Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại Công ty TNHH dược phẩm Tân An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 56 trang )

TÓM LƯỢC
“Chiến lược” là một thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều trong thời gian gần đây
trong các doanh nghiệp Việt Nam, nó nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Để có những nhận thức đúng về chiến lược cần có sự thay đổi tư
duy của người lãnh đạo doanh nghiệp. Chiến lược ở các doanh nghiệp Việt Nam cơ
bản nằm ở bốn khía cạnh chính: nhận thức về khái niệm chiến lược, cách thức hoạch định
chiến lược, cách thức triển khai chiến lược, cách thức kiểm soát và đánh giá chiến lược.
Trong thời gian thực tập tại quý Công ty TNHH dược phẩm Tân An, nhận thấy
tình hình triển khai chiến lược của công ty đang gặp một số vấn đề và đang là vấn đề
cấp thiết cần quan tâm trong công ty, vì vậy em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn
thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại Công ty TNHH dược phẩm
Tân An” để có thể nghiên cứu rõ hơn về vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty.
Đề tài tập trung vào những nội dung về chiến lược kinh doanh và các quy trình
để triển khai chiến lược kinh doanh của công ty, qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện nhằm tăng cường hiệu lực tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty
TNHH dược phẩm Tân An
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng vì khả năng và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế
để đánh giá vấn đề mang tính chất tổng thể nên đề tài này không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy, kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của Giảng viên
hướng dẫn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại quý Công ty TNHH dược phẩm
Tân An, được sự giúp đỡ tận tình của cô chú, anh chị trong công ty qua đó có cơ hội
được tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh của công ty và được cung cấp những
thông tin giúp em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu. Em xin chân thành gửi lơi cảm ơn
đến tập thể quý công ty.
Và để có được kết quả nghiên cứu đề tài luận văn này em xin chân thành đặc
biệt cảm ơn cô giáo Ths. Lưu Thị Thùy Dương đã trực tiếp tận tình chỉ bảo em trong suốt


quá trình làm luận văn. Đồng thời em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại nói chung và bộ môn quản trị chiến lược nói riêng đã giúp đỡ
giảng dạy em trong suốt thời gian học tập để có những kiến thức hoàn thiện đề tài.
Lời cuối em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã là nguồn động viên giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa hoạch định và và triển khai chiến lược 7
Bảng 2.1 Số liệu thống kê sản xuất, nhập khẩu thuốc qua các năm 19
Bảng 2.2 Số lượng và chất lượng lao động tại công ty 21
Bảng 2.3 Danh mục một số sản phẩm của công ty và so sánh giá của
dược phẩm Tân An và các đối thủ cạnh tranh
27
Bảng 3.1 Danh mục sản phẩm cần đa dạng hóa của công ty 37
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Quy trình triển khai chiến lược kinh doanh của các Công ty
kinh doanh Dược phẩm
9
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 14
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên hình Trang
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng tiền thuốc bình quân đầu người 16

Hình 2.2 Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty 22
Hình 2.3 Thực trạng về sản phẩm chủ yếu kinh doanh của công ty 24
Hình 2.4 Thực trạng về thị trường tiêu thụ của công ty 24
Hình 2.5 Thực trạng về khách hàng của công ty 25
Hình 2.6 Thực trạng về mục tiêu kinh doanh năm 2014 của công ty 26
Hình 2.7 Thực trạng về chọn hướng phương pháp chính sách
marketing của công ty
27
Hình 2.8 Đánh giá về chính sách giá hiện tại của công ty 29
Hình 2.8 Thực trạng về chính sách nhân sự của công ty 30
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
XNK : Xuất nhập khẩu
USD : Đô la Mỹ
VNĐ : Việt Nam đồng

vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải biết
điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Cùng với sự đổi
mới toàn diện của nền kinh tế, thì số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng
nhiều, chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
mạnh và đa dạng. Ngoài ra, Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của nền kinh tế
thế giới. Sự kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là ngày 7/11/2006, Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập hoàn
toàn của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu, mang đến những cơ hội cũng như những

thách thức to lớn về thương mại và đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam.
Bất kỳ một công ty nào, dù đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào thì để
góp phần đưa công ty ngày càng phát triển giàu mạnh, hội nhập vào nền kinh tế ngày
nay đều phải có một chiến lược phát triển thị trường hợp lý. Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp, mỗi công ty phải tự hoàn thiện mình để đạt hiệu quả cao nhất đồng thời
có thể làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, mọi mặt của đời sống xã hội đều được cải
thiện, trong đó y tế, giáo dục được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển.
Nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao, do đó,
số lượng và chất lượng của mặt hàng thuốc tân dược ngày càng tăng và đóng vai trò
quan trọng. Các công ty trong và ngoài nước đã có sự đầu tư đáng kể về số lượng,
chủng loại sản phẩm của mình trên thị trường làm cho mức độ cạnh tranh của các sản
phẩm ngày càng trở nên gay gắt không chỉ về tiêu chuẩn chất lượng, giá trị và mẫu mã.
Để tồn tại trong bối cảnh đó các công ty buộc phải tạo cho mình vũ khí sắc bén để
phong thủ chắc chắn và tấn công có hiệu quả. Chiến lược kinh doanh là một công cụ
có thể biến những mục tiêu, dự định của doanh nghiệp trở thành hiện thực, hoặc điều
chỉnh những hướng đi của doanh nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh doanh đầy
biến động. Công ty TNHH dược phẩm Tân An là một thực thể kinh tế cũng hoạt động
trong môi trường kinh doanh như vậy. Việc tách ra khỏi môi trường kinh doanh là
không thể. Để có được thế chủ động trong kinh doanh, chủ động trong sản xuất, nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng, dự đoán và chớp được thời cơ kinh doanh trên thị
1
trường chỉ trong thoáng chốc cũng đủ làm thay đổi số phận và vị thế của công ty thì
chiến lược phát triển thị trường sẽ phần nào đó hỗ trợ tích cực cho công ty thực hiện
mục tiêu kinh doanh của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường đối với các
công ty, đặc biệt là thị trường đầu ra cho các sản phẩm, đồng thời trong thời gian thực
tập tại Công ty TNHH dược phẩm Tân An, em đã định hướng và lựa chọn cho mình đề
tài khóa luận: “Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại Công ty
TNHH dược phẩm Tân An”.

