Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.19 KB, 60 trang )

TÓM LƯỢC
Phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh là yêu cầu tất yếu đặt ra cho
doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước càng trở nên mạnh mẽ hơn.Những rủi ro luôn tiềm ẩn trong môi
trường kinh doanh.Chính vì vậy, công tác nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro là tất yếu, khách quan.Có như vậy mới đảm bảo được tính bền vững trong
kinh doanh, thích ứng được với sự thay đổi của môi trường kinh doanh phức tạp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới
Hà Nội, nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro với công ty trong thời
gian tới thông qua nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty, em đã mạnh dạn thực hiện
khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội”.
Khóa luận tốt nghiệp gồm phần mở đầu và 3 chương:
Phần mở đầu: Phần này trình bày cụ thể tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
trên, tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro của những luận văn,
khóa luận cùng đề tài những năm trước. Mục đích, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
và kết cấu của đề tài này.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, rủi ro trong kinh doanh, quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp thương mại.
Chương này trình bày cụ thể khái niệm, cách tiếp cận và nội dung lý luận về rủi
ro, rủi ro trong kinh doanh và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Phân tích những
nhân tố tác động đến công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công Ty
CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội.
Chương này trình bày về công tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát
Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội. Thông qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá
những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan đến công tác quản trị rủi ro của công ty
để đi đến những kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội.
Chương này trình bày những đề xuất, kiến nghị của cá nhân về công tác quản trị


rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội. Nêu ra phương
hướng hoạt động của công ty trong giai đoạn 2013 – 2018.Từ đó có những quan điểm
riêng giải quyết vấn đề quản trị rủi ro. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 4 năm học tại Trường Đại Học Thương Mại, em đã được các
thầy cô truyền đạt những kiến thức cần thiết về chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp.
Đặc biệt trong thời gian thực tập và làm luận văn tốt nghiệp, do tiếp cận với phương
pháp làm việc hoàn toàn mới nên em gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô khoa Quản Trị Doanh Nghiệp và các cán bộ nhân viên Công
Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội. Đã giúp em đã hoàn thành kỳ
thực tập và luận văn tốt nghiệp.
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo Đào Hồng Hạnh đã chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài này. Chính sự hướng dẫn tận tình của cô đã tạo nhiều thuận lợi cho em trong quá
trình nghiên cứu.
- Cô giáo NguyễnThị Thanh Nhàn đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tổng
hợp.
- Anh Lương Xuân Cường Giám đốc công ty, cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công Ty
CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội đã giúp đỡ em tận tình trong quá
trình thực tập tại công ty.
Mặc dù em đã nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện đề tài này, song do hạn
chế về thời gian, kinh nghiệm, năng lực bản thân nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý của các quý thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày11tháng11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Đô
2

MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GS.TS Giáo sư, Tiến sĩ
PGS.TS Phó giáo sư, Tiến sĩ
NXB Nhà xuất bản
CP Cổ phần
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và những tiến bộ vượt
bậc của khoa học kỹ thuật. Việt Nam đã chính thức ra nhập và trở thành thành viên của
WTO, điều đó cũng có nghĩa mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội và không ít thách
thức. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt chính là một hệ quả tất yếu của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và nó cũng vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho bất kỳ doanh
nghiệp hay tổ chức nào ở Việt Nam, không ngoại trừ bất kể một lĩnh vực nào. Cơ hội
chỉ là tiềm năng và chỉ có thể đạt khi chúng ta phải nỗ lực vượt qua, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của chúng ta. Các doanh nghiệp cần nhớ rằng không có cơ
hội kinh doanh nào là chắc thắng 100%, trong cơ hội đều ẩn chứa một xác suất nhất
định của sự bất trắc và thua thiệt, đó là những rủi ro có thể xảy đến. Những doanh
nghiệp thành công là những doanh nghiệp biết né tránh, hạn chế rủi ro và đồng thời
nắm bắt được các cơ hội kinh doanh một cách kịp thời. Ở các nước phát triển trên thế
giới công tác quản trị rủi ro đã được áp dụng rất phổ biến và được chú trọng cao. Còn
ở Việt Nam những năm trước kia, khi mà các biến động thị trường mang tính tích cực,
rất nhiều cơ hội, giao dịch kinh tế được thực hiện một cách dễ dàng và có lợi cho các
bên nên phần lớn các doanh nghiệp đều thấy mình thành công, dù ở cấp độ nhiều hay

ít mà không mang tính dài hạn hay ngắn hạn. Các rủi ro khi đó được giảm một cách
khách quan từ thị trường và do bị xem nhẹ một cách đáng tiếc. Tuy nhiên, khi nền kinh
tế có dấu hiệu chững lại và kém thuận lợi, bắt đầu từ lạm phát cao, cạnh tranh ngày
càng gay gắt, đến việc khan hiếm nguồn lực tài chính cùng áp lực lãi suất cao và gần
nhất là tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh
nghiệp phải đương đầu với mặt trái của biến động các rủi ro kinh doanh. Một yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành công, khả năng vượt quả tình trạng khó khăn
hiện nay, thậm chí khả năng tồn tại của các doanh nghiệp trong nước chính là việc họ
có hay không một cơ chế nhận diện kiểm, đo lường, kiểm soát, hạn chế rủi ro. Nếu làm
tốt hơn thì nhiều doanh nghiệp có thể biến rủi ro thành cơ hội cho riêng mình.
Trong những năm qua, hàng loạt các doanh nghiệp tuyên bố phá sản, báo lỗ. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này, trong đó công tác quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp là một trong những nguyên nhân trọng yếu. Chính vì vậy,việc nghiên cứu, hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần đầu
tư phát triển nhà và đô thị mới Hà Nội nói riêng là thực sự cần thiết và tất yếu khách
quan. Từ khi thành lập đến nay, công tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát
Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội vẫn còn chưa được coi trọng, dẫn đến việc công ty
gặp phải những rủi ro bất ngờ trong kinh doanh mà không phòng tránh được…
Từ những yếu tố khách quan và chủ quan trên đã thấy được tính cấp thiết khi
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát
7
Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội”. Một thái độ nghiên cứu nghiêm túc, chi tiết, khoa
học sẽ giúp ích rất nhiều cho việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong tình hình
hiện tại và giai đoạn tới.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Những năm trở lại đây, có nhiều cá nhân đã tham gia nghiên cứu những vấn đề
có liên quan đến công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp như :
Phan Đình Bình – lớp K43A3 – trường Đại Học Thương Mại với đề tài : “Giải
pháp quản trị rủi ro kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản Nội Thất Đất
Việt ”. Luận văn này nêu được những kiến thức lý luận cơ bản của vấn đề nghiên cứu,

