Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến trên website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.67 KB, 64 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhà
trường, của các thầy cô trong Khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương
mại cùng ban lãnh đạo và nhân viên của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
Đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
giáo Khoa Thương mại điện tử đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tác giả những
kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Vũ Thị Hải Lý – Bộ môn Nguyên
lý Thương mại điện tử, Khoa Thương mại điện tử, nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn tận
tình của cô đã giúp tác giả hoàn thành bài khóa luận này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ
phần Truyền thông Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập tại
công ty.
Với những kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, bài khóa luận
không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô và các bạn quan tâm đến bài khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Ngọc Diệp
2
TÓM LƯỢC
Xu thế toàn cầu hóa và kinh tế quốc tế hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, hoạt
động TMĐT cũng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và có ý nghĩa quan trong
đối với mỗi quốc giá. Việt Nam cũng không là một ngoại lệ, trong nhiều năm gần
đây, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã nhận thức được lợi ích to lớn của TMĐT.
Cũng đã có các doanh nghiệp tiên phong ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh
doanh và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp ứng dụng
TMĐT để mang lại hiệu quả cao thì chưa nhiều. Đa phần các doanh nghiệp còn gặp
khó khăn trong việc ứng dụng TMĐT làm sao cho hiệu quả, áp dụng quy trình ra


sao, cần những nguồn lực gì?
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực truyền
thông – Internet sở hữu website đặt món trực tuyến Chonmon.vn. Kể từ khi thành
lập đến nay, website Chonmon.vn đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam, tác giả
đã tìm hiểu về thực trạng quy trình đặt hàng trực tuyến trên website Chonmon.vn,
đã thấy được những thành công nhất định nhưng vẫn tồn tại những hạn chế.
Tác giả nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến trên
website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam”. Với mục tiêu
đã xác định, bài khóa luận này tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đặt hàng trực tuyến, quy trình đặt hàng trực
tuyến.
− Đánh giá thực trạng quy trình đặt hàng trực tuyến đang được áp dụng trên
website Chonmon.vn.
− Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến trên website
Chonmon.vn.
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng, biểu
1
Bảng 2.1: Cơ cấu khách hàng theo độ tuổi của website Chonmon.vn năm
2013
2
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của website Chonmon.vn năm
2013
3 Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng biết tới website website Chonmon.vn
4

Biểu đồ 2.2: Tình trạng đặt món của khách hàng trên website
Chonmon.vn
5
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của khách hàng về tổng quan website
Chonmon.vn
6 Biểu đồ 2.4: Đánh giá chi tiết về website Chonmon.vn
7 Biểu đồ 2.5: Đánh giá của khách hàng về quy trình đặt món trên website
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ, hình vẽ
1 Hình 1.1: Quy trình đặt hàng trực tuyến trong bán lẻ điện tử
2 Hình 2.1: Giao diện website Chonmon.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
Ký hiệu Tên từ viết tắt
1 TMĐT Thương mại điện tử
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 B2C
(Business to Customer)
Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng cuối cùng
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam, Thương mại điện tử (TMĐT) đang
phát triển mạnh mẽ. Đồng hành cùng với nền kinh tế thị trường và sự bùng nổ công
nghệ thông tin (CNTT) thì TMĐT không còn là ứng dụng mới đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh bình đẳng
với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì thế, việc áp dụng TMĐT trong hoạt động kinh
doanh là một xu thế tất yếu của toàn cầu và Việt Nam trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thế giới.
TMĐT Việt Nam đã có nhiều khởi sắc trong thời gian hiện nay. Số lượng các
doanh nghiệp ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh ngày càng tăng. Trong
số đó thì hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận việc đặt hàng qua các phương
tiện điện tử, số lượng các doanh nghiệp đặt và chấp nhận đặt hàng thông qua
Internet ngày càng tăng. Kết quả thu lại được biểu hiện rõ rệt qua doanh thu TMĐT
của các doanh nghiệp có xu hướng tăng đều qua các năm.
Bên cạnh đó, về phía khách hàng các hình thức mua bán qua Internet đã liên
tục phát triển và trở nên quen thuộc đối với bộ phận người dân, đặc biệt là giới văn
phòng, sinh viên tại các đô thị lớn. Mua sắm trực tuyến giúp khách hàng có sự lựa
chọn đa dạng, tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại. Cơ cấu mặt hàng được mua
bán trên thị trường trực tuyến ngày càng đa dạng, đặc biệt là những mặt hàng có
tính tiêu chuẩn hóa cao. Nắm bắt được xu hướng mua hàng của khách hàng giúp
doanh nghiệp có thể xây dựng và quản trị quy trình đặt hàng trực tuyến trên website
của mình thật hiệu quả nhằm đem lại sự thân thiện cho người sử dụng và đạt được
doanh thu cao nhất từ việc kinh doanh trực tuyến.
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam là một trong những công ty đi đầu
trong lĩnh vực Thương mại điện tử ở Việt Nam. Website Chonmon.vn của công ty
là một địa chỉ đặt món ăn trực tuyến quen thuộc với người dùng Việt Nam. Tuy
nhiên khi tham quan website Chonmon.vn khá nhiều khách hàng lại chưa hài lòng
về sự thuận tiện trong quy trình đặt hàng trên website. Số lượng món ăn trên
website Chonmon.vn còn chưa phong phú về chủng loại, chưa đa đạng về xuất xứ
và thời gian giao hàng còn khá lâu đã làm ảnh hưởng đến tâm lý của người mua,
điều này làm công ty đánh mất khá nhiều đơn hàng trực tiếp. Đặc biệt trong thời
gian thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy công ty có quy trình đặt hàng còn chưa
6
hợp lý và số lượng đơn đặt hàng còn ít, không tương xứng với tiềm năng của

website. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao để website của công ty không chỉ là kênh
giới thiệu các món ăn, quảng bá các doanh nghiệp mà còn là website có quy trình
đặt hàng dễ dàng, tiện lợi đối với khách hàng.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình đặt hàng trực tuyến, những yếu tố tác
động đến quy trình đặt hàng trực tuyến, điều kiện và những trường hợp có thể đẩy
mạnh hoạt động đặt hàng trực tuyến.
Qua nghiên cứu về mua bán hàng trên Internet và quy trình bán hàng điện tử,
tác giả thấy hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến là vấn đề có ý nghĩa khoa học,
có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực TMĐT. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Truyền thông Việt Nam, nhận thấy công ty cần có thêm giải pháp để nâng cao hiệu
quả của quy trình đặt hàng trên website để mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện
quy trình đặt hàng trực tuyến trên website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần
Truyền thông Việt Nam”.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Các mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận các vấn đề có liên quan đến quy trình
đặt hàng trực tuyến.
Thứ hai: Vận dụng cơ sở lý luận kết hợp các phương pháp nghiên cứu, điều
tra, phân tích thực trạng triển khai quy trình đặt hàng trực tuyến trên website
Chonmon.vn của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam. Từ đó, đưa ra các hạn
chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế trong quy trình đặt hàng trực
tuyến trên website Chonmon.vn của công ty.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến
tại website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
− Phạm vi về không gian

