Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

“ Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ của công ty cổ phần dược phẩm Nam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.53 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC
 Tên đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ của công ty TNHH dược phẩm Nam
Sơn
2. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Trung
Lớp: K46A4 SĐT: 0985135192
Email:
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Cao Cường
4. Thời gian thực hiện:
5. Mục tiêu:
- Lý luận: hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác tổ chức dự trữ trong doanh
nghiệp thương mại.
- Thực trạng: tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
dược phẩm Nam Sơn, đặc biệt chú trọng đến công tác dự trữ hàng hóa
- Giải pháp: tìm ra được những điểm đạt được để phát huy và những nguyên nhân gây
nên những hạn chế trong công tác tổ chức dự trữ, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác dự trữ tại công ty.
6. Nội dung chính của khoá luận gồm 3 chương:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công táctổ chức dự trữ hàng hóa
trong doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức dự trữ hàng hóa
tại công ty TNHH Dược phẩm Nam Sơn
- Chương III: Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
dự trữ tại công ty TNHH Dược phẩm Nam Sơn
7. Kết quả đạt được
- Báo cáo chính thức khoá luận tốt nghiệp
- Bảng tổng hợp kết quả điều tra
- Tổng hợp các ghi chép phỏng vấn
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
1

LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại Hà Nội , chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp, với sự quan tâm hướng dẫn tận trình của thầy cô giáo, em đã
tích lũy được cho mình những kiến thức chuyên môn , chuyên ngành , phục vụ cho
quá trình công tác của mình sau này.
Được nhà trường tạo điều kiện và sự tiếp nhân thực tập tại Công ty TNHH Dược
phẩm Nam Sơn, một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm , có kết quả hoạt
động kinh doanh khá tốt, đội ngũ nhân sự nhiệt tình , năng động, chuyên nghiệp, em
đã được mở rộng thêm được tầm hiểu biết, đặc biệt là mối liên hệ giữa thực tiễn và lý
thuyết trong công tác quản trị, cách giao tiếp ứng xử, kỹ năng văn phòng, điều này
giúp em nhiều trong việc hoàn thiện khả năng của mình trước khi ra trường.
Đặc biết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Hoàng Cao Cường , thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian, diều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận tốt nghiệp của em vẫn còn khiếm khuyết,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cá thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
2

MỤC LỤC
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty trong 3 năm 2011-2013
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của công ty năm 2013
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2011-2013.
4

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 2.2 Tình hình thực hiện công tác tổ chức DT hàng hóa về
Hình 2.3 Tình hình thực hiện công tác quản lý hàng hóa dự trữ về
Hình 2.4: Tình hình thực hiện ứng dụng tin học trong quản lý dự trữ
Hình 2.1: Tình hình thực hiện công tác tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ hàng hóa
của công ty
5

PHẦN MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn hai mươi năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển sang
nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế
hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Nhất là từ khi Nhà nước có
chính sách khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân, đã có rất nhiều doanh
nghiệp mới được thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do
đó mà mức độ cạnh tranh để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Vì vậy, các doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phảiđối mặt với những khó
khăn thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ thị trường. Muốn tồn tại và phát
triển bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình những hướng đi tốt nhất, phù
hợp với mình để đủ khả năng đứng vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Chính trong bối cảnh này, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất
kinh doanh. Để thực hiện tốt mục tiêu này doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt
động quản trị tác nghiệp: mua, bán, dự trữ hàng hóa. Thành lập từ năm 2007 , Công ty
TNHH dược phẩm Nam Sơn với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, phân phối
dược phẩm và thực phẩm chức năng đang trong quá trình phát triển đi lên. Với đặc thù
kinh doanh mặt hàng dược phẩm cần có sự cẩn trọng cao trong quá trình bảo quản và
dự trữ, cần đáp ứng các yêu cầu về quy trình bảo quản thuốc mà bộ Y tế quy định. Mặt
khác , sự thay đổi của thị trường người tiêu dung và sự biến động bất thường về nguồn
nguyên vật liệu và dược phẩm thành phẩm từ các nhà cung ứng cũng là những thách
thức đáng kể đối với công ty trong quá trình phát triển.
Có thể nói công tác quản trị có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt

là ngành nghề kinh doanh dược phẩm là mặt hàng mà khâu dự trữ, bảo quản hàng hóa
tác động rất lớn đến giá trị và chất lượng của hàng hóa. Công tác tổ chức dự trữ hàng
hóa giúp đảm bảo hàng hóa trong kho đủ về số lượng, đáp ứng được cơ cấu bán ra của
doanh nghiệp, không làm cho quá trình bán ra bị gián đoạn, tránh ứ đọng hàng hóa.
Hơn nữa việc tổ chức dự trữ hàng hóa tốt còn giúp doanh nghiệp đảm bảo cho lượng
vốn hàng hóa tồn tại dưới trạng thái hiện vật ở mức tối ưu, góp phần tránh gây tổn thất
tài sản cho doanh nghiệp, giảm chi phí bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp.
6
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị dự trữ và thực trạng tại
công ty, sau quá trình thực tập , em xin đề xuất đề tài: “ Hoàn thiện công tác tổ chức
dự trữ của công ty cổ phần dược phẩm Nam Sơn” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn, khóa luận tốt nghiệp nói về
Quản trị dự trữ, song đa phần các bài viết chỉ nói một cách chung chung, hay nội dung
này chỉ là một phần nhỏ trong các bài về Quản trị Logistic, Quản trị cung ứng,…
“Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị hàng dự trữ tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương” – Nguyễn Thế Minh. Đề tài đã
được tác giả nghiên cứu khá chi tiết và cụ thể về thưc trạng cũng như các giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản trị dự trữ. Tuy nhiên do đề tài này phạm vi nghiên cứu
khá rộng nên nhiều vấn đề về công tác tổ chức dự trữ chưa được tác giả làm rõ.
“Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại kho Mỹ Đình – Công ty Cổ
phần Pico”- Vũ Ngọc Anh. Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý
hàng hóa về mặt hiện vật, mặt giá trị, sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại kho Mỹ Đình. Tuy nhiên thì trong đề tài nghiên
cứu của mình tác giả mới chỉ đưa ra các phân tích chung chung mang tính lý thuyết
nhiều hơn, chưa đi sâu vào thực tế, các giải pháp được đưa ra cũng mang nhiều tính lý
thuyết, khó thực hiện.
“Một số biện pháp quản trị dự trữ tại siêu thị điện máy Pico tại Nguyễn Trãi -
Hà Nội” - Nguyễn Đức Mạnh. Đề tài tập trung nghiên cứu về việc: xây dựng kế hoạch

quản trị dự trữ tại siêu thị, tổ chức triển khai hoạt động dự trữ hàng hóa, đánh giá
hoạt động dự trữ hàng hóa. Trong đó, khi nghiên cứu về tổ chức triển khai hoạt động
dự trữ hàng hóa tác giả đi sâu vào việc phân tích công tác xác định mức dự trữ hàng
hóa của doanh nghiệp và việc đánh giá công tác quản trị dự trữ cũng dựa trên công tác
này. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị giúp siêu thị xác định được mức dự trữ tối ưu
nhằm đảm bảo hàng hóa phục vụ cho bán hàng mà và đảm bảo tính kinh tế. Mặc hạn
chế đề tài đã không đi nghiên cứu hết các khía cạnh của hoạt động quản trị dự trữ mà
chỉ mới tìm hiểu về công tác xác định mức dự trữ và phương pháp xác định mức dự trữ
tối ưu
7
“Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại Công ty TNHH Hà Trung” –
Lưu Đức Lâm. Đề tài tập trung nghiên cứu về các vấn đề: hoàn thiện công tác quản trị
dự trữ về mặt hiện vật, kinh tế và mặt giá trị. Đề tài đã tìm hiểu được thực trang công
tác quản trị dự trữ một cách khá đầy đủ để từ đó đưa ra được các giải pháp.Mặt hạn
chế của đề tài là đề tài chưa phân tích tới công tác xác định kho bãi dự trữ, đây cũng là
một nội dung quan trọng trong công tác tổ chức dự trữ. Ngoài ra thì đề tài chưa cho
chúng ta thấy được từ thực trạng của công tác tổ chức dự trữ đó nó sẽ tác động như thế
nào đến với hoạt động của công ty
Dựa trên thực trang tại đơn vị thực tập, cũng như tính cấp thiết, tầm quan
trọng của hoạt động này đối với một doanh nghiệp thương mại, ngoài ra vì có rất ít bài
viết nghiên cứu vấn đề này chuyên sâu. Do đó, lựa chọn nghiên cứu đề tài này cho
khóa luận tốt nghiệp, là phù hợp với tình hình hiện nay đối với các doanh nghiệp nói
chung và với đơn vị tôi đang thực tập nói riêng.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Lý luận: hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác tổ chức dự trữ trong doanh
nghiệp thương mại.
- Thực trạng: tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
dược phẩm Nam Sơn, đặc biệt chú trọng đến công tác dự trữ hàng hóa
- Giải pháp: tìm ra được những điểm đạt được để phát huy và những nguyên nhân gây
nên những hạn chế trong công tác tổ chức dự trữ, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải

pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác dự trữ tại công ty.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tiếp cận đề tài dựa vào công tác quản trị tác nghiệp của công ty , từ đó đi
sâu vào công tác tổ chức dự trữ để tìm ra vấn đề con tồn tại để khắc phục và hoàn thiện
công tác dự trữ
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại công ty TNHH
dược phẩm Nam Sơn
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi đơn vị thực tập và khu vực bảo
quản của công ty tại Nguyễn Ngọc Nại – Thanh Xuân , Hà Nội
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng, số liệu thực tế của công ty TNHH dược
phẩm Nam Sơn trong 3 năm gần đây, từ 2011 – 2013.
8
+ Về nội dung: nghiên cứu về công tác tổ chức dự trữ,những vấn đề còn tồn tại
và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác dự trữ tại doanh nghiệp.
 Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu, sử dụng 2 phương pháp
thu thập dữ liệu:
- Phương pháp quan sát: quan sát, ghi lại thông tin thu thập được trong quá trình thực
tập tại công ty
- Phương pháp phỏng vấn: dưới sự giúp đỡ của lãnh đạo và nhân viên công ty dad trả
lời phỏng vấn, giúp thu thập một số thông tin để đánh giá công tác tổ chức dự trữ hàng
hóa tại công ty.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa vào các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp em thu thập được qua quá trình điều tra
thực tế thu thập số liệu và sử những tài liệu về công tác dự trữ của công ty sử dụng các
phương pháp phân tích để phân tích dữ liệu.
+ Đối với dữ liệu thứ cấp: được thu thập, phân tích từ các dữ liệu nội bộ của đơn
vị thực tập như: phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Nghiệp vụ. Ngoài ra, một

