Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu mía nghiên cứu tại tổng công ty CP mía đường Nông Cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.18 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo, các anh chị trong đơn vị thực tập,
gia đình và bạn bè… Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo Công ty CP mía đương Nông Cống, các anh chị phòng kế toán và cũng
như các phòng ban khác đã tại điều kiện thuận lợi cho em được thực tập công tác thực tế,
học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật đã trang bị cho em kiến thức chuyên môn
cần thiết cho khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.s Hoàng Anh Tuấn, người
đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót và giúp đỡ em để em có thể hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn quan tâm,
động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài
này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh
giá của các thầy giáo, cô giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga
1
1
TÓM LƯỢC
Hàng chục năm qua, cây mía đã trở thành cây xóa đói, giảm nghèo và làm giàu của
nhiều hộ nông dân ở các huyện trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa. Thế nhưng, hiện nay do
giá đường giảm, lượng đường tồn kho lớn khiến ngành mía đường nói chung, cũng như
ngành mía đường Thanh Hóa nói riêng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Ðiều này
cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của các công ty mía đường nói chung và công


ty CP mía đường Nông Cống nói riêng cũng như thu nhập của người dân.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài : “Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu mía
nghiên cứu tại tổng công ty CP mía đường Nông Cống” được thực hiện nhằm nghiên cứu và
phân tích thực trạng nguồn nguyên liệu mía hiện nay của công ty CP mía đường Nông
Cống, từ đó tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân của nó để có thể đưa ra những
chính sách phù hợp với thực trạng nhằm phát triển nguồn nguyên liệu cho công ty và nâng
cao thu nhập và đời sống cho nông dân trồng mía.
2
2
MỤC LỤC
STT Tên bảng biểu Số trang
Bảng
2.1
Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2013 23
Bảng
2.2
Thực trạng vùng nguyên liệu mía từ 2004 – 2010 27
Bảng
2.3
Thực trạng vùng nguyên liệu mía từ 2010 – 2013 30

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Tên biểu đồ Số trang
Biểu đồ 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013 23
Biểu đồ 2.2
Diện tích mía nguyên liệu từ 2004 – 2010 27
Biểu đồ 2.3
Tổng sản lượng mía nguyên liệu từ 2004 – 2010 28
Biểu đồ 2.4
Tổng Lượng đường sản xuất từ 2004 – 2010 28

Biểu đồ 2.5
Diện tích mía nguyên liệu từ năm 2010 - 2013 30
Biểu đồ 2.6
Tổng sản lượng và lượng đường từ năm 2011 - 2013 31
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBNV Cán bộ nhân viên
CP Cổ phần
CT – XH Chính trị - Xã hội
NLĐ Nguồn lao động
LĐ – XH Lao động – Xã hội
SX – KD Sản xuất – Kinh Doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Để một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và phát triển trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì có rất nhiều yếu tố đóng góp vào sự thành công ấy.Một trong
những yếu tố quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp sản xuất, nhất là doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm từ nông nghiệp đó là nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình
sản xuất. Do vậy, ưu tiên hàng đầu đối với các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ
nông nghiệp là phải phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu
đầu vào cho chế biến.
Nguyên liệu mía cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất đường hoạt động luôn
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Việc thiếu nguyên liệu gây ra
những hậu quả rất lớn về lãng phí các thiết bị máy móc, khấu hao trên đầu sản phẩm
tăng, công nhân thất nghiệp, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ Tất cả những điều này đã

và đang là vấn đề nhức nhối đối với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất đường ở Việt
Nam hiện nay. Do vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là các doanh nghiệp phải xây dựng và
phát triển vùng nguyên liệu mía đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Từ những yêu cầu cấp thiết thực tế đặt ra, công ty CP mía đường Nông Cống
đã xây dựng vùng nguyên liệu mía phục vụ cho hoạt động của nhà máy chế biến. Vùng
nguyên liệu của công ty không ngừng được mở rộng và phát triển, tuy nhiên, nguyên
liệu mía cung cấp cho công ty vẫn chưa đáp ứng được công suất chế biến của nhà máy.
Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài “ Chính sách phát triển nguồn nguyên
liệu mía nghiên cứu tại tổng công ty CP mía đường Nông Cống” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp cho mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
 Các bài nghiên cứu đăng báo tạp chí
1. Minh Dũng(2013), Ngành mía đường Thanh Hóa cùng nông dân vượt khó, Báo Nhân
dân, Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014,
1
Bài báo đề cập đến khó khăn hiện nay của ngành mía đường Thanh Hóa,
hiện nay do giá đường giảm, lượng đường tồn kho lớn khiến ngành mía đường nói
chung, cũng như ngành mía đường Thanh Hóa nói riêng đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức. Ðiều này cũng ảnh hưởng lớn đến SXKD của các công ty mía đường và
thu nhập của người nông dân. Và nêu ra những biện pháp giúp giải quyết khó khăn đó
là: Nâng cao năng suất, chất lượng cây mía, Cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, Nhân
rộng mô hình liên kết công - nông nghiệp, ổn định vùng nguyên liệu.
1 />6
2. Quốc Chánh(2014), Hướng đi nào cho ngành mía đường Việt Nam, Truy cập ngày 2
tháng 4 năm 2014,
2
Bài báo đề cập đến Số phận của ngành mía đường và người trồng mía Việt Nam
đang thực sự đáng báo động khi Hiệp định AFTA có hiệu lực vào năm 2015 đang đến
gần với thuế suất nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN vào Việt Nam sẽ bằng 0%.Việc cơ cấu

