Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Chính sách phát triển vùng nguyên liệu của công ty Dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.55 KB, 64 trang )

Báo cáo chu yên đề
LờI NóI ĐầU
Đất nớc ta sau hơn 20 năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã có đợc những
thành công to lớn. Nền kinh tế thị trờng buộc các doanh nghiệp phải luôn phấn
đấu nỗ lực không ngừng thì mới có tồn tại trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt.
Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất có tồn tại đợc hay không còn phải
phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, đa sản phẩm đến
tay ngời tiêu dùng. Song công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đa sản phẩm đến
từng khu vực thị trờng cha đợc coi trọng đúng mức trong các doanh nghiệp này.
Việt Nam đang từng bớc mở cửa thị trờng và hội nhập với các nớc trong khu vực
và thế giới điều đó làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Điều này buộc các doanh nghiệp phải
quan tâm đến công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà
Nội, em thấy rằng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty nói riêng và các doanh
nghiệp khác trong ngành Dệt May còn nhiều vấn đề cần phải bàn bạc. Các
doanh nghiệp cha chủ động đa hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng mà thờng
phải đa qua ngời trung gian, đôi khi còn phải dán nhãn mác của những hãng nổi
tiếng thì mới dễ tiêu thụ đợc sản phẩm. Do vậy em chọn đề tài Một số giải pháp
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội để viết báo cáo
chuyên đề.
Đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về Công ty Dệt May Hà Nội.
Chơng II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà
Nội.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt
May Hà Nội.
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy bài viết của em không
thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của các
Phan Thu Hiền


1
Báo cáo chu yên đề
thầy cô để rút ra những bài học, kinh nghiệm để nâng cao và hoàn thiện kiến
thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Trần Thị Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ để
em hoàn thành bản báo cáo này cũng nh các cô chú, anh chị trong phòng Kế
hoạch thị trờng của Công ty Dệt May Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian thực tập ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2005.
Sinh viên thực hiện:
Phan Thu Hiền.
Phan Thu Hiền
2
Báo cáo chu yên đề
CHƯƠNG I
TổNG QUAN Về CÔNG TY DệT MAY Hà NộI
I. Lịch sử ra đời và hệ thống bộ máy của công ty:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Công ty Dệt - May Hà Nội trớc đây là Nhà Máy Sợi Hà Nội đợc thành lập
vào năm 1984, sau đó đợc chuyển đổi tổ chức thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi -
Dệt Kim Hà Nội. Sau hai lần đổi tên công ty có tên gọi nh ngày nay là Công ty
Dệt May Hà Nội. Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc ngành
công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty đợc trang bị những thiết bị hiện đại của
Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Tên giao dịch của công ty viết tắt là: HANOSIMEX.
Địa chỉ:Số 1 Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.

Email: hanosimex@ hn.vnn.vn
Website:
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nớc.
Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Bí th Đảng uỷ tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 ngời .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Phan Thu Hiền
3
Báo cáo chu yên đề
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng
1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển:
-Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà
máy sợi Hà Nội.
-Tháng 2 năm 1979, khởi công xây dựng nhà máy.
-Ngày 21 tháng 1 năm 1984, chính thức bàn giao công trình cho nhà
máy quản lý điều hành (gọi tên là Nhà Máy Sợi Hà Nội).
-Tháng 12/1989, đầu t xây dựng dây chuyền dệt kim số 1, tháng 6/1990,
đa vào sản xuất.
-Tháng 4/1990, Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép xí nghiệp đợc kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX)
-Tháng 4/1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển tổ chức và Nhà
Máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi Dệt Kim Hà Nội .
-Tháng 6/1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số 2, tháng 3/1994 đa vào
sản xuất.
-Ngày 19/5/1994, khánh thành nhà máy dệt kim (cả hai dây chuyền 1 và
2)

-Tháng 10/1994, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 1/1995, khởi công xây dựng Nhà máy Thêu Đông Mỹ.
-Tháng 3/1995, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập Công ty Dệt
Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.
-Năm 2000, công ty đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội
(Hanosimex)
Phan Thu Hiền
4
Báo cáo chu yên đề
Cho đến nay, Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên :
+ Tại quận Hoàng Mai, Hà Nội: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt Nhuộm,
Nhà máy May, Nhà máy Cơ Điện
+ Tại huyện Thanh Trì, Hà Nội: Nhà máy May Đông Mỹ.
+ Tại thị xã Hà Đông, Hà Tây: Nhà máy Dệt Hà Đông.
+ Tại thành phố Vinh, Nghệ An: Nhà máy Sợi Vinh.
+ Cửa hàng thơng mại dịch vụ: các đơn vị dịch vụ khác.
1.2. Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
Chức năng :
Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn
khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim các loại, các loại vải Denim và sản
phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia
công các mặt hàng sợi dệt, may cũng nh dịch vụ theo đăng ký kinh doanh
và thành lập theo mục đích của công ty.
- Xây dựng các phơng án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lợc của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nớc giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nớc giao.
Phan Thu Hiền
5
Báo cáo chu yên đề
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời
sống vật chất tinh thần, bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy quản
lý của công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Hanosimex đã
không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của công ty, xác định rõ nhiệm
vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với sự thay đổi không
ngừng nh vậy hiện nay công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:

Phan Thu Hiền
6
Phòng kế toán
TC
Siêu thị Vinatex Hà
Đông
Nhà máy
động lực
Nhà máy
Cơ khí
Nhà máy

sợi Vinh
Nhà máy dệt Hà
Đông
Nhà máy dệt
Denim
Nhà máy dệt
nhuộm
Nhà máy may
Nhà máy Sợi 2
Nhà máy Sợi 1
Trung tâm thử
nghiệm
Cửa hàng TM
Phòng xuất
nhập khẩu
Văn phòng
Tổng GĐ
Phòng điều
hành sx
Phòng kỹ thuật
đầu t
Phòng th ơng
mại
Phòng tổ chức
HC
Phòng kế
hoạch TT

Phó TGĐ điều
hành may

Giám đốc điều
hành sợi
GĐ điều hành dệt
nhuộm
GĐ ĐH quản trị
hành chính
Tổng
giám đốc
Báo cáo chu yên đề
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Dệt May Hà Nội.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trởng. Kế
toán trởng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy định của Nhà nớc.
Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý lao động toàn công ty,
tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ đối
với cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng
bộ máy quản lý hợp lý.
Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh
các hoạt động của công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của công ty,
tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lơng cho cán
bộ công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nớc. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán
thống kê.
Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đơng toàn bộ công tác xuất nhập khẩu của
công ty. Giao dịch làm việc với nớc ngoài, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
về tiêu thụ sản phẩm và vật t.
Phòng Kỹ thuật đầu t: Lập các dự án đầu t, duyệt các thiết kế mẫu của
khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các
định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật
của toàn bộ công ty.

Trung tâm thử nghiệm: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng các nguyên liệu
đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản xuất, sản phẩm xuất kho trớc khi sản
phẩm đến tay ngời tiêu dùng, đảm bảo uy tín cho công ty khi tham gia vào các
thị trờng.
Phòng kế hoạch thị trờng: Có nhiệm vụ tham mu cho Tổng Giám Đốc về
công tác xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác cung ứng
vật t sản xuất và quản lý vật t, sản phẩm; công tác Marketing tiêu thụ sản phẩm,
Phan Thu Hiền
7
Báo cáo chu yên đề
khảo sát thị trờng, mở rộng thị trờng tiêu thụ, quản lý quá trình tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
1.2.3. Hệ thống tổ chức sản xuất.
Hanosimex là một trong những công ty có chỗ đứng trong ngành Dệt May
Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay công ty có các đơn
vị thành viên sau:

Sơ đồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt May Hà Nội
Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành
sợi.
Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu sợi dệt thành
vải dệt kim và nhuộm vải.
Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản
xuất quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn.
Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy móc
bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của công ty, sản xuất ống giấy,
túi PE, vành chống bẹp cho sợi, bao bì
Nhà máy Động lực cung cấp điện nớc, khí nén, nớc lạnh, lò hơi, lò dầu cho
các đơn vị thành viên của công ty.

Phan Thu Hiền
8
Công ty Dệt May Hà Nội
Nhà máy
Sợi 1
Nhà máy
Sợi 2
Nhà máy
May
Nhà máy
Dệt nhuộm
Nhà máy
May Thêu
Đông
Mỹ
Nhà máy
Dệt Hà
Đông
Nhà máy
Sợi Vinh
Nhà máy
Cơ khí
Nhà máy
Động lực
Xí nghiệp
dịch vụ
Báo cáo chu yên đề
Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Mỗi nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi nhà máy có trách nhiệm
sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các nhà máy thành viên do

Tổng Giám Đốc chỉ định. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám Đốc
công ty về toàn bộ hoạt động của nhà máy nh hoạt động sản xuất, kỹ thuật, hạch
toán theo phân cấp quản lý của công ty.
Giám đốc điều hành hoạt động của nhà máy cũng theo chế độ một thủ tr-
ởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số cán bộ
chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề nghị và đợc Tổng Giám Đốc
quyết định.
Ngoài ra, công ty còn có một số công trình phúc lợi nh: Trung tâm y tế, nhà
ăn, để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
toàn công ty, góp phần phát triển sản xuất.
Nh vậy, Công ty Dệt May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao
gồm các nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau
về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ
để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng các yêu cầu của nền kinh
tế, phục vụ tiêu dùng trong nớc cũng nh xuất khẩu.
II. ĐặC ĐIểM KINH Tế Kỹ THUậT ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG
SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY.
2.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Sản phẩm Sợi: đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Từ những năm
1990 về trớc các sản phẩm sợi đợc nhà nớc giao kế hoạch sản xuất theo từng mặt
hàng cụ thể và theo số lợng cụ thể. Nhng trong những năm gần đây do việc
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sang kinh tế thị trờng cho nên công ty phải tự tìm
kiếm khách hàng và tự xác định số lợng và chủng loại mặt hàng để sản xuất. Mặt
hàng sợi của công ty không cạnh tranh đợc với thị trờng thế giới do chất lợng
kém.
Phan Thu Hiền
9
Báo cáo chu yên đề
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đa vào sản xuất từ
năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu của