các mẫu điều tra hay. Nhưng một số giải pháp đưa ra chưa phù hợp với thực tế công ty.
Tính thực tế áp dụng còn thiếu, hình thức trình bày chưa được khoa học.
Nguyên Thành Luân – lớp K43A6 – Đại Học Thương Mại với đề tài: “Giải
pháp phòng ngừa rủi ro tại Công Ty Dược Đông Âu”. Với đề tài này, tác giả cũng
đưa ra một hệ thống lý luận tương đối chặt chẽ và đầy đủ về các công tác liên quan
đến quản trị rủi ro, đặc biệt là công tác phòng ngừa rủi ro. Cũng đã nêu lên được thành
công và hạn chế của công tác quản trị rủi ro tại công ty dược Đông Âu. Nhưng luận
văn này vẫn còn những điểm yếu là chưa đi sâu nghiên cứu những nguyên nhân gây ra
những yếu kém trong công tác quản trị rủi ro của công ty.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại chưa có cá nhân nào nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị
Mới Hà Nội ”. Sau khi xem xét cụ thể, em xin mạnh dạn nghiên cứu thực trạng công
tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội, từ
đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra được những giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội ở thời
điểm hiện tại và định hướng trong giai đoạn tới. Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu
đề tài cần đạt được một số mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất: làm rõ được các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản trị
rủi ro trong doanh nghiệp.
Thứ hai: phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công Ty
CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội từ năm 2010 đến quý II năm 2013.
Thứ ba: đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội trong thời điểm hiện
tại và định hướng đến năm 2018.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư
Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội và trong phạm vi hoạt động kinh doanh của
công ty.

8
Về thời gian: Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tại công ty tập trung vào ba
năm gần nhất 2010, 2011,2012, Quý I, II năm 2013. Trên cơ sở đó định hướng hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty giai đoạn 2013 – 2018.
Về nội dung: Quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị
Mới Hà Nội. Được thể hiện cụ thể qua hệ thống các lý luận cơ bản liên quan đến công
tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá các giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại công ty từ đó có những định hướng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng để triển khai khóa luận.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp được tìm kiếm trên một số phương tiện
như website, sách chuyên ngành, các tạp chí có liên quan có đề cập đến các vấn đề
quản trị rủi ro. Trong báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
cơ cấu lao động của Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội
những năm 2010, 2011, 2012, 2013.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu thập qua một số phương pháp cụ
thể sau.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bảng câu hỏi: phiếu trắc nghiệm được in
ra, phát cho nhà quản trị và người lao động trong công ty và trực tiếp thu lại. Nội dung
vấn đề chính của phiếu đề cập đến vấn đề nhận thức chung của đối tượng về công tác
quản trị rủi ro tại Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội. Nội
dung thứ hai là đánh giá của họ về những thành công hạn chế của công tác quản trị rủi
ro hiện nay tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này thực hiện bằng việc xây dựng những
câu hỏi bám sát vào vấn đề, giải quyết vấn đề mà phương pháp dùng phiếu điều tra
chưa giải quyết được triệt để. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Mục đích để biết được ý kiến của họ về công tác quản trị rủi ro hiện nay mà công ty
đang thực hiện.
 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được xử lý trên phần mềm excel. Kết quả được thông kê, phân
tích và so sánh với phân tích thứ cấp. Những con số là cơ sở để phản ánh thực trạng
công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Dữ liệu thứ cấp được thông kê, phân tích, so sánh. Đối chiếu lại với kết quả dữ liệu
sơ cấp để đi đến những quyết định chính xác về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công
ty, từ đó tìm nguyên nhân gây ra thực trạng trên và có hướng giải quyết phù hợp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài những phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội
dung của khóa luận được kết cấu thành ba chương:
9
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, rủi ro trong kinh doanh và
quản trị rủi ro trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công Ty
CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội.
Chương 3 : Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công Ty
CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị Mới Hà Nội.
10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Rủi ro
 Khái niệm
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, chưa thống nhất thành một
định nghĩa chung nên có thể xem xét qua các tài liệu:
• Frank Knight, một học giả người Mỹ trong lĩnh vực bảo hiểm và quản trị rủi ro cho
rằng : “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
• “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi” (Allan Wilett)

