa được trú trọng đẩy mạnh, chưa có một chiến lược marketing điện
tử bài bản, mà mới chỉ là áp dụng một số hoạt động marketing điện tử rời rạc thiếu
tính định hướng, nên hiệu quả đem lại chưa cao cho hoạt động marketing nói riêng
và hoạt động kinh doanh nói chung để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty. Qua
quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, kết hợp với điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn
tôi nhận thấy công ty đang gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đến thời điểm hiện tại công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về
marketing điện tử. Các hoạt động marketing điện tử mà công ty đang triển khai còn
manh mún nhất thời và phân bổ rải rác trong các bộ phận, điều này làm mất đi nhiều
2
cơ hội kinh doanh của công ty. Vì vậy, việc hoạch định chiến lược marketing điện
tử bài bản, phù hợp cho công ty là việc làm vô cùng cần thiết và cấp bách hiện nay.
2. Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu đề tài
Qua quá trình thực tập tại công ty và tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty còn gặp một số khó khăn. Tác giả nhận thấy công ty đã có những ứng

dụng TMĐT và marketing điện tử nhưng chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin về
sản phẩm, thông tin cơ bản về công ty. Công ty chưa có một chiến lược cụ thể, một
bản hoạch định chiến lược marketing điện tử trong kinh doanh. Và xuất phát từ
những đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ
của công ty trên môi trường internet. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu
của mình là: “Hoạch định chiến lược marketing thương mại điện tử cho website
xenanghangvn.com của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam”.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đề tài tóm lược và hệ thống các khái niệm và định nghĩa cơ bản về
marketing điện tử, lý thuyết xây dựng kế hoạch marketing điện tử.
Thứ hai: Trên cơ sở nhận thức lý luận, đề tài sẽ tiếp cận và đánh giá khách quan
thực trạng việc ứng dụng marketing điện tử tại công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek
Việt Nam. Từ đó, chỉ ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế đó trong việc ứng dụng marketing điện tử của công ty.
Thứ ba: Từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng của công ty trên, đề tài đề
xuất quy trình hoạch định chiến lược marketing điện tử cho công ty trong thời gian
tới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty trách nhiệm hữu hạn
Meditek Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Do tính chất của đề tài và các số liệu thu thập được có giới hạn
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các số liệu quan trọng trong khoảng thời gian từ
năm 2010 đến 2012. Đề tài tập trung vào hoạch định kế hoạch marketing điện tử
cho công ty trong năm 2013.
Không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi địa bàn thành phố Hà
Nội.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
3
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục. Cấu trúc khóa luận gồm có 3

chương:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số lý luận về hoạch định chiến lược marketing điện tử.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích tình hình ứng
dụng marketing điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất quy trình hoạch định chiến lược marketing điện tử cho
công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek Việt Nam.
4
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Một số khái niệm thương mại điện tử được định nghĩa bởi các tổ chức uy tín
thế giới như sau:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm
giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch
thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử
chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet". Các kỹ thuật thông
tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể được dùng để hỗ trợ
thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự
mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ
chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy
tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và
dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay

dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công".
1.1.2 Khái niệm marketing điện tử
Theo Philip Kotler: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Marketing điện tử là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động
marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông
qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau đó thảo mãn những nhu cầu
đó. [1]
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu:
5
Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng các công nghệ số (mạng internet và
các phương tiện điện tử như web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, ) để tiến hành
các hoạt động marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và tăng lợi
nhuận cho công ty.
1.1.3 Khái niệm xây dựng kế hoạch marketing điện tử
Xây dựng kế hoạch marketing điện tử là việc xây dựng bản hướng dẫn chi
tiết cho việc hình thành và thực hiện chiến lược marekting điện tử. Đó là tài liệu
hướng dẫn linh hoạt để kết nối giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược marekting
điện tử, trình bày các bước chi tiết để thực hiện kế hoạch thông qua hoạt động quản
trị marekting điện tử. [2]
Lập kế hoạch marketing điện tử là bước cụ thể hóa chiến lược chung thành
các chiến lược hành động cụ thể như chiến lược 4Ps, chiến lược quản trị quan hệ
khách hàng, dẫn dắt và chỉ ra các chiến lược của doanh nghiệp (DN) được hình
thành trên cơ sở nào, cung cấp thông tin phân tích bối cảnh và tình hình kinh doanh
của DN trước khi đưa ra các kế hoạch để cụ thể hóa chiến lược của DN.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1 Vai trò của hoạch định kế hoạch marketing điện tử
Giúp DN chủ động hơn trước khi bước vào thực hiện kế hoạch nhất là trong
môi trường luôn biến động.

