Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng VIB Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.61 KB, 55 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô giáo, các anh chị cán bộ nhân viên ngân
hàng VIB chi nhánh Đống Đa cũng như gia đình và người thân…Em xin chân thành gửi
lời cảm ơn đến:
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập và rèn luyện tại
trường suốt 4 năm qua, được đi thực tập để hoàn thành tốt nhất bài khóa luận.
Em gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo thuộc khoa Tài chính Ngân
hàng trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ em trong quá trình học tập vừa qua, đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thùy Linh – người trực tiếp hướng dẫn
em viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng VIB chi
nhánh Đống Đa nơi em thực tập đã tận tình chỉ bảo cho em những kiến thức thực tế
cũng như chuyên môn nghiệp vụ đồng thời đã giúp em hoàn thành các báo cáo cùng với
phiếu điều tra trắc nghiệm phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin cảm ơn những thành viên người thân trong gia đình đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập và
thực tập trong thời gian vừa qua.
Do trình độ lý luận còn hạn chế và kiến thức thực tế còn ít nên bài khóa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các anh chị cán bộ nhân viên chi nhánh VIB Đống Đa để bài khóa luận
này đượchoàn thiện hơn, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn hơn.
1
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
1
1
1
1
1


1
1
1
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
2
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
3
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
3
3
3
3
3
3
3

3
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLTCL: Chênh lệch thu – chi lãi
DVKH : Dịch vụ khách hàng
KHCN : Khách hàng cá nhân
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng trung ương
NVTGHĐ: Nguồn vốn tiền gửi huy động
TCTD: Tổ chức tín dụng
TG: Tiền gửi
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TMCP : Thương mại cổ phân
TSCĐ : Tài sản cố định
VIB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
VNĐ : Việt Nam đồng
4
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
4
4
4
4
4
4
4
4
4

5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có vai trò quan trọng trong quá trình điều
chuyển và cung cấp vốn. Đối với NHTM, để có thể cung cấp vốn cho nền kinh tế thì công
việc quan trọng nhất phải làm đó là huy động vốn thật tốt và hiệu quả.
Hoạt động huy động vốn tại NHTM là hoạt động cơ bản nhất và có vai trò vô
cùng quan trọng đối với hoạt động kinh đoanh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn
không chỉ mang lại ý nghĩa quyết định thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản
thân ngân hàng đó mà còn tác động và chi phối đến sự phát triển về mặt kinh tế của đất
nước nói chung và các thành phần kinh tế nói riêng.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tổng hợp về chi nhánh VIB
Đống Đa. Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh đã đạt được những thành công về chất
cũng như về lượng. Ví dụ như, lượng vốn huy động năm 2013 tăng so với năm 2012,
chất lượng huy động vốn luôn đạt ở mức cao và luôn tăng qua các năm. Bên cạnh
những thành công còn tồn tại hạn chế đó là lượng vốn huy động chưa ổn định trong giai
đoạn 2011 – 2013, việc phát triển khách hàng còn hạn chế và mức tăng trưởng lượng
vốn huy động còn chưa xứng đáng với tiềm năng của chi nhánh và sự phát triển của
ngân hàng VIB trong những năm gần đây.
Để chi nhánh VIB Đống Đa ngày càng phát triển thì hoạt động huy động vốn cần
phải không ngừng phát huy thành công và hạn chế những tồn tại. Do vậy, cần có giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của VIB Đống Đa.
Vì thế, đề tài “ Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng VIB Đống Đa”
mang tính cấp thiết cao và em đã chọn đề tài này để làm khóa luận tốt nghiệp.
Mong rằng việc nghiên cứu đề tài này sẽ phân tích được thực trạng trong hoạt
động huy động vốn, phát hiện được nguyên nhân và hạn chế để đưa ra giải pháp giải
quyết cho các vấn đề còn tồn tại.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh VIB Đống Đa. Dựa trên