• “Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving
Prefer)
• “Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ gây ra tổn thất cho con người” Theo
TS.Nguyễn Anh Tuấn trong cuốn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB
Lao động – Xã hội. Theo cách tiếp cận này thì rủi ro liên quan tới thái độ của con
người. Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là rủi ro còn những biến cố mong
đợi không phải là rủi ro. Rủi ro phải là những bất trắc hậu quả cho con người, còn
những bất trắc không gây tổn thất thì không phải là rủi ro.
• Còn theo giáo trình: Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp của PGS/TS.
Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê – 2008, có nhiều định nghĩa về rủi ro được các
nhà nghiên cứu đưa ra, tùy theo từng người và từng ngành mà có các định nghĩa khác
nhau.
Theo quan điểm của bảo hiểm, rủi ro được định nghĩa:
- Là sự tổn thất ngẫu nhiên.
- Là khả năng có thể gây tổn thất.
- Là khả năng có thể xuất hiện một biến cố không mong đợi.
Theo quan điểm hiện đại, rủi ro được định nghĩa: Là khả năng sẽ xảy ra một kết quả
có lợi hay không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu “Rủi ro” là những sự cố bất ngờ, mà chúng ta không
lường trước được một cách chắc chắn, chúng gây cho chúng ta những tổn thất ở các
mức độ khác nhau.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh
 Khái niệm: Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, gây khó
khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành
quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, thời gian
trong quá trình phát triển của mình
1
.
 Nguyên nhân của rủi ro trong kinh doanh
1 Trích slides : quản trị rủi ro – bộ môn Nguyên Lý Quản Trị – Đại học Thương mại

11
• Những nguyên nhân khách quan
- Những yếu tố bất lợi của môi trường kinh tế: Suy thoái kinh tế, lạm phát, thay đổi tỷ
giá hối đoái…
- Sự không ổn định chính trị, thay đổi thể chế, chính sách, luật pháp theo hướng bất lợi.
- Nhân tố từ môi trường văn hóa – Xã hội: trở ngại từ định chế xã hội, truyền thống,
thuần phong mỹ tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, mua sắm, văn hóa ứng xử…
- Điều kiện tự nhiên bất lợi.
- Tình hình biến động của giá cả, khách hàng, nhà cung cấp.
• Những nguyên nhân chủ quan
- Sai lầm trong lựa chọn, triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách cơ chế.
- Sai lầm trong ra quyết định và thực hiện quyết định.
- Thiếu kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm.
- Sơ xuất, bất cẩn, thiếu trách nhiệm.
- Thiếu sức khỏe, đạo đức, phẩm chất.
- Thiếu thông tin hay thông tin sai lệch.
- Tham nhũng, cửa quyền, quan liêu, sách nhiễu.
- ….
1.1.3 Quản trị rủi ro
 Khái niệm: Quản trị rủi ro là sự nhận dạng, đo lường, kiểm soát các rủi ro có thể đe
dọa các loại tài sản và thu nhập từ dịch vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của một ngành kinh doanh hay của một doanh nghiệp sản xuất.
2

 Vai trò của quản trị rủi ro
• Giúp tổ chức hoạt động ổn định
• Giúp tổ chức thực hiện mục tiêu sứ mạng, thực hiện chiến lược kinh doanh.
• Giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn.
1.1.4 Một số quan điểm về quản trị rủi ro
 Theo quan điểm truyền thống

Theo trường phái truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc có thể xảy ra
trong hoạt động cho con người.
Theo quan điểm này thì các rủi ro trong hoạt động kinh doanh là không thể tránh
khỏi và những thiệt hại về vật chất cũng không thể lường trước được. Rủi ro mang tính
tiêu cực, vì thế ban lãnh đạo và nhân viên kinh doanh phải quan tâm nhiều hơn đến
việc nghiên cứu rủi ro, nhận dạng rủi ro và tìm các biện pháp phòng chống rủi ro, đặc
biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, theo trường phái truyền thống rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố
mang tính tiêu cực, không thể đo lường được, khi rủi ro xảy ra thì tất yếu chúng sẽ làm
thiệt hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ
cũn cỏch chấp nhận rủi ro xảy ra. Để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các khâu trong quy trình quản trị
2 Trích : Giáo trình Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp của PGS/TS .Nguyễn Quang Thu NXB –
Thống kê – 2008
12
rủi ro, từ việc nhận dạng rủi ro, phân tích đo lường đánh giá rủi ro, phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro.
 Theo trường phái trung hòa
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu
hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính
xác kết quả, sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất
cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng đựợc hoặc mất không thể đoán trước.
Như vậy trường phái trung hoà, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Trong hoạt động kinh doanh có thể mang
đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội.
Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, người ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội
mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
1.2 Các nội dung của vấn đề quản trị rủi ro

1.2.1 Phân loại rủi ro
Theo giáo trình Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp của PGS/TS.
Nguyễn Quang Thu NXB Thống Kê – 2008, rủi ro có thể được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
 Rủi ro không kèm theo tổn thất về tài chính
Thuật ngữ rủi ro bao gồm tất cả các tình huống trong đó có các nguy cơ rủi ro
hiện hữu. Trong một số trường hợp, rủi ro xảy ra có kèm theo tổn thất về tài chính,
nhưng một số trường hợp khác thì lại không.
 Rủi ro động và rủi ro tĩnh
• Rủi ro động: rủi ro xuất hiện khi nền kinh tế bị thay đổi dẫn đến những tổn thất cho
công ty. Chẳng hạn, nếu chúng ta không giữ được thị phần và khách hàng ổn định,
không giữ được chi phí và thu nhập ổn định, công nghệ ổn định… Hậu quả sẽ làm cho
một số cá nhân phải gánh chịu thiệt hại về tài chính. Rủi ro động còn bao gồm một số
tổn thất khác không phai do nguyên nhân thay đổi của nền kinh tế như: thiên tai, sự lừa
đảo của một cá nhân….Không giống như rủi ro tĩnh, rủi ro động không đem lại lợi ích
cho xã hội. Rủi ro động bao gồm cả sự hư hỏng tài sản, hoặc một sự chuyển đổi sở hữu
tài sản. Kết quả của sự lừa đảo hay sự phá sản của con người. Vì rủi ro động rất nguy
hiểm nên nó thường xuyên được giảm thiểu bằng phương pháp bảo hiểm.
• Rủi ro tĩnh: rủi ro tĩnh là kết quả của sự thay đổi trong nền kinh tế. Thí dụ việc thay
đổi mức giá, thay đổi sở thích của người tiêu dùng, thay đổi thu nhập, thay đổi kỹ
thuật công nghệ….dẫn tới hậu quả tổn thất về tài chính của các thành phần trong nền
kinh tế. Rủi ro tĩnh có thể ảnh hưởng đến nhiều cá nhân vì họ thường chủ quan cho
rằng nó không nguy hiểm bằng rủi ro động.
 Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt
13
• Rủi ro căn bản: bao gồm các thiệt hại thông phàm về nguồn gốc và hậu quả. Đó là các
rủi ro, nguyên nhân của hầu hết các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị. Nó tác động
trên một vùng rộng lớn hau tất cả dân số. Nhìn chung rủi ro căn bản không roi vào cá
biệt một ai cả. Do vậy toàn xã hội sẽ phải có trách nhiệm loại trừ loại rủi ro này. Một
số rủi ro căn bản được giảm hoặc loại trừ bằng phương pháp bảo hiểm qua các công ty

