Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.58 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh
Đống Đa, em đã lựa chọn đề tài “
Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống
Đa, em đã lựa chọn đề tài ”. Trong thời gian này em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình của ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng kế toán Công ty.
Em xin đặc biệt cảm ơn Cô Vũ Ngọc Diệp em đã tiếp thu được nhiều kinh
nghiệm về lý luận và thực tiễn, cô đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình để em hoàn thành bài
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực tập, song do thời gian tiếp xúc
với thực tế còn hạn hẹp, trình độ và kĩ năng của bạn thân còn nhiều hạn chế nên bài
viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong các thầy cô
giáo và các anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu biết
và hoàn thiện báo cáo khóa luận của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Ngọc Diệp và ban lãnh đạo cùng
tập thể cán bộ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa đã giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận của mình.
MỤC LỤC
Bảng Tên bảng
2.1 Các chỉ tiêu về huy động vốn
2.2 Tình hình nguồn vốn huy động
2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động
2.4 Phương thức huy động vốn
2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của Ngân hàng TMCP
1
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Huế
1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa năm 2010 đến 2012
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NH Ngân hàng
TSCD Tài sản cố định
2
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
LỜI MỞI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những nhân tố đầu vào quan trọng không thể thiếu
được của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt với một nền kinh tế
đang tăng trưởng như nước ta hiện nay, và với các doanh nghiệp có quy mô và số
lượng ngày càng tăng thì nhu cầu vốn của họ cũng tăng theo không ngừng. Theo
thống kê trong hai năm gần đây áp dụng với hơn 280 doanh nghiệp trên cả nước
thì 74,47% các doanh nghiệp xem ngân hàng như là kênh huy động vốn chủ yếu của
mình. Song việc dựa nhiều vào nguồn vốn từ ngân hàng khiến doanh nghiệp lúng
túng không biết tìm nguồn khác để huy động vốn khi lãi suất cao sẽ làm xu hướng
các doanh nghiệp phải đa dạng hoá kênh huy động vốn, trong đó thị trường chứng
khoán được xem là lựa chọn ưu tiên hàng đầu. Do là thị trường mới nổi, còn nhiều
vấn đề bất cập nhưng thị trương chứng khoán khoán khi đã ổn định hơn sẽ là một
kênh thu hút vồn đầu tư rất tố có tính cạnh tranh cao khiến dòng vốn này sẽ chẩy từ
NHTM sang đó.

Huy động vốn là một trong những hoạt động đầu vào chính của NHTM.Việc
huy động vốn lớn,chi phí thấp song hành với việc sử dụng vốn hiệu quả như cho vay
thu lãi cao và an toàn, đầu tư đa dạng hiệu quả sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngân
hàng. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhều tiềm năng, để khai thác tốt nguồn
này trong sức ép cạnh tranh trên thị trường vốn hiện nay, với thị trường chứng
khoán,với chính các NHTM với nhau, với ngân hàng nước ngoài thì bản thân mỗi
NHTM phải tìm hướng đi riêng tạo ra sự khác biệt của mình nhằm có chiến lược
huy động vốn hấp dẫn khách hàng và chiến lược sử dụng vốn hiệu quả tạo lòng tin
nơi khách hàng.Trong xu thế hội nhập WTO ngày càng sâu rộng, tài chính ngân
hàng là một trog những lĩnh vực có nhiều đổi mới nhất,nhiều cơ hội cũng như thách
thức to lớn.Công tác huy động vốn cũng không nằm ngoài xu thế này, điều này đòi
hỏi các NHTM phải luôn nỗ lực,tiếp cận, thay đổi làm mới,sáng tạo đồng thời hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh
Đống Đa và quá trình học tập tại trường, em nhận thấy đây là một vấn đề cần được
3
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
quan tâm,hoàn thiện hơn trong thời gian tới.Vì vậy,em đã chọn đề tài: Huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp lý luận cơ bản liên quan đến huy động vốn kinh doanh và vấn đề
hiệu quả huy động vốn.
- Khảo sát thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa, nắm bắt được các thành công đạt được cũng như
những hạn chế, tồn tại mà công ty gặp phải, tìm hiểu nguyên nhân.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn lưu động
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:

- Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác huy động vốn thông qua các tài khoản
tiền gửi và giấy tờ có giá tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Hoạt động huy động vốn của TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi
nhánh Đống Đa.
- Thời gian: Số liệu thu nhập trong 3 năm 2010, 2011, 2012 .
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng một số các phương pháp như: Phương pháp phân tích,
tổng hợp thống kê, so sánh nhằm làm sáng tổ vấn đề qua đó tổng kết được kết quả
đạt được,tồn tại,thiếu sót cần khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy
động vốn.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập
Bản báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2:Thực trạng về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
4
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu, trong khi huy động vốn là
một vấn đề rộng và phức tạp nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo,các anh chị, cô chú cán bộ tại ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa để
bài viết của em đạt được kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1-Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinhn doanh của NHTM
1.1.1-Khái niệm vốn của NHTM
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà NH huy động và tạo lập
để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của NH.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất,phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
NH với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng
tiền tệ trong NH và NH trả cho khách hàng một khoản lãi và NH đã thực hiện vai trò
tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền
kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính hoạt
động đó lại quyết định chính sự tông tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NH.
1.1.2-Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NH
1.1.2.1-Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kì doanh nghiệp nào muốn sx kinh doanh
cũng cần có vốn,vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh.VÌ thế những NH có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh.Vốn là điểm
xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.2-Vốn quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM
5
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Ngoài vai trò là cơ sở để NH tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn quyết
định đến việc mở rộng hoặc thu hep khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM
Vốn tự có của NH ngoài việc sử dụng để mua sắm TSCĐ, trang thết bị, góp
vốn kinh doanh…vốn tự có của NH là căn cứ để giới các hoạt động kinh doanh tiền
tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỉ lệ huy động vốn

trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lí, điều tiết thị trường quản lí của
nhà nước, để đảm bảo hệ thống an toàn của NH và đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền.
1.1.2.3-Vốn quyết định đến khả năng thanh toàn và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân
hàng trước hết thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu
cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thương tỷ lệ thuận với vốn mà ngân
hàng đó có. Nếu có vốn lớn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao từ
đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường.
1.1.2.4- Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và có thể quyết định lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng
có thể giảm mức lãi suất cho vay, từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh,
và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức kinh doanh, liên kết
cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn
định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2- Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM
1.2.1- Vốn chủ sở hữu
6
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Vốn chủ sở hữu là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số
tài khoản nợ khác của ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Vốn chủ

sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
NHTM.
Vốn chủ sở hưu gồm:
- Vốn điều lệ : Là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lâp và đi vào
hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích lập hàng năm theo tỉ lệ 5% lợi nhuận
sau thuế và không được vượt quá số điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: Được trích lập hàng năm theo tỉ lệ 10% lợi nhuận sau thuế
và không được vượt quá số điều lệ.
- Tài sản nợ khác
+ Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Thu nhập lớn hơn chi phí.
+ Hao mòn TSCĐ.
1.2.2- Vốn huy động
Theo tiêu thức nguồn hình thành
• Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân và
tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp
nộp tiền bán hàng…Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được
Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với kỳ hạn và mục
đích khác nhau, các cá nhân thường gửi tiền để hưởng lãi còn các tổ chức doanh
nghiệp thường là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
• Tín dụng tạo tiền gửi: Ít người biết được rằng đây là một hình thức nhận tiền
gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số tiền cho vay
của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi
khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền
đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
7
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Theo tiêu thức kỳ hạn

