Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

“ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.87 KB, 45 trang )

TÓM LƯỢC
Muốn phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, chủ yếu phải dựa vào nâng cao năng
suất lao động. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp để nâng cao năng suất lao động
là vấn đề luôn được quan tâm từ trước tới nay.
Trước đây, Nhà nước ta rất quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao
động để đánh giá chất lượng của các cơ sở kinh tế quốc dân. Nhưng, từ khi đổi mới cơ
chế kế hoạch hóa, chỉ tiêu năng suất lao động ít được chú ý đến, tình hình này làm cho
những nghiên cứu tính toán của các chỉ tiêu năng suất lao động trong ngành cơ khí nói
riêng cũng như toàn nền kinh tế nói chung có phần bị sao nhẵng. Vài năm gần đây nhu
cầu đánh giá, xác định hiện trạng của sự phát triển chung nền kinh tế cũng như trong
ngành cơ khí nước ta trong quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế mở rộng, thì các chỉ tieu
năng suất lao động trong ngành cơ khí đã bước đầu được quan tâm nghiên cứu một
cách toàn diện hơn.
Với tinh thần đó sau khi quá trình thực tập tại công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà
Bắc, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần
may xuất khẩu Hà Bắc” để làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp. Với bài đề tài em
kết cấu bài khóa luận với 4 chương cùng các nội dung chính của các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương này em tập chung tìm hiểu về tính cấp thiết của đề tài. Xác định mục
tiêu, phạm vi nghiên cứu cũng như tình hình nghiên cứu vấn đề liên quan của các công
trình đã có. Qua đó nhận định hướng đi cho các phần tiếp theo.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động của
doanh nghiệp
Trong chương 2, em tìm hiểu và tóm lược các lý luận có liên quan tới vấn đề mà
em đang nghiên cứu. Bên cạnh đó, em tìm hiểu các nội dung chính cũng như các nhân
tố ảnh hưởng tới nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà
Bắc. Với việc tìm hiểu các nội dung em xác định những thông tin cần thiết cho bài
khóa luận cần tìm hiểu.
1
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty Cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc.


Nội dung trong chương 3 này, em thu thập thông tin về thực trạng năng suất lao
động trong Công ty. Từ việc phân tích thực trạng năng suất lao động em xác định
những thành công và hạn chế của Công ty trong việc nâng cao năng suất lao động,
đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó. Qua đó em xác định các
định hướng cho việc đưa ra các giải pháp cũng như những kiến nghị cho công tác nâng
cao năng suất lao động tại Công ty.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Cong
ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Từ thực trạng năng suất lao động của Công ty trong chương 3. Nhứng phát hiện
qua nghiên cứu, dự báo triển vọng và đưa ra các quan điểm nâng cao năng suất lao
động tại Công ty và cuối cùng đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất
lao động tại Công ty Cổ phần may xuấy khẩu Hà Bắc.
Khóa luận này hoàn thành không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được
sự góp ý của các thầy, cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 24 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hằng
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động
tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc”, với những hạn chế về mặt kiến thức
cũng như thời gian em cũng đã gặp không ít khó khăn để hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Nhờ có được sự tạo điều kiện từ phía nhà trường cũng như sự giúp
đỡ nhiệt tình từ PGS.TS Phạm Công Đoàn và Th.s Phạm Thị Thanh Hà cùng các
anh chị trong Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc, em đã hoàn thành bài khóa
luận của mình.
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu trường Đại
học Thương Mại nói chung và khó Quản trị nhân lực nói riêng đã tạo điều kiện cho em
được làm khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để cho em có thể thực hành

các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để em hoàn thiện hơn kiến thức
của bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm
Công Đoàn và Th.s Phạm Thị Thanh Hà trong suốt thời gian vừa qua đã không quản
ngại khó khăn và đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Hà Bắc, đặc biệt là các anh, chị trong phòng Tổ chức – hành chính, những
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU,SƠ ĐỒ
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của việc “ Nâng cao năng suất lao động tại
Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc”
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt hơn. Như vậy, để có chỗ đứng trên thị trường trong nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp ngày càng cần phải biết đề cao
sức mạnh của công ty mình và khắc phục các mặt hạn chế nhằm giữ vững vị thế đồng
thời ngày càng phát triển vươn xa hơn nữa, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Từ đó
góp phần tăng thêm thu nhập bình quân đầu người và thu nhập vào ngân sách nhà
nước đồng thời nâng cao thu nhập bình quân đầu người và thu nhập quốc dân, giảm
thiểu các tệ nạn xã hội, gia tăng các hoạt động phúc lợi xã hội khác.
Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt do số lượng các doanh nghiệp

tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càng nhiều hơn và do sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật giúp sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tương đương
nhau. Chính vì thế, nếu trước đây các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau dựa trên sự
khác biệt về chất lượng sản phẩm thì ngày nay yếu tố cạnh tranh cơ bản lại là chất
lượng dịch vụ và những giá trị gia tăng mà sản phẩm của doanh nghiệp mang lại cho
người tiêu dùng. Hai yếu tố cơ bản này lại được quyết định trực tiếp bởi đội ngũ lao
động trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao năng suất lao động của người lao động tại
doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến doanh số, lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm qua, trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường quốc tế nhu
cầu về may mặc của con người đã trở thành nhu cầu thiết yếu không thể thiếu, nó
không ngừng tăng nhanh, kéo theo đó số lượng các doanh nghiệp gia nhập vào thị
trường cũng tăng cao. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh trên thị trường ngày một lớn,
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhận
thức được những khó khăn trên, Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc đã tập trung
huy động và xây dựng chiến lược phát triển riêng cho Công ty mình trong đó ưu tiên
xây dựng đội ngũ lao động có hiệu quả, đạt năng suất lao động cao.
Số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường ngày càng nhiều và vậy để Công ty
có thể đứng vững trên thị trường, thị phần của công ty tăng, không còn cách nào khác
7
là phải nâng cao trình độ của đội ngũ lao động đồng thời có những biện pháp thúc đẩy
tăng năng suất lao động. Hơn thế, nhu cầu, thị yếu và cách tiếp cận của người tiêu
dùng luôn thay đổi theo xu hướng ngày càng cao, quần áo phải chạy theo mốt, theo
thời thượng. Do vậy, ngoài kinh nghiệm, đội ngũ lao động của Công ty cũng cần phải
có những phương pháp mới để tăng hiệu quả lao động, sự sáng tạo trong công việc để
thu hút nhiều khách hàng tạo ra một thị trường lớn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn, tìm hiểu về Công ty cho thấy trong những
năm gần đây năng suất lao động của người lao động tại Công ty cổ phẩn may xuất
khẩu Hà Bắc có tăng song vẫn còn thấp hơn so với toàn ngành. Vì vậy mà muốn Công
ty có vị trí vững chắc trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước, hàng hóa xuất

khẩu tăng cao thì Công ty phải tăng năng suất lao động trong giai đoạn hiện nay cũng
như sắp tới để có thể cạnh tranh được với các đối thủ mạnh như công ty May 10, Công
ty may mặc Việt Tiến, may Sông Hồng, may Nhà Bè…Xuất phát từ vấn đề trên em
xin đề xuất đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu
Hà Bắc”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động
tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc cũng với kết quả điều tra sơ bộ trong quá
trình thực tập tại Công ty em nhận thấy việc nâng cao năng suất lao động tại Công ty
đã có sự quan tâm đến công tác này tuy nhiên thì Công ty vẫn chưa thực hiện tốt được
công tác này vì vậy em lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động
tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với
mong muốn vận dụng những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập để đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty, được đóng góp một
phần ý kiến vào sự phát triển của ngành may nói chung và Công ty Cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc nói riêng.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Nhìn chung các nội dung của năng suất lao động trong các tổ chức luôn là nội
dung được quan tâm nghiên cứu, bằng chứng là hàng năm đã có rất nhiều bài luận văn,
8
khóa luận được thực hiện tại nhiều tổ chức khác nhau. Là một công tác quan trọng
trong hệ thống tổ chức tại doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động đã thu hút rất
nhiều sự quan tâm nghiên cứu của tác giả, nâng cao năng suất lao động được các tác
giả nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau qua đó có thể đưa ra các đánh giá và các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn, cải thiện và nâng cao năng suất lao động cho người lao
động tại tổ chức.
Nhằm phục vụ tốt hơn cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu tác giả đã có sự
tham khảo và tìm hiểu các vấn đề liên quan thông qua các sản phẩm nghiên cứu của
các tác giả đi trước, tác giả đã đọc và nghiên cứu các tác phẩm nghiên cứu khoa học,