Như bản đồ chỉ dẫn hướng đi cho DN, hướng dẫn phân phối nguồn lực và
đưa ra các quyết định khó khăn cho những thời điểm gay cấn.
Giúp nhà marketing điện tử thể hiện suy nghĩ một cách hệ thống, chỉ rõ các
mục tiêu và chính sách cụ thể để đạt được các mục tiêu đó.
1.2.2 Mục đích của hoạch định kế hoạch marketing điện tử
- Kết nối giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing điện tử.
- Thiết lập các mục tiêu chiến lược và hướng dẫn các bước chi tiết để thực
hiện chiến lược marketing điện tử.
- Xây dựng mô thức kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch đó.
Công việc chuẩn bị một kế hoạch chu đáo trước khi thực hiện là vô cùng
quan trọng, giúp DN chủ động hơn, hiệu quả hơn khi bắt tay vào thực hiện. Các bộ
phận trong công ty được chỉ rõ các mục tiêu chủ đạo cũng như các chính sách cụ thể
để đạt được mục tiêu do vậy họ chủ động và nhanh nhạy hơn trong việc đối phó với
6
những đột biến của môi trường. Hoạch định marketing điện tử giúp cho các cấp
quản trị của DN thể hiện suy nghĩ một cách có hệ thống, phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn bộ tổ chức một cách chủ động và hoàn hảo hơn trong công tác
marketing điện tử. Các bộ phận được chỉ rõ các mục tiêu chủ đạo cũng như các
chính sách cụ thể để đạt được mục tiêu.
1.2.3 Các hình thức hoạch định kế hoạch marketing điện tử
1.2.3.1 Kế hoạch bột phát
Kế hoạch này còn có tên gọi khác là kế hoạch đặc biệt hay kế hoạch từ dưới
lên vì nó được xây dựng dựa trên những ý tưởng sáng tạo bột phát từ thực tế tác
nghiệp.
Kế hoạch tức thời này đặc biệt cần thiết và hiệu quả đối với các DN nhỏ, DN
mới thành lập. Khi đó kế hoạch này sẽ có tác dụng cải tiến tình hình hiện tại, tạo
luồng sinh khí mới cho DN. Tuy nhiên, các kế hoạch bột phát lại không thích hợp
với những DN có nguồn lực dồi dào bởi nếu chỉ chờ đợi các kế hoạch bất chợt phát
sinh khi tác nghiệp mà không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ đầu sẽ gây ra sự lãng phí
nguồn lực.

1.2.3.2 Kế hoạch vốn đầu tư mạo hiểm
Đối với các DN có quy mô lớn, một cá nhân không thể bao quát được toàn
bộ tình hình của DN, do đó để phát huy sức mạnh tổng hợp và tận dụng hết nguồn
lực đa dạng của mình, DN cần những kế hoạch được xây dựng một cách bài bản
ngay từ đầu để đảm bảo sự thành công dài hạn, đặc biệt là trong thời kỳ năng động
của môi trường TMĐT.
Khác với kế hoạch bột phát, kế hoạch vốn đầu tư mạo hiểm không xuất phát
từ những ý tưởng bất chợt mà là những kế hoạch được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng,
thấu đáo. Các kế hoạch này thường được hoạch định cùng với một phương án đầu
tư và kế hoạch hoàn vốn cụ thể.
7
1.2.4 Quy trình hoạch định chiến lược marketing điện tử
Quy trình hoạch định chiến lược marketing điện tử được thực hiện qua 6
bước chính:
Hình 1.1 Quy trình hoạc định chiến lược marketing điện tử
(Nguồn: GS. TS Nguyễn Bách Khoa, Marketing Thương Mại Điện Tử, NXB Thống
Kê năm 2003)
1.2.4.1 Bước 1: Phân tích tình thế
Bước đầu tiên của quá trình hoạch định chiến lược marketing điện tử chính là
nhận dạng, phân tích tình thế marketing điện tử của DN. Đó là việc xác định các
điều kiện thị trường hiện tại và tiến hành phân tích năng lực của tổ chức, mức độ mà
lực lượng lao động hiện hành với những kỹ năng cần thiết để hoạt động trong môi
trường TMĐT. Dữ liệu từ sự phân tích bên trong và bên ngoài này cho phép nhà
quản trị xác định các cơ hội và những đe dọa của môi trường bên ngoài, những
điểm mạnh điểm yếu trong nội bộ DN. Các nhân tố này có tác động đến việc ứng
dụng và triển khai marketing điện tử của DN.
Các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới việc ứng dụng marketing
điện tử như: hệ thống kinh tế - chính trị, luật pháp, văn hoá - xã hội, hạ tầng công
nghệ…
Thị trường hiện tại và

vai trò của TMĐT
SWOT
Nội lực và khả năng hỗ
trợ TMĐT
Cơ hội
Đe dọa
Điểm mạnh
Điểm yếu
Mục
tiêu kết
hợp
TMĐT
dài hạn
Chiến
lược
Maketing
TMĐT
Kế hoạch
Maketing
TMĐT
Thực
hiện kế
hoạch
Đánh giá
và kiểm
soát hiệu
năng
PHÂN TÍCH BÊN TRONG
PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI
8