bảo hiểm. Để loại trừ rủi ro căn bản, cần thiết phải có một số hình thức bảo hiểm xã
hội hay các chương trình chuyển giao tương đương. Thí dụ, thất nghiệp, là rủi ro căn
bản cần được “Chữa” thông qua bảo hiểm xã hội. Bão lụt và động đất cần được cứu
trợ bằng các quỹ dự phòng của Nhà Nước, của các tổ chức của cộng đồng.
• Rủi ro cá biệt: là các rủi ro phát sinh từ một số các hiện tượng cá biệt. Rủi ro này có
thể là động hay tĩnh. Thí dụ hiện tượng hỏa hoạn cháy nhà, cướp nhà băng, pha sản
của một công ty là các rủi ro cá biệt. Rủi ro cá biệt là các rủi ro cá nhân phải gánh
chịu, nó không phải chủ thể để toàn xã hội phải quan tâm. Rủi ro này có thể được loại
trừ bởi một cá nhân thông qua bảo hiểm, ngăn ngừa thiệt hại hoặc một số kỹ thuật
giảm thiểu rủi ro khác.
 Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
• Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro chỉ mang lại những hậu quả không có lợi hoặc những
tổn thất (Rủi ro một chiều)
• Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro vừa có thể mang lại tổn thất nhưng cũng có thể mang lại
lợi ích (Rủi ro hai chiều)
Sự phân biệt giữa rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán có một tầm quan trọng rất
lớn. Bởi vì, thường chỉ có rủi ro thuần túy mới được bảo hiểm. Rủi ro suy đoán được
người ta chấp nhận vì đặc tính hai chiều của nó, có thể gây thiệt hại và có thể mang lại
lợi ích. Không phải tất cả rủi ro thuần túy đều được bảo hiểm, vì vậy chúng ta cần phải
phân biệt được các rủi ro thuần túy được bảo hiểm và các rủi ro thuần túy không được
bảo hiểm.
1.2.2 Quá trình quản trị rủi ro
1.2.2.1 Nhận dạng nguy hiểm và rủi ro
 Nguy cơ rủi ro của một tổ chức
Theo PGS/TS. Nguyễn Quang Thu trong cuốn Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong
doanh nghiệp NXB – thống kê – 2008. Nguy cơ rủi ro của một tổ chức bao gồm:
• Nguy cơ rủi ro về tài sản: là khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài
sản tài chính hay tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chính trị, quyền tác giả)
và các kết quả đều xảy ra do các hiểm họa hoặc rủi ro.
• Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là các khả năng các tổn thất có thể xảy

ra có liên quan đến các vấn đề pháp lý.
• Nguy cơ rủi ro con người: rủi ro liên quan đến “ tài sản con người” có thể gây
tổn thương cho cá nhân, nhân sự của một tổ chức, bao gồm: các khách hàng,
nhà cung cấp, chủ nợ, cổ đông, nhà quản lý và người lao động.
14
 Nguồn rủi ro
Đứng trên quan điểm nghiên cứu khác nhau, người ta sẽ phân nguồn rủi ro thành
nhiều loại khác nhau. Nhìn chung, nguồn rủi ro có thể được phân thành:
• Rủi ro kinh tế: rủi ro kinh tế thường ảnh hưởng của môi trường chính trị, và
ngược lại. Đây là loại rủi ro vĩ mô. Các rủi ro kinh tế có thể là:
- Suy thoái kinh tế: sức mua của các cá nhân giảm làm cho doanh thu của doanh
nghiệp bị giảm
- Lạm phát
- Mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngắn hạn lớn hơn mức dự trữ ngoại tệ
- Dự trữ ngoại tệ nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu
- Nợ nước ngoài lớn hơn GDP
• Rủi ro về chính trị: các chính sách và đường lối phát triển kinh tế xã hội của
một đất nước cũng là một nguồn rủi ro tiềm năng vô cùng quan trọng, vì nó có
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của các tổ chức. Đây cũng là loại rủi ro vĩ mô,
bao gồm:
- Chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách về thuế, hạn ngạch và các giới
hạn thương mại khác
- Chính sách tài chính, lưu thông tiền tệ, kiểm soát (Ngoại hối, lãi xuất)
- Chính sách lao động và tuyển dụng lao động
- Chính sách môi trường, sức khỏe
• Rủi ro pháp lý: rủi ro pháp lý là các rủi ro có liên quan đến vấn đề pháp lý kiện
tụng, làm hao tổn sức người và tài sản như.
- Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư
- Tranh chấp hàng hóa, nhãn hiệu và thương hiệu
- Bồi thường khiếu nại đối với khách hàng

- Thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh: quy định về nhãn hiệu hàng hóa,
môi trường và lao động
• Rủi ro về xã hội: Xã hội loài người luôn tồn tại, luôn phát triển. Mỗi một sự
thay đổi của xã hội về các quan niệm sống, quan hệ giữa người và người sự
bình đẳng giữa nam và nữ, quan niệm về giai cấp đều có thể là một tiềm năng
của rủi ro. Đây cũng là loại rủi ro vĩ mô, bởi nó tác động lên toàn xã hội. Loại
rủi ro này có thể là
- Sự thay đổi các quan niệm sống và hành vi của con người trong xã hội
- Cấu trúc xã hội thay đổi
- Nền văn hóa của một đất nước
- Chế độ làm việc đối với người lao động
- Chế độ làm việc đối với phụ nữ
- Chính sách phát triển giáo dục và y tế cộng đồng
• Rủi ro hoạt động: trong quá trình hoạt động (Sản xuất kinh doanh hay thực
hiện các dịch vụ) một tổ chức có thể thực hiện theo quy trình: tuyển dụng lao
15
động. Mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết, thực hiện sản xuất
hay dịch vụ, bán sản phẩm và dịch vụ, thu tiền về. Các rủi ro hoạt động có thể
kể:
- Tuyển dụng và sa thải lao động
- Hư hỏng tài sản vật chất
- Ô nhiễm môi trường do thải chất độc, làm tổn hại sức khỏe cộng đồng
- Kiện tụng do tranh chấp hàng hóa
- Kiện tụng do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Kiện tụng trong thanh toán…
• Rủi ro do ý thức con người: khả năng nhận thức của mỗi con người về nguồn
rủi ro là khác nhau. Nó tùy thuộc vào trình độ học vấn và kinh nghiệm làm
việc của mỗi người. Do đó các phương pháp xử lý rủi ro cũng sẽ khác nhau.
Loại rủi ro này có thể là:
- Nhận thức của mỗi người

- Ý thức của mỗi người về sự nguy hiểm
- Sự bất cẩn của con người gây tai nạn chết người
- Không tuân thủ những quy định về an toàn lao động
- Than nhũng
- Lười biếng
- Biển thủ
• Môi trường vật chất: Môi trường xung quanh ta là moi trường vật chất, vì vậy
nó có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ cuộc sống và sinh hoạt của tổ chức. Các
nguồn rủi ro vật chất có thể là:
- Thiên tai
- Động đất
- Sóng thần
- Bão lũ, gió mùa
1.2.2.2 Phân tích rủi ro
 Mục tiêu của đo phân tích rủi ro
• Để hiểu biết và đánh giá chúng
• Để tính các chi phí giảm thiểu rủi ro và các khoản bồi thường tổn thất
• Để kiểm soát các rủi ro và tổn thất
 Các yếu tố của rủi ro
Mỗi nguy cơ rủi ro có hai yếu tố:
• Đối với rủi ro thuần túy:
- Tần số của các tổn thất có thể xảy ra
- Mức độ nghiêm trọng của các tổn thất này
• Đối với rủi ro suy đoán
- Tấn số của các kết quả tiêu cực và tích cực
- Mức độ nghiêm trọng hay độ lớn của kết quả
 Phương pháp đo lường rủi ro
16
Theo PSG. TS Nguyễn Quang Thu (Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh
nghiệp, 2008), sử dụng thang đo định tính như thang đo ảnh hưởng và thang đo khả

năng để đánh giá rủi ro. Quy trình đánh giá như sau:
 Sử dụng thang đo ảnh hưởng, thang đo khả năng xảy ra và sắp xếp ưu tiên các rủi ro
 Sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong doanh
nghiệp
 Xác định các rủi ro cần được ưu tiên kiểm soát và tài trợ khi cần thiết
Đo lường rủi ro giúp doanh nghiệp nhận rõ các rủi ro có liên quan đến sự sống
còn của doanh nghiệp
• Thang đo ảnh hưởng
Thang đo ảnh hưởng bao gồm nhiều bậc khác nhau được chia theo mức độ ảnh
hưởng tiềm năng của rủi ro. Dựa vào thang đo ảnh hưởng doanh nghiệp phải nhận
dạng được tất cả các sự cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đánh giá sự cố nào là nghiêm trọng, bình thường hoặc có ảnh
hưởng không đáng kể để có quyết định xử lý rủi ro hiệu quả nhất.
Bảng 1.1: Thang đo ảnh hưởng
Đánh giá Ảnh hưởng tiềm năng
Nghiêm trọng Tất cả các mục tiêu đều không đạt
Nhiều Hầu hết các mục tiêu đều bị ảnh hưởng
Trung bình Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để điều chỉnh
Ít Cần ít nỗ lực để điều chỉnh các chỉ tiêu
Không đáng kể Ảnh hưởng rất nhỏ, điều chỉnh bình thường.
• Thang đo khả năng xảy ra
Thang đo khả năng xảy ra cũng được chia thành nhiều bậc khác nhau theo xác
suất có thể xảy ra sự cố.
Bảng 1.2: Thang đo khả năng xảy ra
Đánh giá Xác suất
Hầu như chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần trong một năm
Dễ xảy ra Có thể xảy ra một lần/ năm
Có thể xảy ra Có thể xảy ra trong thời gian 5 năm
Khó xảy ra Có thể xảy ra trong thời gian 5-10 năm
Hiếm khi xảy ra Có thể xảy ra sau 10 năm