các luận văn, khóa luận tốt nghiệp như:
-Đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở Công tu Cổ
phần Thăng Long” (2009), sinh viên thực hiện: Trần Văn Toàn, K41A8, Trường Đại
học Thương Mại. Đề tài nghiên cứu này tác giả nêu rõ được cơ sở lý luận, sử dụng các
phiếu điều tra khảo sát cũng như phỏng vấn rất chi tiết, cụ thể và bám sát được các vấn
đề cần làm rõ trong đề tài của mình để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công
tác nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Thăng Long. Tuy vậy, tác giả
chưa sử dụng hiệu quả nguồn dữ liệu thứ cấp của Công ty để làm rõ hơn thực trạng từ
đó mới đưa ra các giải pháp hiệu quả và bám sát hơn với thực tế của công tác nâng cao
năng suất lao động tại công ty này.
-“ Nâng cao năng suất lao động cho nhân viên bán hàng tại Công ty Cổ phần
công nghệ Vilintek” (2010), sinh viên thực hiện: Lan Phương, K42A4, Đại học
Thương Mại.
Tác giả Lan Phương đã tập trung nghiên cứu các nội dung nâng cao năng suất lao
động cho đội ngũ nhân viên bán hàng tại Công ty, đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về
tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng cũng như đưa ra các giải pháp để
nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên tác giả chưa đưa được giải pháp cụ thể đối với
từng bộ phận các nhân đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng, các giải pháp mang lý
thuyết chưa phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Những đề tài mà tác giả đã nghiên cứu về đề cập ở trên đều là nghiên cứu về vấn
đề năng suất lao động trong doanh nghiệp khác nhau qua cách nhìn đa dạng của tác
giả. Qua thời gian được thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà
9
Bắc em nhận thấy mức độ quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động tại Công ty
vì vậy em xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty
Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc”.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại công ty may
Hà Bắc. thông quá khóa luận này em mong muốn sẽ làm rõ được các vấn đề cơ bản
sau:

Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng suất lao động với các khái niệm
về lao động, năng suât lao động, nâng cao năng suất lao động. Nắm bắt được tầm quan
trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Ngoài ra em muốn tìm hiểu
các vấn đề về quản trị nhân lực có ý nghĩa như thế nào với nâng cao năng suất lao
động.
Thứ hai là nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng năng
suất lao động cho người lao động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. Qua đó,
đánh giá ưu điểm và chỉ ra được những mặt hạn chế, những vấn đề còn tồn tại về năng
suất lao động tại Công ty.
Thứ ba là trên cơ sở phát hiện những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và những
nguyên nhân để đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. Ngã tư Đình Trám-
X.Hồng Thái- H.Việt Yên- T.Bắc Giang.
Về thời gian: nghiên cứu năng suất lao động tại công ty Cổ phần may xuất khẩu
Hà Bắc giai đoạn từ năm 2011- 2013.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về lao động, năng suất lao
động, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại công ty Cổ phần may xuất khẩu
Hà Bắc.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
 Phương pháp duy vật biện chứng: Là cơ sở nhận thức của sự thống nhất giưa tính khó
học và tính cách mạng trong triết học Mác. Dựa trên nền kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt
10
động kinh doanh Công ty, thực trạng năng suất tại công ty hiện nay,ngoài ra công tác
quản trị nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ có mối quan hệ như thế nào tới
năng suất lao động để biện chứng cho năng suất lao động.
 Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu biến động năng suất lao động của Công ty
may Hà Bắc chính là nghiên cứu diễn biến của năng suất lao động qua các năm 2011-

2013. Năng suất lao động tăng hay giảm được gắn liền với sự kiện hoạt động của năm
đó. Theo đó, em tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của vấn đề. Những năm trước đây trong
giai đoạn nghiên cứu, hoạt động quản trị nhân lực có ảnh hưởng tới năng suất lao
động. Mỗi hoàn cảnh cụ thể, năng suất lao động được thể hiện với các giá trị khác
nhau.
1.6.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp quan sát: phương pháp mà người nghiên cứu chủ yếu thực hiện sự theo
dõi quan sát hành vi hoạt động cũng như là cử chỉ lời nói của đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn: thông qua quá trình thực tập tại Công ty em đã có cơ hội trao
đổi trực tiếp thông qua phỏng vấn với người lao động tại Công ty về các vấn đề nghiên
cứu trong đề tài.
+ Phương pháp sử dụng bản hỏi: thực hiện khảo sát thông qua bản hỏi gồm câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhằm nghiên cứu thực trạng và những ý kiến của nhân viên trong
Công ty
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
+ Phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn bên trong doanh nghiệp: Phương pháp dựa trên
các số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng cấn đối kế toán, bản
báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh thu thập từ Công ty để tổng hợp và xử lý.
+ Phương pháp thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Bằng các nguồn tài
liệu khác, từ những luận văn, chuyên đề khóa trước về năng suất lao động, các tài liệu
thông tun thu thập được từ báo chí, trang web, tài liệu về vốn kinh doanh tại Công ty
 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp phân tích: Với các số liệu thu thập được từ dữ liệu, từ bản hỏi, từ phỏng
vấn cán bộ quản lý cũng như Giám đốc Công ty, tiến hành so sánh phân tích để thấy rõ
được ý nghĩa của các con số.
 Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu: Các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được
đều là các dữ liệu rời rạc. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp để tổng
11

hợp số liệu vào các bản thống kê, sau đó tiến hành phân tích số liệu để có được các kết
quả chính xác, hệ thống về năng suất lao động tại Công ty.
 Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các số liệu tổng hợp được với
nhau để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, thấy rõ được thực trạng về năng suất lao động,
thấy được các ưu điểm và nhược điểm trong công tác này.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận, các tài
liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu của bài khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động của doanh
nghiệp.
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần
may xuất khẩu Hà Bắc.
12
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1. Lao động
Theo Văn phòng Quốc hội, Cơ sở dữ liệu Bộ luật Lao động [6, 1994], Lao động
là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định
sự phát triển của đất nước. Lao động là điều kiện chủ yếu tồn tại của xã hội loài người,
là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa xã hội. Nó là nhân tố quyết định bất cứ quá
trình sản xuất nào.Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại
là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khái
thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết là giải phóng người lao động,
phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao
động đối với phát triển nền kinh tế đất nước là rất quan trọng.

Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
2.1.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra
nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sự cạnh
tranh, đặc biệt, năng suất lao động phản ánh yếu tố chất lượng người lao động – yếu tố
cốt lõi của sự phát triển trong cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa học công
nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động
cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng ( hay lượng
giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng
nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, hay
của một phương thức sản xuất. Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố,
13
như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng
công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các
tue liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
Theo GS – PTS.Nguyễn Đình Phan (2009), tr6, dịch theo từ điển Oxford, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội: “ Năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất được
đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian hoặc nguồn lực
được sử dụng để tạo ra nó”.
Theo GS –PTS. Nguyễn Đình Phan (2009), tr11, dịch theo từ điển kinh tế học
hiện đại của MIT (Mỹ), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội: “ Năng suất là đầu ra trên
một đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của
các bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng rất
ít khi tách riêng biệt được năng suất lao động của nguồn vốn và lao động”.
2.1.3. Phân loại năng suất lao động

Năng suất lao động có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông
thường người ta chia làm hai loại là năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động
xã hội.
 Năng suất lao động cá nhân
Năng suất lao động cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động
trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động cá nahan có vai trò rất lớn trong quá
trình sản xuất. Nó thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng
hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động cá nhân có ý nghĩa là giảm chi phí lao
động sống dẫn đến làm giảm giá trị cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm,
tăng lợi nhuận của công ty. Năng suất lao động cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản
thân người lao động như trình độ, tay nghề, sức khỏe, sự thành thạo trong công việc,
tuổi tác và công cụ lao động mà người lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ
khí, là thô sơ hay hiện đại.
 Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động xã hội là mức năng suất chung của một nhóm người hoặc của
tất cả cá nhân trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định năng suất lao động xã hội là chỉ
tiêu hoàn hảo nhất giúp ta đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh
14
của doanh nghiệp cũng như phạm vi toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay, năng suất
lao động xã hội ở phạm vi vĩ mô được hiểu như là năng suất lao động của quốc gia,
phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh giữa các nước.
Năng suất lao động tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá
khứ cũng giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên
liệu trong sản xuất. NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ
của người lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người
lao động, điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, bầu không khí văn hóa.
2.1.4. Khái niệm nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao năng suất lao động là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, là

giảm tỉ lệ lao động vật hóa sao cho tổng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Tăng năng suất lao động là một quy luật của loại
hình thái kinh tế - xã hội. Theo Mác: “ Năng suất lao động là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của chế độ xã hội”.
Nói một cách cụ thể: Nâng cao năng suất lao động là tăng năng suất sản xuất của
người lao động hay nói cách khác là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một dơn
vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết, kèm theo nâng cao năng lực sản xuất là
nâng cao về máy móc, khoa học tiên tiến để làm tăng sản phẩm.
Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến
việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập,
sức mua có khả năng thanh toán và cải thiện đời sống.
Theo C.Mác nâng cao năng suất lao động là “ Sự tăng lên của sức sản xuất hay
năng suất của lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao
động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa, sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại còn có được sức sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn”.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu tính năng suất lao động.
2.2.1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật
Là dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để bieur hiện mức năng suất
lao động cho một công nhân. Công thức tính:
15
W =
Trong đó: W: Mức năng suất lao động của một người lao động
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật
T: Tổng số lao động
Chỉ tiêu này có ưu điểm: Biểu hiện mức năng suất lưu động một cách cụ thể và
chính xác, không chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả, có thể so sánh trực tiếp
năng suất lao động tại xí nghiệp, các đơn vị có cùng một loại sản phẩm hoặc có thể so
sánh giữa các doanh nghiệp với nhau khi có cùng loại sản phẩm.
Chỉ tiêu này có nhược điểm: Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định

nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Không
thẻ so sánh mức năng suất lao động giữa các ngành có loại sản phẩm khác nhau. Chỉ
tiêu này chỉ dùng để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở dang không tính được, nên
không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân
2.2.2. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng tiền (giá trị)
Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả các
loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức năng
suất lao động của một công nhân (hay một công nhân viên).
có thể dùng chỉ tiêu này để tính cho các loại sản phẩm khác nhau, khắc phục
được nhược điểm.
Công thức tính: W =
Trong đó: W: Mức năng lao động của một lao động tính bằng giá trị (tiền)
Q: Giá trị sản lượng, doanh thu, lơi nhuận
T: Tổng số công nhân
Chỉ tiêu này có ưu điểm: của chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Phạm vi sử dụng chỉ tiêu
này rộng rãi. Có thể dùng chỉ tiêu này để so sánh mức năng suất lao động của các
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này có nhược điểm: không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư
rẻ. Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp phân xưởng. Chỉ
dùng chỉ tiêu này trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc
thay đổi ít.
16
2.2.3. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian.
Chỉ tiêu này dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một dơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện năng suất lao động. Giảm chi phí thời
gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng năng suất lao động.
Công thức tính: L=
Trong đó: L: Lượng lao động của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T: Thời gian lao động đã hao phí
Q: Số lượng sản phẩm (theo hiện vật)

-Lượng lao động này được tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động
của các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút) và được
chia thành
+ Lượng lao động công nghệ: (Lcn) bao gồm chi phí thời gian của công nhân
chính, hoặc thành các quá trình công nghệ chủ yếu.
+ Lượng lao động chung: (Lch) chi phí thời gian của công nhân hoàn thành quá
trình công nghệ cũng như phục vụ quá trình công nghệ. Công thức tính:
L= Lcn+ Lpvq (Lpvq: là lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ0
+ Lượng lao động sản xuất: (Lsx) chi phí thời gian lao động của công nhân chính
và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp. Công thức tính:
Lsx= Lcn+ Lpvq+ Lpvs (Lpvs: là lượng lao động phục vụ sản xuất)
+ Lượng lao động đầy đủ: (Lđđ) bao gồm hao phí lao động trong việc chế tạo sản
phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp.
Ưu điểm: Phán ánh cụ thể mức tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra sản
phẩm.
Nhược điểm: Công việc thống kê để xác định thời gian hao phí cho từng bước
công việc, từng chi tiết sản phẩm là rất khó. Chỉ tiêu này không dùng để tính cho năng
suất lao động của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
2.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động
17
Đây là nhóm nhân tố trực tiếp và có ảnh hưởng sâu sắc tới năng suất lao động.
Nhóm nhân tố này quyết định đến ý thức người lao động trong quá trình làm việc và
hiệu quả làm việc mà người lao động thực hiện. Các nhân tố bao gồm:
Trình độ văn hóa: Người lao động có trình độ văn hóa cao sẽ giúp họ tiếp thu
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo các kiến thức lao động. Trình
độ văn hóa tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp
thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Do đó, những người có trình độ văn hóa cao sẽ có khả năng nâng cao năng suất lao
động của mình.

Trình độ chuyên môn: Đây là sự hiều biết, khả năng thực hành về chuyên môn cụ
thể. Các kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đó để phục vụ cho công việc một cách tốt nhất.
Mỗi người lao động trong doanh nghiệp có một chuyên môn nhất định phục vụ trực
tiếp cho công việc họ trực tiếp lao động. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ
năng nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút
ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Tình trạng sức khỏe: Sức khỏe có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Người
lao động sẽ mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao
tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số
lượng sản phẩm cũng giảm, hoặc có thể dẫn đến tai nạn lao động nếu sức khỏe không
được đảm bảo. Do đó, năng suất lao động đạt kết quả tốt chỉ khi sức khỏe của người
lao động ở trạng thái tốt nhất.
Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người
lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng
quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người
tham gia lao động. Người lao động phải yêu nghề, làm hết mình với công việc và coi
doanh nghiệp như nhà mình. Phải làm sao để người lao động có thái độ và suy nghĩ
làm việc vì lợi ích bản thân cũng như gia đình họ mà có thể quan tâm đến công việc,
làm việc với năng suất, hiệu quả cao nhất, và họ hiểu rằng lợi ích của doanh nghiệp
cũng là lợi ích của bản thân người lao động
Nhận thức và động lực làm việc của người lao động bị chị phối sâu sắc bởi các
chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp. Người lao động làm việc cho doanh nghiệp đều
18
mong nhận được sựu đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất lẫn tinh thần. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng giúp người lao động gắn bó với doanh nghiệp lâu dài và nỗ
lực làm việc nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
2.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ lao động.
Môi trường làm việc và điều kiện cơ sở vật chất: Là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động. Để có được một
môi trường làm việc năng động, sáng tạo và tạo được sự hứng thú cho nhân viên thì