những kết quả phân tích để đánh giá thành công cũng như vấn đề còn tồn tại của chi
nhánh. Và cuối cùng, đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy
động vốn tại chi nhánh VIB Đống Đa.
5
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của NHTM.
-Phạm vi nghiên cứu về không gian: Khảo sát hoạt động huy động vốn tại chi nhánh VIB
Đống Đa.
-Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dải số liệu từ năm 2011 đến nắm 2013
4.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, đã sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sự. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thông kê và so sánh
giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt
động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp,
đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau
-Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM
-Chương 2: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) chi
nhánh Đống Đa
-Chương 3: Một số kết luận và đề xuất trong công tác huy động vốn của chi nhánh ngân
hàng VIB Đống Đa
6
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐÔNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.1.Giới thiệu khái quát về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ “ Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế nhà nước”.
1.1.2. Chức năng và vai trò của NHTM
1.1.2.1. Chức năng của NHTM
Chức năng của NHTM gồm 3 chức năng chính đó là chức năng tín dụng, chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.
Thứ nhất, chức năng trung gian tín dụng.Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay,
vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền và người đi vay
Thứ hai, chức năng trung gian thanh toán. Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ.
Thứ ba, chức năng tạo tiền.Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền

7
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã
làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc
của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có
thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.2.2. Vai trò của NHTM
NHTM góp 4 vai trò đối với nền kinh tế. Đó là cung cấp vốn cho nền kinh tế, cầu
nối giữa doanh nghiệp và thị trường, công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước,
cầu nối tài chính quốc gia với tài chính quốc tế.
Đầu tiên, ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Các ngân hàng đứng ra
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại
cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản
phẩm tốt hơn, có lợi nhuậncao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh
tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ
chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tấtcả các
thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Tiếp theo, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Thị trường yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã
đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp
phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao
động phải được nâng cao Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng.Ngân hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có
chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiếp theo, NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Trong nền

kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm
bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít
nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM
8
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến
hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cuối cùng, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chínhquốc tế.
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng
loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương
mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở
nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài
chính thế giới.Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Các NHTM với
những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và đặc biệt là các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không
ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM
NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: nghiệp vụ tiền gửi,
nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá, nghiệp vụ đi vay, nghiệp vụ huy động vốn khác và
vốn chủ sở hữu của NHTM.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM
vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau: nghiệp vụ cho vay,
nghiệp vụ đầu tư tài chính và nghiệp vụ khác.
- Các nghiệp vụ ngân hàng trung gian khác: Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng

còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ mô giới tư vấn và
một số dịch vụ khác.
Trong bài khóa luận này, tập trung phân tích nghiệp vụ huy động vốn. Từ thực
trạng hoạt động huy động vốn của chi nhánh VIB Đống Đa, từ đó đánh giá công tác huy
động vốn, đưa ra những đề xuất giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
9
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với NHTM
1.2.1.1. Khái niệm vốn của NHTM
“ Vốn trong NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động dùng
để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình như: cho vay đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ khác nhằm mục đích sinh lời” – Giáo trình Quản trị tác nghiệp NHTM, tác giả
Nguyễn Thị Phương Liên.
1.2.1.2. Vai trò của vốn đối với NHTM
Đối với NHTM, vốn thể hiện các vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần có
vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với NHTM, vốn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Nếu thiếu vốn, NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế
những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh.
Thứ hai, vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng. Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn
còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị,
góp vốn liên doanh … Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh

doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động
vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước,
để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền.
Thứ ba, vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường. Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền
và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy
tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng
khi họ có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với
khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán của
10
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút
được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Thứ tư, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Với mỗi ngân hàng,
trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là
cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất
cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó
tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc
mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng
khoán…
Cuối cùng, vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn
định cả về huy động vốn và vốn tự có.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM
- Khái niệm hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức,

cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn phục vụ cho các
hoạt động của ngân hàng.
- Vai trò của hoạt động huy động vốn
Đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua các hình thức huy động vốn, NHTM thực
hiện chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thời dư thừa vốn tới nơi
thiếu vốn. Đối với những người có vốn nhàn rồi, việc huy động vốn của ngân hàng trước
hết sẽ giúp cho họ có những khoản tiền vay lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng
thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Đối với những người
cần vốn, họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn
vốn huy động của ngân hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, huy động vốn là nghiệp vụ quan
trọng không thể thiếu song hành với nghiệp vụ tín dụng trong NHTM. Đây là nghiệp vụ
tạo vốn cho hầu hết các hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
NHTM thực hiện huy động vốn dưới 4 hình thức sau:
11
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Thứ nhất là huy động vốn tiền gửi. Gồm 3 loại sau:
- Tiền gửi thanh toán: huy động vốn cho ngân hàng bằng việc mở tài khoản cá nhân, tổ
chức… Ngân hàng thực hiện các lệnh về chi trả, chuyển tiền của chủ tài khoản hoặc cho
khách hàng rút tiền mặt. Đặc điểm của loại tiền gửi này là gửi để thanh toán, số dư tiền
gửi không ổn định, lãi suất thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân gửi ở ngân hàng sẽ được chi
trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định của ngân hàng nên
ngân hàng áp dụng kỳ hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa nguồn vốn này
- Tiền gửi tiết kiệm: đối tượng là các cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lợi. Bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn:Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường có lãi suất thấp nhưng khách hàng có thể