Phạm vi nghiên cứu của đề tài mang tầm cỡ vi mô, chỉ giới hạn trong một
doanh nghiệp đó là Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam. Cụ thể là chỉ tìm hiểu
về quy trình đặt hàng trực tuyến tại website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần
Truyền thông Việt Nam.
7
− Phạm vi về thời gian
Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như nguồn thông tin thu thập được nên
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề xoay quanh quy trình đặt hàng trực
tuyến trên website Chonmon.vn của công ty từ năm 2012 đến nay.
b. Ý nghĩa nghiên cứu
− Ý nghĩa về mặt lý luận
Đề tài giúp ta hiểu được về thương mại điện tử, website, quy trình đặt hàng
trực tuyến, tầm quan trọng của nó đối với hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh
hưởng đến nó.
− Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến trên
website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam để giúp website
thân thiện với người dùng và tăng được doanh thu.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, các phụ lục, nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 phần cơ
bản sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình đặt hàng trực tuyến
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy
trình đặt hàng trực tuyến trên website Chonmon.vn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất để hoàn thiện quy trình đặt hàng trực tuyến
trên website Chonmon.vn của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH ĐẶT
HÀNG TRỰC TUYẾN

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về TMĐT khác nhau. Thuật ngữ Thương mại
được định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật
thương mại quốc tế: “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay
không có hợp đồng”. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại, về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc
dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng;
cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp
vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các
hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay
hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. “Thương
mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các
mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác”.
Theo R. Kalakota và A. Winston thì TMĐT được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau: Từ góc độ công nghệ thông tin, TMĐT là việc cung cấp, phân phối
thông tin, các sản phẩm, dịch vụ, các phương tiện thanh toán qua đường dây điện
thoại, các mạng truyền thông hoặc các phương tiện điện tử khác. Từ góc độ kinh
doanh, TMĐT là việc ứng dụng công nghệ (chủ yếu là CNTT) để tự động hóa các
giao dịch kinh doanh và các kênh thông tin kinh doanh
Từ các khái niệm và quan điểm như trên, có thể rút ra kết luận chung về khái
niệm TMĐT như sau:
“Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua
mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác”.
1.1.2. Khái niệm website thương mại điện tử
Website hiểu đơn giản là một “gian hàng” hay một "cuốn catalog" trên mạng
Internet, nơi trưng bày và giới thiệu thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp và sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp (hay giới thiệu bất cứ thông tin gì) khách hàng có
thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ lúc nào.

Website tương tự như quảng cáo trên các trang vàng, nhưng có điểm khác ở
chỗ nó cho phép người truy cập có thể trực tiếp thực hiện nhiều việc trên website
như giao tiếp, trao đổi thông tin với người chủ website và với những người truy cập
khác, tìm kiếm, mua bán vv chứ không phải chỉ xem như quảng cáo thông thường.
9
Hàng triệu người trên khắp thế giới có thể truy cập website, nhìn thấy nó chứ không
giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả. Đối với một doanh nghiệp, website là một
cửa hàng ảo với hàng hoá và dịch vụ có thể được giới thiệu và rao bán trên thị
trường toàn cầu. Cửa hàng đó mở cửa 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần, quanh
năm, cho phép khách hàng của bạn tìm kiếm thông tin, xem, mua sản phẩm và dịch
vụ của bạn bất cứ lúc nào họ muốn.
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website
bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập Internet.
Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi website chính là bộ mặt của công ty, là
nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng. Website không chỉ đơn
thuần là nơi cung cấp thông tin cho người xem, cho các khách hàng và đối tác kinh
doanh của doanh nghiệp, nó còn phải phản ánh được những nét đặc trưng của doanh
nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ sử dụng và đặc biệt phải có sức lôi
cuốn người sử dụng để thuyết phục họ trở thành khách hàng của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm khách hàng điện tử
Là tất cả những người sử dụng Internet có nhu cầu sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai.
1.1.4. Khái niệm giỏ hàng điện tử
Giỏ hàng điện tử có thể hiểu tương tự như một giỏ hàng mua hàng thực tại các
siêu thị. Bạn có thể xem qua sản phẩm tại các gian hàng và mua hàng vào giỏ hoặc
lấy ra tùy theo yêu cầu của bạn. Với giỏ hàng điện tử, bạn sẽ không phải tốn thời
gian để nhớ những thông số, chi tiết về sản phẩm. Khi hoàn tất việc mua sắm, bạn
sẽ thấy danh sách sản phẩm mà bạn đã chọn mua trong giỏ. Lúc này, bạn có thể
quyết định mặt hàng nào nên mua hoặc không và bắt đầu đơn đặt hàng.

