Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt – HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.39 KB, 61 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân
hàng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn đến cô TS . Nguyễn Thị Minh Hạnh cùng các thầy cô
trong bộ môn Quản trị tài chính và các thầy cô khoa Tài chính ngân hàng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập , hướng dẫn em làm khóa luận và hoàn
thành tốt bài khóa luận của mình.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy ,
định hướng học tập cho em trong thời gian 4 năm học qua . Với sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô đã giúp em có những kiến thức cơ bản về ngành mình đã học và có định
hướng cho công việc sau này , làm hành trang cho em vững bước xây dựng sự nghiệp
của mình
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh , chị phòng kế toán ngân quỹ NH Bưu Điện
Liên Việt – HN , nhân viên phòng tín dụng và toàn thể ban lãnh đạo chi nhánh đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập , giúp em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào
các công việc của chi nhánh . Em xin cảm ơn cán bộ phòng kế toán ngân quỹ đã hướng dẫn ,
cung cấp số liệu cho em trong quá trình em làm báo cáo thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp
Lời cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn tới gia đình , người thân và bạn bè đã
luôn bên cạnh em, giúp em trong quá trình học tập , thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp . Em xin cảm ơn tới sự chia sẻ giúp đỡ của mọi người trong gia đình , sự nhiệt
thành của các bạn bè đã giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân
hàng
MỤC LỤC
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
2


3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân
hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân
hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Phân loại rủi ro tín dụng
Mô hình 1.1 Phân tích tín dụng
Biểu đồ : 2.1 Biểu đồ tình hình sử dụng vốn
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ dư nợ tín dụng theo thời gian vay
Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ dư nợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.4 : Tổng nợ xấu qua các năm
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân
hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Credit informationCenter
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TD Tín dụng

HN Hà nội
CBNH Cán bộ Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
VD Ví dụ
NHTW Ngân hàng trung ương
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TCTD Tổ chức tín dụng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
CN Công nghiệp
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
5
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập như hiện nay , sự tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo
ra nhiều cơ hội phát triển và mở rộng về mặt địa lý cho các NHTM . Tuy nhiên, sự hội
nhập đã mang lại không ít rủi ro cho toàn bộ thị trường . Một ngân hàng hay Tổ chức
tài chính không thể tồn tại nếu không có hệ thống quản trị rủi ro lâu dài . Vì vậy , quản
trị rủi ro tín dụng có vai trò quyết định tới sự sống còn của Ngân hàng hay Tổ chức tài
chính.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao
nhất và giữ vai trò rất quan trọng đem lại nguồn lợi nhuận cao cho Ngân hàng . Nhưng
hoạt động tín dụng lại ẩn chứa rất nhiều rủi ro , đặc biệt trong xu hướng hội nhập với
thông lệ quốc tế thì các NHTM Việt Nam lại bộc lộ nhiều thiếu xót và hạn chế . Vì vậy, để
góp phần giảm thiểu được rủi ro tín dụng các Ngân hàng cần phải hoàn thiện các chính
sách trong quản trị rủi ro tín dụng . Đây được coi là vấn đề bức thiết đối với hầu hết các
hệ thống Ngân hàng Việt Nam .
Xuất phát từ thực tiễn đó , qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Bưu
Điện Liên Việt – HN em thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh còn nhiều hạn chế , các biện

pháp giảm thiểu rủi ro đem lại hiệu quả chưa cao , còn nhiều tồn tại cần giải quyết . Do đó,
em đã lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt – HN “
Làm đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp . Đề tài này cũng phù hợp với chuyên ngành
đào tạo của Khoa tài chính ngân hàng và phù hợp với mức độ của một khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục đích ngiên cứu
- Củng cố và hệ thống hóa lại các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng tại các NHTM.
- Tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt – HN.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quản
trị rủi ro ở Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt –HN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Bài khóa luận lựa chọn đối tượng là : “ Rủi ro tín dụng “
và Quản trị rủi ro tín dụng “
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
• Về không gian : Tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt – HN
• Về thời gian : giai đoạn 3 năm từ năm 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu bằng sử dụng phiếu điều tra , phỏng vấn các cán
bộ nhân viên chi nhánh và các dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ , các dữ liệu công
khai của chi nhánh
- Phương pháp phân tích dữ liệu : thống kê, phân tích dữ liệu thứ cấp để đưa ra
nguyên nhân , dấu hiệu nhận biết RRTD. Phân tích định lượng dựa trên các chỉ số RRTD ,
sử dụng excel để tính
- Sử dụng các tài liệu liên quan tới rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng . Một
số đánh giá , nhận định của các chuyên gia kinh tế trong nước về thực trạng và giải
pháp cho QTRRTD