rút tiền bất cứ lúc nào. Khách hàng chỉ thực hiện các giao dịch ngân quỹ không được
thực hiện các giao dịch thanh toán.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường có lãi suất cao
hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Thứ hai là phát hành giấy tờ có giá. Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu. Các NHTM cạnh tranh nhau từ lãi suất
huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn, các NHTM phải luôn luôn
tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng
vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ huy động truyền thống mà còn
đưa ra các công cụ mới hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng, đáp ứng nhu
cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu đã ra đời.
Thứ ba là vay NHNN. NHNN cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có
giá. Mục đích cho vay của NHNN với NHTM là thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an
toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn vay này cao hay thấp phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muôn tăng mức cung tiền thì NHTƯ sẽ
giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó
tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, thúc đấy kinh tế phát triển và ngược lại
Ngoài ra là Vay các TCTD khác. Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay
các TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này
thường cao và thời hạn sử dụng ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức:
vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng kỳ hạn…
12
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.3. Phân loại vốn huy động trong NHTM
1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Một là, huy động vốn ngắn hạn. Là hình thức huy động chủ yếu trong NHTM
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp
vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán…Phần lớn số này được dùng để cho vay
ngắn hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên

tính ổn định lại kém.
Hai là, huy động vốn trung hạn. Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát
hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1
đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện.
Nguồn vốn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
Ba là, huy động vốn dài hạn. Đây là hoạt động vốn dài hạn của ngân hàng trên
thị trường vốn, với nguồn huy động ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định
cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao
1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
Thứ nhất là, huy động vốn vốn từ dân cư.Ngân hàng huy động từ các khoản tiền
nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu
tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định
Thứ hai là, huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.Các khoản
tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng.Độ lợn của các khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các
dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ.Điều
này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với
việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
Thứ ba là, huy động vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng khác.
Trong quá trinh hoạt động của các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau
để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
13
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.3.3. Phân loại căn cứ theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn

Một là, huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi.
Gồm 3 loại sau:Huy động tiền gửi không kỳ hạn với mục đích của các khoản tiền
gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Huy động tiền gửi có kỳ
hạn là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một
thời hạn nhất định.Khoản tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ
hạn.Huy động tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gửi có thời hạn dài.
Hai là, huy động vốn từ nghiệp vụ đi vay.Hình thức này ngày càng chiếm vai trò
quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể
vay từ các tổ chức tín dụng hay từ NHNN
Ba là, huy động qua phát hành các công cụ nợ thông qua phát hành trái phiếu
hoặc kỳ phiếu:Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác
định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu
được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và
dài hạn.Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế…
Bốn là, huy động vốn qua các hình thức khác. Để tăng cường huy động vốn nhàn
rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế,các doanh nghiệp,các NHTM còn sử dụng các hình thức
khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian
thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ…Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có
thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn trong NHTM
Để đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn trong NHTM, dựa vào các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sẽ thấy được thực trạng cũng như hiệu quả của
công tác huy động vốn.
14
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường

15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
- Quy trình huy động vốn của ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết các khâu trong quá trình
huy động vốn của ngân hàng được tiến hành như thế nào, nhanh gọn hay không. Nếu
ngân hàng có một quá trình nghiệp vụ tốt sẽ giảm được chi phí huy động từ đó nâng cao
được hiệu quả huy động vốn.
- Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng: Thái độ trong tiếp xúc
của nhân viên ngân hàng với khách hàng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng
làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gay ra
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là
trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho
cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các
nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên
nghiệp: hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn thiện phong
cách phục vụ.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
Một là, chỉ tiêu chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động
Công thức:
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi
lãi.Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu.Chi phí trả lãi mà
ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất
ngân hàng công bố cho khách hàng.Chỉ tiêu chi phí huy động/tổng vốn huy động được
chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi trên tổng vốn huy động: cho thấy để huy động được một đồng vốn thì
ngân hàng phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng
- Chi phí phi lãi trên tổng vốn huy động: cho thấy một đồng huy động được ngân hàng bỏ
ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản.
Hai là, chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi trên chi phí trả lãi
Công thức:

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân
15
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi
phí huy động cho đồng vốn đó.
Ba là, khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu
này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng,
thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao
nhiêu, ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn nhu cầu ấy.Để đạt được mục
tiêu này, ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây bao gồm cơ
cấu vốn theo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cơ cấu vốn theo nội tệ và ngoại tệ, theo tiền
gửi dân cư và tiền gửi các tổ chức kinh tế khác. Cơ cấu vốn hợp lý có thể đáp ứng được
tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động với nhu
cầu sử dụng vốn.
Bốn là, đảm bảo an toàn vốn huy động. Ngày nay, các NHTM không còn chịu hoạt
động bó hẹp trong phạm vi một vùng nào đó, mà luôn cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt
động kinh doanh của mình thông qua việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và
ngoài nước. Như vậy, để đảm bảo an toàn nguồn vốn, trước hết nằm ở bản thân việc
quản lý điều hành của chính ngân hàng đó bằng việc chấp hành đầy đủ những chỉ tiêu
về an toàn vốn như: hệ số an toàn vốn tự có so với tổng tiền gửi, hệ số vốn tự có so với
tổng tài sản có có thể rủi ro, hệ số khả năng chi trả.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
Đầu tiên, môi trường pháp lý. Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự
điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những bộ Luật tác động trực tiếp mà
chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN…Những Luật này quy định tỷ lệ
huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản

tiền gửi…Có những bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu
tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng
giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên
độ nhất định mà NHNN cho phép…Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính
tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó
được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nên kinh tế lạm phát
tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu
16
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy môi trường
pháp lý là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của
NHTM. Mục tiêu hoạt động huy động vốn của NHTM được xây dựng vào các quy định,
quy chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
Tiếp theo, môi trường kinh tế. Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế
tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi
biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện ró trong việc tăng, giảm nguồn
vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển,
từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không
gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hóa, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
Tiếp theo là, môi trường văn hóa xã hội. Mỗi quốc gia hay khu vực đều có đặc
trưng riêng, đều đó tạo nên tập quán, thói quen…của người dân. Đối với ngân hàng hoạt
động huy động vốn chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hóa.Ở những nước đang
phát triển như Việt Nam vẫn có tâm lý ưu tiên dùng tiền mặt, người dân chưa thấy hết
được các tiện ích mà ngân hàng cung cấp việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn.Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một
chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình, cải cách

quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng…
Tiếp theo đó là thu nhập của người dân. Mức thu nhập của người dân là một
trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung,
thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương
đối so với nhu cầu và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng sẽ
ngày một tăng lên.
Cuối cùng là sự cạnh tranh giữa các NHTM.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân
hàng.Cạnh tranh diễn ra một cách mạnh mẽ và khốc liệt.Cạnh tranh về huy động tiền
gửi diễn ra dưới nhiều hình thức, các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện khác
nhau cho từng nhóm hoặc từng đối tượng khách hàng.Nhờ vậy, các sản phẩm dịch vụ
liên quan đến tiền gửi phát triển và được phổ biến nhanh chóng.
17
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Đầu tiên là uy tín, hình ảnh của ngân hàng. Uy tín đó được thể hiện bằng khả
năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Một khi đã có được uy tín lớn, khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng và sẽ
an tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, các NHTM phải không ngừng nâng cao
và đảm bảo uy tín trên thị trường từ đó tạo điều kiện thu hút thêm vốn để mở rộng hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai là quy mô vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu đóng vai trò như cái đệm
chống đỡ sự sụt giảm giá trị của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với
ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy mô huy động vốn. Những
ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn sẽ chiếm lợi thế hơn về quy mô, giúp ngân hàng huy
động được nguồn vốn lớn, từ đó góp phần thúc đẩy việc mở rộng tín dụng đối với các
thành phần kinh tế.
Thứ ba là chính sách của ngân hàng trong việc huy động vốn: chính sách về lãi