không chỉ là trách nhiệm của ban lãnh đạo mà còn là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
công nhân viên trong công ty. Mỗi một nhân viên là một hạt nhân trong doanh nghiệp
đó để giúp nhân viên phát huy hết năng lực của mình thì những nhà lãnh đạo cần tạo
được một giá trị văn hóa cốt lõi trong chính doanh nghiệp mình. Điều kiện cơ sở vật
chất đảm bảo, phù hợp và đầy đủ sẽ hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả hơn từ đó tăng
năng suất lao động và nâng cao hiệu quả làm việc.
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bổ mạng lưới các nhà phân phối, giữa
điểm lấy hàng và đối tượng khách hàng cần phục vụ, phương tiện vận chuyển, số
lượng, chấtt lượng trang thiết bị kinh doanh cũng như sự bố trí, sắp xếp các phương
tiện lao động, quy trình công nghệ, cách thức tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao
động cũng là những nhân tố có tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng suất lao
động.
2.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động.
Đối tượng lao động là nguồn nguyên, nhiên liệu đầu vào của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp nó có thể là loại sẵn có như khoáng sản, nước, gỗ… hoặc có thể là
loại đã qua chế biến như thành phẩm, bán thành phẩm…Trong quá trình hoạt động lao
động của mình, người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao
động tạo ra sản phẩm. Năng suất của người lao động có được đảm bảo hay không phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu đầu vào (đối tượng lao động) và cách thức sản
xuất (tư liệu lao động).
2.3.4. Nhóm nhân tố liên quan đến tổ chức và quản lý lao động.
19
Tổ chức và quản lý tác động rất lớn đến năng suất lao động. Để đạt được năng
suất tối đa cần tạo ra một môi trường tốt nhất cho phối hợp gữa quản lý, lao động và
yếu tố công nghệ. Mối quan hệ đó là kết quả của năng suất. Xây dựng tốt mối quan hệ
giữa người quản lý và người lao động, hình thành tinh thần quản lý mới trong đó luôn
tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ, sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức
mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là con người.
Cũng như quản lý, lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động tới
năng suất lao động. Năng suất của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc

vào trình độ văn hóa, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng và năng lực của đội ngũ lao
động. Nếu không có sự phối hợp phát triển tốt nguồn nhân lực thì các yêu tố vốn, công
nghệ khó có thể phát huy tác dụng.
Để nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức sản xuất thì việc tổ chức, quản lý
lao động có vai trò quan trọng. Tổ chức quản lý hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động. Các yếu tố về tổ chức quản lý được biểu hiện ở phân công lao động, hợp
tác lao động, tạo động lực trong lao động (tiền lương, tiền thưởng…), mức sản lượng,
tổ chức phục vụ nơi làm việc ( về kỹ thuật, về tổ chức…), thái độ cư xử của người
quản lý, bầu không khí tập thể…
2.3.5. Cơ chế chính sách nhà nước.
Các chính sách của nhà nước, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và
mội trường pháp luật có tác động đến năng suất lao động của người lao động. Các yếu
tố thuộc môi trường này chi phối manh mẽ sự hình thành hành trình lao động, thời
gian lao động và khả năng thực hiện mục tiêu năng suất lao động của bất kỹ doanh
nghiệp nào. Quy định pháp luật về tiền lương tối thiểu có ảnh hưởng tới các phương
pháp tăng năng suất lao động của doanh nghiệp. Quy định pháp luật về thời gian lao
động, thời gian nghỉ ngơi có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức tổ chức lao động trong
doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
Đa số các chính sách nhà nước có tác động tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng như kích thích sự tăng năng suất lao động
20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC.
3.1. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Hà Bắc.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may xuất khẩu Hà Bắc.
− Tên công ty: Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
− Tên giao d ch qu  c t  : Habac export garment joint stock company
− Tên vi  t t t: Garco HaBac
− T  ng giám   c : Tr n Anh M nh