khách hàng trong nớc và ngoài nớc, chất lợng sản phẩm đã đợc nâng cao cùng
với mẫu mã, kiểu cách Công ty không chủ trơng sáng tác mẫu mới rồi mới
chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng để đáp ứng các nhu cầu khách hàng,
mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do công ty sản xuất đã đợc khách hàng nhiều
nớc a chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đa vào sản xuất từ năm 1995 nhng đã chiếm
lĩnh đợc thị trờng và lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới nh: Nhật Bản,
Đức, Đài Loan Kết quả này có đợc nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm và làm tốt công
tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Phan Thu Hiền
10
Báo cáo chu yên đề
Sản phẩm của công ty không chỉ đợc tiêu thụ tại thị trờng nội địa mà còn
xuất khẩu sang các nớc khác nh: Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, áo,
Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, úc, Trung Quốc, các
nớc Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Séc, ấn Độ. Trong số đó có ba thị trờng
chính chiếm phần lớn lợng hàng xuất khẩu của công ty là thị trờng các nớc Châu
Âu, Nhật và Mỹ.
Tại thị trờng trong nớc công ty chủ yếu cung cấp sản phẩm sợi cho thị tr-
ờng miền Nam, tuy chi phí vận chuyển lớn và quãng đờng vận chuyển dài nhng
đây lại là thị trờng tiêu thụ lớn sản phẩm sợi của công ty; còn ở thị trờng miền
Bắc số lợng tiêu thụ không đáng kể. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu về sợi ở miền
Bắc đang tăng lên đáng kể do số lợng các doanh nghiệp dệt may ngày càng tăng,
đây sẽ là thị trờng đầy tiềm năng cho công ty khai thác trong những năm tới.
Mặt hàng dệt kim cũng đợc bán tại thị trờng nội địa, công ty đã đa ra thị trờng
áo Poloshirt, áo T.shirt, Hineck phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng về mẫu
mã giá cả tuy nhiên với mặt hàng này công ty không chú trọng ở thị trờng trong
nớc mà chủ yếu là để xuất khẩu. Sản phẩm khăn tiêu thụ ở trong nớc là rất ít chủ

yếu là để xuất khẩu. Nhng trong vài năm gần đây do mẫu mã đợc cải tiến chất l-
ợng sợi tốt hơn nên sản phẩm khăn đợc nhiều ngời tiêu dùng trong nớc a chuộng
công ty đang có ý định tăng thêm lợng hàng cung cấp cho thị trờng trong nớc.
Đối với thị trờng xuất khẩu thì lợng sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm một tỉ lệ
khiêm tốn tuy nó có khả năng cạnh tại thị trờng nội địa nhng lại cha đợc khách
hàng nớc ngoài a chuộng nguyên nhân có thể là do công nghệ sản xuất sợi của
công ty tụt hậu so công nghệ của các nớc khác. Sản phẩm dệt kim và khăn của
công ty đợc khách hàng các nớc Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Pháp, Đức a chuộng
kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng này ngày càng tăng. Gần đây công ty
cũng đã nhận đợc đơn đặt hàng của một số khách hàng mới từ Mỹ, úc,
Newziland, Singapore cho mặt hàng này.
2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
2.3.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị.
Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Dệt-May Hà Nội.
Phan Thu Hiền
11
Báo cáo chu yên đề
TT Thiết bị
Công suất
lý thuyết
( kg/ca)
Công suất
sử dụng
Hiệu suất
( % )
1 Chải PE ( Nm 0.223 ) 255,7 204,5 80
2 Chải Cotton 225 175,5 78
3 Ghép: + Cotton ( Nm 0.22) 1022,4 767 75
+ PE ( Nm 0.22 ) 1022,7 715,9 70
+ PP co 65/35 ( Nm 0.25) 972 709,6 73

4 Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22) 654,5 490,9 75
5 Cuộn cúi ( Nm 0.0172) 1700,6 952,3 70
6 Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 ) 130,9 112,6 86
7 Thô Peco ( Ne60) 385,7 289,3 75
8 Thô Peco 83/17 ( Ne45 ) 660,3 462,2 70
9 Thô Peco 65/35 ( Ne45) 637,3 465,2 73
10 Thô Peco 100% ( Ne 40,45 ) 623,6 436,5 70
11 Thô Cotton CK ( Ne 40,36 ) 440,8 321,8 73
12 Thô Cotton CT ( Ne 36,32) 600 426 71
13 Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 ) 26,8 25 93
14 Sợi con Peco CK 65/35 và83/17(Ne30) 71,56 64,4 90
15 Sợi con PE 100% (Ne 45 ) 41,8 39,1 94
16 Sợi con ( Ne 40) 45,8 41,7 91
17 Sợi con Cotton CK ( Ne 30 ) 68,8 60,4 88
18 Máy ống không USTEP-PE (Ne60)kg/cọc 33088 2449 74
19 Máy ống không USTEP Cotton 50373 3123 62
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu t.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là một nền kinh tế phát triển chậm, điều này ảnh h-
ởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trong việc nhận chuyển giao công nghệ và
tiếp cận với các loại máy móc thiết bị hiện đại của nớc ngoài. Do đó nó làm hạn
chế năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất của nớc ta.
Ngành Dệt May có đặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác
nhau trong sản xuất một loại sản phẩm. Những năm trớc đây tình hình máy móc
thiết bị của ngành Dệt May nớc ta tơng đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc
thiết bị cũ của Tây Đức và một số nớc Đông Âu cho nên sản phẩm làm ra chỉ
đáp ứng đợc thị trờng trong nớc. Nhng trong những năm gần đây ngành Dệt May
của chúng ta đã đầu t tơng đối lớn để thay thế máy móc thiết bị, đào tạo công
nhân lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Vì vậy sản phẩm
làm ra đã đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng trong nớc và đã xuất khẩu ra nớc
ngoài. Hanosimex là một trong những công ty thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt

Nam. Đợc thành lập từ những năm 80, máy móc thiết bị của công ty chủ yếu
Phan Thu Hiền
12
Báo cáo chu yên đề
nhập từ Tây Đức, Thụy Sỹ và các nớc Đông Âu, về mặt giá trị nó chiếm đến 65-
70% vốn cố định của công ty. Tuy máy móc thiết bị cũ nhng nó là một bộ phận
quan trọng trong sản xuất của nhà máy. Đến cuối những năm 90 khi giao lu quốc
tế đợc mở rộng, công ty đầu t đổi mới nhiều máy móc thiết bị hiện đại chiếm đến
khoảng 75% vốn cố định của công ty. Công suất của máy móc thiết bị đợc sử
dụng với hiệu suất khá cao(khoảng 74,44%), có máy móc sử dụng với hiệu suất
cao 90%, 91%, 93%, 94%. Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn
luôn đợc công ty chú trọng quan tâm giải quyết. Chủng loại máy móc thiết bị ở
công ty là rất đa dạng, tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất tại mỗi nhà máy mà máy
móc đợc điều động để sử dụng cho phù hợp. Nhng trên thực tế ta thấy tất cả máy
móc thiết bị dùng trong sản xuất đều cha sử dụng hết công suất.
Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì công ty còn có một số
dây chuyền sản xuất khác:
- Dây chuyền sản xuất vải dệt kim (3 ca) với năng suất 1800 tấn/ năm.
- 3 dây chuyền may dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm.
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại 600 tấn/ năm.
còn có các thiết bị phù trợ để phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí
nghiệp cơ điện.
+ Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho toàn bộ công ty.
+ Hệ thống thiết bị điện dùng để cung cấp điện cho toàn công ty.
+ Hệ thống xử lý nớc cung cấp cho toàn công ty.
+ Hệ thống điều khiển thông gió để phục vụ cho sản xuất dệt may.
+ Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt.
Tất cả hệ thống máy móc đợc sử dụng liên tục cho nên vấn đề đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải đợc đặt lên hàng đầu.
Nh vậy, trong thời gian gần đây hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã

đợc cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và mở
rộng thị trờng tiêu thụ và cho phép công ty đa ra những chính sách hữu hiệu về
sản phẩm về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản xuất ra
những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã kiểu dáng đa dạng phong phú phù
Phan Thu Hiền
13
Báo cáo chu yên đề
hợp với thị hiếu của khách hàng đặc biệt là với thị trờng xuất khẩu là những thị
trờng rất khó tính. Năng lực sản xuất của công ty cũng đợc nâng cao đáng kể có
thể đáp ứng đợc những đơn đặt hàng lớn. Với những dây chuyền sản xuất với
công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công nghệ hiện đại cho
nên công ty đã tạo cho sản phẩm của mình khả năng cạnh tranh trên thị trờng
đồng thời hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hoá cũng gặp nhiều thuận lợi hơn.
Nhờ đó, công ty cũng mạnh dạn hơn trong việc đa ra những chính sách quảng
cáo, xúc tiến với qui mô lớn hơn.
2.3.2. Những đặc điểm về quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ, kết cấu sản xuất:
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất sợi thô.


Sơ đồ 4: Nếu cần sản xuất sợi xe.
Sơ đồ 5: Dây chuyền sản xuất sợi không lọc.
Sơ đồ 6: Dây chuyền sản xuất dệt kim
Sợi Vải Vải thành Quần áo
Mộc phẩm dệt kim

Phan Thu Hiền
14
Máy

bóng
Máy trải
thô
Máy
ghép
Máy thô
Máy con Máy
ống
Máy con
Máy đậu
Máy
xe
Máy ống
Máy xử lý
trong pha
chế
Máy ống Máy chải
thô
Máy ghép
Máy cợi
con không
cọc
Máy ống
Máy dệt
kim
Xử lý hoàn
tất
Cắt May
Báo cáo chu yên đề
- Công đoạn xử lý hoàn tất:

Sơ đồ 7: Đối với vải cotton.

Vải
mộc
Hanosimex là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các nhà máy và
các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản
xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản
phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng
trong nớc cũng nh xuất khẩu.
Do đặc điểm của công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong
quá trình sản xuất các phân xởng, nhà máy có liên quan chặt chẽ với nhau và
ảnh hởng lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo
đợc kế hoạch sản lợng hoặc chất lợng sẽ làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất của
công đoạn sau. Việc đình trệ trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hởng tới kết quả sản
xuất tiêu thụ của công ty đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm
giao hàng. Do đó đi đôi với việc tổ chức sản xuất khoa học phải kết hợp với việc
điều hành nhịp nhàng và đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố để
giảm thiểu việc ảnh hởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thờng
xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ của Hanosimex rất phức tạp để tạo ra sản phẩm phải
qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó vấn đề thay đổi mẫu mã sản
phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm cũng nh việc đảm bảo đúng
tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
trong điều kiện môi trờng cạnh tranh nh hiện nay.
Phan Thu Hiền
15
Máy thành
phẩm
Máy sấy Máy cán
Máy