số dữ liệu có được từ Internet, các trang Web thống kê: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tại
Hà Nội, dân số,…
+ Đối với dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu này có được thông qua việc quan sát tại
Công ty TNHH Nam Sơn, nhà kho, các phương tiện vận chuyển, xuất nhập hàng.
Ngoài ra, còn sử dụng các phiếu điều tra, phỏng vấn với những nội dung liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, tình hình hoạt động của Công ty. Những đối tượng được phỏng
vấn: Giám Đốc chi nhánh, trưởng phòng kinh doanh, kế toán, Thủ kho,…
- Phương pháp thống kê: Tập hợp các số liệu, sắp xếp, phân loại các số liệu, thông tin
phù hợp. Sử dụng các bảng số liệu, danh sách đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh số liệu qua các năm, thời kỳ, cả về giá trị và
tỷ lệ phần trăm tăng giảm. Qua đó thấy được xu hướng vận động của các chỉ tiêu
nghiên cứu, thấy được những thành công và tồn tạ trong công tác tổ chức dự trữ của
công ty.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các vấn đề và kết quả thống kê, so sánh để có
những đánh giá về vấn đề, giúp tìm các phương pháp đúng đắn để giải quyết vấn đề.
 Kết cấu đề tài:
9
Với kết cấu ngoài phần tóm lược, phần mở đầu và kết luận, đề tài có nội dung
chính chia thành 3 chương:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công táctổ chức dự trữ hàng hóa
trong doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức dự trữ hàng hóa
tại công ty TNHH Dược phẩm Nam Sơn
- Chương III: Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
dự trữ tại công ty TNHH Dược phẩm Nam Sơn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
TỔ CHỨC DỰ TRỮ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
 Một số khái niệm cơ bản:
10
- Hàng hóa: Toàn bộ hàng hóa còn nằm lại trong kho của sản xuất, hàng hóa đang trên

đường, hàng hóa đang nằm trong kho của doanh nghiệp, hàng nằm ở các trạm, các cửa
hàng, quầy hàng, hàng hóa có thể mang bán ngay, cũng có thể hàng hóa phải chọn lọc,
chỉnh lý, bao gói.
- Dự trữ hàng hóa: là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của
chính doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu
cầu sản phẩm của khách hàng.
- Kho bãi dự trữ: Kho bãi đc hiểu đơn giản là những điều kiện cơ sở vật chất để dự trữ
hàng hóa phục vụ hàng hóa cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Kho bãi phục vụ thu mua, tiếp nhận hàng hóa là loại kho bãi thường đặt ở nơi
thu mua hoặc tiếp nhận hàng hóa.
+ Kho bãi dự trữ: Là loại kho dùng để dữ trữ hàng hóa đáp ứng nhu cầu bán ra
hàng ngày của doanh nghiệp. Loại kho này có thể bao gồm nhà kho, bãi hoặc tại các
điểm bán hàng.
+ Kho bãi trung chuyển: Là loại kho bãi phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp, thường nằm ở nhà ga, bến cảng để nhận hàng hóa từ phương tiện
vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
- Quản trị dự trữ: Quản trị dự trữ là tổng hợp các hoạt động xác định nhu cầu dự trữ, tổ
chức dự trữ và đánh giá công tác dự trữ nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
của doanh nghiệp. Quản trị dự trữ hàng hóa có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp.
- Tổ chức dự trữ hàng hóa: Bao gồm các hoạt động tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ
hàng hóa, tổ chức quản trị hàng hóa về mặt hiện vật và giá trị.
- Tổ chức quản lý dự trữ hàng hóa về mặt hiện vật: là việc giữu gìn hàng hóa về mặt
giá trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hóa trong kho.
- Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa: Là xây dựng, tổ chức các hoạt động của con
người nhằm baoor đảm nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Kiểm kê hàng hóa là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hoa vào
danh mục kiểm kê
- Thẻ kho là công cụ dùng để ghi toàn bộ dữ liệu dự trữ gồm các phần: ghi tên mô tả
từng loại hàng hóa và nguyên liệu, đơn giá mua hàng, đơn giá từng loại mặt hàng,