suất, hình thức huy động vốn, chính sách quảng cáo, các dịch vụ kèm theo, năng lực của
cán bộ ngân hàng, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch.
Chính sách về lãi suất: lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu khi một cá
nhân muốn gửi tiền vào ngân hàng. Người dân sẽ xem xét lãi suất của ngân hàng với tỷ
lệ lạm phát của nền kinh tế, khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như đầu tư
vào chúng khoán, bất động sản…rồi mới quyết định có nên hay không gửi tiền vào ngân
hàng và gửi trong thời hạn bao lâu, với số tiền là bao nhiêu.
Hình thức huy động vốn: Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa
dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn
bấy nhiêu.
Chính sách quảng cáo: Ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt
không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả pano, áp phích, tờ rơi nhằm đấy mạnh công
tác huy động vốn.
Các dịch vụ kèm theo: Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế
hơn các ngân hàng khác. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt các ngân hàng phải phấn
18
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách
hàng tăng thu nhập của ngân hàng.
Thứ tư là trình độ công nghệ thông tin ngân hàng.Trình độ công nghệ ngân hàng
ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung
ứng sẽ yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng.Đây là một yếu tố rất quan trọng
giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không
quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại dịch vụ mà ngân hàng cung
ứng.
19
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường

20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐỐNG ĐA.
2.1. Giới thiệu khái quát về VIB Đống Đa
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của VIB Đống Đa
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn
Kiếm, Hà Nội.Loại hình doanh nghiệp là ngân hàng thương mại cổ phần.
Đến 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn
điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng.
Vào ngày 26/11/2002, nhận biết được tiềm lực phát triển kinh tế của quận Đống
Đa, Hà Nội, ban lãnh đạo VIB đã cho thành lập một chi nhánh trên địa bàn quận.
Tên đơn vị: Chi nhánh VIB Đống Đa
Địa chỉ: 88 Phạm Ngọc Thạch, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04. 3 572 9750 Fax: 04. 3 573 5756
Ngày nay, chi nhánh Đống Đa đã trở thành một trong những chi nhánh hoạt
động hiệu quả hàng đầu của toàn bộ hệ thống. Chi nhánh Đống Đa có trụ sở chính đặt
tại 88 Phạm Ngọc Thạch, Quận Đống Đa, cùng 2 phòng giao dịch trực thuộc tại Hoàng
Cầu và Láng Hạ.
2.1.2.Cơ cấu bộ máy và chức năng nhiệm vụ của VIB Đống Đa
2.1.2.1. Mô hình tổ chức VIB Đống Đa
Hiện nay, chi nhánh VIB Đống Đa được tổ chức với những phòng ban như sau:
20
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh Đống Đa
21

GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
22
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Nguồn: Phòng kế toán VIB Đống Đa
- Ban lãnh đạo:Giám đốc chi nhánh là ông Nguyễn Viết Lê. Giám đốc chi nhánh vừa trực
tiếp lãnh đạo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng đưa ra phương hướng, mục tiêu
cho hoạt động của chi nhánh.
- Phòng Khách Hàng Cá Nhân: Chức năng chính của phòng khách hàng cá nhân là thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng là các cá nhân, huy động tiền gửi từ các
nguồn vốn của cá nhân.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Chức năng chính của kiểm soát viên là thực hiện công việc
kiểm tra, kiểm soát lại hệ thống kế toán, kiểm tra các công việc mà các Giao dịch viên
thực hiện có đúng chức năng, nhiệm vụ của mình hay không. Chức năng của giao dịch
viên là thực hiện các nghiệp vụ: giao dịch trực tiếp với khách hàng, thu – chi tiền mặt
theo nhu cầu của khách hàng, cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngiệp vụ thanh toán;
xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của ngân hàng TMCP Quốc
Tế.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của VIB Đống Đa
Chức năng cơ bản:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam; tiếp nhận vốn ủy thác
đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; vay vốn của NHNN và các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và
khả năng nguồn vốn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; góp vốn, liên
doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
và thanh toán quốc tế, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản.
Nhiệm vụ cơ bản:
Chi nhánh Đống Đa có các nhiệm vụ chính là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ Ngân hàng với những sản phẩm, dịch vụ cho riêng từng loại khách hàng: Sản phẩm về
tiền gửi, Cho vay, bảo lãnh, thấu chi, Hỗ trợ giáo dục quốc tế, E-Banking, Master Card,
Các dịch vụ khác…
23
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
2.1.3. Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của VIB Đống Đa
2.1.3.1. Khái quát tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn của chi nhánh VIB Đống Đa có thể nhìn khái quát qua
các con số về : Tiền gửi của khách hàng; Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác; Phát
hành giấy tờ có giá. Đây chính là nguồn vốn chủ yếu cho chi nhánh.
Thông qua bảng kết quả kinh doanh rút gọn, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: kết quả một số chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Tiền gửi của khách
hàng
515701,51 594263,03 554735,9 15,23% -6,65%
Tiền gửi và vay các tổ
chức tín dụng khác
250591,13 342338,99 266279,88 36,61% -22,22%
Phát hành giấy tờ có giá 109457,37 186086,05 95600,87 70,01% -48,63%