Ngày nay người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng
chiến lược dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá
trình hoạt động kinh doanh.
• Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình do đó lãi suất
của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ
ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn
nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lượng tiền gửi không kỳ hạn
thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Với
đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên Ngân hàng chỉ được sử dụng
một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất
định tuỳ thuộc vào dự tính của Ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền
huy động được trong thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan
trọng của quả lý dự trữ của Ngân hàng.
• Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thõa thuận giữa người gửi tiền
và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự xác
định rõ ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương
ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng chủ
động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình, vì vậy Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi
không kỳ hạn và tiền giửi thanh toán, Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau như
3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được
hoàn trả cả gốc và lãi theo qui định, nếu chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút
tiền ra trước thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
8
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Theo tiêu thức loại tiền
• Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại
nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
• Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền
gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM…
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế…các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn
ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hoá về
phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
Theo tiêu thức mục đích sử dụng
• Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là
tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thường tiền gửi
có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối
tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.
Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc
gián tiếp chuyển thu nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.
• Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát
triển, thường sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những người
để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (Thông thường là các khoản tiền đều
đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong tương lai
như xây dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng lãi trên số tiền gửi như các
loại tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên, nếu số dư của
khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình
thức cho vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đây là một
hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng
thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân về việc mua sắm nhà cửa,

phương tiện.
9
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
• Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để được
hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thường các khoản tiền gửi
thanh toán có số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn đối với
các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư nhất định trên tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu chi phí
thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một khoản tiền
lớn phục vụ cho các hoạt động của mình.
• Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông,
mặt khác kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng
là trung gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo được một nguồn vốn từ
hoạt động thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ
thanh toán… Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của Ngân hàng chờ sử
dụng nên được coi là nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại cũng thu hút được một
lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho
các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước….
Do tiền được giải ngân theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm
thời các khoản tiền đó vào kinh doanh.
Vốn vay
Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một
cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải
chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân
hàng chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Vậy các Ngân hàng đi vay khi nào?
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Vì hoạt động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với

trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Do vậy có những trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận
được trước đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp
10
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
khó khăn trong việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền
trả cho khách hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra
thì Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lượng lớn,
thời hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có để
đầu tư cho dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhưng Ngân hàng cũng
không muốn mất khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay
mặt khách hàng phát hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ
vốn cho dự án. Người ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng
và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.
Thứ ba: Vay để cho vay
Hầu như toàn bộ số tiền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân
hàng nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tiền trong lưu thông. Để
tăng lượng tiền gửi của mình các Ngân hàng thường tăng lãi suất để thu hút các
khoản tiền gửi ở các Ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một Ngân hàng
tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt tăng
lãi suất lên làm chi phí Ngân hàng tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi không
đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà Ngân hàng cho là có hiệu
quả thì Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay. Do tính chất hoạt động không
đồng đều giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn và vậy những Ngân
hàng thiếu vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn chưa sử dụng hết
hoặc đi vay vốn từ NHTƯ hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác do Ngân hàng

dự đoán được sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tương lai mà nguồn vốn huy
động chưa thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn rrong thời kỳ tới thì Ngân hàng thực
hiện đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
11
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ Ngân hàng dự tính được thu nhập của kỳ
đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính được kỳ sau họ
sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi
trước nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau
Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác
nhau Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.
Kỳ phiếu có mục đích
Khi các Ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án có
qui mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân hàng hoặc liên
doanh với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng được, Ngân
hàng có thể phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư cho
các hoạt động này. Có thể kỳ phiếu là một chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng có mục
đích kỳ hạn rõ ràng. Kỳ phiếu của Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ dân cư
và các tổ chức kinh tế để tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn dể tài trợ cho các hoạt
động của mình. Khi Ngân hàng muốn giảm chi phí cho kỳ sau thì Ngân hàng phát
hành kỳ phiếu ngắn hạn trả trước.
Trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với
khách hàng. Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài hạn
để tài trợ cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn
tài trợ cho các dự án được Chính phủ chỉ định. Ngân hàng phát hành trái phiếu chủ
yếu là để vay hộ khách hàng. Trái phiếu khác kỳ phiếu có mục đích ở chỗ kỳ phiếu có
mục đích thường được sử dụng linh hoạt hơn như kỳ phiếu có thể được phát hành ở