điểm đặt hàng bổ sung, lượng hàng dự trữ ban đầu, thời điểm cần đặt mua thêm, toàn
bộ số lượng hàng bị hỏng, toàn bộ số lượng hàng mua thêm, toàn bộ số hàng đã được
bán.
11
- Mã số mã vạch: là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt mà
máy móc có thể đọc được.Có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học nhằm nâng
cao hiệu quả, công suất trong trong bán hàng.
1.2 Các nội dung cơ bản của tổ chức dự trữ hàng hóa
 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp thương mại
• Xác định nhu cầu kho bãi dự trữ
Kho bãi được hiểu đơn giản là những điều kiện cơ sở vật chất để dự trữ hàng
hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: hệ thống nhà kho,
sân bãi, trang thiết bị để chứa đựng bảo quản sản phẩm.
Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các công việc chính sau như xác định nhu cầu
kho bãi, quy hoạch mạng lưới kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị
kho bãi.
Với doanh nghiệp thương mại, hệ thống kho bãi bao gồm các loại chính sau:
- Kho bãi phục vụ thu mua, tiếp nhận hàng hóa, loại kho bãi này thường đặt ở nơi
thu mua hoặc tiếp nhận hàng hóa.
- Kho bãi dự trữ: Loại kho này dùng để dữ trữ hàng hóa đáp ứng nhu cầu bán ra
hàng ngày của doanh nghiệp. Loại kho này có thể bao gồm nhà kho, bãi hoặc tại các
điểm bán hàng.
- Kho bãi trung chuyển: Loại kho bãi này phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp, thường nằm ở nhà ga, bến cảng để nhận hàng hóa từ phương tiện
vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
Kho bãi của doanh nghiệp có thể được chia theo các tiêu chí khác nhau như theo
độ bền (kho kiên cố, kho tạm thời…), theo sở hữu (kho của doanh nghiệp, kho đi
thuê…), theo tính chất chuyên dụng (kho hóa chất, kho đông lạnh, kho độc hại…),
theo quy mô (tổng kho, kho trung bình, kho nhỏ…).
Doanh nghiệp xác định nhu cầu kho bãi cần căn cứ vào định mức dự trữ hàng

hóa của mình. Diện tích cần có thường bao gồm:
+ Diện tích nghiệp vụ chính của kho: Dùng để tiếp nhận và xuất hàng hóa, bảo
quản hàng hóa và xử lý hàng hóa (bao gói lại, đánh mã vạch…)
+ Diện tích khác: Bao gồm diện tích văn phòng kho (nếu cần), diện tích cho bộ
phận bảo vệ, diện tích dừng đỗ xe, diện tích cho lắp đặt và vận hành trang thiết bị.
12
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp khác nhau:
- Phương pháp kinh nghiệm:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Doanh nghiệp căn cứ trên định
mức dự trữ của mình bao gồm định mức dự trữ tối đa, định mức dự trữ bình quân để
xác định nhu cầu kho bãi. Để thuận tiện, doanh nghiệp sẽ xác định từng loại diện tích
dự trữ cho từng nhóm hàng, ngành hàng, diện tích nghiệp vụ chính, diện tích hành
chính…Trên cơ sở các loại nhu cầu diện tích cụ thể, doanh nghiệp lên phương án tổng
thể và vẽ sơ đồ tổng thể.
Phương pháp kinh nghiệm thường áp dụng tính toán các diện tích hành chính,
diện tích vận hành kho bãi…
- Phương pháp tính theo tải trọng:
Diện tích tính theo tải trọng áp dụng trong trường hợp kho bãi có sức chứa theo
tải trọng. Phương pháp này thường áp dụng cho các hàng hóa chất xếp trên giá, kệ,
chất đống…

s
D
S =
Trong đó: S là diện tích kho bãi cần có. D là định mức dữ trữ theo ngày và s là tải
trọng trên m
2
.
Thông thường doanh nghiệp có thể tính toán cân đối ba định mức diện tích:

S tối thiểu: Theo định mức dự trữ tối thiểu
S tối đa: Theo định mức dự trữ tối đa
S bình quân: Theo định mức dữ trữ bình quân
- Phương pháp tính theo thể tích:
Phương pháp này áp dụng cho những hàng hóa chứa đựng và bảo quản theo đơn
vị m
3
.
V= D/v
Trong đó V là thể tích cần có và v là hệ số thể tích chứ đựng cần có cho một đơn
vị sản phẩm. Tương tự S, V có thể tính theo V tối đa, V tối thiểu, V bình quân.
Với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa thường là thành phẩm và có bao bì bảo
quản. Do đó các thông số về diện tích, tải trọng, thể tích đều có tiêu chuẩn rõ ràng.
13
Mỗi loại hàng hóa có đặc tính riêng về hình dáng, kích thước, tính chất cơ lí hóa,
hình thức bao gói, điều kiện bảo quản, thời hạn dự trữ…Do vậy các doanh nghiệp cần
phải lựa chọn các kho dự trữ cho phù hợp với những đặc tính của hàng hóa.
• Thiết lập hệ thống kho bãi dự trữ.
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiếp lập hệ thống kho bãi.
Bao gồm các công việc chủ yếu như xác định địa diểm đặt kho bãi, quyết định đầu tư
hay đi thuê kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư và trang thiết bị dự trữ.
- Quyết định địa điểm đặt kho bãi. Một địa điểm tốt đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng được nhu cầu kho bãi của doanh nghiệp, đầy đủ về diện tích, giao
thông, giá cả, bốc xếp thuận lợi.
+ Chi phí kho bãi thấp nhất: gồm chi phí thuê kho và chi phí vận chuyển
+ Thời gian vận chuyển nhanh nhất, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhịp độ bán
ra.
+ Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường.
- Quyết định đầu tư hay đi thuê kho bãi.
Doanh nghiệp không nhất thiết phải đầu tư kho bãi vì có rất nhiều doanh nghiệp

chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần kinh doanh kho bãi. Do đó nếu đi thuê có thể làm chi
phí cố định giảm đi và bài toán chi phí tổng thể sẽ thấp hơn tự đầu tư. Doanh nghiệp sẽ
cân nhắc phương án có lợi để triển khai đáp ứng nhu cầu kho bãi của riêng mình.
- Lên danh mục và triển khai đầu tư thiết bị kho bãi:
Hệ thống trang thiết bị tài sản dự trữ bao gồm các tài sản thuộc về các nhóm chủ
yếu sau :
+ Các bục, kệ , giá ,tủ ….dùng để chứa, đựng hàng hóa dự trữ
+ Trang thiết bị bảo quản chuyên dụng
+ Hệ thống chiếu sáng
+ Hệ thống điều hòa hút ẩm
+ Trang thiết bị bao gói, nâng hạ
+ Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy
+ Trang thiết bị, tài sản phục vụ quản lý dự trữ ….
 Theo dõi và quản lý hàng hóa về mặt hiện vật
Mục đích là để giữ hàng hóa về giá trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư
hỏng hàng hóa trong kho. Mặt khác tổ chức quản lý hàng hóa dự trữ về mặt hiện vật
14
còn giúp cho việc chất xếp , xuất – nhập hàng trong kho được dễ dàng, các nhà quản
trị luôn nắm được số lượng từng loại hàng trong kho để kịp thời đưa ra quyết định
đúng đắn về cung ứng hàng hóa.
Tổ chức quản lý hàng hóa dự trữ về mặt hiện vật được bao gồm 4 nhóm công
việc chính:
- Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho
- Tổ chức theo dõi bảo quản hàng hóa
- Tổ chức giao xuất hàng hóa
- Tổ chức kiểm kê hàng hóa
• Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho
Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhận đúng số lượng, chất lượng theo hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa đơn và
vận đơn…

- Chuyển nhanh hàng hóa từ nơi nhận về nơi bảo quản hoặc chế biến
- Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận
chuyển, bảo quản và chế biến của kho.
Mỗi loại hàng hóa có những đặc điểm, tính chất riêng, mỗi nguồn hàng khi giao
nhận có những yêu cầu và quy định khác nhau, cụ thể:
- Tất cả hàng hóa phải có chứng từ hợp lệ: nghĩa là phải tùy theo từng nguồn
nhập hàng khác nhau, ngoài phiếu nhập kho phải có các chứng từ cần thiết khác như
hợp đồng kinh tế, phiếu xuất hàng, hóa đơn … theo những quy định hiện hành.
- Tất cả hàng hóa phải được kiểm tra nhận hoặc được kiểm nghiệm
- Khi kiểm tra, kiểm nghiệm nếu hàng hóa có vấn đề bất thường phải làm đúng
thủ tục giải quyết theo đúng quy định của việc giao nhận dưới sự chứng kiến các bên
hữu quan để quy trách nhiệm cụ thể
- Khi nhận hàng xong, phải ghi rõ số hàng thực nhập về số lượng, chất lượng của
chúng và cùng người giao hàng xác nhận vào chứng từ.
Trước khi nhận hàng cần cân, đo, đong, đếm và đối chiếu vói số lượng
hàng trong hóa đơn . Quá trình này có sự tham gia của các bên giao hàng . Đối với
hàng nhập từ các đơn vị vận tải mà không có chủ hàng áp tải thì người nhận hàng cùng
với đại diện của chủ phương tiện tiến hành kiểm tra ngay khi hàng còn trên phương
tiện
Một số trường hợp phát sinh cần lưu ý:
15
- Chứng từ không hợp lệ: hàng hóa không khớp với hóa đơn, vận đơn, chất lượng hàng
hóa theo yêu cầu. Cần phải lập biên bản có đại diện đôi bên để giải quyết
- Thiếu hóa đơn: căn cứ vào hợp đồng, kế hoạch nhập hàng, hoặc vận đơn để lập phiếu
hàng phải ghi rõ “ hàng nhập kho chưa có hóa đơn” , đồng thời theo dõi vào sổ hóa
đơn chưa đến
- Trường hợp nhận được hóa đơn mà hàng chưa đến. Nếu đã nộp tiền thì bộ phận nghiệp
vụ phải đối chiếu hợp đồng rồi chuyển qua bộ phận kế toán kiểm lại nội dung hóa đơn
đề nghị vào sổ “ hàng đang trên đường đi” nếu chưa nộp tiền thì bộ phận nghiệp vụ ghi
sổ theo dõi và giữ hóa đơn đến khi hàng đến.

• Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa thực chất là xây dựng , tổ chức các hoạt
động của con người ngằm đảm bảo nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hóa . Các hoạt
động này bao gồm :
- Lựa chọn bố trí sơ đồ sắp xếp hàng hóa . Đối với mỗi đơn vị hàng hóa chủng loại cụ
thể , được sắp xếp một vị trí cụ thể theo : gian kho , ngăn , ô hoặc thiết bị chứa đựng
trong kho . Cần thiết có dự phòng diệ tích khoảng 10-15% để đề phòng sự gia tăng
trong khi nhập hàng
- Kê lót hàng hóa trong kho. Đây là việc làm cần thiết để giữ chất lượng hàng hóa,
chống lại tác hại của môi trường . Mặt khác nếu chất xếp hàng hóa ko có kê lót , hàng
hóa sẽ bị đè nén và cọ xát lẫn nhau , không đảm bảo độ thông thoáng . Yêu cầu đặt ra
đối với các vật kê lót là không có phản ứng lý hóa gây tác động có hại về cơ học với
hàng hóa , đảm bảo vệ sinh kho và không gây ô nhiễm môi trường
- Chất xếp hàng hóa theo quy định từng loại để đảm bảo tính kỹ thuật và kinh tế của
hoạt động kho , được phản ánh trên những đặc trưng sau:
+ Tính kỹ thuật biểu hiện ở việc chất xếp đã được quy định từng loại hàng hóa
+ Tính kinh tế biểu hiện ở cách sắp xếp có khoa học và tiết kiệm thời gian cũng
như sức người, máy móc…
- Điều hòa nhiệt độ và độ ẩm trong kho . Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng rất lớn đến công
tác bảo quản ,được quy đinh dựa vào tính chất hàng hóa.
- Kiểm tra, giữ vệ sinh cho hàng hóa, mục đích của công việc này là phát hiện kịp thời
sai xót và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa bảo quản . Để từ đó có
những biện pháp xử lý thích hợp hiệu quả. Muốn vậy cần phải quy định thàn những
chế độ nội dung kiểm tra chăm sóc và xử lý hàng hóa và thực hiện một cách thường
xuyên nghiêm túc
16
- Chống côn trùng và các loại gặm nhấm. Trong thực tế cho thấy mottj só loại hàng hóa
như nông sản , bông , vải sợi , hàng điện tử dân dụng ….dễ bị hư hỏng biến chất do
các loại côn trùng gặm nhấm phá hoại . Để hạn chế những thiệt hại này cần chú ý thực
hiện tốt các vấn đề sau:

+ Vệ sinh sạch sẽ kho, các thiết bị bảo quản
+ Phải có phương tiện để ngăn ngừa côn trùng
+ Phải cách ly những sản phẩm đã bị hỏng
+ Dùng nhiệt độ cao , hóa chất để tiêu diệt côn trùng , nhưng phải tùy vào từng
loại kho để áp dụng cho phù hợp .
• Tổ chức giao xuất hàng hóa
Giao hàng là rất quan trọng quyết định đến việc kế hoạch kinh doanh có thành
công hay không vì thế phải đảm bảo kịp thời yêu cầu của khách hàng. Công ty cần làm
tốt các yêu cầu sau đây:
- Tất cả hàng hóa xuất phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ được theo đúng số lượng,
phẩm chất và quy cách ghi trong phiếu xuất kho. Người nhận phải có đầy đủ giấy tờ
hợp lệ và có đủ thẩm quyền khi giao nhận hàng hóa.
- Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhân, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị hàng hóa theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trong phiếu xuất
kho. Nếu phiếu xuất kho không sát với tình hình hàng hóa trong kho, thủ kho phải làm
đề nghị người nhận hàng làm lại phiếu xuất kho khác, không được tự ý sửa chữa.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận hàng kiểm
tra số lượng, chấn lượng hàng hóa nhận và giải quyết các trường hợp phát sinh phải
phù hợp với các quy định chung.
- Hàng nhập trước xuất trược, nhập sau xuất sau
- Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ ký của thủ trưởng trong phiếu lệnh xuất kho. Hàng
xuất bán ra bên ngoài phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và chữ ký của kế toán
trưởng
- Tất cả mọi hình thức giao dịch đều phải quy định một thời gian nhất định. Nếu bên nào
không chấp hành đúng thời hạn để lãng phí nhân lực, phương tiện, hư hỏng hàng hóa
thì bên đó phải chịu trách nhiệm.
- Tất cả những trường hợp hư hoảng, thiếu, kém chất lượng, không đồng bộ thuộc lô
hàng gioa nếu vẫn tiến hàng giao hàng hai bên phải lập biên bản kiểm nghiệm làm cơ
sở pháp lý giải quyết sau này
17

- Trường hợp giao thiếu hàng nếu khách hàng phát hiện kiểm tra thấy đúng thì thủ kho
phải giao đủ, giao đúng cho họ không được dây dưa kéo dài thời gian.
• Tổ chức kiểm kê hàng hóa
Kiểm kê hàng hóa là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hoa
vào danh mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hóa giúp nhận thấy:
- Hàng hóa, nguyên liệu dự trữ có đúng loại hay không?
- Đủ số lượng hay không?
- Đảm bảo chất lượng hay không?
- Giải quyết các vấn đề còn tồn đọng trong quản lý dự trữ
Có một số loại kiểm kê chính sau:
- Kiểm kê thường xuyên: là hình thức kiểm kê hàng ngày nhằm xác định số lượng, chất
lượng hàng hóa vào cuối ngày.
- Kiểm tra đột xuât: hình thức kiểm tra đột xuất không có quy định trước nhằm kiểm tra
về thông tin về dự trữ hàng hóa để đảm bảo quyết định của nhà quản trị dự trữ được
chính xác hơn.
- Kiểm kê định kỳ: là hình thức kiểm kê được ấn định thời gian tuần, tháng, quý, năm.
Việc quyết định tần suất kiểm kê phụ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp vì
hoạt động kiểm kê tốn kém thời gian và chi phí của doanh nghiệp.Trong một số trường
hợp có thể gây ra gián đoạn quá trình kinh doanh.
1.2.3 Theo dõi và quản lý hàng hóa dự trữ về mặt giá trị
• Phương pháp tính theo giá mua
Hàng hóa dự trữ sẽ được hạch toán theo giá mua vào thực tế. phương pháp
này cho phép tính đúng số vốn còn tồn đọng trong kho, nhưng rất khó thựcv hiện trên
thực tế, bởi vì không phải lúc nào cũng có thể phân định chính xác hàng hóa dự trữ
nào được mua với giá nào.
• Phương pháp tính theo giá mua bình quân gia quyền
Phương pháp này được áp dụng trên thực tế bời vì dựa vào sổ sách người ta dễ
dàng tính được giá mua bình quân gia quyền.
18
Giá mua bình quân gia quyền bằng giá trị hàng hiện có cộng với giá trị hàng