Các yếu tố bên trong nội bộ DN có ảnh hưởng tới việc ứng dụng Marketing
TMĐT như: định hướng kinh doanh của DN, khả năng đầu tư nguồn lực tài chính
cũng như nguồn nhân lực của DN.
Cụ thể hơn, chúng ta đi xây dựng ma trận SWOT: Mẫu phân tích SWOT được
trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), và Threats (Thách thức).
Bảng 1.1 Mô hình ma trận SWOT
Strengths (Điểm mạnh)
DN có lợi thế gì?
DN có thể làm gì tốt hơn những DN
khác?
DN có điều gì đặc biệt nhất?
Weakneses (Điểm yếu)
DN cần cải thiện điều gì?
DN cần tránh cái gì?
Opportunities (Cơ hội)
Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể
mang lại?
Đâu là xu thế tốt mà DN đang mong
đợi?
Threats (Thách thức)
Trở ngại của DN là gì ?
Đối thủ cạnh tranh đang làm gì ?
Có phải đang có những thay đổi với sản
phẩm dịch vụ của DN ?
(Nguồn: Bài giảng bộ môn Quản trị chiến lược)
1.2.2.2 Bước 2: Thiết lập các mục tiêu marketing điện tử
Mục tiêu marketing điện tử là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu
thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc xác định một mục tiêu marketing điện tử cụ thể là một yêu cầu tiên quyết để

có thể xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đó. Việc lựa chọn
mục tiêu marketing điện tử ở mỗi DN là khác nhau, tùy thuộc vào mặt hàng, lĩnh
vực kinh doanh, đặc thù ngành, hay chiến lược kinh doanh điện tử chung của DN.
Thực tế, hầu hết các kế hoạch marketing điện tử nhằm tới việc thực hiện đa mục
tiêu như:
- Mục tiêu cải thiện hiệu quả tài chính: tăng thị phần, tăng doanh thu, giảm
chi phí
- Mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của DN: Xây dựng thương
hiệu, cải tiến cơ sở dữ liệu, hiệu quả trong CRM, SCM.
- Tăng thị phần
- Tăng doanh thu (đo lường bằng đơn vị tiền tệ cụ thể)
9
- Giảm chi phí (chi phí phân phối hay chi phí xúc tiến)
- Xây dựng thương hiệu (tăng cường nhận biết của mọi người về thương
hiệu)
- Đặt ra mục tiêu về CRM (làm hài lòng khách hàng, tăng số lần mua sắm
của khách hàng và tăng tỷ lệ khách hàng trở lại).
- Tăng hiệu quả quản lý chuỗi cung cấp (tăng cường sự phối hợp giữa các
thành viên, tạo thêm đối tác, tối ưu hóa hàng tồn kho).
Yêu cầu đối với mục tiêu marketing điện tử phải đảm bảo: cụ thể, rõ ràng, có
thể đo đếm được, có thể đạt được, mang tính thực tế, và có hạn mức thời gian.
1.2.2.3 Bước 3: Chiến lược marketing điện tử
Sau khi tổng hợp lại thông tin về chiến lược thương mại điện tử và mô hình
kinh doanh TMĐT, DN sẽ xây dựng các chiến lược marketing điện tử nhằm thực
hiện mục tiêu kế hoạch marketing điện tử của mình. Chiến lược này được trình bày
dưới hai phân lớp sau:
Hình 1.2 Mô hình các cấp chiến lược marketing điện tử tại doanh nghiệp
 Theo cấp độ, chiến lược marketing điện tử tử chia thành:
Chiến lược phân lớp 1: Lựa chọn thị trường mục tiêu, khác biệt hóa sản
phẩm & dịch vụ và định vị giá trị.