nhuộm th
ờng
Máy vắt Máy tở
vải
Máy làm
bông
Máy xẻ
khổ
Máy
văng
Báo cáo chu yên đề
2.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình th-
ờng thì doanh nghiệp phải đầy đủ ba yếu tố: lao động, công cụ và đối tợng lao
động. Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nếu thiếu
một trong ba yếu tố này thì quá trình sản xuất sẽ không đợc tiếp tục.
Lực lợng lao động của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì vậy để tính đợc quỹ lơng ta phải
phân biệt số lao động hiện có, chất lợng lao động định mức lao động.
Phan Thu Hiền
16
Báo cáo chu yên đề
Biểu 2: Cơ cấu lao động của công ty
Năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chỉ tiêu Số lợng % Số lợng % Số lợng %
I. Tổng số lao động 4922 100 4753 100 4756 100
II. Phân theo T/c lđộng
1. Lao động trực tiếp 4479 91,00 4289 90,24 4376 90,20
2. Lao động gián tiếp 443 9,00 464 9,76 380 9,80
III. Phân theo trình độ

1. Đại học và CĐ 650 13,20 352 7,40 369 7,76
2. Trung cấp 197 4 112 2,36 167 251
3. Công nhân sx 4075 82,80 4298 90,24 4220 88,73
IV. Theo giới tính
1. Lao động nữ 3634 73,83 3496 73,53 3473 73,02
2. Lao động nam 1288 26,14 1258 26,47 1283 26,98
V. Phân theo khu vực
1. Khu vực Hà Nội 3154 64,07 3148 66,20 3224 67,79
2. Khu vực Vinh 730 14,83 661 13,90 570 11,98
3. Khu vực Hà Đông 721 14,65 664 13,97 676 14,21
4. Khu vực Đông Mỹ 317 6,45 280 5,93 286 6,02
Qua đó ta thấy số lợng lao động năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Việc
tăng lao động là do công ty nhận đợc nhiều đơn đặt hàng lớn do đó cần thêm
công nhân để hoàn thành các đơn hàng đúng thời gian. Việc tuyển thêm lao
động vừa để đáp ứng yêu cầu công việc vừa bù đắp lợng lao động thiếu hụt do
việc thuyên chuyển công tác, xin thôi việc, nghỉ việc vì hết tuổi lao động của ng-
ời lao động. Do đặc thù riêng của ngành dệt may nên đòi hỏi lao động nữ và lao
động trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từ bảng ta cũng thấy đợc đội ngũ cán bộ quản lý của công ty phần lớn
đều có trình độ đại học và đội ngũ công nhân thì có bậc thợ cao. Đây là điều
kiện để công ty đáp ứng đợc yêu cầu mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình. Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho công nhân viên của mình có
Phan Thu Hiền
17
Báo cáo chu yên đề
thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản thân
cũng nh để đáp ứng yêu cầu công việc.
2.5. Đặc điểm về tài chính của công ty.
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc do đó
công ty có hình thức sở vốn là quốc doanh. Vốn của công ty phần lớn là do Nhà

nớc cấp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là 154.330.519.126
đồng, trong đó có 121.780.812.575 đồng là vốn ngân sách nhà nớc cấp.
Biểu 3: Nguồn vốn.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả
394.877.905.705
72
434.601.161.417
74
39.583.255.712
10
I. Nợ ngắn hạn
214.599.466.827
39
239.009.027.176
41
24.409.560.349
11
II. Nợ dài hạn
180.278.438.878

33
195.592.134.214
33
15.313.695.360
8
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
155.337.918.605
28
155.901.462.679
26 563.544.074 0,36
I. Nguồn vốn quỹ
155.238.950.183
27,99
157.772.094.257
25,99 553.144.074 0
II. Nguồn kinh phí 98.968.422 0,01 129.568.422 0,01 30.400.000 31
Tổng nguồn vốn
550.215.824.310
100
589.939.080.022
100
39.723.255.712
7,2
Qua bảng phân tích cơ cấu về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm
2004 so với năm 2003 tăng không đáng kể, mức tăng chỉ đạt 0,36% tơng đơng
với 563.544.074 đồng. Trong khi đó công nợ năm 2004 so với năm 2003 tăng tới
10% (39.583.255.712 đồng) và nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm
khoảng 55% tổng công nợ). Vốn nợ chiếm trên 70% tổng nguồn vốn của công
ty, nghĩa là công ty vay lợng tiền rất lớn để đầu t cho sản xuất kinh doanh Điều