lại tổ chức, sản xuất, quản lý ngành mía đường là điều cần làm. Và nó đòi hỏi sự chung
sức của nhiều cơ quan chức năng, các nhà hoạch định chính sách và chính người trồng
mía. Bắt đầu từ vùng nguyên liệu và đến cơ chế điều hành cho ngành mía đường.
 Các công trình nghiên cứu của sinh viên
1. Trần Cẩm ly (2011), “Một số giải pháp phát triển vùng nguyên liệu của công ty CP
mía đường Lam Sơn”, khóa luận tốt nghiệp – K43F6 – Đại Học Thương Mại. Trong
bài khóa luận này đã đề cập đến các lý luận về nguồn nguyên liệu, ảnh hưởng của
nguồn nguyên liệu tới hoạt động sản xuất. Đồng thời, luận văn đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển vùng nguyên liệu của ngành mía đường nói chung và công ty CP mía
đường Lam Sơn nói riêng.
2. Nguyễn Minh Ngọc (2008), “Phát triển vùng nguyên liêu trong công nghiệp chế biến
của công ty CP thương mại Hà Nội(Hapro) với phát triển nông nghiệp”, khóa luận tốt
nghiệp – K40F4 – Đại Học Thương Mại. Khóa luận nghiên cứu về vùng nghiên về
thực trạng vùng nguyên liệu đối với mặt hàng liên quan đến nông sản nói chung, đánh
giá đúng thực trạng và gắn liền với phát triển nông thôn từ đó đưa ra các chính sách
đúng đắn để phát triển vùng nguyên liệu trong công nghiệp chế biến của công ty CP
thương mại Hà Nội(Hapro).
3. Nguyễn Thị Thu Phương ( 2013), “Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía của
công ty TNHH đường mía Việt Nam - Đài Loan”, khóa luận tốt nghiệp - k51- Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân. Khóa luận này làm rõ những vấn đè cơ bản về vùng nguyên liệu
mía và công tác quản lý vùng nguyên liệu mía của công ty TNHH đường mía Việt
Nam - Đài Loan từ đó rút ra được những hạn chế và ưu nhược điểm của công tác quản
lý nguồn nguyên liệu mía của công ty TNHH đường mía Việt Nam - Đài Loan và đề ra
các chính sách phát triển vùng nguyên liệu mía cho công ty.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Thông qua những tham khảo từ sách báo, tạp chí, bài nghiên cứu, luận văn,
khóa luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu… Các tác giả đi trước đã làm rõ vai trò
cũng như sự quan trọng của nguồn nguyên liệu đến hoạt động sản xuất . Ngoài ra, các
tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng nguồn
nguyên liệu.

2 />7
Tại các doanh nghiệp nói chung và tại công CP mía đường Nông Cống nói
riêng, việc quản lý và phát triển nguồn nguyên liệu còn nhiều bất cập cần giải quyết:
Trong những năm gần đây diện tích và sản lượng mía không ổn định, chưa đảm bảo
nguồn nguyên liệu vững chắc , làm ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc sản xuất,
kinh doanh của Công ty. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty luôn gặp trở
ngại là diện tích đất quy hoạch trồng mía nguyên liệu không ổn định. Nhiều nơi đất
dốc khó canh tác, nhiều vùng nguyên liệu mía đã chuyển đổi sang trồng cao su, sắn,
dứa Do vậy, sản lượng mía nguyên liệu có chiều hướng giảm. Nguyên liệu cho sản
xuất còn nhiều khó khăn và chuyển biến chậm, diện tích, năng suất, chất lượng mía
liên tục giảm và đạt thấp, chương trình xây dựng vùng nguyên liệu mía năng suất chất
lượng cao vẫn chưa đạt yêu cầu.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu đến hoạt động
sản xuất, đặc biệt trong quá trình thực tập tại công ty CP mía đường Nông Cống em
càng nhận thức rõ ràng hơn nữa sự ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu mía đến hoạt
động công ty. Qua đó em thấy việc nghiên cứu đề tài: “Chính sách phát triển nguồn
nguyên liệu mía nghiên cứu tại tổng công ty CP mía đường Nông Cống” không những
là vấn đề cấp thiết đối với công ty CP mía đường Nông Cống mà còn là vấn đề cấp
thiết đối với mía đường nói chung.
4. Đối tượng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Là các chỉ số chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về phát triển nguồn nguyên liệu mía
của công ty CP mía đường Nông Cống và kết quả, tình hình phát triển nguyên liệu
mía một số vùng trọng điểm trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa
 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng, những thuận lợi , khó khăn của sản xuất cây
mía từ đó đề xuất 1 số chính sách phát triển nguồn nguyên liệu mía cho công ty CP
mía đường Nông Cống đáp ứng hoạt động sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân
trồng mía.
 Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về quản lý và phát triển nguồn nguyên liệu mía đối
với ngành công nghiệp mía đường.
 Phân tích thực trạng quản lý và phát triển vùng nguyên liệu của công ty CP mía đường
Nông Cống.
 Đề xuất một số chính sách nhằm phát triển nguồn nguyên liệu cho công ty CP mía
đường Nông Cống trong thời gian tới.
 Phạm vi nghiên cứu
8
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nông trường trồng mía ở
tỉnh Thanh Hóa.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn khoảng thời gian từ 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong thực tế, có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tiếp cận một
vấn đề nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên trong khuôn khổ bài khóa luận này nhằm phát
triển nguồn nguyên liệu mía của doanh nghiệp tác giả sử dụng hai phương pháp chính
là: phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu.
 Phương pháp thu thập số liệu
 Nguồn dữ liệu sơ cấp
Thu thập thông tin từ việc quan sát, tìm hiểu tầm quan trọng của phát triển
nguồn nguyên liệu mía đến hoạt động sản xuất của công ty CP mía đường Nông
Cống . Các chính sách do công ty đưa ra nhằm phát triển nguồn nguyên liệu của công
ty.
 Nguồn dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu trong công ty bao gồm: các báo cáo, tài liệu của công ty do các
phòng ban cung cấp: báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty CP mía đường Nông Cống.
Thu thập dữ liệu ngoài công ty: thu thập số liệu qua sách, giáo trình, qua các
luận văn, khóa luận của sinh viên trường Đại học thương mại, Đại học Kinh Tế Quốc
Dân qua các báo, tạp chí kinh tế: thời báo kinh tế Việt Nam. Qua các website:
www.economy.com.vn, , www.tinthuongmai.vn, Qua

các văn bản, thông tư, nghị định của chính phủ.
Mục đích thu thập các dữ liệu là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý và phát triển nguồn nguyên liệu mía của ngành mía đường nói
chung và tổng công ty CP mía đường Nông Cống từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông
tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu
thu tập được. Các phương pháp sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích thống kê;
phương pháp biểu đồ, bảng biểu, phương pháp so sánh.
 Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này tổng hợp một cách thống nhất, sàng lọc các dữ liệu đã thu
thập được thành bảng biểu hoặc đồ thị. Sau đó tiến hành phân tích các số liệu đã thống
kê để chỉ ra được những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực của vấn đề nghiên
cứu. Dựa vào các số liệu thu thập được, ta sẽ tính được các chỉ tiêu về quy mô, chất
9
lượng, hiệu quả nhập khẩu qua các năm của công ty. Từ đó có thể đưa ra các đánh giá,
kết luận về tình hình hoạt động và đưa ra các dự báo kinh tế về các chỉ tiêu đã phân tích.
 Phương pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, hay hình vẽ, biểu đồ
thể hiện mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận, biểu đồ về cơ cấu sản phẩm,
bảng biểu về năng suất sản lượng nguồn nguyên liệu mía trong 3 năm 2011 – 2013,
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 – 2013. Thông qua
các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá mối tương quan giữa các đại lượng để có thể
phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sảnh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh doanh thu, lợi nhuận, chi phí, Sản lượng năng suất nguyên liệu mía các năm trước
so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của

qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
 Phương pháp phân tích cơ bản
Là sự kiểm định yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương pháp
khác.
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, điều tra phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, xử
lý số liệu ta phân tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của phát triển
nguồn nguyên liệu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty CP mía đường
Nông Cống và từ đó biết được nguyên nhân để đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
nguồn nguyên liệu về cả sản lượng và chất lượng cho doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm 3 chương
:
Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn nguyên liệu và phát triển nguồn nguyên liệu
mía cho ngành công nghiệp mía đường.
Chương II: Thực trạng nguồn nguyên liệu mía của công ty CP mía đường
Nông Cống.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề phát triển nguồn nguyên liệu
của công ty CP mía đường Nông Cống.
10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGUYÊN LIỆU MÍA CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
ĐƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua, dự trữ để phục vụ quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm vùng nguyên liệu mía

Vùng nguyên liệu mía là vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp với sản phẩm là
cây mía phục vụ chế biến đường, là vùng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã
hội phù hợp với sự phát triển của cây mía. Vùng được quy hoạch và tập trung đầu tư
phát triển sản xuất mía nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho các nhà máy đường
thường có quy mô diện tích tự nhiên tương đối lớn, phù hợp với quy mô công suất của
các nhà máy đường có tính đến các yếu tố biến động về năng suất và sản lượng mía
hàng năm.
1.2. Một số lý thuyết về nguồn nguyên liệu và vùng nguyên liệu mía
1.2.1. Đặc điểm của nguồn nguyên liệu
Mỗi loại nguyên liệu cụ thể có những đặc tính tự nhiên rất khác nhau (sắt, thép,
xi măng ) song chúng đều có đặc điểm chung là :
 Các nguyên liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu
khi đưa vào sản xuất.
 Các nguyên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ sản
xuất kinh doanh).
 Toàn bộ giá trị của nguyên liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để
tính giá thành.
1.2.2. Đặc điểm của vùng nguyên liệu mía
1.2.2.1. Vùng sản xuất tập trung chuyên canh mía nguyên liệu thường có diện tích
tương đối lớn.
Đặc điểm này của vùng nguyên liệu mía bắt nguồn từ đặc điểm sinh học của
cây mía và tính chất của hoạt động chế biến. Mía là loại cây có khối lượng lớn, một
ngày trung bình nhà máy chế biến 5.000 tấn mía nguyên liệu thì vùng nguyên liệu phải
có diện tích trồng mía khoảng 10.000 ha, với lượng mía lớn như vậy thì không thể vận
chuyên từ xa do chi phí vận chuyển lớn, hệ thống giao thông khó đáp ứng. Hơn nữa
cây mía là loại cây thay đổi chất lượng rất nhanh, tốt nhất phải chế biến trong vòng 48
giờ sau khi chặt. Như vậy tất cả những yêu cầu trên tạo nên quy mô về diện tích cho
vùng nguyên liệu mía
11
1.2.2.2. Tính thời vụ ở vùng mía nguyên liệu

Thời vụ thu hoạch mía cũng là mùa vụ chế biến đường, mùa thu hoạch mía
hàng năm kéo dài khoảng 5 tháng, tùy theo điều kiện về tự nhiên, giống mía và kỹ
thuật chăm sóc của từng vùng mà thời điểm bắt đầu và kết thúc có thể khác nhau. Thời
gian thu hoạch mía khi mía chín chỉ được phép dưới một tháng, trong khi đó có rất
nhiều yếu tố tác động đến việc có thu hoạch mía kịp thời hay không như: nguồn lao
động, đường giao thông, phương tiện vận chuyển, khả năng tiêu thụ của cơ sở chế
biến. Đặc điểm này phải có sự phối hợp giữa các bộ phận, các ngành trong vùng mía.
1.2.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu mía
Hạ tầng về giao thông ở các vùng nguyên liệu mía là một trong những yếu tố
tạo động lực cho việc phát triển sản xuất nguyên liệu mía. Với khối lượng nguyên liệu
cần vận chuyển lớn, quãng đường vận chuyển xa, chi phí vận chuyển mía nguyên liệu
thường chiếm từ 10 - 15% giá thành nguyên liệu. Vì vậy, cơ sở giao thông từ vùng
nguyên liệu về nhà máy và giao thông nội đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
chi phí cho cả người trồng mía và cơ sở chế biến.
Thủy lợi phục vụ vùng mía, đặc điểm sinh học của cây mía là loại cây tạo sinh
khối lớn, cần nhiều nước để sinh trưởng và phát triển.Khối lượng nước tiêu hao phụ
thuộc vào các yếu tố độ ẩm không khí, sức gió và điều kiện canh tác ở mỗi vùng. Để
bảo đảm đủ nước cho mía, lượng mưa cần thiết tối thiểu phải ở mức 1.500 mm/năm và
phân bố tương đối đều trong năm. Do đặc điểm sinh học này, đối với các vùng mía đồi
và ruộng cao, tiềm năng tăng năng suất và chất lượng mía thông qua đầu tư tưới cho
mía còn rất lớn. Thực tế đã rút ra kết luận về hiệu quả cụ thể của việc tưới nước cho
mía sẽ làm tăng năng suất mía từ 15 - 20 tấn/ha.
Ngoài ra sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện, xăng dầu,
phân bón, thuốc trừ sâu, kho tàng, bến bãi vật tư và mía nguyên liệu trong vùng cũng
phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng mía.
1.2.2.4. Sự phụ thuộc chặt chẽ của vùng mía nguyên liệu tập trung với cơ sở chế
biến đường
Do khối lượng sản phẩm cần vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao nên thông
thường mỗi vùng mía nguyên liệu chỉ có thể bán mía cho một hoặc một số cơ sở chế
biến cố định. Việc xây dựng các cơ sở chế biến công nghiệp đòi hỏi nhiều thời gian. Vì

