Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại Học Thương mại, được sự truyền
đạt kiến thức quý báu của các thầy cô trong trường và đặc biệt là thầy cô khoa
Tài Chính Ngân Hàng. Đồng thời được nhà trường tạo cơ hội cho em tìm hiểu
thực tế, thông qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt và sự hướng dẫn của cô PGS.TS
Nguyễn Thị phương Liên đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đó em xin chân thành cảm ơn đến:
- Quý thầy cô trường Đại Học Thương Mại
- Cô PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành tốt khóa luận
- Ban lãnh đạo Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe quý thấy
cô trường Đại Học Thương Mại, chúc Agribank chi nhánh HQV ngày càng
phát triển vững mạnh.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
MỤC LỤC
3.3 Một số kiến nghị tới đơn vị thực tập 44
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1.1: Tình hình trích lập dự phòng RRTD 21
Bảng 2.1.2: Trích lập dự phòng rủi ro theo theo từng nhóm nợ 22
Bảng 2.2: tình hình dư nợ của chi nhánh theo đối tượng 24
Bảng 2.3: Nợ quá hạn của toàn chi nhánh 27
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu 30


Bảng 2.5: Tình hình bù đắp rủi ro 32
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: DPRR trích lập trong kỳ 22
Biểu đồ 2.2.1: Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng vay 25
Biểu đồ 2.2.2: Biểu đồ dư nợ cơ cấu theo ngành kinh tế 26
Biểu đồ 2.3.1: Tổng nợ quá hạn theo năm 28
Biểu đồ 2.3.2: Nợ quá hạn theo từng nhóm 28
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu trong kỳ 30
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ bù đắp rủi ro 32
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 19
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
No&PTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn
HQV Hoàng Quốc Việt
RRTD Rủi ro tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
NoNT Nông nghiệp nông thôn
CBTD Cán bộ tín dụng

XLRR Xử lý rủi ro
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
LỜI MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. quá trình hội nhập mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như thử
thách. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và vi mô cũng như quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu vốn của nước ta là rất lớn.
Như vậy thì vai trò của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động cho
vay được xem là hoạt động vô cùng quan trọng.
Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu của các NHTM,
nhưng nó cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, mà trong đó rủi ro tín
dụng là rủi ro thowngf xảy ra nhất đối với các khoản vay. vì vậy làm thế nào
để có những khoản vay tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Ngân hàng và
cho nền kinh tế là vấn đề sống còn đối với không chỉ NHTM mà còn của các
bộ ngành lien quan khác.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động cho vay và tác
động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng mà em chọn đề tài:
“ Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp phát
triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
• Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại, phân tích tìm hiểu về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt và đưa ra một số kiến
nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh.
• Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: đề tài đề cập đến rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế

rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Phạm vi:
- Về không gian: Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Về thời gian: số liệu tổng hợp trong 3 năm 2011-2013
• Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp suy luận: Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp diễn
dịch, đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp quy nạp.
Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê: tổng
hợp, phân tích, sử dụng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh
• Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của khoá luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hang
thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tron cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân
hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và phân loại TD ngân hàng
• Khái niệm

Trong xã hội, ngân hàng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và tham gia
vào hoạt động của nhiều thành phần kinh tế và dân cư. Lịch sử hình thành
Ngân hàng từ rất lâu. Ban đầu, ngân hàng được hình thành từ những thương
nhân làm dịch vụ giữ tiền hộ. Sau đó, các thương nhân này bắt đầu chuyển từ
việc giữ tiền và động vốn có trả lãi để khuyến khích người có tiền nhàn rỗi
trong xã hội đến gửi tiền, rồi sử dụng tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho vay
lấy lãi.
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hóa. Ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì NHTM ngày
càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Một số định nghĩa về NHTM:
Ở Việt Nam, theo điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”
Luật Ngân hàng nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động Ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán.”
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Bên cạnh việc phát triển các nghiệp vụ mới như mua bán ngoại tệ, bản
quản tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, quản lý ngân quỹ,
cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn, đầu tư chứng khoán các

NHTM vẫn tiếp tục duy trì và phát huy các nghiệp vụ truyền thống là nhận
tiền gửi và cấp tín dụng.
Theo Luật Các Tổ chức Tín dụng:
“ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.”
“ Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay , chiết khấu, cho thuê tài chính , bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Một số khái niệm tín dụng:
Theo C.Mác : “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay
về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng,
sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.

Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Về ý nghĩa khái niệm tín dụng rộng hơn khái niệm cho vay. Cho vay
chỉ là một trong các hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh cho vay còn có nhiều
hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm tín dụng
được sử dụng tương đương với thuật ngữ cho vay.
• Phân loại Tín dụng
Phân loại tín dụng Ngân hàng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Để trách nhầm lẫn và có cái nhìn
tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí
sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bổ sung
sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt cá nhân
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm; được cấp để mua
sắm các tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây
dựng các công trìn nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm; được sử dụng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố,
thế chấp hay có người bảo lãnh thứ ba, việc cho vay dựa trên uy tín của khách
hàng

- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
người bảo lãnh thứ ba.
• Căn cứ muc đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm
bằng bất động sản.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho
doanh nghiệp để trang trải các chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu trả thuế
và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt thu hoạch mùa
màng và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong
nhà…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp
cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân
loại ở trên.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà lưu thông
tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng có
chức năng huy động vốn và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đưa và sử

dụng. Cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục và ngày càng mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển, thúc
đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp
lý.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước
ngoài thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.
1.2Rủi ro tín dụng trong cho vay
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trương hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả vốn và gốc lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng và ngân hàng nhân được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự
cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Như vậy rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tang tức là khi cấp tín dụng
ngân hàng không thể biết chính xác rủi ro có xảy ra hay không và mức độ xảy
ra như thế nào nhưng ngân hàng có thể dự báo và ước lượng nó để biết được
ngân hàng có thể đối phó với rủi ro đó không và đối phó bằng cách nào.
Có thể phân loại rủi ro tín dụng thành: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất
vốn.
Rủi ro đọng vốn xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ đugs hạn đã
thỏa thuận với ngân hàng hay nói cách khác khách hàng đã trì hoãn trả nợ.

Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở
khó khăn cho việc chi trarcho người gửi tiền,tăng chi phí cho ngân hàng( chi
phí cơ hội, chi phí xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi, chi phí giám sát và chi phí
pháp lý).
Rủi ro mất vốn là rủi ro khi ngân hàng không thể đòi lại được tiền của
khách hàng do doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng trả nợ. Trong trường hợp
này ngân hàng chỉ có thể trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh
nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khó khăn vì:
- Giá trị tài sản thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm định giá
ban đầu.
- Bản thân tài sản thanh lý đó cũng rất khó bán do tâm lý không ai
muốn mua chúng.
- Giá trị tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước
như: nộp thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ công nhân viên… Vì vậy,
nhiều khi giá trị còn lại về ngân hàng còn ít hơn hoặc có khi chi phí phát sinh
trong quá trình thanh lý gần bằng hoặc thậm chí nhiều hơn số tiền nhận được.
1.2.2 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng
Các mô hình điểm số, mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn trên đây
nhằm đo lường rủi ro tín dụng của từng khoản cho vay, hoặc của một danh
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
mục cho vay ngân hàng, nhưng các mô hình đó chỉ là dự đoán khả năng rủi ro
trước khi ra quyết định cho vay, chính vì vậy trên thực tế có thể sai lệch. Vì
vậy ngân hàng còn sử dụng một số chỉ số để đánh giá việc hạn chế rủi ro tín
dụng dựa trên các số liệu lịch sử. Từ đó đưa ra được kết quả của công tác hạn
chế rủi ro tín dụng qua từng thời kỳ đã đạt được kết quả như thế nào.
• Tình hình nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = *100%
Nợ quá hạn là những khoản cho vay mà đến hạn thanh toán khách hàng