2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện và triển khai chiến lược phát triển thị trường tại
Công ty TNHH dược phẩm Tân An” tập trung trả lời các câu hỏi sau:
Khái niệm chiến lược phát triển thị trường? Quy trình và nội dung của chiến
lược phát triển thị trường găn liền với ngành kinh doanh dược phẩm như thế nào?
Nghiên cứu tình hình và phân tích thực trạng phát triển thị trường trong công ty
TNHH dược phẩm Tân An? Những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những tồn
tại trong triển khai các mục tiêu chiến lược phát triển thị trường của công ty?
Đề xuất hệ thống giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và triển khai chiến lược phát
triển thị trường tại công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường tại Công ty
TNHH dược phẩm Tân An” được thực hiện nhằm 3 mục đích sau:
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và tổ chức triển
khai chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh Dược phẩm.
Đánh giá thực trạng công tác triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH dược phẩm Tân An. Từ đó rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Qua phân tích thực trạng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu
lực triển khai chiến lược kinh doanh và kiến nghị để giải quyết vấn đề tại Công ty
TNHH dược phẩm Tân An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Về không gian:
- Sản phẩm mục tiêu: Công ty TNHH dược phẩm Tân An chuyên kinh doanh
tất cả các mặt hàng dược phẩm nói chung cụ thể như: dược phẩm chữa bệnh, phòng
2
bệnh; dược phẩm bổ sung dinh dưỡng; dược phẩm chức năng phục vụ cho việc nâng
cao và chăm sóc sức khỏe…v…v.
- Thị trường mục tiêu: Phát triển thị trường miền Bắc, tập trung vào một số
tỉnh lân cận Hà Nội như: Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.

• Về thời gian: Số liệu điều tra, phân tích được lấy từ Báo cáo tài chính của
công trong ba năm 2011, 2012, 2013. Ngoài ra, số liệu phân tích còn được thu thập tại
một số website về tình hình tiêu thụ dược phẩm những năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định lượng: Nghiên cứu định lượng là việc thu thập,
phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu được từ thị trường. Mục đích của việc
nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận về nghiên cứu thị trường thông qua việc
sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu. Nội dung của phân tích
đinh lượng là thu thập số liệu từ thị trường, xử lý các số liệu này thông qua các
phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần mềm xử lý dữ liệu
và đưa ra các kết luận chính xác.
Phương pháp phân tích định tính: Ngược với nghiên cứu định lượng, nghiên
cứu định tính thường không dựa theo các kết quả thống kê. Nghiên cứu định tính theo
chiều sâu và tìm kiếm những câu trả lời không có cấu trúc phản ánh suy nghĩ, tình cảm
đối với vấn đề của một con người. Các loại câu hỏi chủ yếu và thường thấy nhất chính
là việc phỏng vấn theo nhóm. Nghiên cứu định tính thường được vận dụng đối với
việc nghiên cứu marketing quốc tế để hình thành và giới hạn một vấn đề cho rõ ràng
hơn và quyết định đưa ra những câu hỏi phù hợp để được kiểm tra đối với việc nghiên
cứu tiếp theo.
6. Kết cấu đề tài
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện và triển khai chiến lược
phát triển thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết qủa phân tích thực trạng việc
hoàn thiện và triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH dược phẩm
Tân An.
Chương III: Các kết luận và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chiến
lược phát triển thị trường tại công ty TNHH dược phẩm Tân An.
3
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN VÀ
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM NÓI CHUNG
1.1. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến triển khai chiến lược phát triển thị trường
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh có thể được hiểu là nơi người mua
và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ; Thị trường là nơi chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung
và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ
số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể
các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có
khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó; Thị trường là một tập hợp những
người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Theo quan điểm của kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các
quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan
hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh
tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản
lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
1.1.1.2. Khái niệm chiến lược và các cấp chiến lược
• Khái niệm chiến lược:
Theo M. Porter: Chiến lược kinh doanh là chiến lược đương đầu với cạnh tranh
là sự kết hợp giữa những mục tiêu và những phương tiện mà doanh nghiệp cần tìm để
thực hiện mục tiêu.
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu
cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan”.