vậy, trong mỗi vụ thu hoạch, việc tiêu thụ sản phẩm của vùng mía tập trung chỉ có thể
dựa vào các cơ sở chế biến hiện có. Mọi sự thay đổi về tình trạng sản xuất kinh doanh
của cơ sở chế biến đều tác động trực tiếp đến vùng nguyên liệu. Đây là căn cứ đòi hỏi
sự gắn kết của các cơ sở chế biến công nghiệp với những cơ sở trồng mía nguyên liệu.
12
Mía là loại không thể thay thế đối với cơ sở chế biến đường. Sản xuất nguyên
liệu mía lại có tính thời vụ cao, vì vậy, mối quan hệ phụ thuộc của các cơ sở chế biến
vào vùng mía nguyên liệu cũng rất lớn. Mặt khác, do đặc điểm về công nghệ của sản
xuất đường là thiết bị chuyên dùng và công nghệ phức tạp, các nhà máy đường không
thể lợi dụng dây chuyền công nghệ hiện có để có thể sản xuất các sản phẩm từ nguyên
liệu khác như các nhà máy chế biến hoa quả, nước giải khát. Do vậy, hoạt động của cơ
sở chế biến đường phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nguyên liệu cả về số lượng,
chất lượng, thời gian cung cấp.
1.2.2.5. Tính đa dạng của vùng nguyên liệu mía
Cây mía có chu kỳ sinh trưởng bình quân là một năm. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển thì thời gian đầu mức độ chiếm đất và độ che phủ của cây mía
không lớn, như vậy có thể trồng xen canh các loại cây trồng khác để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, mặt khác còn cải tạo được đất trồng mía. Mía là một loại cây có sinh khối
lớn, lá mía có thể làm thức ăn cho gia súc, do vậy có thể kết hợp chăn nuôi trâu bò để
tận dụng thân, lá mía bị loại bỏ trong quá trình chăm sóc canh tác. Mía là loại cây cần
rất nhiều phân bón, đặc biệt là các loại phân hữu cơ vi sinh, vì vậy cần kết hợp các loại
phân bón từ nguồn phế thải của chăn nuôi và của các loại phế thải của việc chế biến
mía. Để cung cấp đầu vào cho việc sản xuất mía, cần rất nhiều dịch vụ cung cấp đầu
vào như phân bón, thuốc trừ sâu…Như vậy muốn canh tác chuyên canh tốt mía phải
kết hợp và tận dụng các nguồn lực về đất đai, lao động và các nguồn lực khác. Tất cả
những điều đó hình thành nên tính đa dạng của vùng mía nguyên liệu.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về vùng nguyên liệu mía
Sự phát triển của vùng nguyên liệu mía là một trong những nhân tố vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chế biến đường, đến hiệu suất tổng thu hồi,
đến chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển

của vùng nguyên liệu mía thường được đánh giá thông qua rất nhiều các chỉ tiêu, trong
đó có những chỉ tiêu như:
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô vùng mía nguyên liệu
Sản lượng mía: Sản lượng mía bao gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm mía tạo
ra trong năm của toàn vùng mía nguyên liệu. Sản lượng mía hàng hóa là toàn bộ khối
lượng mía hàng hóa được thu mua tại các cơ sở chế biến không kể đến những hao hụt
trong quá trình thu hoạch và thu mua.
Cơ cấu giá trị tổng sản lượng vùng mía nguyên liệu: Là tỷ lệ phần trăm giá trị
sản lượng mía nguyên liệu của vùng so với giá trị tổng sản lượng sản xuất nông nghiệp
trong toàn vùng.
13
Diện tích đất trồng mía: Là diện tích đất nông nghiệp dùng để trồng mía của
toàn vùng
Cơ cấu diện tích mía: Là tỷ lệ phần trăm diện tích mía so với tổng diện tích đất
nông nghiệp hoặc đất canh trong vùng.
Số lượng lao động, giá trị máy móc, nông cụ và tư liệu sản xuất khác tham gia
vào sản xuất mía
Số hộ hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào sản xuất mía trong vùng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất và sự phát triển của vùng mía
nguyên liệu
Năng suất bình quân của toàn vùng mía: Là khối lượng trung bình mía sản xuất
được trên 1 ha của toàn vùng nguyên liệu mía.
Mức đáp ứng công suất chế biến của vùng nguyên liệu mía: Là sản lượng mía
mà vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy so với công suất thiết kế của nhà máy.
Chất lượng nguyên liệu mía: Bao gồm chữ đường(CCS) và phần trăm thu hồi
của mía nguyên liệu.
Hiệu quả tài chính của việc trồng mía nguyên liệu đối với từng hộ sản xuất
hoặc cơ sở kinh doanh sản xuất mía nguyên liệu trong vùng.
Hiệu quả kinh tế xã hội của toàn vùng mía nguyên liệu: Là hiệu quả tổng hợp
về những ngoại ứng mà vùng mía nguyên liệu tao ra cho toàn vùng.

1.2.4. Vai trò của nguyên liệu mía đối với ngành công nghiệp chế biến đường
1.2.4.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến đường
Từ những điều kiện hình thành và phát triển của mình mà công nghiệp chế biến
đường từ nguyên liệu mía vừa có những đặc điểm chung của công nghiệp chế biến
nông sản, lại vừa có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với những ngành công
nghiệp chế biến khác.
Như các ngành công nghiệp chế biến khác, trong công nghiệp chế biến đường,
nguyên liệu được trải qua một quá trình tác động bởi các công cụ, máy móc, thiết bị và
quy trình công nghệ hoàn toàn do người sản xuất thực hiện để biến đổi chúng thành
những sản phẩm, bán thành phẩm theo ý đồ của người sản xuất.
Ngoài các đặc trưng chung của một ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp
chế biến đường còn có những đặc điểm riêng biệt:
 Đặc điểm của công nghệ sản xuất đường
Tùy theo yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tùy theo vốn đầu tư… mà
người ta áp dụng nhiều phương pháp công nghệ khác nhau, hiện nay trên thế giới có
các loại công nghệ sản xuất đường sau:
 Công nghệ sản xuất đường thô (Raw sugar)
 Công nghệ sản xuất đường trắng (White sugar)
 Công nghệ sản xuất đường tinh luyện (Refined sugar)
14
Sự khác nhau giữa các loại công nghệ chủ yếu ở công đoạn làm sạch nước mía,
hiện nay trên thế giới có ít nhất 7 mô hình công nghệ áp dụng trong công đoạn làm
sạch nước mía, đó là:
 Công nghệ các – bô - nát hóa.
 Công nghệ sun - phít hóa.
 Công nghệ Blanco Director.
 Kết hợp các – bô - nát - Công nghệ SAT.
 Công nghệ Cti.
 Công nghệ các – bô - nát hóa kết hợp với trao đổi i-on.
Dù là áp dụng công nghệ nào thì quá trình sản xuất của bất kỳ nhà máy sản xuất

