Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
TÓM LƯỢC
Công tác hoạch định là điểm xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị, bởi lẽ
nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai.
Hoạch định là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong doanh
nghiệp, vì dựa vào nó mà các nhà quản trị mới xác định được các chức năng còn lại
khác đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đặt ra
Trước sự vận động của nền kinh tế khắc nghiệt và sự biến đổi không ngừng
của môi trường kinh doanh thì các doanh nghiệp phải thực hiện công tác hoạch định
một cách toàn diện mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Vì sự quan trọng của công
tác hoạch định, yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề
tài “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn
tre Việt Linh” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận gồm 3
chương chính, đó là:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định ở Doanh
nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh
Khóa luận đưa ra các lý luận cơ bản liên quan đến công tác hoạch định: khái
niệm hoạch định là gì?vai trò và tầm quan trọng của hoạch định?nội dung công tác
của hoạch định: xây dựng sứ mạng, mục tiêu, hoạch định chiến lược, hoạch định
chính sách, hoạch định thủ tục, quy tắc,ngân sách, chương trình? Khóa luận phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định của doanh nghiệp. Tiếp đến,
khóa luận đi vào phân tích và đánh giá công tác hoạch định của Doanh nghiệp tư
nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh, đưa ra những thành quả mà doanh nghiệp đạt
được và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó. Và cuối cùng, khóa luận
đưa ra những quan điểm, những đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hoạch định, củng cố những thiếu sót mà doanh nghiệp đang còn tồn tại.
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
LỜI CẢM ƠN
Công tác hoạch định là bước đầu trong công tác quản trị của doanh nghiệp, là
yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để biết
được nội dung, cách thức, quy trình của công tác hoạch định và sự ảnh hưởng to lớn
của nó đối với doanh nghiệp, em mong muốn tiếp cận nó và đi sâu vào nghiên cứu
công tác hoạch định tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh để
thực hiện khóa luận của mình. Trong khoảng thời gian tiếp cận với công tác hoạch
định tại doanh nghiệp, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, công nhân
viên trong doanh nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của Th.S Trịnh Đức Duy khi thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn đến nhà lãnh đạo, công nhân viên trong doanh
nghiệp đã cung cấp cho em nhiều thông tin liên quan đến công tác hoạch định của
doanh nghiệp, để em có thể hiểu thêm về chức năng này. Và đặc biệt, em xin cảm
ơn đến Th.S Trịnh Đức Duy đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận, giúp em đi sâu
vào nghiên cứu và nhận rõ hơn bản chất của công tác hoạch định.
Ngày 26 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hoài
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 DN Doanh nghiệp
2 ĐTCT Đối thủ cạnh tranh
3 MT Môi trường
4 TNSXVST Tư nhân sản xuất ván sàn tre
5 SMKD Sứ mạng kinh doanh
6 SP Sản phẩm
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành trang trí nội thất ngày càng khẳng định vai trò của mình trong sự phát
triển kinh tế nước ta cùng với khoa học kỹ thuật mới, vật liệu mới, trang trí nội thất
ngày càng thể hiện được những không gian hoàn hảo về công năng, thẩm mỹ, mục
đích sử dụng và lợi ích kinh tế. Tuy vậy, đây vẫn là ngành có hiệu quả kinh tế chưa
cao.
Cùng với sự chuyển hướng của nền kinh tế nước ta sau Đại hội toàn quốc lần
thứ VI sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thì dần dần hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp (DN)
nói chung và doanh nghiệp trang trí nội thất nói riêng không còn nằm trong khuôn
khổ của những kế hoạch cứng nhắc, mà chịu sự tác động của các quy luật trong nền
kinh tế thị trường Mặt khác, môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn
biến đổi, vận động không ngừng, luôn phá vỡ kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre (TNSXVST) Việt Linh là DN
hoạt động trong ngành trang trí nội thất sản xuất các sản phẩm từ tre, trúc có nguồn
gốc Việt Nam. Sản phẩm của DN đạt chất lượng cao và sản xuất theo tiêu chí thân
thiện với môi trường nhưng DN vẫn là một DN vừa và nhỏ, chưa thật sự lớn mạnh,
đang còn yếu kém trong công tác hoạch định để đưa ra những quyết định cụ thể rõ
ràng hay đưa ra một chiến lược kinh doanh dài hạn khả thi. Hiện nay DN đang đứng
trước sự vận động của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của ngành, đồng thời lại
chịu sự tác động của môi trường kinh doanh nên việc mở rộng quy mô sản xuất và
việc tăng thị phần là hết sức khó khăn.