1.1.5. Khái niệm đặt hàng trực tuyến
Đặt hàng trực tuyến là việc khách hàng gửi đi một yêu cầu thông qua website
của doanh nghiệp trong đó có các thông tin chi tiết về khách hàng, mặt hàng và số
lượng muốn đặt mua cũng như phương thức giao nhận.
1.1.6. Khái niệm quy trình đặt hàng trực tuyến
Quy trình đặt hàng trực tuyến là các bước được khách hàng thực hiện trên
website để lựa chọn sản phẩm và phương thức giao nhận, thanh toán.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN
1.2.1. Đặc điểm hành vi mua của khách hàng điện tử
− Khách hàng điện tử
Khách hàng điện tử là tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trường điện tử với tư
cách là người mua, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc thông tin.
10
+ Bất kỳ tổ chức cá nhân nào cũng đều có thể là khách hàng điện tử tiềm
năng hoặc hiện hữu trong thị trường điện tử
+ Số lượng người dùng Internet tăng nhanh chóng
+ Các khu vực chủ yếu: Bắc Mỹ, Đông Á, Tây Âu
+ Các thế hệ khách hàng điện tử phổ biến là thế hệ X, Y, Z: thế hệ X là
những người sinh ra trong khoảng thời gian 1961-1981, thế hệ Y sinh ra
trong thời kỳ 1982-2000, thế hệ Z sinh ra sau năm 2000
+ Sử dụng phương tiện điện tử trong giao dịch
− Đặc điểm hành vi mua của khách hàng điện tử trong B2C
+ Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng
+ Yêu cầu cao về tính bảo mật thông tin và tài sản số
+ Số lượng khách hàng lớn
+ Số lượng hàng mua ít
+ Giá trị mua hàng không cao
+ Tần suất mua hàng lớn
+ Mức độ ưu tiên cho quyết định mua khác nhau ở từng phân đoạn:
• Chất lượng sản phẩm, thương hiệu, uy tín website

• Giá thành
+ Các giao dịch được diễn ra đơn giản, chi phí thấp nhưng mức độ tin cậy
và an toàn chưa cao
− Mô hình hành vi người tiêu dùng AIDA
Mô hình AIDA được ứng dụng vào TMĐT
+ Attention: Website phải thu hút được sự chú ý của người xem (đẹp, ấn
tượng, thẩm mỹ cao)
Trong thế giới Internet tràn ngập thông tin như hiện nay, khách hàng chỉ
cần tìm kiếm một từ khóa trên các công cụ như: Google, Bing, Yahoo…
là đã có hàng ngàn kết quả hiển thị. Website phải dùng bất kì các phương
pháp nào dù là xếp hạng tìm kiếm, hình ảnh hay từ ngữ để thu hút sự chú
ý của người xem và buộc họ phải dừng lại để đọc thông điệp. Đây chính
là giai đoạn quan trọng nhất để lôi kéo những người tìm kiếm thông tin
trở thành khách hàng tiềm năng.
+ Interest: Website phải cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin phù hợp
với nhu cầu của khách hàng mục tiêu
Tạo ra hứng thú cho khách hàng là một trong những yêu cầu quan trọng
nhất của website. Yêu cầu đặt ra là vừa phải thu hút được khách hàng và
khuyến khích họ dành thời gian quý báu để đọc thông tin về sản phẩm.
Thu hút sự quan tâm của khách hàng cần một quá trình đào sâu nghiên
cứu. Website phải tập trung vào nhu cầu của người dùng bằng cách giúp
họ chọn ra thông tin có liên quan một cách nhanh chóng. Vì vậy nên sử
dụng các thông điệp ngắn gọn, nổi bật. Phải biết cách thấu hiểu lợi ích và
mong đợi của khách hàng mục tiêu và bối cảnh của thông tin.
11
+ Desire: Website phải có các biện pháp xúc tiến để tạo mong muốn mua
hàng: giảm giá, quà tặng
Hai giai đoạn Interest và Desire của mô hình AIDA sẽ cùng đi song song
với nhau. Cùng với việc xây dựng sự quan tâm của khách hàng, website
cần giúp họ hiểu làm thế nào mà thông tin hay sản phẩm đưa ra có thể

giúp ích cho họ bằng cách thu hút nhu cầu và mong muốn cá nhân của
họ.
Website phải tạo động lực thúc đẩy người tiêu dùng có mong muốn mua
hàng.
+ Action: Ứng dụng tiện lợi, nhanh, an toàn để khách hàng thực hiện giao
dịch thuận tiện, dễ dàng
Khách hàng lựa chọn sản phẩm và tiến hành mua trên website. Điều quan
trọng ở giai đoạn này là website phải có hệ thống giao dịch, thanh toán
tiện lợi. Lúc đó khách hàng sẽ có tâm trạng thoải mái, hứng thú khi giao
dịch. Và đây là cơ sở để khách tiến hành những giao dịch khác trong
tương lai. Website nên có dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt, những ưu đãi
cho khách hàng quen thuộc.
Tóm lại, mô hình này cho thấy rằng người tiêu dùng dành nhiều thời gian hơn
để thu thập thông tin và đánh giá các nhân tố liên quan một cách cẩn thận trước khi
đưa ra quyết định mua. Vì thế website cần phải nghiên cứu kỹ hành vi khách hàng
tiềm năng để từ đó cung cấp các thông tin một cách đầy đủ và kịp thời. Mô hình
AIDA cũng cho thấy sự tác động chủ yếu từ công cụ xúc tiến điện tử vào từng giai
đoạn của quá trình mua hàng của khách hàng. Giai đoạn nhận thức và tìm hiểu về
sản phẩm, dịch vụ và website.
12
1.2.2. Các bước trong quy trình đặt hàng trực tuyến
Hình 1.1: Quy trình đặt hàng trực tuyến trong bán lẻ điện tử
( Nguồn: Bài giảng học phần quản trị tác nghiệp TMĐT B2C)
Theo như hình trên, quy trình đặt hàng trực tuyến được chia ra làm 4 bước, bao gồm:
lựa chọn hàng hóa, đưa sản phẩm vào giỏ, đăng ký và đăng nhập, đặt hàng.
Bước 1: Lựa chọn hàng hóa
Có 2 cách để lựa chọn hàng hóa: sử dụng công cụ tìm kiếm của website và lựa
chọn trực tiếp trên danh mục hàng hóa.
Sử dụng công cụ tìm kiếm của website thường áp dụng với các khách hàng đã
tìm hiểu kỹ thông tin sản phẩm và xác định được sản phẩm cần mua. Hiện nay đa số