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu , mục lục, danh mục bảng biểu , danh mục sơ đồ , danh mục từ
viết tắt , phần kết luận , các tài liệu tham khảo và phụ lục thì Khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1 :Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội
Chương 3 : Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết trong hoạt động QTRRTD tại
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số lý thuyết về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
1.1.1 Rủi ro tín dụng , nợ xấu , nợ quá hạn
* Khái niệm rủi ro tín dụng:
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà trình bày trong giáo trình “Quản trị Ngân hàng
thương mại ” của Nhà xuất bản Đại học Giao thông vận tải thì “ Rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng
hạn , không trả, hoặc không trả đầy đủ cả vốn và lãi ”.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 về việc quy định phân
loại nợ , trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động TCTD thì : “ Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
Tiếp cận các khái niệm nói trên , luận văn sử dụng khái niệm về rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại như sau:
“ Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại do khách hàng vay (

hoặc tổ chức bảo lãnh ) không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
thanh toán cho khoản vay ( về gốc , lãi và các chi phí khác ) theo cam kết ”.
* Khái niệm nợ quá hạn , nợ xấu
 Nợ quá hạn : là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn
 Nợ xấu : là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7
Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của NH.
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
Theo giáo trình “ Quản trị rủi ro tài chính ” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang -
Đại học Kinh tế TPHCM thì “ Quản trị rủi ro tín dụng là xác định mức độ rủi ro về tín
dụng mà ngân hàng mong muốn , nhận diện mức độ rủi ro hiện nay ngân hàng đang
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều
chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn ”.
Theo Th.s Phạm Tuấn Anh ( Đại học thương mại ) , với quan điểm quản trị rủi ro
tổ chức ( ORM) , quản trị rủi ro được hiểu là một chức năng quản trị chung để nhận ra ,
đánh giá và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của tính bất định và rủi ro của
tổ chức , nghĩa là “ Quản trị rủi ro là một quá trình bao gồm soạn thảo chiến lược , tổ
chức thực hiện kế hoạch , phân niệm lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động nhận dạng ,
đánh giá rủi ro , tổn thất và tìm ra các biện pháp kiểm soát , tài trợ khắc phục các hậu
quả của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực của tổ
chức ”.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu , Luận văn thống nhất khái niệm về quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại như sau:
“ Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là một quá trình bao gồm soạn
thảo chiến lược , tổ chức thực hiện kế hoạch , phân nhiệm lãnh đạo và kiểm soát các
hoạt động nhận dạng , đánh giá rủi ro tín dụng ,dự báo tổn thất do nợ quá hạn , nợ xấu
và tìm ra các biện pháp kiểm soát , tài trợ khắc phục các hậu quả của rủi ro tín dụng

trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ”.
1.1.3 Nguyên nhân gây ra RRTD trong hoạt động cho vay của ngân hàng
RRTD có khi là do một nguyên nhân gây ra cũng có khi lại do sự kết hợp của nhiều
nguyên nhân . Việc tìm hiểu để nắm rõ được các nguyên nhân có thể gây ra RRTD trong
hoạt động cho vay là một điều hết sức quan trọng .
* Các nguyên nhân khách quan gây ra RRTD trong hoạt động cho vay có thể tới từ
môi trường tự nhiên , môi trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế , môi trường
quan hệ quốc tế .
 Môi trường tự nhiên : khi khách hàng vay vốn gặp thuận lợi từ môi trường tự nhiên thì
khả năng thanh toán khoản vay được bảo đảm bởi hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất
kinh doanh tốt , ngược lại khi xảy ra những biến cố bất lợi từ môi trường tự nhiên , hoạt
động sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh có nguy cơ tổn thất , từ đó đe dọa khả
năng thanh toán khoản vay của khách hàng đối với ngân hàng thương mại.
 Môi trường chính trị , pháp luật : trong điều kiện chính trị ,xã hội ổn định , hành lang
pháp lý chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hóa hoạt động của toàn hệ thống tín dụng ,
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
đảm bảo hiệu quả hoạt động cho các KH vay vốn . Ngược lại khi môi trường chính trị
pháp luật mất ổn định ( đảo chính , bạo loạn ) hoạt động kinh doanh và tài sản của KH
bị đe dọa , từ đó gây ra nguy cơ KH mất khả năng trả nợ ngân hàng .
 Môi trường kinh tế : kinh tế ổn định tạo đà cho các DN phát triển , có nhiều khả năng trả nợ
ngân hàng . Ngược lại , nền kinh tế rơi vào suy thoái , mất ổn định sẽ làm cho các DN gặp
nhiều khó khăn : sản xuất bị đình trệ , sức mua bị giảm sút , hàng hóa bị ứ đọng .
 Môi trường quan hệ quốc tế : tạo sự ràng buộc về kinh tế giữa các nước , tiềm ẩn những
rủi ro mang tính hệ thống .Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế , tăng hiệu quả
kinh tế xã hội nhưng mặt khác nó tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt . Nếu DN làm ăn kém
hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt độngtín dụng NH.
* Các nguyên nhân chủ quan gây ra RRTD trong hoạt động cho vay có thể tới từ
phía khách hàng , chính NH hoặc bên bảo lãnh :