không trả được nợ gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi bị chuyển sang nợ quá hạn, chịu
sự kiểm soát chặt chẽ và chịu lãi suất theo quy định ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá đúng chất lượng cho
vay của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tốt và
ngược lại.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ không nên để
vượt quá 2%. Hệ số này càng lớn, chất lượng tín dụng càng thấp.
• Tình hình rủi ro mất vốn
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Trong nhiều trường hợp các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn như nhau
nhưng mức độ rủi ro tín dụng khác nhau do tỷ lệ trích lập dự phòng ở các
nhóm là khác nhau.
Tỷ lệ mất vốn =
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo chính là số dự phòng đã được sử dụng
để đa nợ ra khỏi bảng cân đối; dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo chính là trung
bình cộng giữa dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ báo cáo. Ngân hàng có tỷ lệ
mất vốn càng cao thì rủi rỏ tín dụng càng cao.
• Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất =
Các hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Nếu < 1 thể hiện ngân hàng
không bù đắp được nợ không có khả năng thu hồi.
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng =
Hệ số này càng cao thì khả năng bù đắp tín dụng của Ngân hàng càng
cao.
• Mức độ tập trung tín dụng
Tỷ trọng dư nợ theo từng ngành =

Tỷ này xác định mức độ tập trung cho vay theo từng lĩnh vực trong nền
kinh tế. Thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu cho vay của ngân hàng qua các năm.
Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng vay =
Tỷ trọng này thể hiện mức độ tập trung cho vay của chi nhánh theo
từng đối tượng trong nên kinh tế.
1.2.3Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay
1.2.3.1 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các nguyên nhân kể trên diễn ra ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng,
bên cạnh đó còn các nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng, đây cũng là
điểm yếu của ngân hàng.
Ngân hàng tập trung tín dụng quá cao tập trung tín dụng vào một khách
hàng lớn, hay tập trung cho vay một ngành nghề nhất định rất dễ dẫn đến rủi
ro vì nó vi phậm nguyên tắc “ không nên bỏ tất cả trứng vào một giỏ” trong
kinh doanh.
• Chính sách tín dụng không hợp lý
Thể hiện ở chỗ ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà không để
ý đến mục tiêu an toàn, lành mạnh. Ngân hàng quá quan tâm đến lợi nhuận
mà đơn giản hóa việc phân tích đánh giá khách hàng, hoặc do ngân hàng chủ
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
trương đơn giản hóa việc phân tích khách hàng để thu hút nhiều khách hàng
đến với ngân hàng.
• Cán bộ tín dụng thiếu năng lực
Cán bộ tín dụng chưa bắt kịp cơ chế thị trường luôn biến động, dẫn đến
hạn chế trong các món cho vay. Hoặc trình độ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm
trong thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay những khách hàng có chất
lượng kém. Trong một số trường hợp khác là do thu lợi cá nhân, cán bộ có
thái độ không thận trọng với vấn đề rủi ro tín dụng hoặc do thiếu thông tin
trong quá trình đưa ra quyết định cho vay. Đây là nguyên nhân chính gây ra

sai sót trong quá trình cho vay. Bên cạnh đó bản thân việc cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh
tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống tài chính chưa
mạnh, trình độ quản lý chưa cao gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi
hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn và lành mạnh sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút. Thực tế nếu cán bộ tín dungjcos phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp tốt, ban lãnh đạo điều hành ngân hàng có khả năng quản lý điều
hành vốn có hiệu quả thì giảm được tới 70% rủi ro cho ngân hàng
• Bảo đảm tín dụng
Trong trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng bảo đảm bằng tài sản
thì rủi ro xảy ra khi tài sản đảm báo giảm giá trên thị trường, khó định giá,
tính khả mại của tài sản thấp, tài sản đang có tranh chấp về mặt pháp lý.
Trong trường hợp khách hàng dùng một tài sản để đảm bảo cho các
khoản vay ở các ngân hàng khác nhau,nếu ngân hàng không đăng ký giao
dịch đảm bảo theo quy định pháp luật thì rủi ro sẽ đến với ngân hàng khi
khách hàng không trả được nợ mà ngân hàng kia đã đăng ký giao dịch đảm
bảo theo đúng quy định của pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Trong trường hợp bảo đảm đối với nguyên nhân gây ra rủi ro là người
bảo lãnh từ chối nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng có thể do người bảo
lãnh cố tính không thực hiện hoặc do bản thân họ đang gặp khó khăn về tài
chính.
• Quy trình tín dụng không được tôn trọng
Thiết lập và thực hiện quy trình tín dụng là một bộ phận căn bản của
quản trị ngân hàng. Làm tốt công việc này sẽ góp phần đáng kể trong viwwcj
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả quản kinh doanh cho ngân hàng. Tuy
nhiên trên thực tế thì nhiều cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp tín dụng cho
khách hàng lại không tôn trọng quy trình tín dụng dãn đến rủi ro tín dụng cho