các website đều đã tích hợp công cụ tìm kiếm. Khách hàng chỉ cần đánh vào ô tìm
kiếm từ khóa mình cần tìm, ấn vào nút tìm kiếm, sau đó website sẽ liệt kê ra một
danh sách các hàng hóa liên quan. Từ đó khách dễ dàng biết được thông tin sản
phẩm và đưa ra quyết định lựa chọn.
Lựa chọn hàng hóa trên danh mục cũng là một hình thức phổ biến, dành cho
các khách hàng chưa định hình sản phẩm mình nên mua. Với mỗi website, danh
mục hàng hóa được thiết kế theo một kiểu khác nhau. Nhưng có 2 kiểu phổ biến
nhất là danh mục theo kiểu hàng dọc và danh mục kiểu hàng ngang. Danh mục hàng
hóa thường bao gồm nhiều lớp từ ngành hàng, nhóm hàng đến hàng hóa cụ thể. Các
hàng hóa được sắp xếp theo tên hãng, thứ tự bảng chữ cái. Khách hàng sẽ vào xem
danh mục của website và chọn ngay sản phẩm mình cần mua.
13
Bước 2: Đưa sản phẩm vào giỏ
Sau khi lựa chọn được sản phẩm muốn mua, khách hàng sẽ phải thêm sản
phẩm vào giỏ. Giỏ hàng có thể chứa một hay nhiều sản phẩm. Dựa vào giỏ hàng,
khách sẽ biết được số lượng hàng hóa, tên hàng hóa, giá cả và tổng tiền thanh toán.
Một số website có ngay thông tin giỏ hàng trên màn hình mỗi giúp khách hàng dễ
dàng biết được mình đã mua được những gì và có muốn thay đổi hay không. Một
vài website khác lại có mục giỏ hàng riêng và yêu cầu khách hàng phải tự truy cập
vào mục đó để biết tình hình mua hàng của mình.
Bước 3: Đăng ký và đăng nhập
Khi muốn tiến hành thanh toán, khách hàng bắt buộc phải đăng nhập vào
website. Với khách hàng nào chưa có tài khoản trên website thì sẽ phải đăng ký tài
khoản. Việc đăng ký tài khoản yêu cầu khách hàng phải khai các thông tin chính
xác về bản thân và website sẽ cam kết giữ an toàn những thông tin đó. Bên cạnh đó,
website còn yêu cầu khách hàng chấp hành đúng nội quy của mình. Trong trường
hợp đăng nhập thì khách hàng chỉ cần điền tên tài khoản và mật khẩu để truy cập.
Bước 4: Đặt hàng
Khách hàng tiến hành điền đầy đủ thông tin: địa chỉ, số điện thoại, thời gian
nhận hàng,… khi tiến hành đặt hàng.

Lựa chọn phương tiện thanh toán mà website cung cấp hay khách hàng yêu
cầu. Các phương tiện thanh toán điện tử hiện nay đang dùng là:
− Thẻ thanh toán: phương tiện thanh toán phổ biên nhất trong TMĐT, các
loại thẻ đều có quy chuẩn xác định và do các tổ chức thẻ có phạm vi ảnh
hưởng trên toàn thế giới phát hành.
− Tiền điện tử, ví điện tử: là 1 tài khoản điện tử được kết nói liên thông với 1
hệ thống tài khoản ngân hàng. Có thể chuyển đổi một cách tự do tiền trong
tài khoản ngân hàng sang tài khoản ví điện tử và ngược lại.
− Vi thanh toán điện tử: đây là các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ từ 1
cent tới dưới 10$.
− Chuyển khoản điện tử: là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa các ngân
hàng trong cùng hệ thống nội bộ hoặc hệ thống kết nối, do đó không làm
thay đổi tổng nguồn vốn của hệ thống nội bộ hoặc hệ thống kết nối.
− Séc điện tử: thực chất là việc điện tử hóa các nghiệp vụ séc giấy, do đó xét
về mặt nội dung, séc điện tử có nội dung giống hệt séc giấy.
− Thanh toán bằng xuất trình hóa đơn điện tử: là phương pháp cho phép
khách hàng tự trình bày hóa đơn và xử lý thông tin.
14
− Ngoài ra, còn có các phương thưc khác như: trả tiền mặt khi giao hàng, sử
dụng cổng thanh toán…
Về vận chuyển, khách hàng có thể lựa chọn hình thức vận chuyển mà website
đưa ra hoặc yêu cầu website vận chuyển theo cách mình mong muốn. Các hình thức
vận chuyển trong thương mại điện tử cũng tương tự như trong thương mại truyền
thống. Bao gồm:
− Vận chuyển theo đường sắt
− Vận chuyển theo đường bộ
− Vận chuyển theo đường hàng không
− Vận chuyển theo đường thủy
− Vận chuyển theo đường ống
Mỗi hình thức này đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào yêu cầu đặt ra mà

khách hàng sẽ có sự lựa chọn thích hợp.
1.2.3. Lợi ích của đặt hàng trực tuyến
1.2.3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
Đặt hàng trực tuyến là hình thức của hoạt động bán hàng hiện đại - phương
thức mà người bán và người mua không cần tiếp xúc mà thương vụ vẫn diễn ra.
Để triển khai hoạt động bán hàng trực tuyến, doanh nghiệp cần xây dựng
website với sự hỗ trợ của các công cụ Internet, phương tiện điện tử. Website cung
cấp thông tin về công ty, hình ảnh sản phẩm mà còn tích hợp giỏ hàng để khách
hàng thực hiện quá trình mua hàng trực tuyến. Đồng thời, doanh nghịêp cần phải
phát triển công tác tổ chức lực lượng bán hàng như tổ chức phân bổ, bố trí lực
lượng bán hàng phù hợp với cơ cấu, nâng cao nghiệp vụ bán hàng trực tuyến, tuyển
chọn, đào tạo chuyên môn…Điều này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa sản phẩm được tiếp cận tới khách hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh trực tuyến, tạo lòng tin trong tâm trí khách hàng.
Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được lợi ích của việc đặt
hàng trực tuyến vì những lý do sau :
− Thu thập được nhiều thông tin
Với việc tham gia vào môi trường điện tử toàn cầu, doanh nghiệp được tiếp
cận với nguồn thông tin đa dạng và khổng lồ, qua đó có cơ hội lựa chọn các thông
tin phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
− Giảm chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ (paperiess office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí
15
tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được
bỏ hẳn).
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/webite, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng, catalogue điện tử trên website phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật
so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.