 Khách hàng gian lận : xảy ra do KH cố tình vi phạm , lập các số liệu , giấy tờ giả mạo hay
khi đã vay được vốn thì sử dụng sai mục đích ban đầu , cầm cố tài sản ở nhiều nơi , bán
hoặc sang nhượng tài sản cầm cố
 CBNH không tuân thủ quy trình thủ tục : Do trình độ còn hạn chế của các CBNH nên rất
khó thẩm định được số liệu tài chính do các DN cung cấp có đúng đắn , chính xác tuyệt
đối không . Ngoài ra , còn có nhiều CBTD vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp tay cho
các DN làm giả hồ sơ giấy tờ để xin vay vốn dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu
giải ngân.
 Bên bảo đảm tín dụng cố tình không thực hiện : các thủ tục thanh toán cho người được
đảm bảo và viện dẫn các nguyên nhân như biến động của giá cả thị trường hay sự hao
mòn trong quá trình người vay sử dụng TSĐB mà giá trị của TSĐB bị giảm gây khó
khăn khi xử lý tài sản .
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro đảm bảo
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
1.1.4 Phân loại RRTD trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chhia RRTD thành các loại khác nhau .
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro , RRTD được chia thành các loại sau đây :
Sơ đồ 1.1 : Phân loại rủi ro tín dụng
* Rủi ro giao dịch : là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay , đánh giá KH . Rủi ro giao
dịch bao gồm :

 Rủi ro lựa chọn : Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng ,
phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng .
 Rủi ro bảo đảm : Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay , loại tài
sản đảm bảo , chủ thể đảm bảo
 Rủi ro nghiệp vụ : Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay , bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề .
* Rủi ro danh mục : là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng , được phân thành :
 Rủi ro nội tại : Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn , lĩnh vực kinh tế .
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
 Rủi ro tập trung : Rủi ro do NH tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng , một
ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao .
1.1.5 Tác động của rủi ro tín dụng
a. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Khi RRTD xảy ra , NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng
Ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn . Điều gì sẽ làm cho
NH mất cân đối trong việc thu chi , vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh
không hiệu quả , chi phí của NH tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì NH không có đủ nguồn vốn
để trả cho người gửi tiền thì NH sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán , có thể
dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản . Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh ,
năng lực tài chính giảm sút , uy tín , sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường
mà còn lan rộng ra các nước , kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể
dẫn NH đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý , khắc
phục kịp thời .

b. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Khi RRTD xảy ra thì không những NH chịu thiệt hại mà quyền lợi người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng .
Khi một NH gặp RRTD dẫn đến bị phá sản thì người gửi tiền ở các NH khác hoang
mang , lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các NH còn lại , làm cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng gặp phải khó khăn.
NH phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,
không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn . Hơn nữa , sự hoảng
loạn của các NH có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế . Nó làm cho nền kinh tế
bị suy thoái , giá cả gia tăng ,sức mua giảm , thất nghiệp tăng , xã hội mất ổn định.
Tóm lại , RRTD của một NH xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi
nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay , nặng nhất khi NH không thu dược vốn lãi ,
nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị thua lỗ hoặc mất vốn. Nếu tình hình này kéo dài
không khắc phục được , NH sẽ bị phá sản , gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống NH
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
1.2 Quản trị RRTD của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nhận dạng RRTD trong hoạt động cho vay của NHTM
* Nhận dạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
là quá trình nhận dạng liên tục và có hệ thống về các RRTD và dự kiến tổn thất do RRTD
trong hoạt động cho vay của NHTM.
* Nhận dạng RRTD thông qua phân tích định tính :
Bảng 1.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu nhận biết một khoản
cho vay có vấn đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho
vay kém hiệu quả của ngân hàng
Thanh toán tiền vay không đúng kế

hoạch
Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của
KH
Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi
liên tục
Cho vay dựa trên các sự kiện xảy ra bất
thường có thể xảy ra trong tương lai
Lãi suất cao bất thường ( cố gắng bù
đắp rủi ro cao )
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với
từng khoản cho vay
Sự tích tụ bất thường của các khoản
phải thu và /hoặc hàng tồn kho của KH
Cung cấp tín dụng lớn cho các KH không
thuộc khu vực thị trường của ngân hàng
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng Hồ sơ tín dụng không đầy đủ
Thất lạc các tài liệu( đặc biệt là các báo
cáo tài chính của ngân hàng)
Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên
trong nội bộ ngân hàng ( nhân viên, giám
đốc , hay các cổ đông ).
Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn
Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái quá
( cấp các khoản tín dụng cho KH để họ
không tới NH khác dù khoản cho vay sẽ có
vấn đề ).
Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản
phẩm tăng vốn chủ sở hữu.
Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ .
Không có các báo cáo hay dự án về