từng chi nhánh trên cơ sở được sự chấp thuận của NHTƯ với khung lãi suất và thời
hạn phát hành riêng biệt. Còn trái phiếu thường được phát hành với qui mô lớn hơn
và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng.
12
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Như vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều được Ngân hàng phát hành
với mục đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng
trên thị trường. Ngoài ra còn có các hình thức vay khác.
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng và vốn
vay từ Ngân hàng trung ương
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay như trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích
sử dụng ngay như để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình
thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức khác như
vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ. Thực tế cho thấy hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở những thời
điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những Ngân hàng tạm thời đang
thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục đích của cả đôi
bên. Hơn nữa các Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nên các
Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những trường hợp Ngân
hàng nào đó thiếu vốn để thanh toán chi khách hàng của mình thì Ngân hàng kia có
thể cho vay để Ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh toán. Trong những trường
hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay được ở các Ngân hàng khác thì có thể
vay ở NHTƯ vì NHTƯ là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuỳ theo mục
đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTƯ chia thành các loại sau:
• Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay khi
còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTƯ.

• Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTƯ để bù
đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ (thường là vay
với thời hạn ngắn).
13
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
• Tái cấp vốn: NHTƯ cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có giá. Các
chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có các hình thức:
Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo đảm.
Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTƯ phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc
gia trong từng thời kỳ mà NHTƯ có thể cho vay với khối lượng, thời hạn, lãi suất,
hạn mức… khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
Như vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ là tuỳ theo mục đích sử dụng của các khoản
vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất định. Với
một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động được lượng vốn
cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn ngày nay được gọi là
nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt động quản lý dự trữ. Hơn nữa
việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục đích huy động còn có mục đích khác
như kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường
chứng khoán- Một kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền kinh tế.
Nguồn vốn khác
Điều chuyển vốn
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các
công ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực
thuộc. Có một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn
điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là
khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong
tục tập quán…) Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn
vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin

được nhận được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn
những Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì
đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được
hưởng lãi suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn
14
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận
nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng
chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được
trong kỳ sau.
Nguồn vốn uỷ thác đầu tư
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong
nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn
này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước
ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối
với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.
Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua ta
thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao
nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng
vốn của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy động vốn
của riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân hàng và của
môi trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động nhằm phục cụ
tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
1.3.1- Nhân tố khách quan
a, Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lí đem lại

cho nhân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế
về huy động vốn tiền gửi nội tệ và các sản phẩm để quy định tiền gửi nội tệ và các
sản phẩm cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: Luật dân
sự, luật NHTW,các quy định của chính phủ…Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
15
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của
NHTW như : Chính sách tiền tệ, lãi suất tài chính, tín dụng…Sự thay đổi của những
chính sách này sẽ ảnh hưởng đến thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
b, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng,nó ảnh hưởn đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Sự thay đổi của các yếu tố : tốc độ tăng trưởng kinh tế,tỉ lệ lạm phát,thu nhập
bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư,tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu
dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào NH tăng và ngược lại.
c, Môi trường
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó khổng chỉ tạo thành nhu
và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để
hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ
sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường
dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng do đó ngân hàng phải
nghiên cứu kĩ lưỡng môi trương kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động để có
thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số
lượng và thời hạn…
d, Môi trường địa lí

Môi trường địa lí được xác định bỏi quy định quốc tế để hình thành quốc gia
trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông thôn,…tuỳ từng khu vực
địa lí mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định
chiến lược huy động ở mỗi khu vực có số dân và điều kiện khác nhau
e, Môi trường công nghệ.
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội.
Hoạt động nghân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ
của công nghệ,hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát
triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
16
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quy trình phát triển của ngân hàng, nó đem
lại cho ngân hàng nhiều cơ hôi nhưng cũng mang lại hàng loạt thách thức mới.Công
nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình, nghiệp vụ, cách thức phân phối
sản phẩm, phát triển sản phẩm mới…Nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn
được cải tiến, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác…giúp
ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng , tăng thu nhập và uy
tín của khách hàng.
f, Môi trường văn hoá kinh tế xã hội
Mỗi quốc gia đều có văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc
dân tộc như: Tập quán thói quen tâm lí…đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn
là hoạt động chiu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát
triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởn những tiện ích trong
thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức của họ ngân hàng là một phần không thể
thiếu được, là một phần tất yếu trong nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy
khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược
lại ở các nước dang phát triển như Việt Nam việc huy động vốn của ngân hàng gặp
rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ
ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân

sau hàng loạt sự kiện đã sảy ra như: Đổi tiền 1985-1986,tỷ lệ lạm phát 600-700%
làm nhiều người dân mất trắng,sự sụp đổ của 7500 quỹ tí dụng nhân dân và hàng
loạt sự kiện khác có liên quan đến ngân hàng: Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm
cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến hoạt động
Marketing, tiếp thị quảng cáo…người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính
sách của nhà nước,hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng
có tiền nhưng không muốn gủi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục
nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà…
1.3.2- Nhân tố chủ quan
a, Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong chiến lược ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy
động vốn,thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động.
17
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
b, Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng.Việc duy trì lãi
suất cạnh tranh huyđông là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức
tương đối cao.Các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với các tỏ chức tiết
kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong
thời kì kham hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ
thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có
sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm mà sang một tổ chức tiết
kiệm khác
c, Các chính sách ngân hàng
Trong công tác khách hàng,ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều

nhóm đẻ có cách phục vụ phù hợp.Với những khách hàng lâu năm, dao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
d, Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vồn
của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau từ nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư.
Mức độ đa dạng của hình thức huy động càng cao thì càng đáp ứng một các tốt nhất
nhu cầu của dân cư và họ đều tìm cho mình một hình thức gửi liền phù hợp mà lại
an toàn. Do vậy các ngân hàng thương mại thường cân nhắc kĩ trước khi đưa vào
các hình thức huy động mới.
e, Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng khác .Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng
cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất cạnh
18
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn. Do vậy đây chính là điển mạnh để các
ngân hàng vươn lên cạnh tranh.
f, Chính sách phục vụ quảng cáo
Trông điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay khó có thể duy trì sự khác
biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ quảng cáo trở thành yếu tố vô
cùng quan trọng đẻ thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ can thiệp, chu đáo là diều
kịên đẻ thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu
hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng sẽ có nhiều khách
hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng
truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, ngân hàng phải không ngừng

nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lí để nhiều người biết
đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM_ CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh
Đống Đa
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Tên giao dịch nước ngoài: Vietnam maritime bank Commercial Stock Bank
Tên viết tắt Maritime Bank hoặc MSB
Hội sở chính: Maritime Bank Tower , 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập
theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng
Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những
cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank
đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt
Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông
sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục
Hàng không Dân dụng Việt Nam…
19
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài
chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có
thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam.

Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách,
cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản
lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh
mẽ từ năm 2005.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng.Vốn điều lệ của
Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng lưới
hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã
lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Ngân hàng Thương mại Cố Phần Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa
thành lập năm 2006 tại Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
Trải qua nhiều năm hoạt động từ một chi nhánh có 13 nhân viên, nay số nhân
viên tăng lên hơn 100 nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên nghiệp,
được đào tạo chính quy về tài chính – ngân hàng, có lòng đam mê nghề nghiệp, hết
lòng vì công việc.Với số vốn ban đầu là 1.9 tỷ dùng để thuê mặt bằng, mua sắm cơ sở
vật chất, trang thiết bị cần thiết đến nay tổng tài sản tăng lên đáng kể. Ngân hàng
thương mại Cổ Phần Đống Đa đã thực hiện hầu hết các dịch vụ, sản phẩm phong
phú và đa dạng của hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải, nhất là hoạt động tín
dụng và thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế của chi nhánh cũng được khách
hàng tín nhiệm sử dụng tại chi nhánh, với mật độ sử dụng mở L/C chiếm đến 90%
số dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh. Ngân hàng TMCP Hàng Hải_ Chi nhánh
Đống Đa đã được xếp hạng B trong hệ thống ngân hàng TMCP Hằng Hải trên toàn
quốc và được ghi nhận về thành công, phát triển nhanh chóng của mình.
20
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Các hội đồng và ủy ban
Tổng giám đốc
Các hội đồng tư vấn
Ban kiểm soát