ngân hàng. Đặc biệt là sự lơ là trong khâu phân tích tín dụng của cán bộ tín
dụng. Mục đích của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống cụ thể
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân
hàng, từ đó dự kiến biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể
xảy ra. Mặt khác qua đó giúp ngân hàng thẩm định chính xác thông tin mà
khách hàng cung cấp, RRTD thường xuất phát từ sự thiếu cản thận, kỹ lưỡng
trong khâu phân tích tín dụng này, gây tổn thaatscho ngân hàng khi thực hiện
cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.3.2 Các nguyên nhân từ phía khách hàng
- Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
Đây là yếu tố quyết định đến việc ngân hàng chấp nhận hay từ chối
khách hàng vay vốn. Hiệu quả của phương án kinh doanh sẽ quyết định mức
lợi nhuận mà khách hàng thu được. Đây là nguồn trả nợ chính cho ngân hàng.
Nếu phương án kinh doanh được đánh giá là hiệu quả thì khả năng trả nợ gốc
và lãi của khách hàng là rất cao, điều đó đồng nghĩa với việc doanh số thu nợ
của ngân hàng được đảm bảo, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả cho vay của
ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Năng lực quản lí điều hành của khách hàng
Khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh tốt đã là một lợi thế.
Nhưng làm thế nào để triển khai phương án (dự án) kinh doanh thành công lại
phụ thuộc nhiều vào khả năng điều hành công việc của người quản lí. Việc
quản lí điều hành tốt hay xấu được đánh giá thông qua việc đạt được các mục
tiêu đã định và tính linh hoạt trong quá trình triển khai phương án kinh
doanh. Phương án, dự án được triển khai tốt đồng nghĩa với các nguồn thu
của khách hàng diễn ra theo đúng kế hoạch, điều đó sẽ nâng cao khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Năng lực tài chính và rủi ro kinh doanh

Dù phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được tính toán một
cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa, thì công việc đầu tư vẫn
luôn chứa đựng những rủi ro do những thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn về
những điều kiện sản xuất kinh doanh, chẳng hạn những biến động về giá cả,
thị hiếu Điều đó làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với
những khách hàng lớn, khả năng tài chính lớn mạnh thì vẫn có khả năng trả
nợ đúng hạn khi gặp khó khăn, nhưng với những doanh nghiệp nhỏ, tài chính
hạn hẹp, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay khi gặp khó
khăn thì khả năng trả nợ lập tức bị đe dọa. Do vậy, năng lực tài chính của
khách hàng là một yếu tố được ngân hàng rất chú trọng khi quyết định cho
vay.
- Thiện chí trả nợ của khách hàng
Thiện chí trả nợ của khách hàng cũng là một trong các yếu tố quan
trọng. Trong điều kiện hệ thống pháp luật còn chưa hoàn chỉnh. Khách hàng
lại được tự do kinh doanh và giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng rất có thể
sẽ gặp khó khăn trong việc quản lí nguồn thu nợ. Trong nhiều trường hợp
khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, người vay muốn chiếm đoạt vốn, không
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
hoàn trả khoản vay mặc dù có khả năng trả nợ, thì dù hợp đồng tín dụng có
quy định chặt chẽ đến đâu thì cũng chưa phải là giải pháp an toàn nhất.
1.2.3.3 Các nguyên nhân khác
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay
và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy
thoái của một chu kì kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của người đi vay.
Trong giai đoạn nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng
hoảng, người đi vay hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả tốt, lợi nhuận thu
được tương đối cao nên người đi vay hoàn trả được vốn gốc và lãi cho ngân