Nguồn: Tự tổng hợp
Nhìn vào biều đồ này ta sẽ thấy khoản mục tiền gửi khách hàng đang chiếm tỷ lệ
cao trong tổng lượng vốn huy động của chi nhánh. Tiếp theo đó là tiền gửi và vay của
các tổ chức tín dụng khác; phát hành giấy tờ có giá. Cả ba chỉ tiêu này đều biến động
giống nhau trong giai đoạn này, có xu hướng tăng mạnh vào năm 2011 và giảm xuống
trong năm 2012.Xét trong cả giai đoạn 2010 – 2012, cả 3 chỉ tiêu này đều có xu hướng
tăng lên và hướng dốc lên. Điều này nói nên 1 tín hiệu khả quan trong giai đoạn tiếp
theo về khả năng huy động vốn của chi nhánh.
2.1.3.2. Khái quát tình hình cho vay và đầu tư
Các chi tiêu về: Cho vay khách hàng; Chứng khoán đầu tư; Góp vốn, đầu tư dài
hạn sẽ phản ánh trung thực về tình hình tín dụng của chi nhánh.
Thông qua bảng cân đối kế toán rút gọn ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: kết quả một số chỉ tiêu về hoạt động cho vay và đầu tư
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/201
1
24
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Cho vay khách hàng 455738,52 560448,56 507484,54 22,98% -9,45%
Chứng khoán đầu tư 185119,30 262569,50 228205,98 41,84% -13,09%
Góp vốn, đầu tư dài hạn 3546,66 3093,63 2708,55 -12,77% -12,45%
Nguồn: Tự tổng hợp
Nhìn vào những con số và đường biểu diễn trên biểu đồ, ta sẽ thấy hoạt động tín
dụng chủ yếu là hoạt động cho vay khách hàng và góp vốn, đầu tư dài hạn chiếm tỷ lệ
rất cao trong hoạt động tín dụng. Các chỉ tiêu cho vay khách hàng và chứng khoán đầu

tư đều tăng mạnh trong năm 2011 và giảm nhẹ trong năm sau năm 2012. Còn chỉ tiêu
góp vốn và đầu tư dài hạn giảm liên tục trong giai đoạn này do chính sách hạn chế của
ngân hàng.Mức biến động của các chỉ tiêu về hoạt động cho vay và đầu tư cũng giống
như mức biến động về tình hình huy động vốn.Công tác tín dụng là hoạt động cơ bản,
mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. Phần lớn nguồn vốn huy động được đều phải
trả lãi vay, vì vậy việc quản lý công tác sử dụng vốn của ngân hàng cũng rất quan trọng,
phải chú trọng để đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đồng thời hạn chế rủi ro trong công tác
tín dụng.
2.2.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh VIB
Đống Đa, khóa luận đã sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn để thu
thập các dữ liệu cần thiết liên quan đến công tác huy động vốn, thực hiện hoạt động huy
động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và xin ý kiến chuyên gia
để đề xuất hướng giải quyết.
Phương pháp điều tra được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng để điều tra:
Đối tượng tham gia điều tra là 15 cán bộ, nhân viên thuộc chi nhánh VIB Đống
Đa.
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được thiết kế bao gồm 3 phần: (Mẫu phiếu điều tra được in trong
mục phụ lục trang 55 )
Phần 1: Thông tin cá nhân
25
GVHD: Nguyễn Thùy Linh SVTH: Vũ Mạnh Cường

×