này cho thấy là công ty đang có những bất lợi, bởi vì việc huy động vốn bằng
nguồn vay ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng công ty mất khả năng thanh toán
nhanh. Việc đi vay vốn để sản xuất kinh doanh tuy có thể giải quyết đợc yêu cầu
về vốn ngay lập tức nhng công ty phải trả lợng lãi suất lớn cho những khoản vay
này, công ty sẽ có thể gặp phải tình trạng quay vòng vốn không kịp để thanh
Phan Thu Hiền
18
Báo cáo chu yên đề
toán những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm
2004 là 1,32 lần trong khi năm 2003 là 1,35 lần. Khả năng thanh toán nhanh
năm 2004 là 0,58 lần còn năm 2003 là 0,55 lần. Mức an toàn của khả năng
thanh toán nhanh là từ 1-1,5 lần. Cả hai hệ số này đều cho thấy khả năng thanh
toán của công ty ở mức rất không an toàn vì trong các tài sản ngắn hạn khoản
phải thu và tồn kho là chính, khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ
ngắn hạn. Nói tóm lại khả năng tài chính của công ty cha thật vững vàng, thiếu
tính độc lập tự chủ. Vì công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng
nguồn vốn vay.
2.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.
Nguyên vật liệu của công ty hầu hết đều nhập từ nớc ngoài. Bông tự nhiên
nhập từ Nga, Thailand, Singapore, Mexico, Mỹ, Trung Quốc Xơ hoá học
polieste gồm các loại xơ chung sinh, kanchơ nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, ấn
Độ Nh vậy công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và
hầu nh không có nguồn nguyên liệu trong nớc để thay thế.
Biểu 4: Nhu cầu vật t cho sản xuất sợi năm 2004.
Chủng loại vật t Đơn vị Nhu cầu tiêu hao Giá trị ( triệu đồng)
Bông cotton ( tấn) Tấn 4.826 96.520
Xơ polieste ( tấn ) Tấn 5.950 59.501
Điện (triệu KW) KW 63.500 48.895
Vật t khác 20.627
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng.

Chất lợng của sản phẩm cuối cùng xuất ra khỏi công ty nh các loại sợi
thành phẩm với các chỉ số khác nhau, các loại khăn bông, vải dệt kim, quần áo
dệt kim, đều phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguyên vật liệu. Các loại nguyên
vật liệu này chất lợng cao nhng giá bán khá đắt. Công ty lại không tự chủ trong
việc nhập nguyên vật liệu này. Tuy nhiên, do những cố gắng của phòng xuất
nhập khẩu cho nên công tác hậu cần về nguyên vật liệu của công ty trong các
năm vừa qua đợc thực hiện khá tốt.
Công ty luôn tìm các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu và một trong
Phan Thu Hiền
19
Báo cáo chu yên đề
những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế, bị rơi ra trong các giai đoạn sản
xuất của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông xơ rơi này để
làm nguyên liệu cho dây chuyền OE tận dụng bông phế, sản xuất các loại sợi dệt
mành, vải bò, vải lót lốp xe
Đối với công tác định mức tiêu hao vật t công ty luôn có một bộ phận theo
dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng. Phơng pháp xây dựng
định mức tiêu hao vật t của công ty đợc tiến hành nh sau:
+ Sản xuất thử.
+ Dựa theo các tài liệu về định mức tiêu hao vật t của Liên Xô (cũ) và của
ngành dệt nói chung, các cán bộ định mức tiến hành khảo sát các công đoạn sản
xuất trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết.
+ Xác định ở công đoạn nào trong dây chuyền thì lợng vật t tiêu hao sẽ là
lớn nhất. Đối với các dây chuyền sản xuất sợi (xem phần giới thiệu về dây
chuyền công nghệ), lợng tiêu hao vật t lớn nhất ở các máy xé bông, máy chải,
máy chải kỹ (dây chuyền chải kỹ).
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật t cho từng công đoạn, đặc biệt quan tâm
đối với những công đoạn đã nói ở phần trên.
+ Từ thực tế sản xuất hàng tháng, quí, năm, theo phơng pháp thống kê kinh
nghiệm để xây dựng định mức tiêu hao thực tế.

+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra, tính toán lại định mức cho những công đoạn
chủ yếu nhất một cách thờng xuyên theo tháng, quí, năm.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số hoá chất, thuốc nhuộm, nguyên liệu
dầu đốt, năng lợng điện, giấy, nhựa, túi nilon và phụ tùng chi tiết máy nh vòng
bi, dây đai các nguyên vật liệu này chủ yếu mua từ thị trờng trong nớc, nhng
riêng hoá chất dùng để nhuộm, thuốc nhuộm nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc.
2.7. Đặc điểm về môi trờng kinh doanh của công ty.
2.7.1. Môi trờng vĩ mô:
Môi trờng quốc tế:
- Việt Nam cha gia nhập WTO, một bất lợi lớn cho ngành Dệt May Việt
Nam khi chế độ hạn ngạch với dệt may chính thức đợc bãi bỏ kể từ
Phan Thu Hiền
20
Báo cáo chu yên đề
ngày 1/1/2005, theo quy định của Hiệp định Dệt may ATC đã ký kết
giữa các thành viên WTO. Việt Nam cha là thành viên WTO nên cha
đợc hởng quyền lợi trong hiệp định này.
- Liên minh Châu âu và Canada tuyên bố bãi bỏ hạn ngạch cho hàng dệt
may Việt Nam kể từ ngày 1/1/2005. Đây cũng là những thị trờng quan
trọng của công ty, điều này mang lại cơ hội lớn cho công ty, đặc biệt là
mở rộng hơn nữa kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU- một thị tr-
ờng nhiều tiềm năng, hiện chiếm 15% tổng kim ngạch của công ty.
- Mỹ, một thị trờng tiêu thụ lớn nhất của công ty, vẫn áp đặt hạn ngạch
với hàng dệt may Việt Nam. Khi các nớc thành viên WTO không còn
bị ràng buộc bởi hạn ngạch thì giá sản phẩm của các nớc này giảm từ
20-40%. Đây là một thử thách cho các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và của Hanosimex nói riêng khi mà cạnh tranh về giá cả sẽ trở
nên gay gắt hơn.
- Thị trờng nhập khẩu (phi hạn ngạch) đầy tiềm năng - Nhật Bản: hiện
việc sản xuất quần áo nội địa của nớc này đã giảm sút mạnh cả về số l-