− Trụ sở giao dịch: Ngã tư Đình Trám-X.Hồng Thái- H.Việt Yên- T.Bắc Giang
− Số điện thoại: (84)-0240-3674178 / Fax: (84)-0240-3866978
− Email: / Website:
− Lĩnh vực kinh doanh: S n xu t và kinh doanh hàng may m c, gia công hàng may
m c xu t kh u.
Công ty c  ph n may xu t kh u Hà B c là m t doanh ngi p kinh doanh các
m t hàng s n xu t may m c ph c v  trong và ngoài n   c. Công ty    c thành l p và
 i vào ho t   ng t  tháng 09/2002 là ngày    c S  k  ho ch   u t  c p phép ch ng
nh n   ng kí kinh doanh. Công ty là doanh nghi p thu c s  h u c a các c   ông, có t 
cách pháp nhân, h ch toán kinh t    c l p, t  chu trách nhi m v i k t qu  kinh doanh,
có con d u riêng và    c m  tài kho n ti n Vi t Nam và ngo i t  t i các ngân hàng
theo quy  inh c a pháp lu t.
Công ty c  ph n may Hà B c là doanh nghi p có quy mô l n, chuyên s n xu t
và kinh doanh m t s  ngành ngh  nh : may xu t kh u, gia công hàng may m c, mua
bán máy móc thi t b ngành may,  ào t o ngh , cung  ng lao   ng, xu t kh u lao
  ng…
K  t  ngày thành l p Công ty c n c  vào nhi m v  và n ng l c s n xu t  ã
nhanh chóng  n   nh t  ch c lao   ng.Ho t   ng ch  y u c a Công ty là xu t kh u
sang m t s  th tr   ng n i ti ng và khó tính nh  M , EU…V i   i ng  nhân viên khá
 ông 2700 cán b  công nhân viên có trình   qu n lý giàu kinh nghi m, tay ngh  gi i
cùng v i h  trang thi t b hi n   i, tiên ti n nên công ty  ã d n ngày m t phát tri n
trên th tr   ng trong n   c c ng nh  ngoài n   c.
Tuy nhiên Công ty  ã g p không ít nh ng khó kh n nh  c nh tranh s n ph m
ch    ng trên th tr   ng, t o ra các kênh phân ph i s n ph m…Nh ng v i s  quy t
tâm và b  máy nhân s  trong Công ty ho t   ng t t nên doanh thu t ng d n h ng n m,
không ng ng nâng cao ch t l   ng,  a d ng hóa s n ph m  áp  ng nhu c u th y u c a
ng   i tiêu dùng trong n   c c ng nh  ngoài n   c,  ó chính là m c tiêu ph   ng h   ng
c a công ty     m b o s  phát tri n b n v ng và liên t c.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cấu tổ chức của Công ty may XK Hà Bắc.
21

3.1.2.1. Ch c n ng ch  y u c a công ty may xu t kh u Hà B c.
Công ty có ch c n ng chính là s n xu t và kinh doanh các s n ph m may m c
nh : áo s  mi các lo i, áo Jacket các lo i, qu n âu, qu n sooc, b  ng …ph c v  cho
nhu c u trong n   c và xu t kh u. Ngoài ra Công ty còn có thêm m t s  ch c n ng:
− T  ch c th c hi n chính sách bán s n ph m, v n chuy n hàng hóa, k t n i kênh phân
ph i t i th tr   ng trong và ngoài n   c.
− Ch c n ng d  tr , b o v , qu n lý ch t l   ng hàng hóa, nghiên c u và phát tri n m t
hàng m i.
− Thu th p và phân tích các thông tin th tr   ng, các ho t   ng c a công ty     a ra các
quy t   nh  i  u chnh, b  sung s n xu t.
− Th c hi n các ho t   ng h ch toán kinh t    c l p, có   y   ch c n ng pháp nhân
tr   c pháp lu t.
3.1.2.2. Nhi m v  ch  y u c a công ty may xu t kh u Hà B c.
− Công ty ph i   m b o kinh doanh có hi u qu , hoàn thành t t ngha v    i v i Nhà
n   c.
−   m b o công  n vi c làm  n   nh, c i thi n và không ng ng nâng cao  i u ki n làm
vi c c ng nh    i s ng cho cán b  công nhân viên.
− Ho ch   nh Công ty tr  thành m t công ty may th i trang v i t m vóc l n trong n   c
c ng nh  ngoài khu v c.
− Phát tri n  a d ng hóa s n ph m,   y m nh phát huy s n ph m m i nh n và không
ng ng nâng cao ch t l   ng và h  th ng qu n lý ch t l   ng.
− Ho ch   nh c  s  h  t ng, v t ch t k thu t ph c v  cho s n xu t kinh doanh c a Công
ty.
− B o v  Công ty, b o v  môi tr   ng, gi  gìn tr t t  an toàn xã h i theo quy   nh c a
pháp lu t và c a Nhà n   c.
3.1.2.3. C  c u t  ch c b  máy c a công ty may xu t kh u Hà B c.
   áp  ng ngày càng t t h n nhu c u s n xu t kinh doanh, b  máy t  ch c c a
công ty không ng ng hoàn thi n. Hi n nay b  máy t  ch c c a Công ty    c th  hi n
qua s    sau:
22