Từ thang đo khả năng xảy ra trên, doanh nghiệp xác định các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ ở bậc nào.
• Sắp xếp thứ tự ưu tiên
Kết hợp thang đo ảnh hưởng và thang đo khả năng xảy ra trên cùng một bảng rồi
sắp xếp thứ tự ưu tiên các rủi ro. Ta phải ưu tiên giải quyết các rủi ro có tiềm năng tổn
thất cao đó là các rủi ro có ảnh hưởng trung bình, nhiều, nghiêm trọng với xác suất
được xếp ở ba nấc thang đầu.
17
Bảng 1.3: Bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên của các rủi ro
Ảnh hưởng
Xác suất
Không
đáng kể
Ít Trung
bình
Nhiều Nghiêm
trọng
Hầu như chắc chắn
xảy ra
Trung bình Trung bình Cao Cao
Dễ xảy ra Thấp Trung bình Trung bình Cao
Có thể xảy ra Thấp Trung bình Trung bình Cao Cao
Khó xảy ra Thấp Trung bình Trung bình Cao
Hiếm khi xảy ra Thấp Thấp Trung bình Cao
1.2.2.3 Kiểm soát rủi ro
 Khái niệm
Theo PSG. TS Nguyễn Quang Thu (Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh
nghiệp, 2008), tăng cường kiểm soát rủi ro sẽ giúp các công ty tránh được rủi ro, ngăn
ngừa tổn thất, giảm thiểu thiệt hại nếu có rủi ro xảy ra hay giảm thiểu những ảnh
hưởng không mong muốn của rủi ro tới công ty.

Đối với tổn thất đã xảy ra, có ý nghĩa giảm tổn thất xuất hiện bằng cách:
- Giảm khả năng xuất hiện của nó bằng cách loại trừ rủi ro.
- Giảm khả năng xuât hiện của nó bằng cách cải thiện rủi ro.
Đối với tổn thất sắp xảy ra, có ý nghĩa ngăn ngừa tổn thất bằng cách:
- Thanh tra hiện trường, gắn chuông và các thiết bị báo động.
- Tối thiểu hóa hậu quả và mức độ tổn thất.
Đối với các tổn thất đang xảy ra, có ý nghĩa giảm thiểu hậu quả của tổn thất
bằng cách:
- Giảm thiểu các tổn thất hiện hữu
- Cực đại hóa lượng cứu trợ
- Sau khi rủi ro xuất hiện, phải nhanh chóng phục hồi và đưa các hoạt động sản
xuất kinh doanh trở lại bình thường.
 Giảm thiểu rủi ro
Theo PGS/TS. Nguyễn Quang Thu Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh
nghiệp NXB – Thống kê – 2008. Có 2 biện pháp thường dùng để kiểm soát rủi ro:
- Giảm tần số của tổn thất, nói cách khác ngăn ngừa tổn thất xuất hiện
- Hạn chế bớt mức tổn thất khi rủi ro xuất hiện.
18
Giảm tần số xuất hiện
Giảm rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất
Giảm tổn thất
Kiểm soát nguy hiểm
Tối thiểu hóa tổn thất
Bù đắp bằng cứu trợ
Sơ đồ 1.2: Phương pháp kiểm soát rủi ro
 Ngăn ngừa tổn thất
Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách giảm bớt số
lượng tổn thất xảy ra (tức giảm tần số xuất hiện tổn thất) hoặc bằng cách làm giảm
mức thiệt hại khi tổn thất xảy ra.

Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro thường tập trung vào:
- Thay thế hoặc sửa đổi mối nguy hiểm.
- Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối nguy hiểm tồn tại
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa nguy hiểm và môi trường
 Giảm thiểu tổn thất
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm
bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sảu khi thất đã xảy ra.
Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi một tổn thất nào đó xuất hiện
nhưng mục đích của những biện pháp này làm giảm tác động của tổn thất một cách
hiệu quả nhất. Những chương trình giảm thiểu tổn thất là sự thỏa thuận ngầm trong
quản trị rủi ro rằng một vài tổn thất nào đó có thể xảy ra dù cho đã có những cố gắng,
nỗ lực hết sức của tổ chức.
1.2.2.4 Tài trợ rủi ro
19
 Tài trợ trước tổn thất
Tài trợ trước tổn thất là khoản tiền dùng để bù đắp (hay cứu trợ) một phần tổn
thất xuất hiện, nó được chi cho các hoạt động nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro.
Các rủi ro không thể ngăn ngừa và kiểm soát sẽ được tài trợ. Hoạt động tài trợ phụ
thuộc vào một số yếu tố sau:
- Nguồn tài trợ của một tổ chức
- Loại hình kinh doanh của tổ chức đó
- Loại nguy cơ rủi ro của tổ chức đó và kinh nghiệm về những tổn thất tương tự
trong quá khứ
- Tổ chức đó là người chuyển giao rủi ro hay là người nhận rủi ro.
Phương pháp phân loại rủi ro được phân loại dựa trên cơ sở chi phí sử dụng tài
trợ tổn thất. Có hai phương pháp tài trợ cơ bản là lưu trữ rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Tài trợ tổn thất
Lưu trữ tổn thất
Chuyển giao tổn thất

Không BH
Tự BH
Trả chậm
Chi phí khác
Chi phí hoạt động
Nguồn tích lũy
Bảo hiểm trực hệ
Chi phí ổn định
Chi phí tín dụng
Các biện pháp khác ngoài BH
B.hiêm
Bảo hành bảo đảm
Trái phiếu
Hợp đồng khác
20
Sơ đồ 1.3 : Phân loại phương pháp tài trợ rủi ro.
• Phương pháp lưu trữ rủi ro
Phương pháp lưu trữ rủi ro (hay tổn thất) được phân thành hai nhóm chính: lưu
giữ trong kế hoạch và lưu giữ ngoài kế hoạch
- Lưu giữ tổn thất ngoài kế hoạch hay thụ động: khi nhà quản trị rủi ro không
nhận dạng được những rủi ro này, vô hình giữ chúng do đó không có kế hoạch
phòng ngừa hoặc xử lý các rủi ro đó.
- Lưu giữ tổn thất có kế hoạch hay năng động: khi nhà quản trị rủi ro nghiên
cứu các phương pháp xử lý rủi ro khác nhau và ra quyết định lưu giữ những
tổn thất tiềm năng
• Phương pháp chuyển giao rủi ro – Bảo hiểm
Bảo hiểm là một hình thức chuyển giao tài trợ rủi ro, trong đó người bảo hiểm
chấp nhận gánh vác phần tổn thất tài chính khi có rủi ro xuất hiện.
Thành phần cơ bản của một giao dịch bảo hiểm:
- Một hợp đồng được hai bên thỏa thuận