Qua quá trình thực tập tại DN, em thấy rằng Doanh nghiệp tư nhân sản xuất
ván sàn tre Việt Linh vẫn chưa có một kế hoạch rõ ràng hay chiến lược cụ thể nào
cũng như doanh nghiệp đã bỏ lỡ nhiều cơ hội mang lại hiệu quả đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình những kế hoạch cụ thể, mục tiêu rõ ràng để đưa ra các chiến lược, các quyết
định đúng đắn nhằm đưa đến thành công và sự phát triển cho doanh nghiệp. Với ý
nghĩa khoa học và thực tiễn đó, em nhận thấy sự quan trọng của công tác hoạch
định trong kinh doanh nên em đã đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho khóa
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
luận của mình là: “Hoàn thiện công tác hoạch định ở Doanh nghiệp tư nhân sản
xuất ván sàn tre Việt Linh”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua quá trình tìm hiểu, em được biết đề tài: “Hoàn thiện công tác hoạch
định ở Doanh nghiệp sản xuất ván sàn tre Việt Linh” đề tài mới, vẫn chưa được
nghiên cứu. Tuy nhiên, cũng có một số luận văn, khóa luận nghiên cứu về vấn đề
liên quan đến công tác hoạch định đã giúp em hoàn thiện khóa luận này. Đó là:
- Khóa luận tốt nghiệp, “Thực trạng công tác hoạch định trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam giai đoạn gần đây”, Phùng Văn Vỹ, năm 2008. Khóa
luận đề cập đến thực trạng công tác hoạch định của các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam,
đưa ra kết quả, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định ở các
doanh nghiệp.
- Khóa luận tốt nghiệp, “Công tác hoạch định chiến lược của Tổng công ty
may Việt Tiến tại thị trường nội địa khu vực phía bắc, thực trạng và giải pháp”, Đỗ
Thị Thu Huyền, năm 2010. Khóa luận đề cập đến công tác hoạch định chiến lược
của Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến, ưu, nhược điểm, nguyên nhân và giải
pháp cho công tác hoạch định chiến lược tại Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến.
- Luận văn tốt nghiệp, “ Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
phần liên doanh SANA-WMT”, Nguyễn Thị Mai Hồng, năm 2012. Luận văn nêu rõ
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần liên doanh SANA-
WMT, kết quả, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần liên doanh SANA- WMT,
- Khóa luận tốt nghiệp, “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty cổ
phần sông Đà 505”, Nguyễn Thị Hương, năm 2012. Khóa luận nêu rõ thực trạng và
đánh giá công tác hoạch định của Công ty cổ phần sông Đà 505, từ đó đưa ra giải
pháp hoàn thiện công tác hoạch định cho Công ty cổ phần sông Đà 505.
- Luận văn, “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty TNHH sản xuất,
thương mại Trường Phú”, Lê Thị Hải, năm 2008. Luận văn nêu rõ ưu nhược điểm
và giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty TNHH sản xuất, thương
mại Trường Phú.
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
- Luận văn, “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty cổ phần may Thăng
Long, Đỗ Thị Uyên, năm 2008. Luận văn nêu rõ thực trạng, ưu nhược điểm và đưa ra
giải pháphoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Nhiều luận văn với nhiều đề tài khác nhau, được viết trên nhiều góc độ khác
nhau. Nhận thấy không có sự trùng lặp về vấn đề nghiên cứu công tác hoạch định,
vì thế đề tài “Hoàn thiện công tác hoạch định tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất
ván sàn tre Việt Linh” của em sẽ giúp ích trong việc hoàn thiện công tác hoạch
định.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan tới công tác hoạch định tại
doanh nghiệp.
Khảo sát thực trạng công tác hoạch định ở Doanh nghiệp tư nhân sản xuất
ván sàn tre Việt Linh
Trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra kết quả, những tồn tại và nguyên nhân,
kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định ở Doanh nghiệp tư
nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: công tác hoạch định ở Doanh nghiệp
tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận:
- Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác hoạch định của
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh.
- Về thời gian: những dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc phân tích
những vấn đề có liên quan đến công tác hoạch định trong 3 năm ( từ năm 2011-
2013) và định hướng phát triển của doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt
Linh trong thời gian tới (từ nay – năm 2018).
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích, nội dung để tiến hành
thu thập các thông tin. Trong khóa luận này, sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
và phương pháp phân tích dữ liệu để tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng công tác hoạch
định tại Doanh nghiệp tư nhân ván sàn tre Việt Linh.
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Từ cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013; lịch sử hình
thành và phát triển của doanh nghiệp, những quy tắc, chính sách của doanh
nghiệp,
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Qua thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt
Linh.
Các dữ liệu thu thập để nghiên cứu đề tài khóa luận, bằng phương pháp:
Quan sát: quan sát, ghi lại có kiểm soát các sự hoạt động hoặc các hành vi
ứng xử của lao động trong doanh nghiệp.