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KH XNKBan XD
CB
Phòng TC HC
Phòng KT TC
TT dạy nghề
XN may số 2XN may số 1
S    3.1: T  ch  c b  máy qu n lý c  a Công ty may xu  t kh u Hà
B  c
(Nguồn: Phòng Tổ chức-hành chính công ty may Hà Bắc)
− Hội đồng quản trị và Ban giám đốc: Quản lý và kiểm soát mọi hoạt động của công ty
− Phòng Tổ chức hành chính:Tham mưu tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động
của công ty cho từng giai đoạn.Quản lý toàn diện công tác nhân sự của công ty từng
khâu: tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đào tạo, đề bạt nâng lương, khen thưởng…thực
hiện các chính sách đối với người lao động.
− Phòng kế toán- tài chính: có chức năng kiểm soát tình hình tài chính của toàn doanh
nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, quản lý tiêu thụ, quản lý giá thành sản phẩm.
− Ban xây dựng cơ bản: Làm thủ tục, thiết lập các hợp đồng xây dựng cơ bản với khách
hàng, quản lý bán phế liệu thu hồi- công cụ xây dựng- đất của công ty.
− Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: có chức năng lập kế hoạch điều tiết sản xuất và giao
hàng, thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa, thủ tục hải quan, thủ tục thanh
toán, giao dịch đối với khách hàng nước ngoài.
− Trung tâm dạy nghề: Tổ chức dạy nghề, đào tạo kỹ năng và kĩ thuật, nâng cao trình độ
cho công nhân thực hiện công việc đạt hiệu quả cao.
23
− Xí nghiệp may số 1, số 2: chức năng tổ chức quản lý sản xuất đạt năng suất hiệu quả
chất lượng cao, tiết kiệm nguyên liệu.

3.1.3. Nguồn lực chủ yếu của Công ty may xuất khẩu Hà Bắc.
Về nhân lực, Công ty hiện có 2700 công nhân viên được chia làm bốn phân
xưởng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Do đặc thù là sản xuất kinh doanh
hàng may mặc nên số lượng công nhân viên nữ chiếm đa số:71.89% nữ, 28.11% nam.
Trong đó: Nhân viên quản lý là :73 người
Lao động nữ là : 1868 người
Lao động nam là :759 người
Trình độ: Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng, THCN : 20%
Số lao động có trình độ Trung học phổ thông là : 60%
Số lao động có trình độ Trung học cơ sở là : 20%
Tính tất cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp có 2700 công nhân viên được
sắp xếp bố trí, phân công sử dụng lao động hợp lý, hơn nữa đội ngũ cán bộ công nhân
viên có tay nghề vững chắc, chuyên môn cao am hiểu về luật nên thuận lợi cho việc
giải quyết nhanh chóng kịp thời, đạt yêu cầu đề ra. Công ty có nhiều biện pháp phù
hợp trong việc tổ chức sản xuất và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nhất
là công nhân kỹ thuật tạo ra bước phát triển mới cho công ty trên thị trường cạnh tranh
gay gắt nên công ty đã biết kết hợp sức manh tập thể cũng với mô hình tổ chức hợp lý
đã tạo đà phát triển ổn định.
Về vốn, Công ty có vốn điều lệ là 54 tỷ đồng. Công ty c  ph n may xu t kh u Hà
B c ho t   ng v i quy mô và s  v n là:
V n c    nh là : 228.521.592.000   ng.
V n l u   ng là:189.899.100.000   ng.
V n vay là : 253.501.723.800   ng.
V i t ng s  v n nh  v y cho nên nhi m v  c a công ty ngày càng cao v  trình  
qu n lý kinh doanh. Từ thời điểm thành lập Công ty đến nay, tổng tài sản của Công ty
đã không ngừng phát triển và tăng lên.
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của công ty may xuất khẩu Hà Bắc 3 năm gần đây.
( Đơn vị tính: VNĐ)
24
STT Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Tổng tài sản 135.495.823.268 143.371.420.681 190.097.308.692
2 Tổng nợ phải
trả
81.501.008.675 77.511.350.869 135.126.798.692
3 Nợ ngắn hạn 54.711.085.675 59.949.531.620 117.420.252.167
4 Nợ dài hạn 26.789.922.827 17.561.819.249 17.706.546.525
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty may Hà Bắc)
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, và điều kiện môi trường làm việc của người lao động
đã được khách hàng Âu- Mỹ đánh giá đạt tiêu chuẩn, cùng với 1845 máy móc thiết bị
hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh. Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo sức khỏe cho người lao động: hệ thống chiếu sáng hợp lý, hệ thống
phòng cháy, chữa cháy hiện đại . Công ty cũng có nhà ăn riêng phục vụ cho công nhân
viên trong công ty ăn uống giữa ca làm, ngoài ra Công ty cũng có phòng y tế với một
bác sĩ và một y tá để đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên.
Trụ sở công ty nằm ngay sát với đường quốc lộ 1A: Hà Nội- Lạng Sơn- Thái
Nguyên thuận tiện cho việc giao lưu đi lại đặc biệt là nơi gần với cửa khẩu nên rất phát
triển khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Khu vực sản xuất của công ty nằm tách biệt so với khu dân cư. Bên cạnh đó công
ty có hệ thống xử lý rác thải chính vì thế không làm ảnh hưởng tới môi trường sinh
thái, đời sống sinh hoạt của công nhân và nông dân.
Về công nghệ, Công ty may Hà Bắc luôn cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình bằng việc đầu tư 1845 máy móc thiết bị hiện đại được nhập từ các nước có
công nghệ cao như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc…
25

×