- Chi phí thanh toán cho người bảo hiểm
- Một khoản chi trả có điều kiện thanh toán theo tình huống xác định trong hợp
đồng bảo hiểm.
- Có nguồn quỹ do người bảo hiểm nắm giữ để thanh toán các khiếu nại bồi
thường .
 Tài trợ sau tổn thất
• Các nguồn tài trợ sẵn có sau tổn thất: Nếu một doanh nghiệp chọn phương án
tái đầu tư sau tổn thất, nó phải có nguồn tài trợ. Tài trợ có thể được bảo đảm
trước tổn thất tương lai bằng bảo hiểm. Các doanh nghiệp thường gặp khó
khăn về tài chính khi có nhu cầu tài trợ sau tổn thất. Có nhiều nguồn tài trợ sau
tổn thất như: vay ngắn hạn, vay dài hạn, huy động vốn dưới hình thức cổ phần.
21
Khi doanh nghiệp sử dụng phương án tài trợ sau tổn thất bằng nguồn vốn vay
thì doanh nghiệp phải tính được mức nợ hợp lý nhất. Tiền mặt và chứng khoán
ngắn hạn là nguồn sẵn có quan trọng để tài trợ sau tổn thất.
• Nguồn vốn vay ngoài: Một phương án khác là huy động nguồn vốn bên ngoài
bằng phát hành nợ (dưới hình thức trái phiếu) hay phát hành cổ phần mối. Chi
phí tài trợ nguồn vốn sau tổn thất sẽ cao hơn nhiều so với chi phí vốn trước tổn
thất. Chi phí tăng cao biểu hiện rủi ro tăng lên.
1.2.3 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro
Trong môi trường kinh doanh hiện nay luôn tiềm ẩn những rủi ro đe dọa đến sự
phát triển của các doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp không có quy trình quản trị rủi
ro tốt rất có thể họ sẽ gặp những rủi ro đó và phải chịu những tổn thất từ nó gây ra. Đó
là một điều không tốt, bởi từ những tác động của nó có thể dẫn đến tình hình khó khăn
cho doanh nghiệp và rất có thể sẽ dẫn tới phá sản. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008 đã minh chứng tầm quan trọng của quản trị rủi ro và đặt ra các yêu cầu
về sự cần thiết thực hiện quản trị rủi ro trong doanh nghiệp hiện nay.
 Giúp doanh nghiệp ổn định
Trong quá trình kinh doanh, việc một doanh nghiệp hoạt động ổn định có ý nghĩa
rất lớn, việc hoạt động ổn định cũng có nghĩa các bộ phận trong doanh nghiệp đã hoạt

động vào guồng, nhưng sẽ thế nào khi doanh nghiệp gặp phải những sự cố bất ngờ ập
đên, liệu các bộ phận có còn hoạt động ăn khớp với nhau như trước được nữa không ?.
Đó chính là minh chứng cho tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp, với việc thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro giúp cho doanh nghiệp có thể
nhận biết được những rủi ro tiềm ẩn, từ đó khi xảy ra rủi ro doanh nghiệp sẽ không còn
bị bất ngờ, các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ không bị hụt hẫng. Với việc không bị
bất ngờ trong khi xay ra rủi ro, các bộ phận sẽ vẫn hoạt động ăn khớp với nhau, lúc
này việc giải quyết rủi ro đã không còn quá phức tạp nữa.
 Giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu sứ mạng của mình
Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu sứ mạng riêng của mình, để doanh nghiệp
không bị lệch hướng trong quá trình thực hiện sứ mạng của mình thì quản trị rủi ro
chính là một trong những nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện được điều
đó. Quản trị rủi ro giúp cho doanh nghiệp có thể nhận biết được những mối nguy hiểm
tiềm ẩn trong môi trường kinh doanh của mình để kịp thời đưa ra các phương án giải
quyết giúp doanh nghiệp có thể vượt qua các rủi ro với tốn thất ở mức thấp nhất. Qua
đó giúp doanh nghiệp không bị hao hụt nguồn lực qua nhiều để khắc phục các hậu quả
từ rủi ro gây nên, tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu sứ mạng
của mình.
 Giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đứng đắn
22
Quản trị rủi ro không những kiểm soát được các rủi ro cho doanh nghiệp, mà nó
còn giúp ích rất nhiều cho các nhà quản trị. Bởi quản trị rủi ro giúp các nhà quản trị
nhận biết được con đường kinh doanh của doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro
như thế nào, rủi ro nào gây tổn thất ít cho doanh nghiệp rủi ro nào gây thiệt hại lớn cho
doanh nghiệp, rủi ro nào cần phải tránh….từ những cơ sở đó sẽ giúp các nhà cân nhắc
và đưa ra quyết định đứng đắn của mình, giúp doanh nghiệp không bị chệch hướng
phát triển và ít chịu tổn thất từ rủi ro nhất.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro
1.3.1 Môi trường vĩ mô
 Tình hình kinh tế