Điều tra: phát ra 20 phiếu điều tra dành cho các nhà quản trị và nhân viên của
Doanh nghiệp để thu thập thông tin về công tác hoạch định để làm cơ sở đánh giá
thành công và hạn chế. Nội dung điều tra, gồm:
- Sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp.
- Phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong của doanh nghiệp.
- Phương pháp hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.
- Lựa chọn chiến lược
- Hoạch định hoạt động
Phỏng vấn trực tiếp: Các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp một số
nhà quản lý trong doanh nghiệp, và một số khách hàng của doanh nghiệp, nhằm thu
thập thông tin về công tác hoạch định để làm cơ sở đánh giá thành công và hạn chế
nhằm tăng tính khách quan của khóa luận.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: Là phương pháp so sánh 1 chỉ tiêu với cơ
sở (chỉ tiêu gốc) đối với các số liệu kết quả kinh doanh, các thông số thị trường, các
chỉ tiêu bình quân, các chỉ tiêu có thể so sánh khác. Điều kiện so sánh là các số liệu
phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường,
- Phương pháp thống kê bảng biểu: Là phương pháp thống kê tìm ra xu
hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân tích rồi sau đó khái quát vấn đề lại.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài tóm lược,lời cảm ơn, mục lục, các danh mục, phần mở đầu, kết luận
thì khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định ở Doanh
nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm hoạch định
1.1.1. Khái niệm hoạch định
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm
như thế nào để đạt mục tiêu (theo Harold Koontz. Cyril Odonnel).
Hoạch định là quyết định xem trước phải làm gì?làm như thế nào?khi nào
làm và ai làm gì đó?
Hoạch định là quá trình lao động trí óc liên quan đến tư duy và ý chí con
người về tương lai phát triển của tổ chức về những dự định mong muốn của nhà
quản trị.
Hoạch định là đối phó sự bất định bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được
mục tiêu đặt ra (theo R.Kreitner. management. 7
th
. Ed. Boston Houghton mitthin
1998 page 60). Do đó nó vừa có tính dự báo nhưng cũng vừa thể hiện ý chí, mục
tiêu với chương trình hoạt động cụ thể, những biện pháp cụ thể.
Tóm lại, hoạch định là một quá trình liên quan đến tư duy và ý chí con người
bắt nguồn từ đầu bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, thủ
tục, các quy tắc, các kế hoạch chi tiết để đạt mục tiêu.
Hoạch định là một quá trình lao động trí óc đặc biệt. Đó là sự suy nghĩ về
tương lai của tổ chức, về những dự định mong muốn của nhà quản trị và cách thức
mà họ dự định thực hiện để đạt được mong muốn đó.
Hoạch định là một quá trình liên tục gồm một loạt các hoạt động và việc tạo
lập mối quan hệ nhip nhàng giữa các hoạt động và quyết định để đạt kết quả mong
muốn. Quy trình này liên tục được gọi là tiến trình hoạch định.
1.1.2. Vai trò của hoạch định
Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên
trong một doanh nghiệp. Hoạch định cho biết hướng đi của doanh nghiệp, có tác
dụng là giảm tính bất ổn định của DN, giảm được sự chồng chéo và những hoạt
động lãng phí
Hoạch định làm tăng hiệu quả của cá nhân và tổ chức, nhờ hoạch định mà
một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường (MT) để giúp các nhà
quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi trường. Đồng thời,
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm việc tập thể. Khi
mỗi người trong một tập thể cùng nhau hành động và đều biết rằng mình muốn đạt
cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn.
Tiếp đó, hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của
MT bên ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của tổ chức. Và một vai trò
nữa là hoạch định thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra.
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạch định
Hoạch định nghiên cứu và quản lý sự thay đổi: Tăng khả năng thành công
của nhà quản trị nhờ phân tích và dự báo trước được những thời cơ, thách thức, khó
khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện mục tiêu. Từ đó chủ động có giải pháp
nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro.
Hoạch định vạch ra những con đường phát triển gắn bó: Định hướng hoạt
động của tổ chức, thống nhất suy nghĩ và hành động, tập trung vào những mục tiêu
và nhiệm vụ trọng yếu trong từng thời kỳ
Hoạch định là cơ sở triển khai các hoạt động tác nghiệp, cơ sở cho việc phân
quyền, nhiệm vụ thực hiện phối hợp các yếu tố, bộ phận trong tổ chức tạo sự chủ
động sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công việc cho các bộ phận và thành viên
trong tổ chức là cơ sở triển khai các hoạt động tác nghiệp. Đồng thời, hoạch định là
cơ sở cho kiểm tra và điều chỉnh(mục tiêu, hoạt động)
1.2. Nội dung công tác hoạch định
1.2.1.Xác định sứ mạng, mục tiêu
1.2.1.1. Tầm nhìn, sứ mạng
Sứ mạng kinh doanh (SMKD) dùng để chỉ mục đích kinh doanh, lý do và ý
nghĩa của sự ra đời và tồn tại, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Sứ
mạng kinh doanh có vai trò:
- Đảm bảo sự đồng tâm nhất trí về mục đích trong nội bộ của doanh nghiệp
- Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của doanh nghiệp
- Cung cấp cơ sở/tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp
- Hình thành khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận lợi
- Tạo điều kiện để chuyển hóa mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp
hành động cụ thể
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
SMKD là bản tuyên bố về thái độ và triển vọng của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp định hướng đi cho mình. Tiếp đó, sứ mạng kinh doanh còn giải quyết
những bất đồng trong doanh nghiệp, vì sứ mạng của doanh nghiệp mọi người đồng
lòng xây dựng, làm việc theo mục đích kinh doanh và trách nhiệm của mình.