hàng. Nhưng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu
hẹp, hoạt động kinh doanh không đem lại lợi nhuận dẫn đến khả năng hoàn
trả của của người đi vay giảm sút.
Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng và cường độ của cuộc khủng hoảng mà
việc ảnh hưởng lên các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất lưu thông cũng như
tác động đến khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức khác nhau.
• Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan
trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư trong hoạt động SXKD.
Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế
mới xuất hiện nhu cầu vay vốn ngân hàng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị -
xã hội sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp và nếu
doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của
ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng.
• Môi trường pháp lý
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của ba yếu tố tạo thành
môi trường pháp lí gồm: Hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm
cho pháp luật luôn được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của
các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan.
Như chúng ta đã biết, chính phủ dùng những chính sách kinh tế vĩ mô,
chính sách tài khoá, tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại cùng các công cụ
của hệ thống chính sách tác động vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm
phát, tỉ giá hối đoái nhằm giảm bớt những giao động của chu kì kinh doanh
trong mỗi thời kỳ.
Thực tế cho thấy rằng bất cứ sự thay đổi nào của chính sách kinh tế

vĩ mô đều dần dẫn đến sự thay đổi của lãi xuất, tỉ giá hối đoái, điều kiện mở
rộng hay thu hẹp tín dụng Đây là những nhân tố gây nên tính bất ổn trong
kinh doanh tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp đến NHTM.
Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lí tạo nên môi trường
cho vay của các NHTM. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực, có thể hạn chế hay làm tăng thêm rủi ro với các hoạt động kinh
doanh tín dụng của các NHTM.
• Công nghệ thông tin
Công nghệ cũng là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng trong hoạt
động tín dụng.
Công nghệ hiện đại, một mặt giúp đáp ứng kịp thời và nhanh chóng
nhu cầu của khách hàng trong mọi mặt dịch vụ, mặt khác giúp các cấp quản lý
NHTM nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng, tình hình hoạt động tín
dụng nhằm điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng.
• Môi trường tự nhiên
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như
thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn ) làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan
đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản.
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản, thủy sản,
hải sản và các sản phẩm chế biến có liên quan. Do đó, sản lượng thu được là
yếu tố quyết định thu nhập và khả năng trả nợ của người đi vay. Nếu điều
kiện thời tiết thuận lợi, vụ mùa bội thu, người đi vay sẽ có nguồn tiền lớn để
trả nợ ngân hàng.
Ngược lại, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì đều ảnh hưởng
hoạt động sản xuất của người đi vay, làm cho thu nhập của người dân giảm

sút dẫn đến việc khó khăn trong trả nợ ngân hàng và nợ quá hạn của ngân
hàng tăng cao.
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay
1.2.4.1 Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng bị đọng vốn hoặc mất vốn. Điều
này làm giảm lợi nhuận kinh doanh làm thu nhập giảm. Thu nhập giảm làm
cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn, ngân hàng mất cơ hội tìm kiếm
quan hệ với các khách hàng có chất lượng tốt, ảnh hưởng tới kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong
khi tiền gửi của khách hàng vẫn phải trả lãi, ngoài ra làm giảm khả năng hoàn
trả các khoản tiền gửi của khách hàng khi đến hạn. Điều này làm giảm uy tín
của ngân hàng. Nếu mức đọ xảy ra quá nghiêm trọng, nguồn vốn của hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, long tin của khách hàng suy giảm thì
tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
1.2.4.2 Đối với nền kinh tế
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng lien
quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các cá tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
ngân hàng phản ánh kết quả kinh doanh của nên kinh tế và đương nhiên nó
phụ thuộc vào tình hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp, các khách
hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt.
1.2.4.3 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
Từ hậu quả mà RRTD gây ra cho hoạt động cho vay cho thấy sự cần
thiết của công tác quản trị RRTD. Một TCTD muốn kinh doanh, hoạt động
đạt mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tăng trưởng ổn định thì việc hạn chế RRTD
trong hoạt động cho vay ngày càng là một vấn đề cấp thiết, được ưu tiên lên