Là môi trường vĩ mô ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị rủi ro của doanh
nghiệp. Kinh tế thị trường thay đổi có thể dẫn đến doanh nghiệp thay đổi ngành nghề
kinh doanh. Khi đó công tác quản trị rủi ro đòi hỏi phải có sự thay đổi để đáp ứng yêu
cầu.Sự thay đổi chậm chạp sẽ có thể dẫn đến việc tiếp cận thị trường khách hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn. Đôi khi đưa sứ mệnh kinh doanh theo một hướng khác hay che
mất tầm nhìn của doanh nghiệp. Thêm nữa doanh nghiệp là một tế bào cấu thành nên
một nền kinh tế lớn, khi môi trường sống thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp phải thay có
sự thay đổi để thích nghi với môi trường mới. Nhưng cần lưu ý rằng, không phải bất
kỳ những thay đổi nào ở môi trường kinh tế vĩ mô cũng dẫn đến sự thay đổi trong công
tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Chỉ những thay đổi lớn, quan trọng và có tầm ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp mới dẫn đến sự thay đổi trong công tác quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp mà thôi .
 Chính trị – Pháp luật
Là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản trị rủi ro của doanh
nghiệp. Chính trị bất ổn, bạo động, chiến tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác
quản trị rủi ro tốt, linh hoạt trước các biến động của pháp luật. Các văn bản pháp luật
thông thoáng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro. Chính trị, pháp luật sẽ là yếu tố để
doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ.
 Văn hóa
Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ
những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống
và lao động.
Rủi ro do môi trường văn hoá là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục
tập quán tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức…của dân tộc khác từ đó dẫn đến
cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh.
 Môi trường tự nhiên
23
Đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: Động đất, núi lửa, bão, lũ
lụt, sóng thần, sét đánh, sương muối…gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến những

thiệt hại to lớn đến người và của, làm cho các doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề. Như
hàng hóa bị hỏng hóc giao hàng chậm…
1.3.2 Môi trường vi mô
 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính là đầu vào của doanh nghiệp, một tổ chức không thể khép
kín trong vai trò tự cung tự cấp, nó bắt buộc phải có nguồn nguyên liệu cho mình, đối
với doanh nghiệp nguồn nguyên liệu đến từ các nhà cung cấp. Nhà quản trị cần tìm
cách đảm bảo có được nguồn cung ứng đều đặn với giá thấp để mang lại hiệu quả cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động quản trị: hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm soát.
 Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh không phải là “chiến tranh” và cũng không phải là “hòa bình”. Cạnh
tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản
xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao
tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì
cạnh tranh là điều không mấy dễ chịu. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham
gia vào thị trường mang đến cho thị trường một năng lực sản xuất mới, nhưng cũng
đòi hỏi một thị phần nhất định. Cùng với sự ra đời của các doanh nghiệp tham gia vào
thị trường là sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế. Nếu lợi nhuận của sản phẩm thay
thế lớn thì sức ép cạnh tranh lớn (sức ép về giá thành, giá bán). Cạnh tranh cũng có
những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động
vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (Buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…)
hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Khi thực hiện công tác quản trị rủi ro cho doanh nghiệp các nhà quản trị luôn xem xét
kỹ đối thủ cạnh tranh của mình để đưa ra các quyết định mang tính cạnh tranh, nắm
bắt cơ hội, tận dụng điểm mạnh của mình để đánh bật đối thủ mang lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
 Khách hàng
Sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp

nhiều thách thức. Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp,
là một yếu tố quyết định đầu tư của sản phẩm. Thực tế đã chứng minh rằng các doanh
nghiệp có chiến lược và kế hoạch đầu tư hiệu quả nguồn lực cho việc nâng cao giá trị
khách hàng thì thường là các doanh nghiệp dành được thị phần lớn trong thương
trường. Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, họ yêu cầu chất lượng sản phẩm hàng
hóa ngày càng cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn, họ ngày càng có nhiều sự
24
lựa chọn đối với cùng một loại hàng hoá hay dịch vụ. … Đó là sức ép rất lớn đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải ý thức được sự tồn tại và phát triển của họ
phụ thuộc vào việc có giành được khách hàng không, có thoả mãn được những yêu cầu
thay đổi của họ không và có duy trì được lòng trung thành của khách hàng không ?.
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển không vì lợi nhuận trước mắt mà phải vì một lợi nhuận
lâu dài và bền vững. Với vai trò là người tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, chỉ có khách
hàng mới đảm đương được vai trò này. Bởi vậy tìm hiểu kỹ khách hàng, xác định nhu cầu
cần thỏa mãn của họ, thực hiện các chiến lược nhằm thu hút và tìm hiểu thông tin về
khách hàng là căn cứ vô cùng trọng yếu trong việc xây dựng các chính sách và chương
trình phát triển doanh nghiệp nói riêng và công tác quản trị rủi ro nói chung.
 Biến động cung cầu giá cả thị trường
Sự biến động của cung cầu, giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu không có biện pháp ứng xử hợp lý khi giá cả thay đổi thì
sự thay đổi của giá cả sẽ tác động đến lượng chi phí mỗi bên phải bỏ ra cung như lợi
nhuận thu được từ đó giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng đến ý muốn thực hiện hợp
đồng của hai bên. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự biến động của
cung cầu, giá cả hàng hóa là không tránh khỏi, do đó các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh rất dễ gặp phải do giá cả thay đổi.
 Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm các phương tiên vận chuyển kho, bến
bãi, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống mạng của công ty. Trong nền kinh tế hiện
nay, cơ sở vật chất cũng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp có được cơ sở vật chất cũng như công nghệ kỹ

thuật tốt, họ sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ trên thị trường,
mặt khác hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, hoạt động hiệu quả, chúng sẽ trở thành công
cụ hữu ích trong quản lý nguồn hàng cũng như giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
25

×