4
Từ đó có thể hiểu rằng chiến lược kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu
tổng thể phát triển doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ chức,
kinh tế và kinh doanh để chiến thắng cạnh tranh và đạt được mục tiêu đề ra. Nếu xét
trong phạm vi hẹp chiến lược kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của kế hoạch dài
hạn của một công ty, doanh nghiệp.
• Các cấp chiến lược của doanh nghiệp:
Tùy theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy
mô lớn, các kế hoạch thường được xây dựng và tổ chức triển khai ở 3 cấp độ: cấp công
ty, cấp đơn vị kinh doanh chiến lược và cấp chức năng. Việc hoạch định có thể khác
nhau ở các tô chức khác nhau tuy nhiên nhìn chung việc quản trị chiến lược đều liên
quan đến những cấp hoạch định này.
Cấp công ty: Ở cấp này, việc hoạch định phải đưa ra được các danh mục đầu tư
tổng thể của một tổ chức và điều quan trọng nhất là xây dựng và duy trì một danh mục
các ngành kinh doanh có hiệu quả cao. Nhìn chung nó bao gồm những quy định về
thông báo xứ mệnh của công ty, đưa ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, xác định
chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi SBU; xác định chiến lược để điều phối
hiệu quả các SBU có liên quan với nhau; phân phối lại các nguồn lực; các quyết định
chiến lược thiết lập và duy trì nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh; quyết định chiến
lược phát triển công ty.
Cấp đơn vị kinh doanh chiến lược - SBU: xác định cách thức từng đơn vị kinh
doanh cạnh tranh trong ngành hàng của nó. Đặc biệt quan trọng là phát triển các chiến
lược liên quan đến việc xác định vị trí của thị trường – sản phẩm và thiết lập các lợi
thế cạnh tranh của bản thân SBU này. Nhìn chung các chiến lược kinh doanh cấp SBU
bao gồm các nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh; đưa ra những chiến lược để đạt được
các mục tiêu, nguồn lực phục vụ cho việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Cấp tác nghiệp hoặc chức năng: Ở cấp này, chiến lược bao gồm tất cả các hoạt
động chức năng của tố chức (sản xuất, tài chính, marketing R&D, nguồn nhân lực).
Chiến lược tập trung và việc phát triển các chức năng và bộ phận nhằm hỗ trợ cho
hoạch định chiến lược cấp SBU. Đối với các tổ chức kinh doanh độc lập, chiến lược

cấp công ty và chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là một và có ý nghĩa như nhau. Trong
khi đó ở các tổng công ty với cấu trúc tổ chức phức tạp và nhiều cấp bậc hơn thì thuật
ngữ “chiến lược công ty” và “kế hoạch chiến lược công ty” thường được sử dụng để
mô tả việc hoạch định chiến lược ở cấp cao nhất, đó là Tổng công ty.
1.1.1.3. Khái niệm chiến lược phát triển thị trường
5
Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách giới thiệu và bán các sản
phẩm hiện tai vào các khu vực thị trường mới.
Theo chiến lược này, khi quy mô nhu cầu của thị trường hiện tại bị thu hẹp,
công ty cần nỗ lực tìm kiếm thị trường mới để bán các sản phẩm hiện đang sản xuất
với một số giải pháp sau:
• Thứ nhất: Tìm kiếm thị trường trên các địa bàn mới bao gồm vùng lãnh thổ,
quốc gia khác Đây là giải pháp được nhiều công ty của các quốc gia phát triển trên thế
giới thực hiện để gia tăng doanh số và lợi nhuận.
• Thứ hai: Tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới: Giải pháp này bao hàm cả việc
tìm kiếm các nhóm khách hàng mục tiêu mới ngay địa bàn thị trường hiện tại.
• Thứ ba: Tìm ra các giá trị sử dụng mới sản phẩm: Một sản phẩm có nhiều
công dụng tiềm tàng nhưng lúc đầu các nhà nghiên cứu cũng như các công ty sản xuất
chưa phát hiện ra hết.
1.1.1.4. Khái niệm triển khai chiến lược
Triển khai chiến lược kinh doanh là tập hợp các hành động và quyết định cần
thiết cho việc tthực thi chiến lược.
Triển khai chiến lược kinh doanh là giai đoạn thứ hai của quản trị chiến lược, là
một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình quản
trị chiến lược, là quá trình chuyển từ xây dựng chiến lược thành những hành động cụ
thể để đạt được mục tiêu đã đề ra
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến phát triển thị trường
1.1.2.1. Bản chất của triển khai chiến lược kinh doanh
Bản chất của triển khai chiến lược kinh doanh là giai đoạn thứ hai sau bước
hoạch định chiến lược kinh doanh trong quản trị chiến lược, chính là việc sử dụng các