nhập kho chia cho tổng lượng hàng tồn kho hiện có và lượng hàng nhập vào.
• Phương pháp tính theo lô
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Người ta giả định hàng hóa xuất kho theo thứ tự nhập vào. Như vậy hàng hóa dự
trữ sẽ được tính vào những lô nhập sau cùng và được tính theo giá mua vào của lô đó.
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này thì hàng hóa dự trữ thuộc những lô đầu tiên và phải hạch
toán theo giá của những lô đó.
Các phương pháp hạch toán hàng hóa dự trữ chỉ lien quan đến vấn đề định giá
chứ không lien quan đến mặt hiện vật.Các chính sách của doanh nghiệp sẽ chi phối
đến mặt hàng nào sẽ được đưa vào tiêu thụ ngay khi có yêu cầu. Lợi nhuận của doanh
nghiệp được tạo ra do giá bán cao hơn tổng chi phí để có được hàng hóa. Hạch toán
hàng hóa dự trữ là nhằm tính toán chính xác hơn chi phí đó.
Các phương pháp hạch toán “ Nhập trước – Xuất trước” và “ Nhập sau – Xuất
trước” được áp dụng nhiều hơn ở các doanh nghiệp có dự trữ hàng hóa lớn và thời
gian lưu kho lâu.
1.2.4 Ứng dụng tin học trong quản lý dự trữ hàng hóa
• Thẻ kho
Thẻ kho là công cụ dùng để ghi toàn bộ dữ liệu dự trữ gồm các phần:
- Ghi tên mô tả từng loại hàng hóa và nguyên liệu
- Đơn giá mua hàng
- Đơn giá từng loại mặt hàng
- Điểm đặt hàng bổ sung
- Lượng hàng dự trữ ban đầu
- Thời điểm cần đặt mua thêm
- Toàn bộ số lượng hàng bị hỏng
- Toàn bộ số lượng hàng mua thêm
- Toàn bộ số hàng đã được bán
19
• Mã số và mã vạch

Là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt mà máy
móc có thể đọc được.Có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học nhằm nâng cao
hiệu quả, công suất trong trong bán hàng. Mã số hàng hóa có những tính chất sau:
- Là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa, mỗi một loại hàng hóa được nhận diện bởi
một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa.
- Bản thân mã số chỉ là số đại diện cho hàng hóa không liên quan đến đặc điểm hàng
hóa. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hóa, trên mã số cũng
không có giá cả của hàng hóa.
- Hiện nay, thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hóa
sau:
+Hệ thống UPC( UNIVERSAL PRODUCT CODE) là hệ thống thuộc quyền
quản lý của hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC, được sử dụng ở Mỹ và Canada từ năm
1970 đến nay.
+Hệ thống EAN ( European Aticle Number) được thiết lập bởi các nhà sang lập
12 nước châu Âu , được sử dụng từ năm 1974 đến nay và đã lan ra khắc các nước trên
thế giới.
• Phần mềm quản trị dự trữ hàng hóa
Nhằm giảm bớt công tác hành chính nó cho phép nhanh chóng lập và tổng
hợp các loại báo cáo sau:
- Báo cáo chi tiết và tổng hợp hàng nhập
- Báo cáo chi tiết và tổng hợp hợp hàng xuất
- Báo cáo chi tiết và tổng hợp hàng tồn kho
- Báo cáo giá trị hàng tồn kho
- Thẻ kho
Đối với một số doanh nghiệp có kết nối với nhà cung ứng phần mềm quản trị dự
trữ có thể đưa ra lệnh đặt hàng tự động khi hàng hóa dự trự đạt mức tối thiểu.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến QTDT hàng hóa
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
- Kế hoạch bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp. Kế hoạch bán hàng và
mua hàng là căn cứ quan trọng nhất để xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp. Nhu