đường nào cũng phải theo quy trình sản xuất chung nhất như sau:
Sơ Đồ 1: Quy Trình Sản Xuất Đường
Mía nguyên liệu
Bùn lọc
Bã mía
Xử lí mía
Trích li nước mía
Làm sạch nước mía
Cô đặc nước mía
Nấu đường, kết tinh, phân mật, sấy, đóng bao
Nước mía trong
Chè đặc
Đường thành phẩm
Mật rỉ
(Nguồn: phòng sản xuất)
Như đã nêu ở trên, sự khác nhau giữa các phương pháp sản xuất chủ yếu là ở
công đoạn làm sạch và với mỗi một loại công nghệ khác nhau sẽ cho ra sản phẩm có
chất lượng khác nhau.
Hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các nhà máy đường sản xuất đường trắng theo
phương pháp sun - phít hóa. Ưu điểm chính của công nghệ này là chi phí đầu tư thấp,
quản lý thiết bị đơn giản. Tuy nhiên, nhược điểm là khả năng ăn mòn thiết bị lớn, dư
lượng SO
2
trong đường thành phẩm cao, đường dễ lại màu trong quá trình bảo quản.
15
 Đặc điểm của nguyên liệu mía
 Đặc điểm sinh học của cây mía
Mía là cây trồng hàng năm, có khả năng tái sinh mầm, chu kỳ sản xuất có thể
kéo dài 3 - 4 năm (một vụ mía tơ và 2 - 3 vụ mía gốc). Thời gian sinh trưởng kéo dài
cho đến lúc thu hoạch tùy theo từng loại giống mía nhưng trung bình khoảng từ 12

tháng. Quá trình phát triển và tích lũy đường của cây mía diễn ra từ thấp đến điểm cao
nhất, rồi giảm dần đến mức không còn đường để thu hồi nữa. Mía là cây ưa ẩm và cần
nhiều nước để sinh trưởng và phát triển. Năng suất và chất lượng mía phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên, giống, khả năng tưới tiêu cũng như trình độ thâm canh…
Những đặc điểm sinh học trên của cây mía không chỉ ảnh hưởng đến việc bố trí sản
xuất của vùng nguyên liệu mía mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của vùng mía
đó.
Tuy có biên độ rộng hơn một số cây trồng khác về các điều kiện sinh trưởng và
phát triển, nhưng sự sinh trưởng và phát triển của cây mía chỉ cho hiệu quả kinh tế cao
khi các điều kiện này được đáp ứng ở những mức độ hợp lý nhất. Những điều kiện này
lại tùy thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng.Vì vậy,
không phải vùng đất nào cũng có thể đáp ứng yêu cầu sinh trưởng và phát triển của
cây mía với tư cách là vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến một cách tối ưu
nhất. Đây là vấn đề rất quan trọng cần lưu ý khi bố trí sản xuất mía.
 Đặc điểm mía nguyên liệu
Mía thuộc loại nguyên liệu tươi, nếu sau khi thu hoạch không kịp thời đưa vào
chế biến sẽ bị ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nguyên liệu như: giảm trọng
lượng, giảm tỷ lệ đường trong mía, ảnh hưởng đến chất lượng đường sản xuất ra.
Nhiều thí nghiệm cho thấy lượng đường trong mía bị hao hụt nhiều sau khi chặt, chậm
vận chuyển về nhà máy. Khoảng thời gian cho phép là trong vòng 48 giờ. Có nhiều chỉ
tiêu để đánh giá chất lượng mía như độ chín, độ đồng đều, ít tạp chất nhưng quan trọng
nhất là chỉ số đánh giá về chữ đường (CCS), tức là hàm lượng đường có thể thu hồi
thực tế trong sản xuất. Chữ đường được xác định theo công thức sau:
CCS=







+
−×−






+
−×
100
3
1
2
1
100
5
1
2
3 F
B
F
Pol
Trong đó: Pol:Percent first expressed juice - Độ đường tương đối có trong nước
mía đầu.
F: Fibre percent cane - Tỷ lệ sơ mía
B:Brix percent first expressed juice - Hàm lượng chất khô có trong nước
mía đầu.
16
Để xác định chữ đường thực tế của từng khối lượng mía nhất định thì mỗi nhà

máy được trang bị một cầu mía để lấy mẫu và một phòng thí nghiệm phân tích các
mẫu mía. Việc lấy mẫu và phân tích có thể được tự động hóa với sự giúp đỡ của máy
tính, hoặc bằng thủ công theo phương pháp phân tích truyền thống.
17
Tỷ lệ sản phẩm đường trên nguyên liệu mía rất thấp, trung bình khoảng 10%.
Do khối lượng nguyên liệu mía lớn, chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nơi sản xuất
đến cơ sở chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chính vì vậy cơ sở chế biến
phải được xây dựng gần các vùng nguyên liệu mía tập trung chuyên canh, thường
khoảng cách xa nhất phải dưới 50km. Ngoài ra, đặc điểm này cũng yêu cầu hệ thống
giao thông vận chuyển mía phải đủ sức đáp ứng yêu cầu vận chuyển khối lượng lớn và
kịp thời.
Nguyên liệu mía mang tính thời vụ rất cao do nó là sản phẩm của nông nghiệp.
Do điều kiện khí hậu, thời tiết, do đặc điểm, tính chất của cây mía, nên việc trồng và
thu hoạch mía mang tính chất thời vụ. Thời vụ trồng và thu hoạch mía thường bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 4, tức là trong vòng 6 tháng mùa hanh khô.
Mặt khác, mía là nguyên liệu thực vật, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước
ta, quá trình biến đổi chất diễn ra rất nhanh, nếu sau 48 giờ kể từ lúc thu hoạch mà
chưa đưa vào sản xuất thì nguyên liệu mía xuống cấp rất nhanh, hiệu quả sản xuất
giảm đáng kể.
Chất lượng nguyên liệu mía phụ thuộc rất lớn vào giống mía, điều kiện thời tiết,
khí hậu, kỹ thuật canh tác mía và công tác thu hoạch, vận chuyển mía.
Nguyên liệu mía được trồng phủ trên diện tích không gian rộng, khi thu hoạch
có khối lượng lớn và rất cồng kềnh, tỷ lệ tiêu hao khoảng 10 tấn mía chế biến được 1
tấn đường, chi phí vận tải nguyên liệu mía thường chiếm từ 10-15% giá mía nguyên
liệu. Do vậy, các nhà máy đường muốn giảm chi phí vận tải nguyên liệu phải đặt tại
trung tâm vùng nguyên liệu mía.
1.2.4.2. Sự cần thiết phải hình thành vùng nguyên liệu mía cho công nghiệp
chế biến đường
Trong quá trình phát triển, ngành sản xuất nông nghiệp từ hai ngành cơ bản là
trồng trọt và chăn nuôi đã tách ra thành các ngành chuyên môn hóa như: Ngành trồng