Nhà nghiên cứu thị trường tiến hành phân tích các cơ hội thị trường bao gồm
cả phân tích cung và phân tích cầu để có thể phát triển các phân khúc và xác định
thị trường mục tiêu thâm nhập. Phân tích cầu bao gồm phân tích sự phân đoạn thị
10
trường để mô tả quy mô của các phân đoạn tiềm năng và tiên lượng doanh thu, lợi
nhuận tiềm năng cũng như khả năng tiếp cận và đứng vững trên thị trường.
Mục đích của phân tích cũng nhằm hỗ trợ cho việc dự đoán lợi nhuận của
các phân đoạn thị trường cũng như để tìm lợi thế cạnh tranh nhằm khai thác triệt để
các cơ hội trên thị trường trực tuyến. Mặt khác, ở phân lớp này, DN còn phát triển
chiến lược marketing điện tử khác biệt hóa và định vị giá trị. Dựa trên những hiểu
biết về cạnh tranh và các mục tiêu kế hoạch, nhà lập kế hoạch marketing điện tử
phải quyết định cách thức để khác biệt hóa sản phẩm, giá trị ưu thế của mình so với
đối thủ cạnh tranh trên nguyên tắc giá trị ưu thế của mình so với đối thu cạnh tranh
trên nguyên tắc giá trị ưu thế về dịch vụ, giá, kênh, nhân lực, hình ảnh DN cho
khách hàng cũng quan trọng như mục tiêu marketing điện tử của DN.
Chiến lược phân lớp 2: Thiết lập các chiến lược marketing điện tử hỗn hợp &
chiến lược CRM/PRM.
Trong mỗi liên kết với chiến lược phân lớp 1, DN sẽ thiết kế chiến lược phân
lớp 2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ như thế nào so với đố thủ cạnh tranh? Có
những đặc điểm gì nổi trội hơn, giá cả so với thị trường như thế nào? Kênh phân
phối thế nào và cách thức truyền thông, tiếp cận đến khách hàng, đối tác và quản lý
mối quan hệ đó như thế nào đó chính là nhiệm vụ của chiến lược phân lớp 2.
Tiếp theo, nhà lập kế hoạch phải lựa chọn phát triển khung chiến lược
marketing điện tử – mix và quản trị triển khai các mối quan hệ khách hàng và chiến
thuật khác để đạt được mục tiêu kế hoạch. Về nguyên lý, phát triển chiến lược
marketing điện tử – mix đặc thù cho kế hoạch gồm 4 công cụ chủ yếu (4Ps):
Sản phẩm/dịch vụ TMĐT: Dựa vào tập khách hàng mục tiêu, tình thế hiện tại
của mình, DN sẽ quyết định sản phẩm/ dịch vị chào hàng với chất lượng phù hợp để
khai thác hiệu quả nhất thị trường điện tử mục tiêu đó. DN có thể chào bán sản
phẩm/dịch vụ hay quảng các trên website thích hợp với một trong các mô hình kinh

doanh TMĐT, như đấu giá trực tuyến để tạo ra nguồn doanh thu. DN có thể tao ra
một vài thương hiệu mới cho thị trường online hay đơn giản là bán những sản phẩm
đang được lựa chọn và thúc đẩy kênh phân phối đó.
Giá: DN cần phải quyết định giá cả hàng bán trực tuyến như thế nào trên cơ
sở sự tương quan với các giá bán offline. Để làm điều này, DN cần quan tâm đến
cấu trúc chi phí của việc sắp xếp và giao hàng tới từng khách hàng riêng lẻ thông
11
qua kênh trực tuyến cũng như các mối quan tâm về thị trường và tính cạnh tranh.
Các DN thường áp dụng 2 chiến lược giá phổ biến là:
Giá linh động: Chiến lược giá này áp dụng các loại mức giá khác cho các đối
tượng khách hàng khác nhau và tình huống khác nhau. Chẳng hạn như khách hàng
lần đầu tiên mua mua hay khách hàng mà đã không mua sản phẩm trong nhiều
tháng có thể nhận mức giá thấp hơn so với khách sử dụng nhiều hay giá có thể giảm
xuống trong thời gian có nhu cầu ít. Internet cho phép DN có thể định giá các chi
tiết một cách tự động và nhanh khi người sử dụng tìm đến các trang web.
Đấu giá trực tuyến: Đây là cách thức để quản lý hàng tồn kho tối và rất nhiều
DN đã sử dụng chiến lược này.
Kênh và logistics TMĐT: Rất nhiều DN sử dụng internet để phân phối sản
phẩm hay tạo ra tính hiệu quả cho chuỗi cung ứng như: marketing trực tiếp: DN bán
trực tiếp cho khách hàng qua các cửa hàng của họ theo cách truyền thống. Trong thị
trường B2B họ đã nhận ra có thể cắt giảm chi phải đáng kể bằng việc sử dụng
Internet để bán hàng.
Truyền thông marketing điện tử: Internet đã bỏ ra vô số chiến lược truyền
thông marketing khác nhau, bao gồm cả việc tạo ra khác hàng trực tuyến đến việc
kết hợp với các khách hàng truyền thống. Các DN có thể sử dụng các cách truyền
thông như quảng cáo trực tuyến, quan e-catalogue, qua email, hay sử dụng
marketing đa cấp (đại lý) để kết nối với các thị trường điện tử mục tiêu và các đối
tác kinh doanh. DN cũng xây dưng thương hiệu, thu hút sự chú ý của mọi người đối
với thương hiệu của sản phẩm mới và xây dựng chỗ đứng cho sản phẩm bằng việc
sử dụng các công cụ này. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu marketing là chìa khóa để duy trì