Mặt khác, SMKD định hướng khách hàng tiêu dùng theo loại sản phẩm với
tiêu chí của mình. Đồng thời, sứ mạng kinh doanh tuyên bố chính sách xã hội, sản
phẩm sản xuất ra mang tính trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo vệ lợi ích người
tiêu dùng.
Sứ mạng có thể thay đổi tùy theo sự thay đổi của tổ chức, môi trường và các
nhà lãnh đạo cấp cao trong tổ chức
1.2.1.2. Xác định mục tiêu
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà
doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu được hiểu khái quát nhất là cái “đích” cần đạt tới. Mỗi DNcũng như
từng bộ phận của nó đều có mục tiêu của mình. Mục tiêu của DN có thể được xác
định cho toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển và cũng có thể chỉ gắn với từng giai
đoạn nhất định của nó.
Mục tiêu được xác định trên cơ sở sứ mạng, nhiệm vụ và nhằm thực hiện của
tổ chức, chuyển hóa tầm nhìn và sứ mạng của doanh nghiệp thành các mục tiêu thực
hiện cụ thể, có thể đo lường được
Mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức: các chức năng quản trị đều
hướng đến thực hiện mục tiêu, nó chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định
quản trị và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực
tế. Với lý do đó, mục tiêu là xuất phát điểm, đồng thời là nền tảng của việc lập kế
hoạch, nền tảng của hoạch định.
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm, hay toàn
bộ tổ chức.
Mục tiêu của công tác hoạch định có thể được phân thành những loại như
sau:
- Theo thời gian người ta chia ra: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
+ Mục tiêu ngắn hạn (> 1 năm): là những mốc trung gian mà doanh nghiệp
phải đạt được hằng năm để đạt các mục tiêu dài hạn.
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
+ Mục tiêu dài hạn (3-5 năm): là kết quả mà DN phải đạt được trong thời
gian dài hạn, mục tiêu dài hạn cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược.
Các mục tiêu dài hạn chủ yếu: lợi nhuận, vị thế cạnh tranh, hiệu quả kinh
doanh, phát triển đội ngũ nhân sự, quan hệ với nhân viên, khả năng dẫn đầu về
công nghệ, trách nhiệm xã hội.
Yêu cầu mục tiêu phải mang tính toàn diện, tính thống nhất và logic, đo được
và cụ thể, tính định hướng và tính hiệu quả, thành tựu.
1.2.2. Xây dựng chiến lược
Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết được hình thành nhằm
thực hiện mục tiêu và sứ mạng của tổ chức. Chiến lược cụ thể hóa thành các kế
hoạch chiến thuật, kế hoạch tác nghiệp để thực hiện nó.
Chiến lược không chỉ ra một cách chính xác làm thế nào để đạt được mục
tiêu mà tạo“bộ khung” hướng dẫn tư duy và hoạt động vì chiến lược định ra mục
tiêu và giải pháp lớn cơ bản trong thời gian dài (trong một tương lai bất định).
Quy trình hoạch định chiến lược:
Bước 1:
- Nghiên cứu nhân tố MT bên ngoài ( nghiên cứu khách hàng, thị hiếu khách
hàng, nghiên cứu MT kinh tế, chính trị pháp luật, tự nhiên,văn hóa xã hội, đối thủ
cạnh tranh (ĐTCT), nhà cung ứng )
- Phân tích nội lực bên trong DN (nhân lực, tài chính,sản xuất tác nghiệp, )
Bước 2: Liệt kê điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của DN
Bước 3: Xây dựng và lựa chọn phương án chiến lược phù hợp với DN
Bước 4: Thực hiện phương án chiến lược
Một số chiến lược: chiến lược đa dạng hóa, chiến lược xâm nhập thị trường,
chiến lược phát triển thị trường,
1.2.3.Xây dựng hoạch định hoạt động
1.2.3.1.Hoạch định chính sách
Chính sách là quyết sách cơ bản chỉ dẫn hoạt động, hướng dẫn chung đối với
hành động và ra quyết định nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của tổ chức. Sau khi
các kế hoạch đã được thiết lập thì lãnh đạo cần xây dụng chính sách để thực hiện
chúng.