trọt tách thành các ngành sản xuất lương thực, ngành sản xuất nguyên liệu chế biến
công nghiệp, ngành cây thực phẩm, cây ăn quả… Ngành chăn nuôi tách thành ngành
chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm… Tiếp đó, từng ngành chuyên môn hóa lại tách
thành các ngành chuyên môn hóa hẹp như ngành sản xuất nguyên liệu chế biến của
nông nghiệp lại tách thành các ngành chè, cà phê, cao su, mía đường…Đây là cơ sở
quan trọng để hình thành nên các ngành công nghiệp chế biến nông sản, một bộ phận
trong hệ thống công nghiệp ở các nước, nhất là các nước có điều kiện phát triển nông
nghiệp như nước ta.
Lịch sử phát triển của ngành sản xuất mía đường trên thế giới và ở Việt Nam đã
chứng minh hiệu quả của công nghiệp chế biến đường tỷ lệ thuận với quy mô sản xuất
18
và điều này chỉ giới hạn khi sự tiết kiệm về chi phí cố định cho việc sản xuất một tấn
đường không còn bù đắp được chi phí nguyên liệu tăng lên do khoảng cách vận
chuyển xa hơn. Theo tính toán của cá chuyên gia Anh và Pháp, quy mô của các cơ sở
chế biến đường ở Việt Nam hiện nay vào khoảng 6.000 - 8.000 tấn mía/ngày là có hiệu
quả nhất, trong khi đó ở Thái Lan công suất này là 16.000 - 20.000 tấn mía/ngày. Thực
tế ở Việt Nam, các cơ sở chế biến đường thủ công quy mô nhỏ có công suất từ 20-30
tấn mía/ngày, hao phí nguyên liệu 15 - 16 tấn mía cho sản xuất 1 tấn đường, trong khi
các nhà máy chế biến công nghiệp quy mô lớn chỉ hao phí bình quân 10 tấn mía cho
một tấn đường.
Như vậy, tính chất khách quan của việc hình thành các vùng nguyên liệu mía
cho công nghiệp chế biến đường được xem xét và chứng minh cả về logic và lịch sử.
Nó bắt nguồn từ những vấn đề có tính chất chung như phân công lao động xã hội đến
các hình thức biểu hiện cụ thể của chuyên môn hóa.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển nguồn nguyên liệu
mía cho nhà máy đường
1.2.5.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất, nước, có ảnh hưởng lớn đến việc hình
thành các vùng nguyên liệu mía tập trung chuyên canh.
Ảnh hưởng của khí hậu: Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ, độ ẩm,

mưa, gió, bão, ánh nắng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây mía trong từng thời
kỳ. Các yếu tố này có biều hiện khác nhau theo từng vùng, từng địa phương trong
nước ta. Do vậy, khi lựa chọn vùng trồng mía nguyên liệu cần lựa chọn những vùng có
điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây mía mới có thể có vùng
mía năng suất, chất lượng cao.
Ảnh hưởng của đất: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt của sản xuất
nông nghiệp. Đối với nông nghiệp thì đất đai vừa là chỗ dựa, vừa là nơi để canh tác,
diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp, vừa là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng
cho cây trồng. Chất lượng đất có chứa các thành phần chất dinh dưỡng cung cấp cho
cây mía có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho cây mía phát triển. Cho nên, khi
lựa chọn vùng nguyên liệu trồng mía phải quan tâm đến đất có phù hợp cho cây mía
phát triển hay không.Vì vậy, đây là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự hình thành vùng mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến đường.
Ảnh hưởng của nguồn nước: Nước cung cấp cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung. Tuy mía là loại cây trồng cạn, nhưng trong quá trình sinh trưởng và
phát triển mía cần nhiều nước và nhu cầu nước trong từng giai đoạn là khác nhau.Một
vùng có các nguồn nước cung cấp đủ cho cây mía sẽ là yếu tố tạo nên năng suất và
19
chất lượng mía của vùng đó cao. Xem xét các yếu tố về nguồn nước cung cấp cho mía
cũng là một trong những yếu tố quan trọng để hình thành vùng nguyên liệu mía.
1.2.5.2. Các nhân tố về kinh tế - xã hội
 Nhân tố kinh tế
Bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của vùng
nguyên liệu mía tập trung như:
Nguồn lao động: Nguồn lao động phải được xem xét đến mức độ đáp ứng cho
sản xuất về số lượng và chất lượng của lao động. Số lượng nguồn lao động là tất cả
những người lao động có khả năng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi
thực tế có tham gia lao động. Chất lượng nguồn lao động bao gồm trình độ văn hóa,
chuyên môn, sức khỏe, ý thức…
Quy hoạch phân bố xây dựng các cơ sở chế biến đường: Xem xét vấn đề này

đảm bảo mía nguyên liệu sản xuất ra phải được tiêu thụ hết, không gây ra sự mất cân
đối giữa các cơ sở chế biến đường và vùng nguyên liệu. Thông thường thì mỗi nhà
máy có một vùng nguyên liệu mía cung cấp cho nhà máy hoạt động tránh gây ra hiện
tượng tranh chấp nguyên liệu giữa các nhà máy hay nguyên liệu mía sản xuất ra không
tiêu thụ được.
Giá mía và ảnh hưởng của việc sản xuất kinh doanh mía đối với vùng kinh tế:
Nếu giá mía cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn những cây trồng mà người dân
trong vùng đang canh tác thì họ sẽ chuyên đổi sang trồng mía, và ngược lại, nếu hiệu
quả kinh tế từ trồng mía không cao thì người dân sẽ quay lưng lại với cây mía. Như
vậy, các chính sách về giá của cơ sở chế biến để cho người trồng mía yên tâm sản xuất
lâu dài là rất quan trọng.
Khả năng huy động vốn để đầu tư cho cây mía: Yếu tố này làm tăng năng lực
sản xuất và quy mô sản xuất của vùng mía.
 Các nhân tố về điều kiện xã hội
Để hình thành các vùng sản xuất mía thì yếu tố truyền thống cần cù trong lao
động, tập quán canh tác của nhân dân trong vùng và tính năng động dám mạo hiểm
của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát triển của vùng mía
nguyên liệu.
1.2.5.2. Các nhân tố về trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất lượng
của sản phẩm. Vì vậy hiện nay trang thiết bị, công nghệ chế biến đường không ngừng
được thay đổi, ngày càng hiện đại hơn, đẩy mạnh tự động trong một số công đoạn,
nâng cao hiệu suất thu hồi, dây chuyền sản xuất ngày càng có công suất lớn, do vậy,
việc sản xuất chế biến đường ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi
20
mía nguyên liệu phải đáp ứng về cả số lượng và chất lượng, quy trình sản xuất và thu
hoạch mía phải ngày càng được cải tiến phù hợp với công nghệ chế biến.
1.2.5.3. Các nhân tố về các chính sách của nhà nước và địa phương
Chính sách của Nhà nước là sự can thiệp của Nhà nước đến các hoạt động kinh
tế xã hội theo những mục tiêu nhất định trong những điều kiện nhất định. Đối với sản