các báo cáo về nhu cầu, thị hiếu và hành vi của từng khách hàng.
Chiến lược quản trị quan hệ khách hàng và đối tác: Rất nhiều chiến lược
truyền thông marketing trực tuyến có thể giúp cho việc xây dựng các mối quan hệ
với các đối tác, các thành viên trong chuỗi cung ứng hay khách hàng. Nhiều DN đã
tiến trước bằng việc sử dụng phần mềm CRM và PRM để kết hợp các giao dịch
khách hàng và hành vi mua của họ vào trong cơ sở dữ liệu tổng hợp. Sau đó họ sử
dụng phần mềm CRM để duy trì khách hàng và tăng giá trị trung bình của mỗi đơn
đặt hàng. Một số DN khác xây dựng mạng nội bộ (kết nối mạng lan thành viên
12
trong chỗi cung ứng với nhau) để truyền thông tốt hơn và giao dịch hiệu quả hơn
giữa các DN (PRM).
Theo định hướng, chiến lược marketing điện tử chia thành:
- Chiến lược tập trung vào sản phẩm: Việc tổ chức website căn cứ vào hoạt
động của DN, sản phẩm DN cung cấp hay quy trình sản xuất của DN để phù hợp
đối với những khách hàng muốn mua những sản phẩm cụ thể.
- Chiến lược tập trung vào khách hàng: Thay vì xây dựng website dưới dạng
tập hợp các bộ sưu tập sản phẩm và dịch vụ, DN có thể xây dựng website nhằm đáp
ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng cụ thể.
1.2.2.4 Bước 4: Kế hoạch marketing điện tử
Đây là công đoạn mà nhà hoạch định kế hoạch phải phân công các phần
công việc theo các nội dung kế hoạch và theo tiến độ. Mỗi phần nhiệm vụ phải chỉ
rõ: công việc nào được làm, khi nào bắt đầu và kết thúc công việc, bộ phận nào
phục trách, và sẽ phối hợp với ai để làm công việc đó và giành chi phí bao nhiêu
cho công việc đó.
 Chính sách chào hàng
Chào hàng trong thương mại điện tử là việc đưa ra một nhóm các lợi ích có
thể thỏa mãn nhu cầu của tổ chức, người tiêu dùng và họ sẵn sàng bỏ tiền ra mua
hoặc đồng ý trao đổi với các giá trị tương đương khác.
Các loại chính sách chào hàng:
- Chính sách sáng tạo mới: Áp dụng cho những sản phẩm lần đầu tiên xuất

hiện trên thị trường, hoặc DN lần đầu tiên đưa ra cách thức chào hàng mới cho sản
phẩm
dịch vụ của mình.
− Chính sách cải tiến sản phẩm: Chính sách này dựa trên sản phẩm hiện tại,
DN tiến hành đổi mới, cải tiến, nâng cao cao sản phẩm.
− Chính sách đa dạng hóa sản phẩm: Chính sách này áp dụng khi cung cấp
thêm các sản phẩm dịch vụ có liên quan hoặc không có liên quan tới sản phẩm hiện
tại, dựa trên nền tảng thương hiệu hiện tại.
 Chính sách tái định vị sản phẩm
13
Chính sách này áp dụng khi công ty hướng tới thị trường mới hay người sử
dụng. DN sẽ lựa chọn các chiến lược chào hàng phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của
công ty, và đưa ra cách thức thể hiện sản phẩm dịch vụ trên webstie phù hợp.
 Chính Sách định giá
Khái niệm về giá phụ thuộc vào quan điển của người mua và người bán, khi
tham gia vào quá trình trao đổi, mỗi người có nhu cầu và mục đích khác nhau nên
việc định giá phụ thuộc vào từng trường hợp, khi kết thúc tất cả những người tham
gia vào quá trình trao đổi phải đồng ý hoặc là không có việc bán.
Định giá chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong như: giảm chi phí sản
xuất, chiến lược Marketing – mix của Công ty, và chịu tác động của các yếu tố bên
ngoài như: mức độ co dãn của giá, thuế, cấu trúc thị trường.
Các chính sách định giá:
− Chính sách định giá cố định: Người mua đặt ra một mức giá và người bán
chấp nhận mua ở mức giá đó. Có 2 chiến lược áp dụng trong marketing điện tử:
Chiến lược định giá dẫn đạo thị trường và chiến lược định giá xúc tiến.
− Chính sách định giá linh hoạt: Chào bán các mức giá khác nhau cho các
khách hàng khách nhau. Có 2 hình thức biến đổi định giá theo phân đoạn thị trường:
phân đoạn theo địa lý, phân đoạn theo giá trị, và định giá theo thương lượng
− Chính sách “hàng đổi hàng”: Đây là hình thức hàng đổi hàng, sản phẩm
dịch vụ được trao đổi với sản phẩm dịch vụ khác mà không dùng tiền mặt.