TMĐT qua Internet/website giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng
cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch
qua Internet chỉ bằng 7% giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời
gian giao dịch qua Bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua
Internet chỉ bằng 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Trong những yếu tố cắt giảm, yếu tố thời gian là đáng kể nhất, vì việc nhanh
chóng làm cho thông tin hàng hoá tiếp cận người tiêu thụ (mà không phải qua trung
gian) có ý nghĩa sống còn đối với buôn bán và cạnh tranh buôn bán. Ngoài ra, việc
giao dịch nhanh chóng sớm nắm bắt được nhu cầu của thị trường, điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau quả, hàng tươi sống, là thứ hàng có tính
thời vụ, đòi hỏi phải có “thời gian tính” trong giao dịch.
− Tăng chất lượng dịch vụ khách hàng
Sử dụng các tiện ích của TMĐT doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp
cho khách hàng các danh mục hàng hóa điện tử, bảng giá, hợp đồng một cách gần
như tức thời. Bên cạnh đó với website bán hàng của mình doanh nghiệp tạo điều
kiện cho khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin mà
không cần thiết phải tới tận tay trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau
khi bán hàng, doanh nghiệp cung cấp hàng sử dụng các tiện ích của TMĐT để triển
khai các dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách nhanh chóng và tức thời. Các hỗ
trợ cho khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành trực tuyến
trên mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp và khách hàng.
− Tăng doanh thu
Do một trong những đặc trưng của TMĐT là thị trường không biên giới nên
chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm, dịch vụ
của mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và tăng
doanh thu.
Bên cạnh đó với các tiện ích và công cụ hiệu quả của TMĐT sẽ giúp cho doanh
nghiệp không còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến mà sẽ chủ động trong việc tìm
kiếm khách hàng qua đó góp phần thúc đẩy nhanh doanh thu của doanh nghiệp.

− Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Nếu như không có TMĐT thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ và rất nhỏ sẽ rất
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì khoảng cách về vốn, thị
16
trường, nhân lực, và khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoảng cách này sẽ bị thu
hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn thế nữa với
lợi thế của kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản sắc riêng về
một phương thức kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh truyền thống.
Chính những điều này sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí là rất nhỏ trong
cuộc cạnh tranh với đối thủ của mình.
1.2.3.2. Lợi ích đối với khách hàng
Đặt hàng trực tuyến không chỉ có lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi
ích to lớn với khách hàng. Những lợi ích đó cụ thể như sau:
− Vượt giới hạn về không gian và thời gian
Đặt hàng trực tuyến cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với
các cửa hàng trên khắp thế giới. Việc mua sắm diễn ra 24/7 và trong cả 365 ngày.
Khách hàng chỉ cần ngồi nhà với chiếc máy tính là cả thế giới nằm trong sự lựa
chọn của bạn. Trước đây, việc mua hàng hóa từ các nước khác rất khó khăn, bạn
phải sang tận nơi và lựa chọn. Nhưng giờ đây chỉ cần truy cập website, lựa chọn sản
phẩm theo vài thao tác đơn giản là sản phẩm nào bạn cũng có thể sở hữu.
− Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ
Lợi ích của đặt hàng trực tuyến là cho phép người mua có nhiều lựa chọn tiếp
cận hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. Khi tìm kiếm một sản phẩm trên
Internet, bạn sẽ thấy hàng trăm hàng nghìn các nhà cung cấp khác nhau. Các sản
phẩm thì đa đạng về chủng loại, phong phú về giá cả. Hơn thế nữa, khách hàng
cũng tìm hiểu được cụ thể dịch vụ mà website cung cấp.
− Giá thấp hơn
Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so
sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù

hợp nhất. Khách hàng tìm càng nhiều thông tin về nhà cung cấp thì càng dễ lựa
chọn sản phẩm. Họ không phải lo lắng về việc mua đắt, yên tâm hơn khi mua hàng.
− Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được
Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm… việc
giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. Việc mua hàng chưa bao giờ
lại nhanh chóng và thuận tiện đến thế. Hàng hóa số hóa được ngày càng phổ biến và
được mua sắm rộng rãi.
− Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn
Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng qua các công cụ
tìm kiếm, đồng thời các thông tin đa phương tiện giúp quảng bá, giới thiệu sản
phẩm tốt hơn. Do thông tin được phổ biến rộng rãi nên trình độ của khách hàng mua
sắm điện tử không ngừng nâng cao, các doanh nghiệp khó đánh lừa được họ.
− Cộng đồng TMĐT
17
Môi trường TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm hiệu quả, nhanh chóng. Việc phát triển của những diễn
dàn, mạng xã hội giúp mọi người kết nối với nhau dễ dàng. Sản phẩm sẽ được đánh
giá và bàn luận, giúp mọi người có thêm nhiều kinh nghiệm mua sắm.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
− Tài liệu “Quản trị tác nghiệp TMĐT B2C” của Trường Đại học Thương mại.
Tài liệu này mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về TMĐT
B2C và quản trị hoạt động tác nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp TMĐT
B2C.
− Đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp hoàn thiện website bán hàng
trực tuyến Việt Nam” – Nhóm sinh viên khoa TMĐT, Đại học Thương Mại.
Đề tài đã đưa ra những nét khái quát về website bán hàng trực tuyến, thực
trạng website tại các doanh nghiệp bán hàng đồng thời đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện website bán hàng trực tuyến Việt Nam.

− Đề tài luận văn “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua mạng trên website
Golgift.com của công ty TNHH Thương mại dịch vụ và công nghệ thông tin
G.O.L” – Nguyễn Vũ Minh – Đại học Thương mại. Đề tài đã đưa ra một số
khái niệm liên quan đến bán hàng qua mạng. Tìm hiểu thực trạng hoạt động
bán hàng qua mạng trên website Golgift.com. Từ đó, đưa ra những giải pháp
để đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua mạng trên website này.
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
− “E-Operations Management: The Convergence of Production and E-
Business” – Pat Janenko. Cuốn sách xem xét việc làm thế nào để lập kế hoạch
và quản lý quy trình kinh doanh điện tử, làm thế nào để đo lường chất lượng
số liệu cần thiết và làm thế nào để xác định được các yêu cầu hoạt động. Cuốn
sách đưa ra các cách để điều chỉnh các hoạt động quản lý truyền thống cho thế
giới điện tử. Bằng cách sử dụng các bảng biểu đồ thị và sơ đồ, biểu đồ cho tiến
trình, cuốn sách đã cung cấp một kế hoạch chi tiết cho ba giai đoạn quan trọng
nhất của quá trình sản xuất: quản trị trước khi đặt hàng, phân phối và sau khi
đặt hàng. Cuốn sách cung cấp những kiến thức về các dịch vụ khách hàng, cơ
sở hạ tầng kĩ thuật, quản trị phân phối cũng như quản trị tác nghiệp TMĐT
giúp cho người đọc có thể đánh giá cấu trúc kinh doanh của công ty.
− “Electronic Commerce: B2C Strategies and Models” – Steve Elliot. Trên cơ
sở nghiên cứu trong sáu nền kinh tế Anh, Mỹ, Đan Mạch, Hy Lạp, Hồng Kông
(Trung Quốc) và Úc, cuốn sách trình bày những kinh nghiệm của những
doanh nghiệp hàng đầu trong TMĐT B2C. Cuốn sách cung cấp cho những
doanh nhân và nhà quản lý cấp cao những kiến thức để giúp họ lập kế hoạch
18
và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được những thành công trong nền tảng
kinh doanh Internet.
Tất cả những công trình nói trên, ở Việt Nam hay trên thế giới đều mới nêu
lên những khía cạnh chung nhất về TMĐT cũng như bán hàng trực tuyến, chưa đi
sâu nghiên cứu đến một quy trình đặt hàng trực tuyến trên một website cụ thể nào.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về quy trình đặt hàng trực