xuất nông nghiệp nói chung, trồng mía nói riêng, do đặc điểm sản xuất và vai trò sản
phẩm, các chính sách thường theo hướng khuyến khích. hỗ trợ phát triển trực tiếp về
vật chất, kỹ thuật hoặc hỗ trợ gián tiếp thông qua tạo lập môi trường pháp lý, kinh tế.
Đối với vùng nguyên liệu mía tập trung thì các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
và địa phương đóng vai trò là động lực cho phát triển. Nó liên quan đến tất cả các yếu
tố của quá trình sản xuất mía nguyên liệu như quy hoạch sử dụng đất đai, lao động và
nguồn nhân lực, vốn đầu tư, tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Nội dung của phát triển nguồn nguyên liệu mía
1.3.1.1. Lập kế hoạch vùng nguyên liệu mía
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
để đạt được các mục tiêu đó. Nếu không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không
biết tổ chức và khai thác con người và các nguồn lực khác của tổ chức một cách hiệu
quả, thậm chí không có được một ý tưởng rõ ràng về các họ cần tổ chức và khai thác.
Không có kế hoạch nhà quản lý và các nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được
mục tiêu của mình, không biết khi nào, ở đâu, phải làm gì.Lúc này việc kiểm tra sẽ trở
nên rất phức tạp. Ngoài ra, trong thực tế, những kế hoạch tồi cũng thường ảnh hưởng
xấu đến tương lai của toàn bộ tổ chức.
Để quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía có hiệu quả đòi hỏi bắt buộc là
phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình
quản lý. Lập kế hoạch về vùng nguyên liệu gồm có hai loại đó là lập kế hoạch chiến
lược và lập kế hoạch tác nghiệp.
Lập kế hoạch chiến lược để phát triển vùng nguyên liệu mía là quá trình xác
định làm sao đạt được những mục tiêu dài hạn trong việc phát triển vùng nguyên liệu
mía của công ty với các nguồn lực mà công ty có thể huy động được. Lập kế hoạch
chiến lược là quá trình xây dựng chiến lược và không ngừng hoàn thiện bổ sung chiến
lược khi cần thiết.
Lập kế hoạch tác nghiệp liên quan đến các hoạt động hàng ngày của công ty về
phát triển vùng nguyên liệu. Có thể nói rằng mỗi nhân viên của công ty đều là nhà

quản lý tác nghiệp, do vậy đều lập kế hoạch tác nghiệp để thực hiện công việc, nhiệm
21
vụ của mình, từ đó tiến đến thực hiện những mục tiêu chung của công ty về phát triển
vùng nguyên liệu. Kế hoạch tác nghiệp phải phù hợp với kế hoạch chiến lược, phục vụ
cho việc thực hiện kế hoạch chiến lược.
1.3.1.2. Tổ chức thực hiện triển khai thực hiện kế hoạch vùng nguyên liệu mía
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch vùng nguyên liệu mía bao gồm
quá trình tổ chức và quá trình lãnh đạo.
Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược về phát
triển vùng nguyên liệu của công ty, sau đó là xác định và phân loại các hoạt động cần
thiết để thực hiện mục tiêu, phân chia thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động,
xác định vị trí của từng bộ phận nhỏ và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp,
phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguồn lực cho từng bộ
phận và tổ chức. Trong công tác tổ chức thì yêu cầu phải phân công rõ ràng, chỉ rõ
quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cấp, phải có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận.
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc
hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định. Sau khi tổ chức
xong, tiếp theo trong quá trình quản lý là lãnh đạo. Để tiến hành công việc cụ thể trong
quá trình quản lý và phát triển vùng nguyên liệu thì cần có sự lãnh đạo, mỗi bộ phận,
mỗi cấp có vai trò lãnh đạo khác nhau.Cấp trên lãnh đạo cấp dưới trong quyền hạn và
nhiệm vụ của mình, chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới thực hiện thực hiện những yêu cầu,
nhiệm vụ mà người cấp trên giao phó.
1.3.1.3. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà quản lý.Tính chất quan trọng của
kiểm tra thể hiện ở hai mặt.Một mặt, kiểm tra là công cụ quan trọng để nhà quản lý
phát hiện những sai sót và có biện pháp điều chỉnh.Mặt khác, thông qua kiểm tra, các
hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bới được sai soát có thể nảy sinh.
Nhiệm vụ kiểm tra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để phát triển
vùng nguyên liệu là phải xác định được những sai lệch trong quá trình hoạt động quản

lý vùng nguyên liệu, từ đó sửa chữa được những sai lệch đó trong quá trình hoạt động
so với mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra đối với việc phát triển vùng nguyên liệu, và tìm
kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể khai thác để hoàn thiện và cải tiến, đổi mới không
ngừng các yếu tố liên quan đến việc phát triển vùng nguyên liệu. Việc thiết lập hệ
thống kiểm tra phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin phản hồi về các hoạt động
một cách nhanh chóng, kịp thời là công việc rất khó khăn, hơn nữa công việc kiểm tra
cũng khá phức tạp và tốn kém, do vậy việc kiểm tra đòi hỏi phải phù hợp với thực tế.
22
1.3.2. Các yêu cầu đối với việc phát triển nguồn nguyên liệu mía cho nhà máy
đường
1.3.2.1. Phát triển nguồn nguyên liệu mía dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng lợi thế
về điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng
Khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và nguồn vốn để phát triển nông
nghiệp hàng hóa đa dạng, bền vững đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu là quan
điểm và phương hướng phát triển nông nghiệp nước ta theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh kết hợp với phát triển nông nghiệp
sinh thái bền vững là quá trình tập trung sản xuất những cây trồng, vật nuôi có những
ưu thế nhất của vùng.Bên cạnh những cây trồng, vật nuôi đã phát huy và duy trì cần
phải nâng cao hiệu quả của chúng và tìm ra những cây trồng vật nuôi mới hiệu quả
hơn. Trước khi quy hoạch để phát triển vùng mía thì phải tính đến những yếu tố về lợi
thế của vùng, từ đó có quy hoạch cụ thể phù hợp để tận dụng tối đa những lợi thế này.
1.3.2.2. Phát triển nguồn nguyên liệu mía trên cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích của
người trồng mía và người chế biến
Sản xuất, chế biến và tiêu thụ mía là một quá trình thống nhất.Sự thống nhất
biểu hiện ở sự thống nhất giữa các khâu của quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình tái sản xuất, người trồng mía thực hiện khâu sản xuất nguyên
liệu, cơ sở chế biến đường thực hiện khâu chế biến và tiêu thụ. Quá trình đó đòi hỏi
phải có sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất đó biểu hiện ở mục đích của sản xuất
nguyên liệu mía và chế biến đường đều nhằm đạt được năng suất, chất lượng cao, giá
thành hạ và cuối cùng là đạt lợi nhuận tối đa. Trong đó, sản xuất nguyên liệu mía phải