dòng tiền .
Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế
có thay đổi.
( Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
* Nhận dạng RRTD thông qua phân tích các chỉ tiêu định lượng:
 Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của NH hay khả năng trả nợ vay của KH,
cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ đồng
doanh số cho vay.
 Vòng quay vốn tín dụng :
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân
chuyển của nó . Đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho NH.
 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động:
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên vốn huy động =
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của NH. Nó giúp so
sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động được.
 Tổng dư nợ trên tổng tài sản :
Tổng dư nợ

Tổng dư nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả TD của một đồng tài sản . Ngoài ra, chỉ số này còn
giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của NH.
 Mức độ RRTD:
Nợ quá hạn
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
Pháp lý
Uy tín
Mục đích
Năng lực tạo lợi nhuận
Môi trường kinh doanh
Thủ tục vay
Năng lực trả nợ
Tài sản đảm bảo
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
Mức độ RRTD =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động TD của NH nói chung và đo lường chất
lượng nghiệp vụ TD nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất
lượng TD của NH càng kém và ngược lại.
1.2.2 Một số mô hình đo lường RRTD trong hoạt động cho vay của NHTM
* Mô hình định tính về rủi ro tín dụng: Khi có được thông tin về khách hàng vay vốn
,CBTD cần phân tích những vấn đề thiết yếu để có thể ra quyết định cho vay hợp lý như sau:
Mô hình 1.1 Phân tích tín dụng
 Các yếu tố định tính : CBTD cần phân tích 5 yếu tố sau:
- Năng lực pháp lý:CBTD phải đánh giá tình trạng pháp lý khách hàng Dựa trên:
quyết định thành lập công ty, giấy phép kinh doanh
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
- Uy tín : Là thái độ , là phẩm chất của người vay . Thông thường uy tín thể hiện ở
ba cấp bậc : Sẵn lòng trả nợ, mong muốn trả nợ, kiên quyết trả nợ.
- Mục đích vay: CBTD cần xem xét mục đích của người vay có thỏa mãn hai yếu tố
hợp lệ và hợp pháp hay không.
- Năng lực tạo lợi nhuận : Người vay phải có kiến thức về kinh tế , phải có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh , phải đáp ứng được các chỉ số tạo lợi nhuận.
- Môi trường kinh doanh : CBTD cần nắm rõ các thông tin sau: Mức dự báo lạm
phát , các biến động kinh tế , chính trị , xã hội
 Các yếu tố định lượng
- Nguồn trả nợ của khách hàng : CBTD cần xem xét tính cần thiết , tính hiệu quả ,
tính khả thi, phương án kỹ thuật , tiến độ thực hiện của phương án vay.
- Tài sản đảm bảo : CBTD cần xem xét các tiêu chuẩn về tài sản như: Tài sản phải
của người vay, có giá trị , có thị trường trong tương lai.
• Ưu điểm : việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản
• Hạn chế : Phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích , đánh giá của CBTD.
* Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện
đại hơn , đó là lượng hóa rủi ro tín dụng . Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro
tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
 Mô hình điểm số Z:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (1)
Trong đó:
X1: Tỷ số “ vốn lưu động /tổng tài sản”.
X2 Tỷ số “ lợi nhuận tích lũy /tổng tài sản”.
X3: Tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và lãi /tổng tài sản”.
X4: Tỷ số “ thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5: Tỷ số “ doanh thu/tổng tài sản”.

Z > 2,99 : DN nằm trong vùng an toàn
Z < 2,99 : DN nằm trong vùng cảnh báo có nguy cơ phá sản
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
Z < 1,8 : DN nằm trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao
• Ưu điểm : Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản .
• Nhược điểm : Chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro ,
không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như : Mua xe
hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho
điểm tín dụng bao gồm : Hệ số tín dụng , tuổi đời, trạng thái tài sản , số người phụ thuộc,
sở hữu nhà , thu nhập , điện thoại cố định , tài khoản cá nhân , thời gian làm việc. Mô
hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục , mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10
• Ưu điểm : Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm
đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
• Nhược điểm : Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với
những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
1.2.3 Kiểm soát hoạt động rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM
Kiểm soát RRTD được hiểu là tập hợp có hệ thống các kỹ thuật , công cụ, chiến lược,
chương trình cố gắng né tránh , đề phòng hạn chế các tổn thất ảnh hưởng không mong đợi
khác của RRTD . Mặt khác, kiểm soát RRTD còn bao gồm cả những phương pháp hoàn thiện
các kiến thức và sự hiểu biết trong hành vi của CBNH, các KH cá nhân và DN.
* Phân tích chuỗi rủi ro:
Chuỗi rủi ro – risk chain ( Merkhofer, 1987) bao gồm 5 mắt xích cơ bản sau:
(1)Hiểm họa : Những nguyên nhân khởi điểm có thể gây tổn thất
(2)Yếu tố môi trường : Những yếu tố bối cảnh có thể gây tổn thất