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
Chính sách được hình thành bởi những nhà quản trị cấp cao trong một thời
gian dài, tồn tại ở tất cả các cấp quản trị, trong tất cả các chức năng của quản trị
Chính sách phản ánh mục tiêu cơ bản và quy định phương hướng hành động
để nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của tổ chức
- Các loại chính sách:
+ Chính sách cụ thể
+ Chính sách tổng quát
+ Phạm vi chính sách
1.2.3.2. Hoạch định thủ tục
Các thủ tục là những sự hướng dẫn về hành động phải tuân theo để thực hiện
một công việc nào đó. Thủ tục mô tả chuỗi những hành động cần thiết được thực
hiện theo một trật tự thời gian trong một tình huống cụ thể.
Ví dụ: thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục xuất nhập kho, thủ tục thanh toán,
thủ tục mua hàng,
Để có phương pháp hành động đúng nhà quản trị phải có những chỉ dẫn
chuẩn mực đó chính là thủ tục. Thủ tục cung cấp những hướng dẫn chi tiết để xử lý
những sự việc thường xảy ra, nó giúp người thực hiện nó biết cách hành động và
hành động nhất quán trong mọi tình huống.
Khi thực hiện thủ tục nhà quản trị ít được tự do lựa chọn hành động và
phương án hành động. Cũng như chính sách, thủ tục tồn tại ở tất cả các cấp quản trị,
trong toàn bộ tổ chức, các bộ phận trong tổ chức và nó có liên quan đến nhiều bộ
phận hoặc chỉ một bộ phận trong doanh nghiệp.
1.2.3.3. Hoạch định quy tắc
Quy tắc xác định chính xác những gì được làm hay không được làm trong
một hoàn cảnh nhất định, quy định chung bắt buộc mọi người phải tuân theo không
để cho người thực hành làm theo ý riêng của họ.
Quy tắc hướng dẫn hoạt động nhưng khác với thủ tục là không ấn đinh trình
tự thời gian, nó tính đến một vấn đề cụ thể trong một giới hạn nhất định, còn thủ tục
được tính đến trong một hoàn cảnh mà ở đó có một chuỗi các hoạt động có mối liên
hệ với nhau.
Có thể coi thủ tục như dãy quy tắc song cũng có thể các quy tắc không phải
là một phần của thủ tục mà tồn tại độc lập
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
1.2.3.4. Hoạch định ngân sách
Ngân sách là một bản tường trình về kết quả mong muốn được biểu thị bằng
các con số và là một phương tiện để kiểm tra.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động là phân bổ nguồn lực được
biểu thị dưới dạng tiền tệ một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu trong một thời
gian nhất định. Các kế hoạch sắp đặt các hoạt động liên quan đến việc sử dụng các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
Việc thiết lập ngân sách trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Liên quan đến việc lãnh đạo cấp cao tuyên bố mục tiêu của tổ
chức trong đó quan trọng nhất là khối lượng bán dự kiến đạt được.
Giai đoạn 2: Các phòng, bộ phận trực thuộc soạn thảo kế hoạch hoạt động
(để nhằm đạt được mục tiêu) và dự kiến chi phí cho thực hiện kế hoạch này.
Giai đoạn 3: Lãnh đạo cấp cao tiến hành phân tích và kiểm tra các đề nghị về
ngân sách và sau đó các bộ phận hiệu chỉnh lại đề nghị về ngân sách của mình theo
chỉ dẫn của lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp cao nghiên cứu phân bổ nguồn lực của tổ
chức.
Giai đoạn 4: Soạn thảo ngân sách chỉ rõ các nguồn được huy động và phân
bổ, sử dụng các nguồn vốn hoạt động.
1.2.3.5. Hoạch định chương trình
Chương trình là sự cụ thể hóa các mục tiêu, chính sách, thủ tục và quy tắc,
các nhiệm vụ và các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố
khác
Chương trình có thể lớn và dài hạn hoặc nhỏ và ngắn hạn, nó giống như dự
án là kế hoạch đơn dụng(chỉ dùng 1 lần)
Các chương trình bao gồm một loạt các hoạt động và định rõ:
- Các bước phải tiến hành để đạt được mục tiêu
- Đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện
- Thứ tự và thời gian cho mỗi bước hành động)
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định
1.3.1.Nhân tố môi trường vĩ mô
Nhân tố này có tác động trên bình diện rộng và lâu dài. Đối với một doanh
nghiệp. Chẳng hạn, chúng tác động đến cả ngành sản xuất kinh doanh, và do đó
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
cũng có tác động đến doanh nghiệp và chiến lược quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hình 1.1: Mô hình PESTEL
1.3.1.1.Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của MT hoạt động của DN, thu hút
sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố của môi trường
này có tính chất trực tiếp và năng động so với một số các yếu tố khác của môi
trường tổng quát. Những diễn biến của MT kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những
cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng DN trong các ngành khác nhau và có ảnh
hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của DN.