dựa trên kết quả và hiệu quả của chế biến và tiêu thụ, ngược lại chế biến đường và tiêu
thụ sản phẩm phải dựa trên cơ sở của sản xuất nguyên liệu mía có hiệu quả.
Kết hợp hài hòa lợi ích giữa người trồng mía và cơ sở chế biến đường không
chỉ ở việc phân chia lợi nhuận hợp lý, xác định giá cả giữa các khâu, mà quan trọng
hơn nó còn biểu hiện ở việc xác lập hợp lý các mối quan hệ giữa người trồng mía và
cơ sở chế biến; là việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của khâu này có xem xét
đến hiệu quả của các khâu khác, là việc tạo cho nhau những điều kiện thuận lợi để
nâng cao hiệu quả sản xuất, nhất là ở vai trò hỗ trợ của cơ sở chế biến đối với người
trồng mía và cùng nhau chia sẻ rủi ro trong quá trình sản xuất.
1.3.2.3. Phát triển nguồn nguyên liệu mía phải phù hợp với quy mô, khả năng chế
biến của nhà máy chế biến đường
Cũng giống như các vùng nguyên liệu nông sản tập trung chuyên canh khác,
sản phẩm hàng hóa của vùng là để phục vụ chế biến hoặc xuất khẩu, như vậy tất cả các
vùng nguyên liệu nông sản tập trung chuyên canh đều phụ thuộc nhiều hay ít vào một
23
hay nhiều cơ sở chế biến. Riêng đối với vùng nguyên liệu mía, sự phụ thuộc này là rất
chặt chẽ và có quan hệ hữu cơ với nhau bởi các lý do sau:
 Do khối lượng mía nguyên liệu cần vật chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao nên ung
thường mỗi vùng nguyên liệu mía chỉ có thể bán mía cho một hoặc một vài nhà máy
đường nhất định. Việc đầu tư xây dựng các nhà máy đường đòi hỏi rất nhiều thời gian.
Vì vậy, trong mỗi vụ thu hoạch, việc tiêu thụ mía nguyên liệu mỗi vùng chỉ có thể dựa
vào các nhà máy đường trong vùng hiện có. Mọi thay đổi về tình trạng sản xuất kinh
doanh của nhà máy đường đều ảnh hưởng trực tiếp đến vùng nguyên liệu mía.Đây là
cơ sở đòi hỏi sự gắn kết của các nhà máy đường trong vùng nguyên liệu mía.
 Mía là loại nguyên liệu duy nhất không thể thay thế đối với công nghiệp chế biến
đường ở nước ta. Sản xuất mía lại có tính thời vụ cao, vì vậy, mối quan hệ phụ thuộc
của nhà máy đường vào vùng nguyên liệu mía cũng rất lớn. Mặt khác, do đặc điểm về
kỹ thuật và công nghệ của công nghiệp chế biến đường là thiết bị chuyên Šung và
công nghệ phức tạp, tính linh hoạt thấp, các nhà máy đường không thể lợi dụng dây
chuyền công nghệ hiệu có để sản xuất các sản phẩm khác trong thời gian không có

mía. Do vậy, cơ sở chế biến đường phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nguyên
liệu cả về số lượng, chất lượng và thời gian cung cấp.
Qua phân tích ở trên có thể thấy rằng giữa vùng nguyên liệu mía tập trung và cơ
sở sản xuất đường có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với nhau, tạo tiền đề, chỗ dựa cho
sự tồn tại và phát triển của nhau. Việc xử lý mối quan hệ trên có vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển mía đường, trong đó người chế biến đường đóng vai trò chủ
động.
1.3.2.4. Phát triển nguồn nguyên liệu mía phải gắn hiệu quả về kinh tế xã hội với
hiệu quả về môi trường để phát triển bền vững
Nền nông nghiệp nước ta hiện nay đang từng bước hướng đến nền nông nghiệp
có hiệu quả kinh tế cao. Chỉ trên cơ sở đạt hiệu quả cao thì nông nghiệp Việt Nam mới
có thể cạnh tranh và xâm nhập vào thị trường thế giới thành công. Ngành mía đường
cũng như vậy, nếu không đạt được điều đó thì có thể thua ngay trên sân nhà. Tuy
nhiên, nếu sản xuất mía đường mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế, không quan tâm
đến hiệu quả xã hội và hiệu quả về môi trường thì hiệu quả kinh tế rất khó để đảm bảo
sự phát triển bền vững về lâu dài. Hơn nữa, nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế của
người trồng mía, đến vấn đề lợi nhuận, các vấn đề xã hội và môi trường bị bỏ qua thì
sẽ nảy sinh theo chiều hướng tiêu cực. Việc khắc phục các ngoại ứng tiêu cực về môi
trường cần đến một nguồn lực rất lớn và như vậy xét đến một cách tổng thể thì hiệu
quả lại rất thấp.
24
1.3.2.5. Phát triển nguồn nguyên liệu mía phải phù hợp với quy hoạch phát triển
của ngành và địa phương
Với bất kỳ một nhà máy sản xuất đường nào, trước khi được tiến hành xây dựng
đều phải xem xét đến vấn đề rất quan trọng là quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
của ngành và địa phương đó. Các nhà máy đường muốn xây dựng được thì cần rất
nhiều vốn đầu tư, do vậy thời gian thu hồi vốn của các nhà máy đường là khoảng thời
gian rất lâu. Thời gian hoạt động của các nhà máy đường thường kéo dài vài chục
năm. Hơn nữa, dây chuyền công nghệ của các nhà máy sản xuất đường thường rất
phức tạp nên không thể dễ dàng di chuyển nhà máy đường đi nơi khác và dây chuyền

công nghệ cũng không cho phép các nhà máy đường dùng các nguyên liệu khác để sản
xuất ra những sản phẩm khác ngoài sản xuất đường từ mía. Do vậy có một quy hoạch
rõ ràng và cụ thể về vùng nguyên liệu cung cấp nguyên liệu mía cho các nhà máy hoạt
động là một vấn đề quan trọng để đảm bảo sự hoạt động và phát triển bền vững cho
các nhà máy trong một thời gian dài.

25

×