tuyến với các điều kiện cụ thể ở một website còn nhiều vấn đề và mang tính cần
thiết, có tính khoa học cao.
19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN
WEBSITE CHONMON.VN
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Nội dung: Các câu hỏi đều tập trung vào tình hình đặt hàng trực tuyến trên
website Chonmon.vn.

Cách thức tiến hành
Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu
Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi: Phiếu điều tra được đưa ra với 13 câu hỏi dưới
dạng trắc nghiệm.
Bước 3: Tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ được gửi đến
các khách hàng của website Chonmon.vn theo đường email hoặc gặp trực tiếp. Các
khách hàng sau khi trả lời phiếu điều tra sẽ gửi trả lại và số liệu sẽ được xử lý.
Bước 4: Xử lý: Chọn lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu, loại bỏ các
phiếu không hợp lệ. Tổng hợp các kết quả và xử lý bằng phần mềm SPSS. Từ đó rút
ra các phán đoán, các kết luận (sẽ được nêu cụ thể ở phần sau).

Ưu điểm: Nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả cao, kết quả khách quan.

Nhược điểm: Khách hàng có quyền từ chối hoặc đưa ra những thông tin
thiếu chính xác, không trung thực, trả lời qua loa từ khách hàng điều tra.


Mục đích áp dụng: Thu thập thông tin phục vụ cho làm khóa luận tốt nghiệp.

Mẫu điều tra:
Số phiếu phát ra: 20 Số phiếu hợp lệ : 20 Số phiếu thu
về: 20
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
− Đối với dữ liệu bên trong website: Phân tích và khai thác số liệu mà website
Chonmon.vn cung cấp như: báo cáo kinh doanh, cơ cấu lượng khách hàng
đặt hàng trên website Chonmon.vn trong năm 2013.
− Đối với dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Tìm kiếm nguồn dữ liệu bên ngoài
như thu thập các thông tin từ cơ quan nhà nước, báo cáo thương mại điện tử
của Bộ Công Thương, các tài liệu, báo cáo thống kê liên quan, qua mạng
Internet và các website uy tín,
− Ưu điểm: thu thập dễ dàng, nhanh gọn.
− Nhược điểm: thông tin không có trọng tâm, có thể có những sai lệch, cần sắp
xếp lại cẩn thận để tiện cho việc phân tích.
20
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp định lượng
SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) là một phần mềm phục vụ
công tác phân tích, xử lý dữ liệu. Ưu điểm của phần mềm này là tính đa năng và
linh hoạt trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng các mô hình phân tích đồng
thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải.
2.1.2.2. Phương pháp định tính
Ngoài việc sử dụng các phương pháp định lượng, khóa luận còn sử dụng các
phương pháp định tính như phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch…làm
cho vấn đề được nhìn nhận một cách toàn diện và khoa học hơn.

Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu
chưa bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường

thoải mái nhất cho đối tượng phỏng vấn.

Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không
tổng quát và khách quan.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUY TRÌNH ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN
WEBSITE CHONMON.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về quy trình đặt hàng trực tuyến trên website Chonmon.vn
của Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam
2.2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam
* Khái quát về Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam (Vietnam Communications
Corporation) - VC Corp được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số
011032001130 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 23 tháng 03 năm
2011. Hiện nay, Công ty có trụ sở chính đặt tại Tầng 16, 17, 18 Toà nhà VTC
Online, số 18 Tam Trinh, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, cùng
với 06 chi nhánh và văn phòng đại diện hoạt động rộng khắp các tỉnh, thành phố lớn
trong cả nước như Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh,
Cần Thơ.
Sau hơn 06 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần truyền thông Việt
Nam đã khẳng định được vị trí dẫn đầu của mình trong lĩnh vực truyền thông -
Internet và hiện là đối tác chiến lược được lựa chọn đầu tư bởi Quỹ đầu tư mạo
hiểm, tập đoàn IDG Ventures Việt Nam và Quỹ đầu tư Intel Capital.
21
Với hơn 20 sản phẩm dẫn đầu trong lĩnh vực Truyền thông, Thương mại điện tử
và Mạng xã hội, VC Corp hiện đang hợp tác và nắm giữ hệ thống hơn 80 website với
độ phủ khoảng 30 triệu độc giả - tương đương 90% người dùng Internet Việt Nam.
ĐT: 04.39743410
Fax: 04.39743413