 Chính Sách phân phối
Hoạt động phân phối trong kinh doanh giúp nhà nghiên cứu thị trường xác
định được cách thức mà người tiêu dùng có thể nhận đựơc hàng hóa, dịch vụ mà họ
mong muốn. Kênh phân phối trong TMĐT là một nhóm những DN, cá nhân có mối
quan hệ độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, sử dụng các phương tiện điện tử hoặc các
phương tiện truyền thông khác để cùng nhau tham gia và quá trình đưa sản phẩm –
thông tin về sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Các loại hình phân phối trong TMĐT:
- Tài trợ nội dung: DN xây dựng và thiết kế website, thu hút số lượng đông
đảo người sử dụng truy cập và bán các khoảng không gian trên website cho DN
khác thực hiện hoạt động quảng cáo. DN theo hình thức tài trợ nội dung thường đề
ra chiến lược khe hở thị trường nhằm vào một nhóm người sử dụng có những sở
thích đặc biệt tương tự nhau.
14
- Bán hàng trực tiếp: Là mô hình mà tại đó nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm
của mình đến khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng hay khách hàng là DN.
- Trung gian thông tin: Là tổ chức trực tiếp đảm nhận chức năng tập hợp và
phân phối thông tin – tập hợp thông tin từ người tiêu dùng và phân phối chúng cho
DN có nhu cầu.
- Trung gian phân phối, bao gồm: Mô hình mô giới, đại lý đại diện cho người
bán, đại lý đại diện cho người mua, bán lẻ trực tuyến.
 Chính sách xúc tiến
Xúc tiến thương mại là bao gồm tất cả các hoạt động được phân phối với
thông tin giao tiếp vè sản phẩm hoặc dịch vụ. Xúc tiến thương mại điện tử: là sự tích hợp
công nghệ với hoạt động xúc tiến, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định,
thực thi, và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì
và phát triển khách hàng. Xúc tiến TMĐT bao gồm các thông điệp được gửi qua internet
và các ứng dụng công nghệ thông tin khác đến với khách hàng.
Các công cụ xúc tiến gồm:
Quảng cáo trực tuyến:

Quảng cáo là truyền thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm
và là hoạt động phải trả tiền. Các hoạt động quảng cáo trực tuyến bao gồm: quảng
cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và banner quảng cáo.
Quảng cáo qua thư điện tử:
Đặc điểm của quảng cáo qua thư điện tử là chi phí thấp, nội dung quảng cáo
ngắn, thường là text – link gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Được thực
hiện bằng cách mua các không gian trong email được cung cấp bởi các doanh
nghiệp khác, ví dụ như Hotmail, Yahoo mail, Gmail…
Quảng cáo không dây:
Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, banner, và các nội
dung trên website mà người sử dụng đăng truy cập. Thường sử dụng mô hình quảng
cáo (Pull model): người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
Banner quảng cáo:
15
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo
qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên
kết…
Marketing quan hệ công chúng điện tử:
Là các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện
chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan
đến DN. Các hoạt động bao gồm: quảng bá nhãn hiệu, tổ chức các chương trinh sự
kiện nhằm tạo sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu. Marketing quan hệ
công chúng điện tử dựa trên nền tảng internet gồm: xây dựng nội dung trên website
của DN, xây dựng cộng đồng điện tử, tạo các sự kiện trực tuyến.
Xúc tiến bán hàng qua mạng:
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng.
Các hoạt động của xúc tiến bán:

Phát coupon: Phát coupon là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách
hàng mua hàng. Các DN coupon điện tử cũng gửi e-mail thông báo cho khách hàng
khi có đợt coupon mới nhằm tạo lòng trung thành với nhãn hiệu của khách hàng.
Khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu: Là hình thức đưa ra một phần sản
phẩm cho khách hàng dùng thử trước khi quyết định mua.
Các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng:
Đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết
phục người sử dụng chuyển từ trang này sang trang khác trong website nhằm tăng
sự kết dính giữa người sử dụng với website. Các chương trình phải thường xuyên
thay đổi, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website.
Marketing điện tử trực tiếp: Maketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các
hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của DN, (bao gồm
người tiêu dùng và DN), được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp
lại dưới hình thức đơn đặt hàng của DN nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc
thu của DN.
16
 Chính Sách CRM/PRM
- Sử dụng phần mềm CRM và PRM để kết hợp giao dịch khách hàng với
hành vi của họ trong cơ sở dữ liệu tổng hợp.
- Sử dụng phần mềm phân tích việc tiếp cận website.
- Tình báo kinh doanh: tìm kiếm thông tin thứ cấp qua Internet.
1.2.2.5 Bước 5: Thực thi kế hoạch
Phần quan trọng của bất kỳ kế hoạch e-marketing nào là xác định hiệu lực
mang lại, các nguồn thu mong đợi từ việc đầu tư trong mối tương quan với chi phí
như thế nào để tiên lượng các kết quả về lợi nhuận và chi phí, tính toán lợi tức đầu
tư (ROI), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), cái mà nhà lập kế hoạch sử dụng để quyết
định những nỗ lực e-marketing nào là xứng đáng. Trong quá trình thực hiện, nhà lập
kế hoạch giám sát doanh thu và chi phí thực tế để xem kết quả có phản ánh khả
năng thực hiện mục tiêu không ? Các phần sau đây mô tả một vài loại doanh thu và
chi phí phát sinh từ kế hoạch marketing điện tử.

 Dự đoán doanh thu kỳ vọng
Trong phần dự toán này, DN sử dụng phương pháo dự đoán doanh thu đã
được thiết lập để dự đoán doanh thu trong ngắn hạn, tức thời và cả dài hạn. Số liệu
những năm trước, báo cáo của ngành, và các hoạt động cạnh tranh đều được sử
dụng cho quá trình dự đoán này. Một phần quan trọng của công tác này là dự đoán
được số lượng kỳ vọng người truy cập website của DN theo thời gian, bởi vì con số
này phản ánh quy mô doanh thu kỳ vọng của DN từ website đó. Nguồn doanh tu tạo
ra lợi nhuận internet chủ yếu bắt nguồn từ các trang web bán hàng trực tuyến, doanh
thu từ quảng cáo, phí đăng ký tên miền, dịch vụ phát sinh từ chuỗi thành viên,
doanh thu từ website của đối tác, hoa hồng và các loại chi phí khác. DN thường tóm
tắt phân tích này trong bảng thông báo thể hiện các kết quả doanh thu kỳ vọng
mong đợi theo thời gian và kèm theo các luận cứ.
 Lợi nhuận vô hình
Lợi nhuận vô hình của kế hoạch marketing điện tử càng khó đoán hơn lợi nhuận
vô hình của các loại hình thương mại truyền thống. Lượng hóa các lợi ích đó là vô
cùng thách thức nhưng rất cần thiết cho các nhà lập kế hoạch marketing điện tử.
 Doanh thu từ chi phí cơ hội
17
Tiền được tiết kiệm thông qua tính hiệu quả của internet được coi như một
khoản doanh thu mềm của DN. Ví dụ như kênh phân phối kết nối người sản xuất
với khách hàng của nó trong đó bao gồm cả chuỗi những nhà bán buôn, nhà phân
phối và người bán lẻ, mỗi điểm đó sẽ thu một ít lợi nhuận.
 Chi phí marketing điện tử
Marketing điện tử đưa đến nhiều chi phí, bao gồm chi phí cho nhân viên,
phần cứng, phần mềm, chương trình,… Hơn nữa, một số chi phí marketing truyền
thông vẫn tiếp tục duy trì trong dự toán marketing điện tử, chẳng hạn như chi phí
quảng cáo offline để thu hút khách hàng tiềm năng chú ý tới website. Sau đây là
một số dạng đơn giản chi phí phát triển website:
- Chi phí công nghệ: bao gồm các chi phí cho phần mềm, phần cứng, mạng
hay đăng ký dịch vụ, các tài liệu đào tạo và giáo dục, các chi phí hoạt động và bảo