ợng và giá trị. Trong khi đó, hàng may mặc nhập khẩu Việt Nam,
Indonesia và các nớc ASEAN khác hiện chiếm thị phần khá nhỏ ở
Nhật Bản. Đây cũng là một cơ hội cho công ty mở rộng thị trờng tiêu
thụ của mình ở Nhật, hiện số lợng sản phẩm xuất sang Nhật chỉ chiếm
12% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
- Thổ Nhĩ Kì kiểm soát nhập khẩu dệt may Việt Nam: theo quy chế mới,
một số mặt hàng dệt may của Việt Nam muốn nhập khẩu vào Thổ Nhĩ
Kỳ phải có giấy kiểm soát do Ban Th ký Ngoại thơng nớc sở tại cấp.
Thổ Nhĩ Kỳ là một thị trờng xuất khẩu mới của công ty, quy định này
sẽ ít nhiều ảnh hởng đến tiến độ xuất khẩu hàng sang nớc này khi mà
chúng ta cha có nhiều kinh nghiệm thực hiện các loại thủ tục hành
chính.
Phan Thu Hiền
21
Báo cáo chu yên đề
- Nhiều khả năng cuối năm 2005, Việt Nam sẽ gia nhập WTO. Điều này
sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho ngành dệt may trong nớc nói chung và
đối với Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng.
- Việt Nam gia nhập CEPT/AFTA - hệ thống u đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).Theo đó
hàng hoá nớc ta xuất sang các nớc ASEAN sẽ đợc hởng mức thuế thấp
hơn các nớc khác, đây sẽ là cơ hội cho Hanosimex mở rộng thêm thị
trờng ở các nớc trong khu vực.
Môi trờng trong nớc:
- Chính phủ đồng ý về mặt nguyên tắc với đề nghị cho phép chuyển nh-
ợng hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang thị trờng Mỹ giữa các doanh
nghiệp. Điều này tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt Nam
trong việc tìm kiếm đơn hàng, tận dụng tối u hạn ngạch, chủ động hơn
trong các cuộc đàm phán ký kết hợp đồng.
- Cơ chế cấp Visa tự động đối với 12 chủng loại hàng dệt may xuất sang

Mỹ đợc Bộ thơng mại áp dụng từ ngày 1/2/2005. Tất cả các DN dệt
may có thành tích xuất khẩu 2004 và có thực lực sản xuất đều đợc h-
ởng quy chế này. Đối với Hanosimex, nó sẽ giúp tạo điều kiện đẩy
nhanh tiến độ xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ để giao hàng đúng thời
hạn.
- Bộ Tài Chính ban hành quyết định xoá lệ phí hạn ngạch sang 2 thị tr-
ờng EU, Canada vào đầu tháng 2/2005. Theo đó, nó tạo ra thế cạnh
tranh giá cả cân bằng giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các nớc
khác, đặc biệt là các thành viên WTO.
- Hiệp hội Dệt May Việt Nam và Bộ Công nghiệp đã mở cuộc vận động
các nhà đầu t nớc ngoài đa máy móc thiết bị sản xuất vải, nhuộm vào
làm ăn tại Việt Nam, góp phần tăng nguồn cung cấp nguyên phụ liệu
dệt may trong nớc. Công ty có thể tận dụng u đãi này để giảm kim
ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của mình, tiết kiệm đợc các khoản
chi phí đáng kể.
Phan Thu Hiền
22
Báo cáo chu yên đề
- Năm 2005 dự kiến năng suất bông chỉ đạt 50% sẽ gây ảnh hởng lớn
đến việc cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt may trong nớc.
- Hiệp hội Dệt May Việt Nam tăng cờng công tác thông tin, hỗ trợ xúc
tiến thơng mại để doanh nghiệp tham gia các hội chợ đầu mối của
ngành dệt may quốc tế, hoàn chỉnh cổng giao tiếp điện tử của ngành
dệt may để doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm trên mạng Internet. Hiệp
hội cũng sẽ tổ chức hai trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu ngành dệt
may tại Hà Nội và TP HCM. Hiện tại, công ty cũng đã xây dựng trang
Web giới thiệu sản phẩm bằng tiếng Anh nhng vẫn còn nghèo nàn và
không hấp dẫn; có sự hỗ trợ từ phía hiệp hội sẽ là cơ hội tốt hơn cho
công ty thực hiện giao dịch đối với các đối tác quốc tế.
2.7.2. Môi trờng vi mô:

Khách hàng: gồm ngời tiêu dùng các nhân và khách hàng công nghiệp.
Khách hàng quốc tế chính hiện nay là Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan đây là những khách hàng đầy tiềm năng nhng khó tính, đòi hỏi sản
phẩm chất lợng cao, mẫu mã hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với văn
hoá quốc gia. Khách hàng công nghiệp trong nớc gồm một số công ty may;
ngời tiêu dùng Việt Nam hiện cũng có nhu cầu và đòi hỏi cao về sản phẩm
may mặc, thẩm mỹ và thời trang luôn đợc chú trọng.
Đối thủ cạnh tranh : thách thức lớn nhất đối với công ty là có rất nhiều doanh
nghiệp dệt may trong nớc và quốc tế không ngừng cạnh tranh nhau trong
lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
- Đối thủ cạnh tranh quốc tế nặng ký hiện nay của doanh nghiệp dệt
may Việt Nam nói chung và của Hanosimex là Trung Quốc, ấn
Độ những nớc có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm dệt may có
giá cạnh tranh và có nguồn lao động lành nghề, giá tơng đối thấp,
không khác mấy Việt Nam. Bangladesh và Pakistan cũng là đối thủ
cạnh tranh mới về một số mặt hàng nh áo dệt kim, sơ mi vải bông,
quần áo vải bông nam có giá thành tơng đối thấp.
Phan Thu Hiền
23
Báo cáo chu yên đề
- Đối thủ cạnh tranh trong nớc: hai dòng sản phẩm đang thịnh hành trên
thị trờng nội địa là hàng thời trang nữ của Trung Quốc và hàng thời
trang cao cấp của một số nớc xung quanh nh Thái Lan. Các đối thủ dệt
may trong nớc đã có chỗ đứng trong tâm trí ngời tiêu dùng Việt Nam
chủ yếu là Việt Tiến, Việt Thắng, Nhà Bè, May 10, Dệt 8/3, Dệt Huế,
Dệt Nha Trang, Thăng Long bên cạnh đó phải kể đến các cửa hàng
thiết kế, may mẫu thời trang bán sẵn trong nớc hiện rất đợc ngời tiêu
dùng trong nớc a chuộng do tính độc đáo của sản phẩm.
Nhà cung cấp: công ty đã không ngừng tạo mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với
các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để đảm bảo kế hoạch sản xuất. Hiện công ty

đang nhập bông từ Nga, Australia, Mỹ, Tây Phi Nguyên liệu xơ đợc nhập từ
Hàn Quốc, Đài Loan còn lại 13,5 % là bông Việt Nam.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC TIÊU THụ SảN PHẩM
CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI.
I. PHÂN TíCH THựC TRạNG TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY.
1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong một số năm gần
đây.
Biểu 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004
TT Các chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực hiện So sánh
1 Giá trị SXCN Tr đồng 923200 946419 102,5%
Phan Thu Hiền
24
Báo cáo chu yên đề
2 Tổng DT (có VAT) 1016750 1068048 105%
3 Tổng DT (không có VAT) 967020 970953 100,4%
4 Nộp ngân sách 2360 4800 203,38%
5 Lợi nhuận 3586 4500 125,5%
6 Kim ngạch X.khẩu USD 30014000 26151569 100,6%
7 Kim ngạch N.khẩu 15600000 21283470 138,2%
8 Lao động b/quân năm Ngời 5553 5474 98,6%
9 Thu nhập bình quân năm đ/ng/tháng 1115000 1350000 121,07%
10 Tổng quỹ tiền lơng năm Tr đồng 86088 94367 109,6%

Từ bảng báo cáo trên chúng ta có thể thấy công ty đã hoàn thành vợt mức
so với kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu đặt ra trong năm 2004. Cụ thể là tổng doanh
thu không có VAT của công ty đã đạt và vợt kế hoạch 0,4%. Bên cạnh đó lợi
nhuận thu đợc của công ty cũng vợt kế hoạch đặt ra 25,5%. Tuy nhiên báo cáo
cũng cho thấy tình hình kim ngạch nhập khẩu của công ty đã vợt so với kế hoạch
38,2% điều này là không có lợi (do phần lớn nguyên phụ liệu của công ty phải

nhập khẩu), công ty cần tìm cách hợp tác với các cơ sở cung cấp nguyên phụ
liệu ở trong nớc để tận dụng nguồn nguyên phụ liệu sẵn có ở trong nớc để hạn
chế việc nhập khẩu. Việc làm này vừa giúp công ty tiết kiệm đợc một lợng lớn
ngoại tệ vừa góp phần tạo công ăn việc làm cho những ngời nông dân cũng nh
các cơ sở cung cấp nguyên phụ liệu có chất lợng tốt ở trong nớc. Báo cáo cũng
cho thấy tình hình thu nhập của lao động trong công ty đã đợc cải thiện đáng kể
vợt kế hoạch 21,07%.
Về tình hình thực hiện kế hoạch sản lợng sản phẩm thì sản phẩm dệt kim
chỉ hoàn thành 91,4% kế hoạch đặt ra, lợng vải dệt kim cũng mới chỉ đáp ứng đ-
ợc 83% so với kế hoạch. Sản phẩm may Denim cũng không hoàn thành đợc kế
hoạch đặt ra chỉ đạt đợc 79% của kế hoạch do dây chuyền sản xuất sản may
Denim mới đợc đa vào sản xuất con gặp khó khăn về trang thiết bị.
Để đánh giá tổng quan xem trong năm 2004 công ty thực sự làm ăn có lãi
và phát triển hơn những năm trớc đây hay không chúng ta phải xem xét các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2004 so với những năm trớc
đây. Các chỉ tiêu này đợc thể hiện trong bảng sau:
Biểu 6: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu trong
những năm gần đây.
Phan Thu Hiền
25

×