Email:
Website: www.vccorp.vn
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Được coi là một công ty công nghệ hàng đầu Việt Nam, các sản phẩm của VC
Corp có độ phủ sóng mạnh trên hầu hết các lĩnh vực về công nghệ và Internet như:
thương mại điện tử, quảng cáo trực truyến, online media, mobile content, social
media… Trên 90% lượng người dùng Internet tại Việt Nam sử dụng sản phẩm của
VC Corp mỗi ngày đã khẳng định sự phong phú và đa dạng về sản phẩm và lĩnh
vực mà không phải công ty công nghệ nào cũng đạt được.
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ: Là một trong những khối lớn của VC Corp,
được hình thành từ năm 2007, cho đến nay mảng TMĐT của VC Corp đã phát
triển mạnh và là một trong những mũi nhọn với các dự án: Rongbay.com,
Enbac.com, Muare.vn, Muachung.vn, Solo.vn, SohaPay.com, Ming.vn, Eat.vn và
các dự án mới đang trong quá trình phát triển. Luôn đi tiên phong, khai phá thị
trường TMĐT tại Việt Nam - khối TMĐT của VC Corp đã khẳng định được tên
tuổi và thị phần của mình bằng việc chiếm thị phần lớn nhất, với lượng khách
hàng lên tới hơn 10 triệu và số giao dịch chiếm 30% tổng dung lượng giao dịch
TMĐT trên thị trường. Khối TMĐT cũng sở hữu quy trình vận hành, quản lý
giao nhận, quản lý kho và quy trình thanh toán an toàn tiện lợi mang đến sự hài
lòng cho các khách hàng.
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN: Admicro là đơn vị cung cấp các nền tảng
quảng cáo trực tuyến, ra đời với sứ mệnh làm cầu nối giữa các doanh nghiệp với
người dùng Internet Việt Nam. Các sản phẩm quảng cáo sáng tạo, ứng dụng nền
tảng công nghệ điện toán đám mây, hệ thống xử lý dữ liệu lớn hàng tỷ bản ghi của
Admicro giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả marketing và tiếp cận nhanh
nhất đến độc giả Internet. Thông qua hệ thống Admicro, khách hàng có thể kiếm
soát và đo lường số liệu theo thời gian thực, nhắm tới đúng đối tượng độc giả, khu
22
vực, vùng miền, theo đô tuổi, giới tính Với độ phủ tới hơn 30 triệu người dùng
Internet, sức mạnh về công nghệ, và sự sáng tạo không ngừng, Admicro luôn ở vị

thế dẫn đầu thị trường.
ONLINE MEDIA: Khối nội dung trực thuộc VC Corp hoạt động trong lĩnh
vực xuất bản, phát hành thông tin chuyên nghiệp trên Internet. Khối được tổ chức
với các dự án tương đối độc lập để xuất bản, phát hành tin tức lên các môi trường
website, mobile, TV… trong các lĩnh vực đa dạng như Kinh tế - Tài chính, Phụ nữ -
Gia đình, Giới trẻ, Giải trí, Công nghệ, Game, Tin tức tổng hợp. Khối được xây
dựng dựa trên văn hóa sáng tạo xuyên suốt của VC Corp và động lực liên tục phát
triển mạnh mẽ, đã tạo ra nhiều sản phẩm có lượng truy cập cao và vị thế dẫn đầu thị
trường, phục vụ đa dạng nhiều đối tượng độc giả khác nhau về lứa tuổi, thu nhập,
giới tính, địa phương, sở thích… Khối nội dung VC Corp là 1 đơn vị tiên phong
trong các xu thế mới của thị trường như xuất bản nội dung lên điện thoại di động, ti
vi thông minh.
MOBILE CONTENT: VC Mobile là dự án chuyên sản xuất, kinh doanh và
phân phối các dịch vụ Giá trị gia tăng trên điện thoại di động. Hoạt động kinh doanh
của VC Mobile luôn có mức tăng trưởng vượt bậc qua mỗi năm và trở thành một
trong những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trên thị trường nội dung di động.
Cùng với sự bùng nổ và chuyển hướng mạnh mẽ của thị trường dịch vụ cho điện
thoại di động, VC Mobile luôn không ngừng phát triển, sáng tạo các sản phẩm tin
nhắn theo hướng đa dạng hóa để phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và
từng bước chuyển hướng sản phẩm theo xu thế mới.
ỨNG DỤNG GAME VIỆT: do VC Mobile tự sản xuất đã được đưa đến
đông đảo người dùng điện thoại di động. Trong đó, nổi bật là sự thành công của
game Trí tuệ Triệu phú dành cho dòng máy Java và trò chơi Đuổi Hình Bắt Chữ
trên iOS và Android luôn đứng trong top các game Việt được cài đặt nhiều nhất.
DIGITAL CONTENT: Digital Content có chức năng phát triển các dịch vụ
(nghe nhạc, xem film, đọc sách, cập nhật tin tức, giáo dục ) trên những nền tảng
Internet khác nhau như: website, điện thoại di động, máy tính bảng, ti vi.
SOCIAL MEDIA: Bên cạnh đó, các dự án mạng xã hội: Linkhay.com,
F319.com cũng là những địa chỉ quen thuộc để cộng đồng chia sẻ kiến thức, đánh
giá và thảo luận thông tin.

23
2.2.1.2. Giới thiệu về website Chonmon.vn
Hình 2.1: Giao diện website Chonmon.vn
(Nguồn: www.chonmon.vn)
Chonmon.vn là sản phẩm thương mại điện tử mới của Công ty Cổ phần
Truyền thông Việt Nam. Ra mắt vào tháng 9 năm 2012, Chonmon.vn hiện đang
cung cấp dịch vụ tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh.
Kế thừa những kinh nghiệm vận hành từ Eat.vn, được VC Corp mua lại hồi
tháng 8 năm 2012 với giá hơn 2,6 tỷ đồng, Chonmon.vn đang chứng tỏ khả năng
vận hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng. Điểm nhấn khác biệt
của Chonmon.vn với các dịch vụ khác là hệ thống tích luỹ điểm, dịch vụ chăm sóc
khách hàng tuyệt hảo và cung cấp dịch vụ giao hàng.
Định hướng kinh doanh của Chonmon.vn là tập trung vào khách hàng người
Việt Nam. Hệ thống Chonmon.vn có khoảng 400 đối tác tập trung ở 2 thành phố lớn
nhất nước là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Chonmon.vn đã nhận được sự ủng hộ của đông đảo người dùng. Bằng cách
kết nối những khách hàng có nhu cầu với những nhà hàng uy tín chất lượng một
cách tiện lợi nhất, website đã cung cấp dịch vụ đặt món ăn trực tuyến với danh mục
thực đơn đa dạng đến từ nhiều quốc gia, từ món ăn vặt cho đến đồ ăn cao cấp.
Bên cạnh việc liên tục đưa thêm nhiều nhà hàng nhằm làm phong phú hơn sự
lựa chọn, Chonmon.vn còn chú trọng đến việc cải thiện giao diện để tiện lợi cho
khách hàng. Chỉ cần chọn khu vực bạn ở, website sẽ đề xuất món ăn và nhà hàng
sao cho phù hợp nhất. Thật thuận tiện và hấp dẫn cho những ai yêu thích thưởng
thức ẩm thực ngay tại nhà hoặc văn phòng.
24
Khách hàng sẽ truy cập website hoặc từ ứng dụng trên thiết bị di động để chọn
địa điểm, món ăn tại nhà hàng mình thích và đơn hàng đó sẽ được chuyển đến cho
nhà hàng thực hiện. Chonmon.vn có đội ngũ giao hàng sẵn sàng hỗ trợ trong trường
hợp đối tác không có bộ phận giao nhận.
2.2.1.3. Giới thiệu về quy trình đặt hàng trực tuyến trên website Chonmon.vn