hàng đầu. Mỗi TCTD luôn phải cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì vậy, mà
việc hạn chế rủi ro tín dụng có thể nói là một bài toán khó và nan giải trong
công tác quản lý hoạt động của mỗi TCTD cần được nghiên cứu và thực hiện
một cách kịp thời. Có như thế thì hoạt động của các TCTD trong cho vay mới
được an toàn, lành mạnh và tăng trưởng kịp thời trong thời gian sắp tới. Rủi
ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, gây ảnh hưởng tiêu cực đối với
nên kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa rủi ro tín dụng không
những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của
nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
2.1 Khái quát về hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp phát
triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1 Vài nét về ngân hàng N2No chi nhánh HQV
 Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành
lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
- Trụ sở chính: 18, Trần Hữu Dục, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng
 Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt được nâng cấp từ
chi nhánh cấp 2 thuộc Ngân hàng No&PTNT Bắc Hà Nội từ ngày 29/02/2008
theo quyết định số 143/QĐ - HĐQT - TCCB của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam.

- Trụ sở: Đường Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội
2.1.2 Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt
Về công tác tín dụng xuất phát từ định hướng: “ An toàn và hiệu quả,
hết thức thận trọng khi cho vay, luôn bám chắc tình hình kinh doanh của
khách hàng, tư vấn giúp đỡ các đơn vị tháo gỡ khó khăn, đồng thời cương
quyết và cứng rắn đối với những khách hàng có thái độ không đúng trong
quan hệ tín dụng”, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa tín
dụng cụ thể là:
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
Hiện tại Ngân hàng No&PTNTchi nhánh HQV tổ chức bộ máy quản lý
tín dụng theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
Phòng tín dụng làm tất cả các việc liên quan đến tín dụng như tìm kiếm
khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, thẩm định, trình giám
đốc hoặc phó giấm đốc phụ trách về tín dụng phê duyệt hợp đồng tín dụng,
giải ngân, thu nợ. Việc một cán bộ tín dụng hầu như phụ trách tất cả các khâu
của khoản vay như vậy có ưu điểm là cán bộ có thể kiểm soát toàn bộ chặt
chẽ khách hàng, và phải chịu trách nhiệm đối với khoản vay đó.
Phòng quản lý nợ có nhiệm vụ quản lý tất cả các khoản cho vay của
ngân hàng, thực hiện giám sát các khoản nợ, tình hình trả nợ của khách hàng,
thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định.
Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập tại chi nhánh trực thuộc
phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngân hàng, độc lập với các phòng
nghiệp vụ tín dụng. Bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc lập có những
nhiệm vụ sau:
 Đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị

rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
Giám đốc chi
nhánh
Phó giám đốc phụ
trách tín dụng
Phòng đầu tư dự
án
Phòng tín dụng
Phòng kiểm
soát nội bộ
Phòng quản lý
nợ
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
 Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp
luật, các quy định của NHNN Việt Nam và các quy định và chính sách của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm
kịp thời phát hiện các sai phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín
dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu
quả.
 Định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi
nhánh.
 Đề ra các biện pháp phòng ngừa trách vi phạm mới phát sinh.
 Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán
trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN.
2.1.2.2 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm những quy định về giới hạn cho vay đối
với từng khách hàng, từng nhóm khách hàng, quy định về thời gian cho vay,
hạn mức cho vay, tài sản đảm bảo, lãi suất cho vay, hình thức xử lí nợ có vấn

đề và những vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng.
Ngân hàng có sách tín dụng hợp lí, phù hợp định hướng kinh doanh
và năng lực tài chính của ngân hàng, đảm bảo lợi ích cân đối giữa ngân hàng
và khách hàng, sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
2.1.2.3 Thực hiện kiểm tra, giám sát tín dụng
Hàng năm ngân hàng đều kiểm soát hoạt động tín dụng theo chỉ đạo
của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Tất cả các chi nhánh các phòng giao
dịch có dư nợ cho vay đều được kiểm tra.
Trong công tác kiểm tra, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại
được đặc biệt quan tâm do đặc thù của lĩnh vực này có nhiều biến động, đòi
hỏi ngân hàng sau khi vay phải theo sát, nắm vững tình hình trên cơ sở đó đưa
ra các biện pháp xử lý phù hợp. Đối tượng thường được quan tâm trong cuộc
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: K46H1
20

×