nguồn lực doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Triển khai chiến lược kinh doanh bao gồm các nội dung sau: Thiết lập các mục
tiêu hàng năm; Xây dựng các chính sách; Phân bổ các nguồn lực; Thay đổi cấu trúc tổ
chức; Phát triển lãnh đạo chiến lược; Phát huy văn hóa doanh nghiệp.
1.1.2.2. Sự khác biệt giữa hoạch định và triển khai chiến lược
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa hoạch định và triển khai chiến lược
Hoạch định chiến lược Triển khai chiến lược
Định vị các lực lượng trước khi hành động Quản lý các lực lượng khi hành động
Quá trình tư duy Quá trình tác nghiệp
6
Đòi hỏi trực giác và kỹ năng phân tích tốt Đòi hỏi những khích lệ và kỹ năng lãnh
đạo đặc biệt
Đòi hỏi phối hợp vài cá nhân Đòi hỏi phối hợp nhiều cá nhân, nhiều bộ
phận
Các khái niệm, công cụ của hoạch định
chiến lược tương đối như nhau giữa các tổ
chức có quy mô và loại hình hoạt động
khác nhau
Thực thi chiến lược có sự khác nhau rất
lớn giữa các quy mô và loại hình hoạt
động của tổ chức
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
1.1.2.3. Các trường hợp sử dụng chiến lược phát triển thị trường
Không phải bất cứ doanh nghiệp nào hoặc bất cứ thời điểm nào doanh nghiệp có
thể tự đưa ra quyết định sử dụng chiến lược phát triển thị trường mà phải dựa vào một
số các yêu cầu cụ thể như sau: Doanh nghiệp có sẵn các kênh phân phối mới tin cậy,
có chất lượng, chi phí hợp lý; Doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường hiện
có; Các thị trường các chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa; Có đủ nguồn lực quản
lý doanh nghiệp mở rộng; Khi doanh nghiệp có công suất nhàn rỗi; Khi ngành hàng
của doanh nghiệp phát triển thành quy mô toàn cầu.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Fred R. David (2003), “Khái luận về Quản Trị Chiến Lược”, NXB Thống kê.
Tiến sĩ Fred R Daivid, ông tốt nghiệp trường Fracis Marion University chuyên ngành
quản lý tổng hợp chủ yếu quan tâm đến chiến lược quản lý. Cuốn sách tổng hợp được
các khái luận về chiến lược kinh doanh và quản lý chiến lược, các quy trình trong triển
khai chiến lược.
W. Chan Kim & R. Mauborgne (2005), “Chiến lược đại dương xanh”, NXB Tri
thức Micheal Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh”, là bậc
thầy của trường đại học nổi tiếng Harvard, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
 Tình hình nghiên cứu trong nước:
• Một số sách và giáo trình liên quan
PGS Lê Thế Giới, TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), “Quản trị chiến lược”,
NXB Thống kê
PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.s Phạm Văn Nam (2006), “Chiến lược và
Chính sách kinh doanh”, NXB Lao động – Xã hội
7
GS. TS Nguyễn Bách Khoa (2003), “Chiến lược kinh doanh quốc tế”, NXB
Thống kê
• Một số luận văn tại kho thư viện luận văn của trường Đại học Thương mại
“Phát triển chiến lược thâm nhập thị trường nội địa hóa nhóm hàng may mặc
của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt An” của Lê Thị Thu Hường- GV hướng
dẫn Th.s Đỗ Thị Bình.
“Tăng cường hiệu lực tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh Dược phẩm của
Công ty TNHH một thành viên Dược phẩm Trung Ương 1” Nguyễn Anh Tuấn - GV
hướng dẫn PGS-TS Đinh Văn Thành.
“Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ Phần phát triển thương
mại Hà Nội” của Nguyễn Đức Chung- GV hướng dẫn Th.s Nguyễn Ngọc Vinh.
1.3. Phân định nội dung triển khai chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm

1.3.1. Mô hình triển khai chiến lược kinh doanh.
- Nhận dạng SBU chiến lược kinh doanh
- Thiết lập các mục tiêu ngắn hạn
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ triển khai chiến lược kinh doanh
- Phân bổ nguồn lực chiến lược kinh doanh
- Thay đổi cơ cấu tổ chức
- Kiểm tra và đánh giá hiệu lực triển khai chiến lược
8
Sơ đồ 1.1: Quy trình triển khai chiến lược kinh doanh của các
Công ty kinh doanh Dược phẩm
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
1.3.2. Phân tích nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Nhận dạng chiến lược hiện tại của công ty
- Đơn vị kinh doanh chiến lược SBU: tập trung vào lại sản phẩm Dược phẩm
chủ lực bao gồm các loại nguyên phụ liệu, các thành phẩm tân dược và đông dược, các
loại thực phẩm chức năng, hóa chất kiểm nghiệm, thuốc biệt dược hay các thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp mà nó đóng góp vào sự thành công của doanh nghiệp đó có
cùng đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường xác định.
- Sử dụng phương thức cạnh tranh nào nhằm đạt lợi thế so với các đối thủ cạnh
tranh giành lấy vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cùng ngành Dược
phẩm, có thể bằng thương hiệu, chất lượng sản phẩm hay hệ thống kênh phân phối.
- Giá trị gia tăng đem lại cho khách hàng: ngoài cung cấp những giá trị của sản
phẩm cho khách hàng, các doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến giá trị khác để đảm
bảo sức khỏe cung cấp đầy đủ thuốc cho khách hàng. Đó cũng chính là một lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm phát triển khách hàng.
- Chiến lược định vị sản phẩm: Để bắt đầu kinh doanh thì nhà quản trị doanh
nghiệp cần định hướng những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, xác định doanh
nghiệp mình sẽ cung cấp sản phẩm gì có thể thỏa mãn nhu cầu thị trường, khách hàng?
Quy trình triển khai chiến
lược kinh doanh