1.3.1.2.Nhân tố chính trị và luật pháp
Các nhân tố chính phủ,luật pháp, và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo
nhiều hướng khác nhau: có thể tạo ra lợi thế, trở ngại, thậm chí rủi ro cho doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn luôn là
sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ
sở để kinh doanh ổn định
1.3.1.3.Nhân tố văn hóa xã hội
Một trong những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của
các yếu tố văn hóa xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố
khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác phạm vi tác động của
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
12
Doanh
nghiệp
Nhân tố luật
pháp
Nhân tố
kinh tế
Nhân tố
công nghệ
Nhân tố môi
trường sinh
thái
Nhân tố
văn hóa xã
hội
Nhân tố
chính trị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
các mặt văn hóa thường rất rộng: “Nó xác định cách thức người ta sống và làm việc,
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ”.
Những khía cạnh cần quan tâm của MT văn hóa xã hội bao gồm: Các tổ chức
xã hội; Các tiêu chuẩn và giá trị; Ngôn ngữ và tôn giáo; Tổng số dân của xã hội, tỷ
lệ tăng của dân số; Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác giới tính,
dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; Các xu
hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng ; Tốc độ thành thị hóa; Thực tiễn và hành
vi kinh doanh.
1.3.1.4.Nhân tố công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe
dọa đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng
cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm (SP) thay thế, đe dọa SP truyền thống
của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra
đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới
và làm tăng thêm áp lực đe dọa các DN hiện hữu trong ngành.
Tuy nhiên, công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất SP rẻ hơn với chất
lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Sự ra đời của
công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể
tạo ra những thị trường mới hơn cho các SP và dịch vụ của công ty
1.3.1.5.Nhân tố tự nhiên
Nhân tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các
nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động
marketing trên thị trường.
Vị trí địa lý có ảnh hưởng tới hoạt động thương mại của doanh nghiệp, liên
quan đến chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế chi phí vận chuyển
thấp.
Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất và tiêu dùng trong khu vực,
đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng: các yêu cầu về sự phù hợp của
sản phẩm về vấn đề dự trữ, bảo quản.
Các vấn đề về cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: những hiện tượng bất
thường của khí hậu thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát triển bền vững,
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2.Nhân tố môi trường ngành
Ngành kinh doanh là tập hợp các doanh nghiệp cùng cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ có thể thay thế được cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của người tiêu dùng.
Quyền lực tương ứng của các
bên liên quan khác Đe dọa gia nhập mới
Quyền lực thương
lượng của người mua
Quyền lực thương lượng của Đe dọa của các sản phẩm/dịch vụ
người cung cấp thay thế
Hình 1.2 : Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành của
M.Porter
1.3.2.1.Gia nhập tiềm năng
Gia nhập tiềm năng (GNTN) là những DN hiện không cạnh tranh trong
ngành nhưng có khả năng gia nhập tiềm tàng, đang tìm cách xâm nhập vào thị
trường, làm thay đổi áp lực và bản đồ cạnh tranh, tạo ra áp lực gia nhập. GNTN
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào sức hấp dẫn
của ngành và những rào cản gia nhập ngành.
Nếu các rào cản gia nhập ngành cao như: đòi hỏi về đầu tư tài chính lớn, tìm
kiếm nguyên vật liệu khó khăn thì sẽ là cơ hội cho các DN hiện tại trong ngành.
Nếu rào cản này thấp thì sẽ tạo điều kiện cho các đối thủ ngoài ngành gia nhập và
cạnh tranh với các DN hiện tại trong ngành
Có các rào cản như: Tính kinh tế của quy mô, chuyên việt hóa SP, nhu cầu
vốn đầu tư ban đầu, chi phí gia nhập vào các hệ thống (HT) phân phối, chính sách
của chính phủ
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
14
Người cung cấp
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành
Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hiện tại
Các bên liên quan
khác
Người mua
Sự thay thế
Gia nhập tiềm năng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
1.3.2.2.Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là nhửng sản phẩm từ ngành/lĩnh vực kinh doanh có khả
năng cùng thỏa mãn nhu cầu như nhau của khách hàng
SP thay thế có thể gây ra áp lực cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại ở
các khía cạnh : Các chi phí chuyển đổi trong SP, xu hướng sử dụng hàng thay thế
của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế
1.3.2.3.Khách hàng ( người mua)
Khách hàng là những người tiêu dùng và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Khách hàng có thể gây ra sức ép thông qua đàm phán đối với các doanh
nghiệp về mặt giá cả và chất lượng => làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Áp lực từ phía khách hàng cao thì mức độ cạnh tranh tăng
lên đây là nguy cơ cho các doanh nghiệp trong ngành.