(3)Tương tác hiểm họa và yếu tố môi trường
(4)Kết quả tương tác tại mắt xích (3)
(5)Hậu quả ( kết quả ) trực tiếp và gián tiếp hay theo thời gian
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
Việc xây dựng chuỗi rủi ro sẽ có tác dụng quan trọng giúp NH tìm ra những biện
pháp ngăn trở sự tương tác của hiểm họa với các yếu tố môi trường , chủ động ngăn
ngừa tổn thất và tiết kiệm các chi phí tài trợ RRTD
* Xây dựng và tuân thủ các chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NH phải thực hiện 3 mục tiêu cơ bản : lợi nhuận , an toàn
và lành mạnh . Xây dựng dựa vào các yếu tố như : Nguồn vốn NH , thị trường mục tiêu ,
nhân lực, những dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh
 Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ RRTD
Là yêu cầu bắt buộc với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác , kinh tế của
đồng vốn TD đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả . Qúa trình này chỉ chấm
dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ.
 Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong trường
hợp KH không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc thanh toán
gốc và lãi khi đến hạn.
 Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
CBTD phải theo sát quá trình sử dụng vốn của KH có đúng mục đích không có thực
hiện theo hợp đồng không nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn , giúp cho NH phát hiện
và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề , qua đó có thể hạn chế được những rủi ro
không cần thiết .
 Phân tán rủi ro tín dụng
Đây là tác động mà mỗi NH bắt buộc phải duy trì trong suốt cả quá trình quản lý
TD . Đa dạng hóa danh mục cho vay , sử dụng nghiệp vụ cho vay hợp vốn nhằm san sẻ
rủi ro cho các đơn vị khác .

Nguyên tắc của Basel II về quản trị rủi ro tín dụng
Tháng 7 năm 2004 , Uỷ ban Basel cho ra đời hiệp ước Basel II hướng tới thực hiện
3 mục tiêu:
- Đảm bảo phương pháp tính mức vốn an toàn của ngân hàng
- Đo lường tách bạch rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng
- Tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính ngân hàng thống nhất giữa các quốc gia
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
Nội dung cơ bản của Basel II là đưa ra các phương pháp và nguyên tắc về quản lý
rủi ro tín dụng , kiểm soát nợ xấu , bao gồm :
-Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp : Yêu cầu xem xét đánh giá rủi ro tín
dụng phải là chiến lược xuyên suốt trong hoạt động NH ( mức độ chấp nhận rủi ro , tỷ lệ
nợ xấu ) , phát triển các chính sách nhằm phát hiện , theo dõi và kiểm soát nợ xấu
trong mọi hoạt động , đối với từng khoản cấp tín dụng cụ thể và nâng lên tầm kiểm soát
của cả danh mục đầu tư .
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh : Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu
chí cấp tín dụng lành mạnh nhằm xây dựng các hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại
khách hàng trên cơ sở các thông tin định lượng , định tính , kết quả xếp hạng tín dụng
nội bộ với khách hàng .
- Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp : Tùy theo quy mô của từng
ngân hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp , kịp thời nắm bắt các thông tin từ phía
khách hàng như tình hình tài chính , tình hình hoạt động kinh doanh , mức độ thực hiện các
cam kết để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường , kiểm soát tốt các khoản vay có vấn đề
1.2.4 Tài trợ rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguồn RRTD có thể chia thành 2 nhóm gồm tự tài trợ và tài trợ từ bên
ngoài
Tự tài trợ RRTD là việc hình thành quỹ dự phòng đối với nợ xấu , nợ quá hạn. Việc
trích lập dự phòng phải tuân thủ các quy định của chế độ quản lý tín dụng do NHTW
ban hành đồng thời phải tuân thủ các quy định trong nội bộ hệ thống NHTM. Thông