Nhận
dạng
SBU
chiến
lược
kinh
doanh
Thiết lập
các mục
tiêu ngắn
hạn
Xây
dựng các
chính
sách hỗ
trợ
Phân bổ
ngân
sách
9
Phân đoạn lựa chọn thị trường mục tiêu (giới hạn khu vực địa lý, tập quán tiêu dùng,
điều kiện tự nhiên, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng)?và có những phương thức nào
nhằm quảng bá sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp?
1.3.2.2 . Thiết lập và quản trị các mục tiêu thường niên trong triển khai chiến lược
Các mục tiêu ngắn hạn được chuyển hóa từ mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
từ tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh thành các mục tiêu cụ thể, có thể đo
lường được và phải khả thi, hợp lý.
Để có thể cụ thể được những mục tiêu chiến lược thì doanh nghiệp cần phải xây
dựng những mục tiêu hàng năm, hàng quý, hàng tháng, đó chính là những mục tiêu
thường niên (< 1 năm) cần thiết cho việc triển khai chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp. Mục đích của việc thiết lập mục tiêu chiến lược doanh nghiệp nói chung hay
doanh nghiệp Dược phẩm nói riêng thường vì lợi nhuận, vị thế cạnh tranh, hiệu quả
kinh doanh, an toàn xã hội và nhân văn hay khả năng dẫn đầu về chất lượng, sản
phẩm, công nghệ, thị trường về các loại thuốc mới và dạng đóng gói mới, khách
hàng…
1.3.2.3 . Chính sách và quản trị các chính sách triển khai chiến lược
(1)Chính sách marketing: Chính sách marketing là những nguyên tắc chỉ đạo,
quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động marketing nhằm hỗ trợ
và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định.
+ Chính sách phân đoạn thị trường: Phân đoạn thị trường là tìm cách chia thị
trường rộng lớn thành các đoạn, các khúc nhỏ hơn, dễ nhận biết, nắm bắt và đáp ứng
hiệu quả hơn. Phân đoạn thị trường thỏa mãn hai điều kiện sau: Các khách hàng nằm
trong cùng một đoạn thị trường phải có phản ứng tương đối giống nhau đối với sản
phẩm; Các khách hàng ở các đoạn thị trường khác nhau phải có phản ứng tương đối
khác nhau đối với ản phẩm hoặc chính sách của nhà cung cấp.
+ Chính sách định vị sản phẩm: Định vị sản phẩm là làm cho sản phẩm chiếm
một vị trí mong muốn trong tâm trí người tiêu dùng, sao cho mỗi khi nhắc đến tên sản
phẩm, người tiêu dùng lập tức liên tưởng đến một thuộc tính của sản phẩm. Định vị là
việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của Công ty làm sao để thị trường mục tiêu hiểu
được và đánh giá cao những gì công ty đại diện so với các đối thủ cạnh tranh của nó.
Việc định vị của Công ty phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ thị trường mục tiêu định
nghĩa giá trị như thế nào và lựa chọn những người bán.
10
+ Chính sách sản phẩm: Dược phẩm là loại hàng hóa đặc biệt, có nhu cầu tiêu
dùng cao cho mọi đối tượng và thị trường, nó có tỷ lệ lợi nhuận cao và liên quan trực
tiếp đến tính mạng sức khỏe con người nên sự ra đời của một sản phẩm đòi hỏi trải qua
một quá trình thử nghiệm chặt chẽ. Vì vậy đối với sản phẩm này yếu tố cần thiết đầu
tiên là đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo về yếu tố bao bì đóng gói để có thể bảo
quản và vận chuyển, yếu tố lưu kho bảo quản phải đạt tiêu chuẩn GSP.
+ Chính sách về giá: Từ trước đến nay chưa có một doanh nghiệp kinh doanh

Dược phẩm nào có thể tự đáp ứng được hoàn toàn đầu vào nguyên phụ liệu cho doanh
nghiệp mình. Thị trường Việt Nam cũng không thể đáp ứng hết đầu vào cho các doanh
nghiệp vì thế hầu như tất cả nguyên phụ liệu được nhập khẩu từ nước ngoài về, nó
chịu ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế về tỷ giá hối đoái, khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, lạm phát. Đồng thời thị trường Dược phẩm là một thị trường mạnh mà các công ty
nước ngoài đang đầu tư hoạt động vào Việt Nam không ít nên mặt hàng này có chịu sự
quản lý giá của Nhà nước và Bộ y tế. Do đó các doanh nghiệp không được tự điều
chỉnh giá quá mức cho phép.
+ Chính sách phân phối: là loại sản phẩm cần thiết nên mục tiêu kinh doanh là
phân phối sản phẩm đầy đủ và kịp thời tới tay khách hàng. Điều quan trọng đối với
một doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm đó chính là mạng lưới bán lẻ. Do đó các
doanh nghiệp Dược cần thiết lập và phân bổ những địa điểm, kênh phân phối sao cho
đáp ứng được nhu cầu mọi khách hàng. Các doanh nghiệp Dược phẩm thường lựa
chọn các thành viên là các xí nghiệp Dược, các chi nhánh đại diện, nhà thuốc bán buôn
bán lẻ, đại lý cấp I và người tiêu dùng thông qua các kênh trực tiếp và kênh dọc để
phân phối hàng hóa của mình tới thị trường.
+ Chính sách xúc tiến: là hoạt động thông tin marketing đến những khách hàng
hiện có và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp muốn quảng bá, gửi thông điệp cần
thiết về các loại sản phẩm, thông tin doanh nghiệp tới khách hàng. Các doanh nghiệp
kinh doanh Dược phẩm cũng nhất thiết phải có những hành động triển khai xúc tiến
nhằm tạo ra thương hiệu và uy tín tới mọi khách hàng. Mà mục tiêu truyền thông chủ
yếu thông qua đối tượng là các Bác sỹ, Dược sỹ để thông tin tới khách hàng. Hỗ trợ
các đại lý cấp I của doanh nghiệp những phương tiện truyền thông, các cataloge, list
sản phẩm và giá để khách hàng theo dõi.
11
(2)Chính sách nhân sự:
Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Đối với loại
hàng hóa này thì cần đòi hỏi một đội ngũ Dược sĩ chuyên ngành để bào chế, kiểm tra
chính xác các tác dụng và cách sử dụng của dược phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp
Dược cần có những chính sách nhân sự hợp lý nhằm đảm bảo đời sống vật chất của