Đánh giá quyền lực đàm phán của khách hàng qua : số lượng khách hàng,
tầm quan trọng của khách hàng, chi phí chuyển đổi khách hàng
1.3.2.4. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất ( nguyên vật liệu, tài chính, nhân sự )
Nhà cung cấp thường tạo áp lực về giá cung ứng hoặc chất lượng hoặc
phương thức thanh toán. Áp lực từ phía các nhà cung cấp sẽ tăng lên khi : sản phẩm
của các nhà cung cấp có tính khác biệt hóa cao; số lượng nhà cung cấp ít; sản phẩm
của nhà cung cấp là sản phẩm độc đáo và duy nhất; chi phí chuyển đổi nhà cung cấp
quá lớn
1.3.2.5.Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Cạnh tranh nội bộ ngành là mức độ canh tranh giữa các DN trong cùng một
ngành hay được hiểu là ĐTCT hiện tại.
Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở: các rào
cản rút lui khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, mức độ tăng trưởng của ngành,
tình trạng dư thừa công suất, đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ, các chi phí chuyển
đổi, tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, tình trạng sàng lọc trong ngành.
1.3.3.Nhân tố môi trường nội bộ
Đây là các yếu tố môi trường vi mô nhưng lại nằm trong tổ chức, chúng có
ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng tới các hoạt động quản trị của
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
chính ngay tổ chức đó. Các yếu tố này sẽ giúp cho một tổ chức xác định rõ ưu
nhược điểm của mình, đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy
ưu điểm đạt được một cách tối đa. Nhóm này bao gồm:
- Sản xuất tác nghiệp: Các nội dung cần chú ý khi phân tích yếu tố sản xuất
là giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, sự bố trí các phương tiện sản xuất,
khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh Đây là nhân tố có
ảnh hưởng đến việc quyết định có mở rộng quy mô sản xuất hay không?
- Marketing: được mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa
mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm dịch vụ.
Marketing tốt sẽ tiêu thụ được nhanh chóng sản phẩm của DN, giúp DN tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, tạo nguồn vốn để ra các chiến lược, kế hoạch mới
- Nghiên cứu và phát triển (R&D- Research & Development): Hoạt động
nghiên cứu và phát triển nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh,
nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành hay cải tiến quy trình sản
xuất để giảm chi phí. Chất lượng của nỗ lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp
có thể giúp doanh nghiệp giữ vững vị trí đi đầu hoặc làm DN tụt hậu so với các đối
thủ dẫn đầu trong ngành.
- Các yếu tố thuộc về tài chính: Điều kiện tài chính thường được xem là
phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của công ty và là điều kiện thu hút
nhất đối với các nhà đầu tư. Các chức năng chính của tài chính - kế toán bao gồm 3
loại quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định về tiền lãi cổ phần.
Yếu tố này quyết định đến khả năng, năng lực sản xuất hay mở rộng quy mô của
DN.
- Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu
thông tin từ cả môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các
thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho
việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chất lượng. Hệ thống thông tin còn giúp nhà
quản trị nắm bắt những cơ hội cho DN, giúp DN đưa ra những quyết định nhanh
chóng và kịp thời
- Các yếu tố thuộc về nhân sự: hoạt động liên quan đến việc tuyển dụng, đào
tạo, phát triển, trả lương cho người lao động và các hoạt động điều chỉnh mối quan
hệ với người lao động. Quản trị nguồn nhân lực hữu hiệu còn góp phần phát triển
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
các giá trị văn hóa tổ chức tích cực, tạo động cơ thúc đẩy sự nhiệt tình sáng tạo của
các thành viên trong tổ chức
- Yếu tố thuộc về văn hóa tổ chức: mối quan hệ giữa nhân viên (NV) với cấp
trên, giữa NV với NV, bầu không khí làm việc, những quy tắc, ứng xử trong DN
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH Ở DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT VÁN SÀN TRE
VIỆT LINH
2.1. Khái quát về Doanh Nghiệp Tư Nhân Sản Xuất Ván Sàn Tre Việt Linh
2.1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh
(Bamboo Việt Linh)
Trụ sở chính: Lô A2 Khu Công Nghiệp, Xã Dân Lực – Triệu Sơn – Thanh
Hóa.
ĐT: 0913390316 . Fax: 0373.894.689.