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban thư kí hội đồng quản trị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh
Đống Đa
- Mô hình tổ chức của ngân hàng Hàng Hải
Maritime Bank Đống Đa là Chi nhánh trực thuộc Maritime Bank, hạch toán
phụ thuộc.có con dấu riêng, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại
cổ phần bằng đồng Việt Nam (nghiệp vụ đối ngoại theo Giấy phép riêng) kinh doanh
theo quy định của pháp luật và của Maritime Bank.
21
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch
Khối chi
nhánh và
dịch vụ
Khối KH
doanh
nghiệp
Các
phòng
ban hỗ trợ
Khối
Quản lý
rủi ro
Khối tài
chính kế
toán
Khối nguồn

vốn và kinh
doanh tiền tệ
Khối KH
cá nhân
Ban giám đốc
Phòng quan hệ KH
BP quan hệ khách hàng
Bộ phận quản lý 0n
dụng
Phòng Kế toán và Quỹ
BP kế toán
BP quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Cơ cấu tổ chức ban đầu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải_ Chi nhánh Đống
Đa gồm có: Giám đốc, Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng tín dụng, Tổ kế toán – tổng
hợp và Tổ hành chính.
Ban giám đốc gồm có
Giám đốc là người đại diện cho chi nhánh về mặt pháp luật và là người điều
hành cao nhất, toàn quyền quyết đinh mọi vấn đề liên quan đến hoạt động chi
nhánh, là người đưa ra chiến lược , hướng đi cho chi nhánh chịu trách nhiệm với
toàn bộ hoạt động của chi nhánh
Phó giám đốc phụ trách mảng quỹ, dịch vụ khách hàng, phát triển mạng lưới
và tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng – Trưởng phòng Ông Nguyễn Trung Dũng thực
hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh
toán trong nước, trao đổi mua bán ngoại tệ… với 30 nhân viên trong phòng.
22
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Phòng tín dụng _ Trưởng phòng Ông Nguyễn Văn Minh có tất cả 16 nhân

viên, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như cho vay khách hàng cá nhân, khách
hàng doanh nghiệp, bảo lãnh trong nước và nước ngoài, chiết khấu giấy tờ có giá.
Ngoài ra, tại chi nhánh Ngân hàng Hằng Hải Đống Đa, phòng tín dụng còn thực hiện
các phương thức thanh toán quốc tế như mở L/C, nhờ thu…
Tổ tài chính – Kế toán_ Trưởng phòng Bà Nguyễn Thị Hoa chị trách nhiệm
thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, hoạch định chính sách tài chính cho
doanh nghiệp.theo dõi sự biến động về nguồn vốn và doanh thu lợi nhuận của chi
nhánh, tư vấn cho giám đốc các biện pháp nâng cao công tác kế toán.
Cuối cùng là phòng Hành Chính – Tổng hợp_ Trưởng phòng Bà Nguyễn Thị
Thanh : Chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự mới cho các phòng ban và quản lý các
vấn đề liên quan đến nhân sự. Quản lý tài sản như máy phô tô, máy in, theo dõi văn
phòng phẩm và các con dấu cho các phòng ban
2.2 Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Chúng ta có thể thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau:
+ Nguồn thông tin mở do Ngân hàng cung cấp được đăng tải trên website
của Ngân hàng. Đây là nguồn thông tin chính thức mà Ngân hàng cung cấp các quy
trình cũng như những tình hình hoạt động của mình.
+ Nguồn thông tin sách báo, giáo trình trường đại học thương mại, nguồn
thông tin từ Internet.
- Đối với dữ liệu thứ cấp từ nội bộ đơn vị thực tập
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ công ty (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh từ năm 2010-2012…). Các số liệu trên được lấy từ báo cáo thường
niên của công ty, một số được lấy từ phòng kế toán của công ty. Tiến hành sàng lọc để
lấy các số liệu cần thiết về kết quả kinh doanh, tình hình huy động vốn của công ty.
Tiến hành lập các bảng biều, tính toán các chỉ tiêu tài chính rồi so sánh số liệu giữa các
năm về số tuyệt đối và số tương đối.
- Đối với dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài
23

Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Thu thập số liệu thông qua sách báo, website, truyền hình, các bài viết, nghiên
cứu của các chuyên gia… để thu thập dữ liệu, thông tin về tình hình kinh tế xã hội của
đất nước, các chính sách pháp luật của nhà nước về hiệu quả huy động vốn …
2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Từ những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được ta tiến hành các
phương pháp phân tích và xử lý các dữ liệu để đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên
cứu.
Phân tích và xử lý dữ liệu là việc sử dụng các công cụ, các phần mềm thống kê
xử lý dữ liệu thành thông tin cần thiết, phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Các
phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu được sử dụng
Dữ liệu thứ cấp : Sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích
Sử dụng phương pháp tổng hợp, quy nạp: hai phương pháp bổ xung cho
nhau. Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng
theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan
giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ
thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này
là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này
dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
Dữ liệu sơ cấp : Sử dụng phần mềm SPSS sử dụng phần mềm thống kê SPSS
16.0 trong xử lý kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm và sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp với kết quả phiếu phỏng vấn chuyên sâu.
2.3 Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng
hải Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa.
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam_ Chi nhánh Đống Đa vừa công bố báo
cáo tài chính năm 2012
Theo đó, thu nhập lãi thuần năm 2012 đạt gần 13,340 tỷ đồng, tăng 28% so

với năm 2011.
24
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều có lãi, trong đó hoạt động dịch vụ lãi
gần 0,265 tỷ ; hoạt động kinh doanh ngoại hối lãi 0,587 tỷ; hoạt động góp vốn, mua
cổ phần lãi hơn 0,916 tỷ; hoạt động khác lãi gần 1,631 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng trưởng ấn tượng nhất trong số các
hoạt động kinh doanh khi mức lãi gấp hơn 2 lần của năm 2011. Tuy nhiên, lợi
nhuận từ hoạt động dịch vụ lại giảm tới gần 88%.
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm qua đạt gần 17,463 tỷ đồng,
tăng 8% so với năm 2011. Chi phí hoạt động tuy nhiên tăng mạnh tới gần gấp rưỡi
trong khi dự phòng rủi ro cũng tăng khiến cho lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm
tới trên 75% so với năm 2011, với lợi nhuận trước thuế còn 1,703 tỷ và lợi nhuận
sau thuế là 1,509 tỷ đồng.
Lợi nhuận giảm là do trích lập dự phòng của ngân hàng khá cao. Thực tế
tổng lợi nhuận trước trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng đạt khá cao, tới 5,095
tỷ đồng. Tuy nhiên để đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo đúng quy định của
NHNN, đồng thời thiết lập nền tảng cơ bản cho sự phát triển bền vững về lâu dài,
sau khi được sự đồng thuận của các cổ đông, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_
Chi nhánh Đống Đa đã dành phần lớn lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi ro.
Đây cũng là một trong những hành động thiết thực của chi nhánh nhằm thực
hiện thành công chiến lược mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hướng tới
trong giai đoạn 2013-2015 đó là không tập trung phát triển để trở thành ngân
hàng có quy mô tài sản lớn nhất, mà trở thành ngân hàng có hoạt động hiệu
quả hàng đầu Việt Nam.
Năm 2012 là năm Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chú trọng vào việc
bảo đảm tỷ lệ an toàn hoạt động, tăng cường năng lực quản trị điều hành, triển
khai các mô hình kinh doanh theo định hướng chiến lược và tiếp tục hoàn thiện cơ
cấu tổ chức để tạo sự khác biệt về chất thay vì chỉ hướng vào quy mô tổng tài sản,

tăng trưởng tín dụng như những năm trước đây.
25
Sinh viên: Phạm Thị Huế Lớp: SB15K

×