nhân viên:
+ Tuyển dụng nhân sự có chuyên môn và kinh nghiệm kinh doanh Dược phẩm
+ Đào tạo và đào tạo lại các nghiệp vụ cho nhân viên
+ Gắn thành tích với lương thưởng thực hiện chiến lược
+ Tạo môi trường văn hóa nhân sự hỗ trợ chiến lược
1.3.2.4. Phân bổ ngân sách triển khai chiến lược
Ở cấp độ chiến lược kinh doanh doanh nghiệp nên bố trí ngân sách như thế nào
trong mỗi chức năng, bộ phận, đơn vị khác nhau trong tổ chức nhằm đảm bảo chiến
lược kinh doanh được thực hiện tốt nhất.
Dựa vào những mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn mà nhà quản trị cần
phải xem xét và nhận dạng được các nguồn lực bên trong doanh nghiệp đang có sẵn
hay phải tìm mới, thay đổi và phân bổ vào các bộ phận chức năng phù hợp đảm bảo
nhất quán và liên kết với nhau. Các doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm cần phải
đảm bảo trước hết là yếu tố con người có nghiệp vụ chuyên môn, đầu tư máy móc
công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo nguồn lực tài chính nhằm phân bổ và
nâng cao nguồn lực doanh nghiệp. Cần phải nhất thiết có các phòng ban có chức năng
chuyên biệt như phòng kiểm nghiệm hóa chất, phòng nghiên cứu và phát triển…
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh nói chúng hay kinh doanh Dược phẩm nói riêng
thì cấu trúc tổ chức có sự ràng buộc cách thức các mục tiêu và các chính sách được
thiết lập, ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia. Doanh nghiệp xem xét với
cấu trúc tổ chức hiện tại thì có thể triển khai chiến lược khả thi hay không? Hay cần
phải có sự điều chỉnh hoặc lập mới một tổ chức nhằm đáp ứng được mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải điều chỉnh cấu trúc tổ chức để thực hiện phù
hợp với các chiến lược kinh doanh đưa ra trong doanh nghiệp.
12
Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY
TNHH DƯỢC PHẨM TÂN AN
2.1. Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Dược Phẩm Tân An được thành lập theo quyết định số
2300/GP/UP ngày 28 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Dược Phẩm Tân An hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các
sản phẩm thuốc tân dược, nguyên phụ liệu và cung cấp các dịch vụ về y tế. Địa bàn
hoạt động của Công ty là các Công ty Dược, các Bệnh Viện và Trung tâm Y tế trên
toàn quốc.
Một số thông tin cơ bản về Công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Dược Phẩm Tân An.
- Tên giao dịch quốc tế: Tan An Pharmacy Company Limited.
- Trụ sở chính của công ty: Ô số 5 - BT1 - Tiểu khu Đô thị Vạn Phúc - Vạn
Phúc - Hà Đông - Hà Nội.
- Điện thoại: 0433.512.172
- Fax: 0433.512.174
- Email:
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 (Năm tỷ Việt Nam đồng)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty TNHH dược phẩm Tân An thành lập với các chức năng chính như sau:
- Kinh doanh dược phẩm, buôn bán trang thiết bị y tế
- Trồng, chiết xuất dược liệu từ các cây dược liệu
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm Công ty kinh doanh. Tuy nhiên chức năng chính
của Công ty là nhập khẩu và phân phối các loại dược phẩm.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH dược phẩm Tân An được thành lập và hoạt động dựa trên một
số nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
13
- Phục vụ cung ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ, thương mại mà công ty đã đăng
ký kinh doanh với khách hàng