Email: . Website: http:// bamboo vietlinh.com .vn
Loại hình: Nhà sản xuất
Mã số thuế: 280.021.9242
Thị trường: Toàn quốc, quốc tế
Chứng nhận: ISO 9001:2000; ISO 9001:2008
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván sàn tre Việt Linh được thành lập năm
2004, là một trong những doanh nghiệp đi đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và lắp
đặt ván sàn tre và ốp trần, ốp tường được làm từ tre ép thay thế cho nguồn sản phẩm
gỗ đang ngày một bị vơi cạn. Với thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường
cũng như trong lòng người tiêu dùng trong và ngoài nước từ năm 2004 đến nay,
Bamboo Việt Linh đang ngày một hoàn thiện và đổi mới hơn nữa để phục vụ tới
khách hàng những sản phẩm hoàn hảo nhất.
Sản phẩm/dịch vụ: Dây chuyền sản xuất ván sàn tre, hàng thủ công mỹ nghệ,
nội thất tre, panel tre ép phụ trợ, thủ công mỹ nghệ mây tre đan, ván sàn ép nằm,ép
nghiêng, ván sàn tre.
Bamboo Việt Linh đã được chứng nhận bởi các cơ quan có uy tín và đạt các
tiêu chuẩn về đặc tính kỹ thuật và thân thiện với môi trường trước khi đến tay người
tiêu dùng. Hiện tại các sản phẩm của bamboo Việt Linh đã được xuất khẩu đi nhiều
nước trên thế giới như Anh, Pháp. Mỹ, Hy Lạp, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và
một số công trình khách sạn, nghỉ dưỡng lớn trong nước tại Bình Dương, Lăng Cô
(Huế)
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp quản lý, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiệu quả
nhằm đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi, nâng cao thu nhập. Hoạt
động của DN cũng tăng thu ngoại tệ góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước.
- Doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách về lao động, quản lý tài sản, tiền
công và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
- Doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động
và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Là một đơn vị kinh tế cung cấp những sản phẩm tiện dụng và an toàn sức
khỏe với con người,tạo không gian sống thoải mái và độc đáo. Doanh nghiệp phải
thực hiện đầy đủ mọi khoản thuế và góp phần phát triển đất nước.
- Doanh nghiệp phải thực hiện được cac nguyên tắc hoạt động xuất nhập
khẩu, đối ngoại do Nhà nước quy định.
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
19
Giám đốc
Phòng
sản xuất
Phòng
R&D
Phòng
hành
chính
-nhân sự
Phòng
Tài chính
– kế toán
Phòng
kinh doanh –
marketing
Phòng
xuất khẩu
Tổng giám đốc
Ban kiểm
soát
Phân xưởng sản xuất Phân xưởng đào tạo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Đức Duy
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được xây dựng theo cấu trúc chức năng,
mỗi đơn vị riêng biệt thực hiện một chức năng nhất định. Tập trung trách nhiệm cho
người lãnh đạo doanh nghiệp, người lãnh đạo phải phối hợp hài hòa các đơn vị, đảm
bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình trạng mâu thuẫn.
DN hiện có 324 cán bộ công nhân viên với 13 cán bộ quản lý tốt nghiệp trình
độ đại học trở lên, trong đó có 9 người tốt nghiệp từ chuyên ngành kinh tế, quản trị.
2.1.3. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh ván sàn tre, đồ nội thất bằng mây, tre, nứa, lục
bình, , mây tre lá – sản xuất và bán buôn, đồ mây tre mỹ nghệ trong phạm vi đăng
ký và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván
sàn tre Việt Linh trong năm 2011 – 2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng doanh thu 604.057 987.778 1.076.642
2. Các khoản giảm trừ 20.914 28.491 34.296
3. Doanh thu thuần 583.143 959.287 1.042.346
4. Giá vốn hàng bán 543.365 873.943 930.562
5. Lợi nhuận gộp về BHàng và D.vụ 39.778 85.344 90.784
6. Doanh thu hoạt động tài chính 485 1.399 1.493
7. Chi phí hoạt động tài chính 9.729 23.977 26.763
Trong đó: lãi vay phải trả 9.104 22.054 25.549
8. Chi phí bán hàng 14.700 22.228 25.458
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.067 15.834 20.78
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 7.767 24.703 27.05
11. Thu nhập khác 3.953 5.114 7.67
12. Chi phí khác 1.642 2.812 3.321
13. Lợi nhuận khác 2.311 2.302 2.459
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 10.078 27.005 30.131
15. Thuế thu nhập - 6.751 7.532
16. Lợi nhuận sau thuế 10.078 20.254 22.599
(Nguồn: Phòng Kế toán – Doanh nghiệp TNSXVST Việt Linh)
Qua bảng 2.1 cho thấy: Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của DN có
sự tăng trưởng tốt, đó là nhờ sự năng động, sáng tạo của Hội đồng quản trị đã có
những nhận định, dự báo đúng về thị trường trong nước và khu vực, sự nỗ lực phấn
đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn DN. Do vậy, các hoạt động sản
SVTH: Trịnh Thị Hoài Lớp: K8CQ2B
20