thường , việc trích lập dự phòng được thực hiện dựa trên các tiêu chí như chính sách
phân loại nợ , hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và cần có sự cho phép của cơ quan
quản lý nhà nước về hoạtđộng tín dụng ngân hàng ( thường là NHTW)
Tài trợ từ bên ngoài bao gồm những nguồn sau :
- Bảo lãnh tín dụng ( bảo lãnh vay vốn ) : là một loại bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên bảo lãnh về việc cam kết trả nợ cho KH trong trường
hợp KH không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ , đúng hạn. Nhược điểm của giải pháp
này là tăng chi phí tiếp cận vốn vay của người vay , do đó thu hẹp thị phần cho vay của
ngân hàng .
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
- Yêu cầu thế chấp , cầm cố tài sản khi vay : nghĩa là việc thanh toán khoản vay
đượcbảo đảm bằng giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố . Khi khoản vay đến hạn thanh
toán , nếu hợp đồng vay được thanh lý bình thường , tài sản đảm bảo sẽ được giải
chấp , ngược lại , khi rủi ro tín dụng xảy ra việc xử lý tài sản thế chấp cầm cố sẽ hình
thành nguồn tài trợ cho tổn thất rủi ro tín dụng . Trên thực tế , có nhiều nguy cơ đe dọa
nguồn tài trợ này đó là những rắc rối pháp lý khi xử lý tài sản , biến động suy giảm giá
trị tài sản
- Tài trợ của chính phủ và các tổ chức khác cho các biến cố đặc biệt : NH có thể tận
dụng các hỗ trợ này để thực hiện giảm nợ , xóa nợ cho khách hàng và khắc phục tổn
thất ngyên nhân từ phía ngân hàng . Đây là chủ thể quyết định đối với một khoản vay .
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QTRRTD trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố bên trong
Trước hết , để nói tới nguyên nhân dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng cần phải nói
tớinguyên nhân từ phía ngân hàng . Đây là chủ thể quyết định đối với một khoản vay .
Một số nhân tố được kể đến như :
- Do Ngân hàng thiếu chính sách tín dụng nhất quán như : định hướng chung cho
việc cho vay , chế độ tín dụng đối với các khoản vay theo thời hạn Quy trình cho vay

còn nhiều bất cập , mất nhiều thời gian , hiệu quả không cao. Theo dõi , kiểm tra, kiểm
soát việc sử dụng khoản vay của khách hàng sử dụng sai khoản vay sai mục đích hoặc sử
dụng không đem lại lợi nhuận , ảnh hưởng đến khả năng chi trả khoản nợ cho ngân
hàng .
- Do Ngân hàng không nắm rõ các thông tin về khách hàng hoặc những thông tin
thiếu tính xác thực dẫn đến xác định sai hiệu quả của phương án kinh doanh , thời hạn
cho vay và trả nợ của phương án không phù hợp . Do đó, có những đánh giá sai lệch về
khả năng kinh doanh và chi trả nợ của khách hàng . Điều này một phần do sự tìm hiểu
không triệt để của cán bộ ngân hàng và một phần do thiếu phương tiện để thu thập
thông tin về khách hàng .
- Do năng lực , trình độ , phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ Ngân
hàng vẫn còn kém . Một số cán bộ làm việc dựa trên mục đích cá nhân , chưa thực hiện
hết chức trách nhiệm vụ của mình hoặc thực hiện không với sự nhiệt tình cao. Cùng với
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
đó là chế độ đãi ngộ của Ngân hàng chưa thỏa đáng . Chưa có những khen thưởng hay
phê bình kịp thời dẫn đến các cán bộ làm việc không hết mình cho sự phát triển của chi
nhánh .
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài
 Từ phía khách hàng
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích , không đúng như phương án kinh doanh
đã đề ra cho Ngân hàng , hiệu quả kinh doanh không cao làm chậm thời gian trả nợ .
- Khách hàng vay vốn cố tình không thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng hoặc do
việc sản xuất kinh doanh gặp sự cố bất ngờ làm ảnh hưởng đến đoạt động kinh doanh
dẫn đến khách hàng không có khả năng chi trả cho Ngân hàng
- Sự yếu kém trong kinh doanh dẫn đến những tính toán sai lệch về hoạch định
ngân quỹ và chi tiêu làm sai thu nhập để trả nợ Ngân hàng.
 Từ phía các đảm bảo tín dụng
- Nguyên nhân này do các tổ chức đảm bảo tín dụng cố ý không thực hiện các