- Tuân thủ theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
- Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, di tích lịch
sử văn hóa, trật tự an toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Từ sơ đồ 1.1 ta thấy, sơ đồ cấu trúc tổ chức ở công ty TNHH dược phẩm Tân
An thuộc mô hình cấu trúc tổ chức theo chức năng, tương đối đơn giản, gọn nhẹ với
tổng số 4 phòng ban, gồm 65 nhân viên năm 2013. Tuy nhiên nhược điểm của loại mô
hình cấu trúc tổ chức năng của công ty còn tồn tại đó là sự chồng chéo giữa cáo phòng
ban. Một phòng có thể phải kiêm thêm công việc của các phòng ban khác trong công ty.
2.2. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thu thập được lấy từ phòng tài chính kế toán, phòng hành chính nhân sự,
phòng kinh doanh qua các năm 2011, 2012,2013. Tài liệu thứ cấp là loại tài liệu có
nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích xử lý. Được thu thập từ các phòng ban
của công ty như kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu các mặt
hàng… thống kê của Nhà nước, ban ngành có liên quan, sổ sách, báo chí, internet, luận
văn, bản thảo… các nguồn tài liệu này được sử dụng xuyên suốt trong luận văn đặc
biệt là chương III và chương IV.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
P. KINH DOANHP. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P. KỸ THUẬT
P. HÀNH CHÍNH

NHÂN SỰ
P. HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
14
Dữ liệu sơ cấp có thể được thu thập bằng cách phỏng vấn, điều tra trắc nghiệm
tại công ty. Có thể sử dụng một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp đó. Là
những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị
của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Phương pháp này được
sử dụng qua ở chương III và một phần của chương IV nhằm tìm hiểu thực trạng triển
khai chiến lược kinh doanh và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực triển khai.
Thu thâp dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu trắc nghiệm, phiếu điều tra chuyên sâu
cán bộ trong công ty để tìm hiểu về thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty nhằm phát hiện ra những vấn đề cần nghiên cứu, giúp người nghiên cứu có lý
luận chặt chẽ và kiến thức sâu rộng hơn về vấn đề nghiên cứu.
Danh sách phát phiếu điều tra của Công ty TNHH dược phẩm Tân An (Xem
phụ lục 1)
Nội dung phỏng vấn về tình hình tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty với những câu hỏi: về mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, chiến lược kinh doanh,
nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược, các chính sách hỗ trợ và nguồn lực phân
bổ của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng excel để xử lý và mô hình hóa dữ liệu thu thập được dưới dạng đồ thị,
từ đó rút ra những đánh giá về vấn đề nghiên cứu
2.3. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quá
trình phát triển thị trường tại công ty TNHH dược phẩm Tân An
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến quá trình phát triển
thị trường tại công ty TNHH dược phẩm Tân An
2.1.3.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
(1) Môi trường kinh tế: Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể như:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập người dân
tăng lên thì nhu cầu về bảo vệ chăm sóc sức khỏe của người dân cũng tăng lên. Cầu
tăng thì mức độ tiêu thụ và sử dụng dược phẩm ngày càng phát triển. Thu nhập bình
quân chi tiêu dược phẩm của người dân tăng cao, năm 2013 đạt 30.94USD tăng
2.38USD so với năm 2012
15
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng tiền thuốc bình quân đầu người
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
+ Tỷ giá hối đoái: cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các
công ty kinh doanh đặc biệt là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Đối với Công ty
TNHH dược phẩm Tân An vừa hoạt động xuất khẩu vừa nhập khẩu cũng chịu tác động
của nhân tố này. Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng đôla Mỹ (USD) ngày
càng chênh lệch, cụ thể đồng Việt Nam ngày càng mất giá, Tỷ giá hạch toán giữa đồng
Việt Nam với đôla Mỹ (USD) tháng 11 năm 2013 là 1 USD = 20.828 đồng, tháng 11
năm 2012 là 1USD = 21.036 đồng điều này làm cho hoạt động nhập khẩu càng trở nên
bất lợi. Với nguồn thuốc nhập khẩu từ nước ngoài công ty TNHH dược phẩm Tân An
phải chịu sức ép của tỷ giá do vậy công ty phải tìm hiểu đánh giá những thông tin về
biến động để giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố này.
(2) Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Hiện nay Việt Nam đã sản xuất được hầu hết các hoạt chất trong danh mục
thuốc thiết yếu, gồm đủ các nhóm dược lý theo phân loại của WHO. Từ giữa những
năm 1990 cho đến nay, nhờ thay đổi cơ chế quản lý và tác động tích cực của cơ chế
thị trường, nền công nghiệp dược Việt Nam có những bước tiến vượt bậc. Hàng loạt
các dây chuyền sản xuất thuốc với công nghệ hiện đại đã được đầu tư,Đến tháng
6/2012 đã có 103 nhà máy sản xuất dược phẩm đạt GMP-WHO trong đó có một vài
nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP Châu Âu, GMP Nhật Bản trong đó có công ty TNHH
dược phẩm Tân An sản xuất 919 triệu USD dược phẩm. Những con số này minh
chứng cho chất lượng thuốc nội bởi khi đạt chuẩn GMP nghĩa là thuốc sản xuất
trong nước đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế từ nguyên liệu đầu vào, dây chuyền
sản xuất, hệ thống kiểm nghiệm, kho bãi và cả khâu thực hành và phân phối thuốc