Quy trình đặt món trực tuyến trên website Chonmon.vn:
Bước 1: Chọn địa điểm muốn đặt món
Bước 2: Chọn nhà hàng và món ăn
Bước 3: Đăng ký hoặc đăng nhập
Bước 4: Đặt hàng
Bước 1: Chọn địa điểm muốn đặt món
Website Chonmon.vn có phạm vi hoạt động trên hai thành phố lớn là: Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh. Địa điểm đặt món được phân theo các nhà hàng trên
từng thành phố, cụ thể như sau: các quận ở Hà Nội bao gồm: Hà Đông, Ba Đình,
Cầu Giấy, Gia Lâm, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Mê Linh,
Mỹ Đình, Mỹ Đức, Tây Hồ, Thanh Xuân, Từ Liêm, Đống Đa; các quận ở thành phố
Hồ Chí Minh bao gồm: quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, An Phú, Bình
Chánh, Bình Tân, Bình Thạnh, Cần Giờ, Củ Chi, Gò Vấp. Và bạn chọn ngay địa
điểm mình muốn đặt món.
Bước 2: Chọn nhà hàng và món ăn
Sau khi đã chọn địa điểm đặt món, bạn click vào nút “chọn nhà hàng” ở bên
cạnh và khi đó website đưa bạn đến một danh sách các nhà hàng trong khu vực đó.
Các nhà hàng được ghi rõ xếp hạng bình chọn, địa chỉ, thời gian hoạt động, những
món ăn nổi bật, xếp hạng mức giá và thời gian giao hàng, để từ đó bạn có những
hiểu biết khái quát nhất về nhà hàng để căn cứ lựa chọn. Cùng với đó là menu của
nhà hàng, bạn có thể click vào để xem menu, khi đó danh sách món ăn sẽ được hiển
thị theo số thứ tự hoặc theo thưc đơn với giá cả hiển thị rõ ràng.
Với mỗi món ưa mà bạn lựa chọn thì bạn sẽ click vào nút chọn, sau đó hệ
thống sẽ tự động thêm món ăn của bạn vào giỏ. Phía bên phải màn hình hiển thị
thông tin đơn hàng của bạn, ghi chi tiết các món bạn đã đặt, đơn hàng tối thiểu còn
bao nhiêu và phí vận chuyển. Từ đó giúp bạn dễ dàng nắm bắt được tình trạng đặt
hàng của mình và ra được những quyết định hợp lý.
Bước 3: Đăng ký hoặc đăng nhập
Trước khi muốn đặt hàng trực tiếp, bạn bắt buộc phải đăng nhập vào website
Chonmon.vn với tên tài khoản và mật khẩu. Nếu bạn chưa có tài khoản thì buộc

25
phải đăng ký mới. Để đăng ký, bạn phải cung cấp các thông tin về họ tên, số điện
thoại, email và chấp hành điều khoản sử dụng của website Chonmon.vn.
Bước 4: Đặt hàng
Để tiến hành bước đặt hàng, bạn cần điền các thông tin quan trọng như: địa chỉ
nhận hàng, hình thức thanh toán, thời gian giao hàng. Đầu tiên, với mục địa chỉ
nhận hàng bạn phải điền địa chỉ cụ thể của mình, tên tỉnh/thành, quận/huyện được
mặc định theo thông tin bạn chọn địa điểm bạn muốn đặt món hoặc có thể thay đổi
tùy theo. Bạn có thể ghi một vài chú ý riêng của mình trong mục ghi chú. Thứ hai,
hình thức thanh toán website cung cấp là thanh toán trực tiếp và thanh toán qua thẻ.
Bạn được quyền lựa chọn. Website đưa ra một số quy định là không mất phí thanh
toán, thẻ của bạn phải được kích hoạt chức năng thanh toán trực tuyến, thanh toán
nhanh gọn và có thể sử dụng dịch vụ ngay sau khi thanh toán. Thứ ba, bạn phải thời
gian giao hàng là ngay lập tức hoặc chọn thời gian cụ thể. Bên cạnh đó, website còn
hỗ trợ cho bạn xem cụ thể bảng thông tin đặt hàng, chi phí vận chuyển, tổng tiền.
Ấn vào nút “tiếp tục” là quy trình đặt hàng đã hoàn tất.
Hoàn thành tất cả các bước trong quy trình đặt món, thì bạn chỉ cần đợi từ 45
– 50 phút các món ăn sẽ được nhân viên giao hàng chuyển đến tận tay cho bạn.
Thức ăn được bảo quản trong hộp cẩn thận, đảm bảo hình thức và hương vị của
món ăn.
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến quy trình đặt hàng
trực tuyến của website Chonmon.vn
2.2.2.1. Môi trường vĩ mô
* Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có môi trường chính trị ổn
định. Với các chính sách kinh tế có tính gợi mở và thông thoáng, nhà nước đã tạo
điều kiện thu hút vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực, trong đó có TMĐT. Để tạo điều
kiện cho TMĐT Việt Nam phát triển, trong những năm trở lại đây. Nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách, luật, nghị định, thông tư hướng dẫn nhằm tạo ra hành
lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy sự phát triển TMĐT cũng như ứng dụng CNTT

trong lĩnh vực.
• Chính sách
Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 là chiến lược đầu
tiên của Việt Nam về TMĐT, đặt ra lộ trình và những giải pháp mang tính tổng thể
nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT trên phạm vi toàn quốc. Hiện nay, TMĐT đang
trong giai đoạn thực hiện kế hoạch mới. Kế hạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011-
2015 với mục tiêu lớn hơn và tầm nhìn xa hơn dựa trên kết quả và kinh nghiệm của

×