cầu dự trữ phải đảm bảo đủ hàng hóa phục vụ hoạt động bán hàng. Tương thích với
20
từng loại kế hoạc bán hàng và mua hàng, doanh nghiệp sẽ xác định kế hoạch dự trữ
tương ứng.
- Chính sách mua hàng của doanh nghiệp. Chính sách mua hàng của doanh
nghiệp quan hệ chặt chẽ với nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp
dụng chính sách mua hàng đúng thời điểm, lượng dự trữ sẽ ở mức thấp nhất ( đi liền
với mô hình dự trữ đúng thời điểm ). Ngược lại, nếu doanh nghiệp mua hàng theo lô
lớn nhằm đầu cơ, tích trữ khai th. ác các cơ hội thị trường vì giá cả mua hàng có thể
gia thăng , khi đó lượng hàng dự trữ sẽ gia tăng tương ứng.
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính ảnh hưởng tới quy
mô, trình độ dực trữ và điều kiện cơ sở vật chất kho bãi. Nếu doanh nghiệp lượng vốn
lưu động lớn thì có thể tăng mức dự trữ của mình nhămg bình ổn giá cả đầu vào.
Ngoài ra, với nguồn lực tài chính lớn, doanh nghiệp sẽ gia tăng khả năng dự trữ thông
qua đầu tư cơ sở hạ tầng kho bãi.
Một số doanh nghiệp có nguồn lực tài chính tốt có thể tiến hành đầu tư vào khâu
sản xuất. Khi đó nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp bao gồm cả dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào sản xuất và thành phẩm.
-Điều kiện cơ sở hạ tầng kho bãi. Với rất nhiều loại hàng hóa đòi hỏi phải có cơ
sở vật chất dự trữ chuyên biệt thì yếu tố cơ sở hạ tần kho bãi đóng vai trò then chốt
trong xác định nhu cầu dự trữ. Điều kiện cơ sở hạ tầng kho bãi được hiểu là khả năng
đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp. Bao gồm hệ thống cơ sở vật chất
của doanh nghiệp và khả năng đi thuê ngoài.
-Trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp. Trình độ quản lý của doanh
nghiệp bao gồm trình độ của đội ngũ nhân sự tham gia vào quá trình quản trị cung ứng
hàng hóa và mức độ tin học hóa của hệ thống quản trị dự trữ của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp tốt, lượng hàng dự trữ có
thể giảm thiểu.
 Các yếu tố khách quan
-Khả năng cung ứng của thị trường: Khả năng cung ứng của thị trường là khả

năng doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ đảm bảo thực hiện kế
hoạc bán ra của mình. Trong nhiều trường hợp, hàng hóa trên thị trường khan hiếm,
hoặc cung ứng trên thị trường không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về thời
21
gian, chất lượng, giá cả, dịch vụ đi kèm… thì doanh nghiệp phải có phương án gia
tăng dực trữ dự phòng nhằm tránh rủi ro và gián đoạn hoạt động kinh doanh.
-Tình hình biến động giá cả trên thị trường: Nếu giá cả hàng hóa ít có biến
động, doanh nghiệp không cần thiết phải gia tăng mức dự trữ. Ngược lại, nếu giá cả có
xu hướng gia tăng, doanh nghiệp có lợi hơn khi gia tăng dự trữ nhằm bình ổn giá đầu
vào của mình.
-Quan hệ với nhà cung cấp: Mối quan hệ ràng buộ với nhà cung cấp quyết định
mức dự trữ. Doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung ứng thì có thể hạ thấp mức dự
trữ. Ngược lại, một định mức dự trữ thấp đi với mối quan hệ không tốt và chắc chắn
với nhà cung cấp thì rủi ro gán đoạn hàng dự trữ sẽ rất cao.
Nhà cung cấp có thể bán chịu cho doanh nghiệp hoặc đưa ra một số ưu đãi khi
mua lô lớn thì doanh nghiệp cũng có khả năng tăng khả năng dự trữ
-Tính thời vụ trong kinh doanh: Với hàng hóa có tính thời vụ, doanh nghiệp
phải áp dụng định mức dự trữ thời vụ. Cụ thể một số tình huống thời vụ thường xảy ra
bao gồm:
+ Nguồn hàng có tính thời vụ, tiêu dùng mang tính ổn định. Doanh nghiệp mua
hàng dự trữ phục vụ bán hàng cho cả thời kỳ sau đó. Mức dự trữ do đó là cao nhất.
+ Nguồn hàng thời vụ, tiêu dùng thời vụ. Mức dự trữ là cao nhất nhưng trong
thời gian ngắn.
+ Nguồn hàng ổn định, tiêu dùng thời vụ. Mức dự trữ gia tăng dần và đạt cao
nhất vào thời điểm bắt đầu vào thời vụ riêng.
-Các nhân tố khác: Các nhân tố có thể bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường
vĩ mô như biến động công nghệ, luật pháp, thuế quan,…
Nếu công nghệ biến đổi nhanh, doanh nghiệp giảm thiểu dữ trữ hàng hóa tránh
lạc hậu. Ngược lại, nếu công nghệ ổn định, doanh nghiệp có thể nhập khối lượng hàng
lớn để khai thác các ưu đãi về giá thành mua vào.

Trong một số trường hợp, các biến động về pháp luật như cấm hoặc khuyến
khích kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến mức dự trữ. Các
thay đổi về thuế và các rào cản kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng và
giá thành hàng mua. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.
22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC
DỰ TRỮ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NAM SƠN
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH dược phẩm Nam Sơn được thành lập từ năm 2007. Khởi nguồn
từ nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu dược học cổ truyền Việt Nam, Nam Sơn đã
trở thành nhà sản xuất, phân phối lớn các sản phẩm đông dược có gốc thiên nhiên.
23
Trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm nâng
cao vị thế cũng như mang hình ảnh của mình đến với công chúng như: Nhãn hàng Đào
Hồng Đơn tài trợ chương trình quỹ trái tim vàng, tài trợ cuộc thi Hoa hậu 2012, song
hành cùng giai điệu Phương Nam lần thứ 14,
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng của công ty đó là nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ hiện đại,
xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, quản trị tiên tiến nhằm đem lại cho người
dùng những dược phẩm chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý.
Nhiệm vụ của công ty đó là mọi hoạt động kinh doanh đều hướng tới lợi ích cộng
đồng, hỗ trợ các hoạt động xã hội thiết thực, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ
sạch, giữ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trong sản xuất dược .
2.1.3 Sơ đổ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm 5 phòng ban như Hình 1.1 dưới đây:
24
25

×