dưỡng khác.
- Thiết kế website: websites cần người thiết kế đồ họa để tạo ra một trang
web có sức hấp dẫn thông qua cách bài trí, phác họa hay một bức ảnh.
- Lương: tất cả nhân lực làm việc về phát triển website và bảo dưỡng đều là
các khoản chi cần phải đưa vào dự toán.
- Các chi phí phát triển website khác: Nếu không bao gồm công nghệ, lương,
bất kỳ khoản chi phí nào khác sẽ được liệt kê tại đây chẳng hạn như đăng ký tên
trên nhiều miền, hay thuê tư vấn để viết nội dung hay vận hành các hoạt động thiết
kế và phát triển khác.
- Truyền thông marketing trực tuyến: Tất cả các chương trình quảng cáo, các
quan hệ xã hội, và hoạt động xúc tiến ở cả offline và online, đều liên quan trưc tiếp
tới việc thu hút cư dân mạng và lôi kéo họ trở lại và mua lâu dài ở đây. Các chi phí
khác bao gồm đăng ký bộ máy tìm kiếm, chi phí danh bạ trực tuyến, thuê danh mục
email. Giải thưởng cho các cuộc thi,…
- Chi phí tổng hợp: Chi phí dự án điển hình khác có thể giảm ở đây như chi
phí đi lại, điện thoại, văn phòng phẩm in ấn để tạo thêm URL.
1.2.2.6 Bước 6: Kế hoạch đánh giá và kiểm tra
Công ty cần tiến hành các hoạt động xem xét lại và đánh giá toàn bộ chương
trình marketing điện tử một cách thường xuyên liên tục để có thể phát hiện ra những
sai lệch và đưa ra những điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi của môi trường.
18
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá có thể đo lường được trong quản lý công
việc và truyền đạt tới các nhân viên. Một số chỉ tiêu đo lường công ty có thể xem
xét: Số lượng khách hàng truy cập website, số lượng khách hàng quay lại, số giao
dịch thành công, lượng khách hàng phản hồi. Và một số các chỉ tiêu tài chính như:
mức tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Quy trình kiểm tra và đánh giá chương trình marketing điện tử gồm 6 bước:
1. Xác định các mục tiêu cần đạt được
2. Xây dựng các tiêu chuẩn
3. Đo lường các kết quả

4. So sánh việc thực hiện với các mục tiêu
5. Xác định các vấn đề còn tồn tại
6. Đề xuất các giải pháp sửa chữa (nếu cần)
Một khi kế hoạch marketing điện tử được thực hiện, sự thành công của nó
phụ thuộc vào việc kiểm tra và kiểm soát đánh giá liên tục.
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá có thể đo lường được trong quản lý công
việc và truyền đạt tới các nhân viên. Một số chỉ tiêu đo lường công ty có thể xem
xét: số lượng khách hàng truy cập website, số lượng khách hàng quay lại, số giao
dịch thành công, lượng khách hàng phản hồi.Và một số các chỉ tiêu tài chính như:
mức tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Nhìn chung, các DN ngày nay thường đặt mục tiêu chính là ROI. Do đó, nhà
hoạch định kế hoạch marketing điện tử phải thể hiện các mục tiêu vô hình của họ
như xây dựng thương hiệu hay CRM sẽ dẫn đến việc tăng doanh thu như thế nào?
Họ cũng cần phải thể hiện sự chính xác và kịp thời của các công cụ đo lường để
đánh giá các khoản thu cũng như chi phí trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
Tuy nhiên, trong môi trường TMĐT thay đổi nhanh chóng như hiện nay,
phần này không thể quá tập trung vào yêu cầu phải có phản hồi để đánh giá sự
thành công của kế hoạch và sửa đổi kế hoạch trong quá trình đó. Mà thực tế quá
trình kiểm tra có chứa những kế hoạch đối phó với những bất ngờ mà nếu xảy ra sẽ
cần thiết đến việc phát triển chiến lược.
19
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình marketing thương mại điện tử, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội. Giáo trình cung cấp những kiến thức chuyên ngành, kỹ
năng và phương pháp cơ bản để triển khai các hoạt động, các quy trình marketing
cơ bản của một doanh nghiệp làm thương mại điện tử theo tiếp cận giá trị cung ứng
cho khách hàng và quản trị tri thức gồm 9 chương.
Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình marketing thương mại điện tử, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội. Nội dung giáo trình bao trùm các vấn đề liên quan đến

marketing TMĐT, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược
marketing TMĐT và triển khai một kế hoạch marketing TMĐT.
Bài giảng Marketing TMĐT, Bộ môn quản trị tác nghiệp TMĐT - Trường
Đại học Thương mại.
Lê Duy Hải (2009), Hoạch định chiến lược marketing điện tử tại công ty cổ
phần thương mại dịch vụ Việt Đông Á, Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại,
Hà Nội. Đề tài này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nội dung hoạch định chiến lược
marketing điện tử, đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công
tác hoạch định chiến lược marketing điện tử tại một DN cụ thể.
1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Marketing management (Philip Kotler). Cuốn sách tập trung vào những
quyết định chủ yếu mà những người quản trị marketing và ban lãnh đạo tối cao phải
thông qua nhằm phối hợp hài hòa những mục tiêu, sở trường cốt lõi và các nguồn
tài nguyên của tổ chức với những nhu cầu và cơ hội trên thị trường. Cuốn sách này
cũng trình bày một khuôn mẫu để phân tích những vấn đề thường gặp trong quản trị
marketing. Các tình huống thực tế của công ty được sử dụng để minh họa cho
những nguyên tắc, chiến lược và thực tiễn marketing.

×