nghĩa vụ của mình . Do sự biến động của thị trường mà giá cả của tài sản đảm bảo bị
giảm sút dẫn tới tài sản đảm bảo đó không đủ bù đắp cho khoản tín dụng mà họ bỏ ra.
- Do đặc tính của tài sản hoặc sự ít phổ biến của tài sản đó trên thị trường mà các
ngân hàng khó có thể định giá tài sản . Định giá quá cao ngân hàng sẽ phải bù lại một
lượng lớn khi khách hàng cố tình không trả nợ hay mất khả năng thanh toán
- Một số trường hợp tài sản đảm bảo không đủ cơ sở pháp lý để xử lý tài sản khi
khách hàng không trả nợ hoặc giá trị thu hồi tài sản không bằng với giá trị khoản vay
dẫn tới sự thua lỗ trong hoạt động kinh doanh .
 Môi trường tự nhiên
Việt nam là một nước có tỷ trọng ngành nông nghiệp cao, các ngành công nghiệp
dịch vụ hoạt động nhằm phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp . Trong điều kiện
nền kinh tế Việt nam như hiện nay, sự biến đổi của các điều kiện tự nhiên gây ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều kiện tự nhiên là những yếu tố bất ngờ không nằm trong kiểm soát của con
người , hậu quả của nó gây nên cũng không thể lường trước được . Khi có môi trường
tự nhiên thuận lợi , hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vay vốn cũng cao hơn sẽ đảm
bảo việc trả nợ cho Ngân hàng . Ngược lại, khi những biến cố xảy ra như thiên tai , dịch
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
họa làm ảnh hưởng tới doanh thu của khách hàng , từ đó đe dọa tới khả năng chi trả
các khoản vay . Rủi ro do môi trường tự nhiên là rủi ro bất khả kháng , nó xảy ra sẽ gây
thiệt hại cho cả khách hàng và Ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ đặc biệt nó có ảnh hưởng
tới toàn bộ nền kinh tế , tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế . Mọi hoạt động của nó
đều được điều chỉnh bởi các hệ thống pháp luật và sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan
quản lý nhà nước .
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, nếu các yếu tố pháp lý không phù hợp với sự
phát triển kinh tế sẽ dẫn đến sự trì trệ trong mọi lĩnh vực , đặc biệt là Ngân hàng . Pháp

luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế phát triển , giúp các tổ chức kinh
tế tránh được một số rủi ro . Ngược lại , nếu pháp luật không theo kịp kinh tế sẽ đẩy các
tổ chức kinh tế gặp phải các rủi ro khi tham gia các quan hệ tài chính
Sự quản lý , kiểm tra kém hiệu quả sẽ làm cho một số bộ phận hoạt động không
theo pháp luật , gây ra hậu quả khó lường cho nền kinh tế , các cơ quan khó có thể kiểm
soát và xử lý kịp thời .
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, cá nhân hay của chính ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế suy thoái , mọi hoạt
động kinh tế diễn ra chậm và không mang lại nhiều lợi nhuận ,DN gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh , sức mua giảm sút , hàng hóa ứ đọng dẫn tới khả năng chi
trả của khách hàng.Ngược lại , khi nền kinh tế phát triển cao , mọi hoạt động kinh tế
đang diễn ra một cách hiệu quả , các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thu lợi nhuận cao
, điều này đảm bảo cho việc thanh toán nợ của khách hàng cao. Điều này làm cho chính
sách trong công tác QTRRTD cần được thay đổi liên tục nhằm đảm bảo nhận định được
tình hình và đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng
Trong điều kiện hội nhập quốc tế , tự do hóa tài chính như hiện nay đã tạo nên
một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và tổ chức trong nước và
quốc tế . Điều này làm cho hầu hết các tổ chức , DN đều phải đối mặt với nguy cơ thua
lỗ . Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và Tổ chức tín dụng , họ chỉ chú trọng tới số
lượng mà không quan tâm đến nhiều các tiêu chuẩn , điều kiện cho vay hoặc chất lượng
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
của khoản vay . Mà những chỉ tiêu trên nhằm đánh giá khách hàng , giúp nhận dạng
RRTD , cũng chứng tỏ sự lỏng lẻo trong khâu QTRRTD của ngân hàng , rủi ro là điều khó
tránh khỏi.
Hiện nay , hiện tượng bong bóng kinh tế là hiện tượng khá phổ biến . Đây là sự
tăng trưởng giả , sự tăng trưởng không bền vững trong ngành tăng làm cho rủi ro tín
dụng đối với ngành cũng tăng . Sự phát triển quá nóng do sự quản lý , quy hoạch không

phù hợp đối với một số ngành kinh tế . Các ngân hàng sẽ khó quản lý khách hàng của
mình do sự tăng trưởng giả của các doanh nghiệp dẫn đến RRTD.
 Môi trường thông tin
Đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào việc tìm kiếm thông tin về khách hàng là hết
sức quan trọng . Sẽ giảm thiểu được rủi ro nếu trong các giao dịch tín dụng , các bên
tham gia đều nắm đầy đủ các thông tin về nhau . Trên thực tế luôn tồn tại đó là : một
bên thường không nắm được bất cứ thông tin nào của bên kia hoặc những thông tin đó
chưa có tính xác thực hoặc không liên tục. Điều này dẫn đến những phán quyết sai lầm
trong các giao dịch tín dụng của Ngân hàng dẫn tới các rủi ro và hậu quả khó lường
trước được.
1.4 Tổng quan những công trình nghiên cứu về QTRRTD trong hoạt
độngcho vay của ngân hàng thương mại
Đề tài về QTRRTD trong hoạt động cho vay của NHTM không phải là vấn đề quá mới,
trước đó cũng có một số các công trình nghiên cứu về đề tài này , theo tìm hiểu của bản thân
em trong những năm gần đây có 1 số đề tài nghiên cứu về RRTD tại NH , VD như:
(1) “ Rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam – Phạm Thanh Thảo – Giáo viên hướng dẫn : Phùng Việt Hà – Đại học thương mại
Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro tín
dụng trung và dài hạn của NHTM nói chung và tình hình thực tế của hoạt đông QTRRTD
trung và dài hạn của NH Ngoại thương Việt Nam nói riêng cũng như đề ra một số giải
pháp để hoàn thiện công tác QTRRTD trung và dài hạn .
(2) “ Hoạt động QTRRTD tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Nam – Lê Thị Mai – Đại học thương mại.
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
Luận văn giới thiệu các lý thuyết về tín dụng , các biện pháp quản lý tín dụng cũng
như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nam
(3) “ Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh

tín dụng ở NH Công thương Văn Yên- Lê Thị Huyền Trang – Học viện ngân hàng.
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về rủi ro trong hoạt dộng kinh doanh NH ,
đồng thời nêu ra một số giải pháp chiến lược nhằm hạn chế rủi ro.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trước đây đã phần nào giới thiệu và tìm
hiểu được rõ các vấn đề về tín dụng , các hình thức tín dụng , các phương thức cho vay
cũng như nghiên cứu tìm ra được những mặt mạnh , yếu của doanh nghiệp , đề ra được
một số biện pháp cho các NHTM để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . Tuy
nhiên chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào quản trị RRTD trong hoạt động cho vay
của NHTM , bên cạnh đó các đề tài nghiên cứu trước đó vẫn còn vướng phải một số
nhược điểm như : những giải pháp đưa ra chưa được cụ thể , còn chung chung , cũng
như các phương thức quản lý còn chưa cập nhật nhiều với xu hướng quản lý tiên tiến
của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới . Vậy phương pháp để quản trị RRTD
trong hoạt động cho vay của NHTM là gì?khi áp dụng cần có những biện pháp như thế
nào ? những kiến nghị đề xuất cho ngân hàng là gì?
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu khái quát về NH Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thànhNH Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội
 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
Ngân hàng Thương mạiCổ phần Bưu điện Liên Việt (tên quốc tế: LienVietPostBank) ,
viết tắt là ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt tiền thân là Ngân hàng Liên Việt
(LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN
ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tháng 7 năm 2011, Ngân
hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt. Hiện nay, với
số vốn điều lệ 6010 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ

phần lớn nhất tại Việt Nam. LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh
trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh
- Trụ sở chính : tại 32 Nguyễn Công Chứ , Thành Phố Vị Thanh , Tỉnh Hậu Giang
 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội (được thành lập vào
ngày 4/6/2008 có trụ sở chính tại 135-137 phố Xã Đàn – tổ 45C - Phường Phương Liên-
Quận đống đa – Hà Nội với sự điều hành của giám đốc – Ông Phạm Tất Thành. Ngân
hàng bưu điện liên việt – chi nhánh hà Nội trực thuộc sự quản lý trực tiếp của hội sở
chính , được thực hiện theo nội dung hoạt động theo chế độ phân cấp , ủy quền của ngân
hàng Bưu Điện Liên Việt trong các lĩnh vực : huy động vốn ,cấp tín dụng , thanh toán
trong nước , thanh toán quốc tế và cung ứng dịch vụ ngoại hối , các nghiệp vụ kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật và của ngân hàng bưu điện liên việt
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội (LienVietPostBank- chi
nhánh Hà Nội) được thành lập và hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế trong nước
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy vậy “Lửa thử vàng, gian nan thử
sức”, nhận thức được những thuận lợi, khó khăn trong năm 2008, Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực, chủ động, sáng tạo vượt qua thử thách,
khó khăn bước đầu đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
2.1.2 Chức năng ,nhiệm vụ của NH TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội
- Thực hiện chức năng kinh doanh trực tiếp ; tổ chức , triển khai thực hiện hiệu
quả việc tiếp thị KH và cung cấp sản phẩm , dịch vụ của NH trong phạm vi hoạt động
theo phân cấp , ủy quyền của NH và quy định của pháp luật .
- Thực hiện chức năng thông tin , báo cáo nội bộ và nghĩa vụ báo cáo , thống kê
với cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương theo quy định của NH và pháp luật .
- Là đầu mối đại diện cho Ngân hàng trong việc xây dựng và phát triển các mối
quan hệ giữa các Ngân hàng với Bưu Điện / thành phố , các đối tác , tổ chức kinh tế xã
hội và cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
- Tổ chức thực hiện , quản lý và duy trì tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ KH theo các
tiêu chuẩn do Ngân hàng quy định
GVHD: TS .Nguyễn Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hữu Vượng

×