tốt của công ty.
16
(3)Môi trường văn hóa - xã hội
Mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện
thuận lợi phát triển ngành dược. Phần lớn người dân Việt Nam tập trung ở nông thôn,
thường có mức sống thấp, có nhu cầu cao các loại thuốc có giá thành rẻ, đây là điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dược Việt Nam mở rộng thị trường. Hơn nữa,
người tiêu dùng Việt ngày càng có mức sống nâng cao, tình trạng sức khỏe ngày càng
được quan tâm vì vậy có nhu cầu thuốc cao để đảm bảo sức khỏe. Đây cũng là một
trong những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành dược Việt Nam
Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 86 triệu người và là
nước có dân số trẻ 60% dưới 30 tuổi,63% trong độ tuổi lao động, 40% ở khu vực thành
thị. Theo dự báo, năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản (nước đang có số
dân giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia và với tốc
độ tăng trưởng dân số trung bình 1.3%/năm thì dân số Việt Nam đạt 100 triệu vào
2025.Tỷ lệ phát triển dân số sẽ có những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Trong đó,
việc chuyển dịch dân số vào khu thành thị và tăng mạnh lực lượng lao động (những
người đưa ra quyết định tiêu thụ) và kiểu hộ gia đình nhỏ sẽ kích thích việc tiêu dùng.
Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu tố lớn trong tổng quan kinh tế. Dự báo sự
phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam đạt
đến những tầm cao mới.
Trước đây, mô hình bệnh tật của Việt Nam chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng thì
nay mô hình bệnh tật đã hoàn toàn thay đổi: chỉ có 27% là các bệnh do vi trùng gây
nên, có đến 62% các bệnh không phải do vi trùng (các bệnh lây nhiễm do siêu vi
trùng) như: huyết áp, tâm thần, tim mạch, suy dinh dưỡng, tiểu đường , còn lại 11%
loại bệnh do tai nạn thương tích (trong đó có tai nạn giao thông).
Nguyên nhân của sự thay đổi mô hình bệnh tật này là do sự biến đổi khí hậu,
quá trình phát triển công nghiệp hóa, sự ô nhiễm môi trường Ngoài ra còn có khoảng
30 bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện như: Ebola, bò điên, SARS, cúm tuýp A/H5N1,
cúm tuýp A/H1N1 đang có xu hướng gia tăng mà nguyên nhân chính là do biến đổi

khí hậu và ô nhiễm môi trường. Hiện nay, đầu tư cho y tế dự phòng hiện chiếm khoảng
30% tổng đầu tư cho ngành y tế.
17
(4)Môi trường chính trị - luật pháp
Trong bất cứ ngành kinh doanh nào đều sẽ chịu sự chi phối của yếu tố chính trị -
luật pháp. Đất nước Việt Nam với nền kinh tế có tình hình chính trị ổn định là bước
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ngành dược vẫn chịu
sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ. Ngành dược là một trong những ngành chịu tác
động mạnh bởi sự quản lý của nhà nước. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp
lý để quản lý ngành dược bao gồm các văn bản liên quan đến các vấn đề như Chính
sách của nhà nước về lĩnh vực dược, quản lý của nhà nước về giá thuốc, điều kiện kinh
doanh thuốc, quản lý thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt, tiêu chuẩn chất
lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm thuốc… Các văn bản pháp luật này có tính rõ ràng
khá cao nên hỗ trợ rất lớn cho dược Tân An cũng như các doanh nghiệp khác như:
hướng dẫn rõ ràng các quy định về loại thuốc, liều lượng, chỉ định và chỗng chỉ
định….đối với rất nhiều loại thuốc khác nhau.
2.3.1.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành
Ngành Dược đang có tốc độ phát triển trung bình hàng năm từ 18-20%, năm 2013
giá trị sản xuất ước đạt 1,6 tỷ USD tăng trưởng đạt 20%, đáp ứng 50% nhu cầu về thuốc.
Tốc độ tăng GDP năm 2013 đạt 1960 USD và tốc độ tăng trưởng ngành Dược đạt 20%.
Quy mô thị trường ngành dược Việt Nam ngày càng phát triển mạnh với tổng giá trị
thuốc sử dụng đạt 2050 triệu USD và thuốc sản xuất trong nước đạt 1230 triệu USD.
Chi tiêu tiền thuốc bình quân trên đầu người ngày càng tăng với mức thu nhập ngày
càng cao năm 2013 ở mức 28USD/ người/năm cao hơn năm 2012 4USD/người/năm
khoảng 6%. Nhận thấy, Dược phẩm là một sản phẩm thiết yếu do đó nhu cầu cho Dược
phẩm không thể giảm trong những năm tới. Doanh thu thị trường ngành Dược sẽ phát
triển từ 2,05 tỷ USD năm 2010 đến khoảng 6,1 tỷ USD năm 2019, nhưng để duy trì
được mức tăng 20% hàng năm, bình quân GDP đầu người cần tăng ít nhất từ 3-4%/năm
và chi phí bình quân cho dược phẩm tăng từ 15-20%/năm. Năm 2010 tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng trong nước đạt khoảng 1,9 tỷ USD/năm; tiền nhập khẩu nguyên phụ liệu

sẽ đạt khoảng 440-480 triệu USD mỗi năm và đến năm 2015 là khoảng 1 tỷ USD.
Trong khi đó dân số trẻ của Việt Nam sẽ trưởng thành, tuổi thọ sẽ nâng lên và
tăng từ 90 triệu người lên hơn 100 triệu người khoảng năm 2019. Những nhân tố này
sẽ thúc đẩy nhu cầu và chi tiêu cho Dược phẩm theo đầu người từ 28USD/người lên
hơn 60USD/người năm 2019.
18

×