Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng
GDP của đất nước. Hiện nay, các doanh nghiệp đang từng bước thiết lập và xây
dựng các chính sách quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vị thế của
mình trên thị trường quốc tế. Trước nhu cầu thay đổi đó, vấn đề đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cấp thiết. Nhận thức
được vai trò quan trọng của kế toán, một trong những biện pháp hiệu quả cần phải
kể đến đó chính là hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Winmark Việt
Nam, em đã có cơ hội được tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của
công ty trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài :
“Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam”.
Khóa luận của em trình bày các nội dung sau:
- Những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, đưa ra những chuẩn mực kế
toán có liên quan và áp dụng các chuẩn mực đó trong công tác kế toán bán hàng.
- Thông qua các phương pháp nghiên cứu để đưa ra các nhận xét khái quát về
doanh nghiệp , về đặc điểm của kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty .
- Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam”. Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty đã tạo điều kiện cho
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
em có cơ hội được thực tập, cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán đã
giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn cô Vũ Thị Thanh Huyền đã


chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Ý kiến thứ hai : Hoàn thiện chính sách bán hàng 50
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục số 01 Phiếu điều tra phỏng vấn
Phụ lục số 02 Sơ đồ 1.1. Trình tự sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
Phụ lục số 03 Sơ đồ 1.2. Trình tự sổ theo hình thức Nhật Ký – Sổ Cái
Phụ lục số 04 Sơ đồ 1.3. Trình tự sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 05 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH
Winmark Việt Nam
Phụ lục số 06 Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán bán mặt hàng nước rửa chén
theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 07 Mẫu hóa đơn GTGT số 0000920
Phụ lục số 08 Mẫu phiếu xuất kho số BH000530
Phụ lục số 09 Mẫu phiếu thu số PT000710
Phụ lục sô 10 Mẫu hóa đơn GTGT số 0000926
Phụ lục số 11 Mẫu phiếu xuất kho số BH000536
Phụ lục số 12 Mẫu phiếu thu số PT000716
Phụ lục số 13 Mẫu hóa đơn GTGT số 0000922
Phụ lục số 14 Mẫu phiếu xuất kho số BH000532
Phụ lục số 15 Mẫu phiếu thu số PT000712

Phụ lục số 16 Mẫu hóa đơn GTGT số 0000500
Phụ lục số 17 Mẫu phiếu xuất kho số BH000110
Phụ lục số 18 Mẫu phiếu thu số PT000290
Phụ lục số 19 Mẫu chứng từ ghi sổ số 10/10\0113
Phụ lục số 20 Mẫu chứng từ ghi sổ số 17/10\0113
Phụ lục số 21 Mẫu chứng từ ghi sổ số 15/10\0113
Phụ lục số 22 Mẫu chứng từ ghi sổ số 14/10\0113
Phụ lục số 23 Mẫu chứng từ ghi sổ số 12/10\0113
Phụ lục số 24 Mẫu chứng từ ghi sổ số 19/10\0113
Phụ lục số 25 Mẫu chứng từ ghi sổ số 6/10\0113
Phụ lục số 26 Mẫu chứng từ ghi sổ số 11/10\0113
Phụ lục số 27 Mẫu chứng từ ghi sổ số 3/10\0113
Phụ lục số 28 Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 29 Mẫu Sổ cái TK 155 – Thành phẩm
Phụ lục số 30 Mẫu Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Phụ lục số 31 Mẫu Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phụ lục số 32 Mẫu sổ chi tiết TK 155RC – Nước rửa chén
Phụ lục số 33 Mẫu sổ chi tiết TK 5112RC – Doanh thu mặt hàng nước rửa chén
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTM Chiết khấu thương mại
CLB Câu lạc bộ
CP Chi phí
DNSXKD Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
NCTT Nhân công trực tiếp

NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
PXK Phiếu xuất kho
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
QĐ - BTC Quyết định- Bộ tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
SPS Số phát sinh
SXC Sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
vi
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Chỉ tính riêng năm 2012 đã có hơn 1000 doanh nghiệp bị phá sản,
nhiều công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Bước sang năm 2013, tình
hình kinh tế đã có tín hiệu khả quan hơn, tuy nhiên bước tăng trưởng vẫn chưa cao
và chưa ổn định. Đây là vấn đề lớn, đòi hỏi Việt Nam phải có hướng giải quyết
trong những năm tới.
Các doanh nghiệp là những tế bào của nền kinh tế quốc dân. Sự tăng trưởng
kinh tế của đất nước gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Với cơ chế mở
cửa, tính tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao, để có thể tồn tại và phát
triển, buộc các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt hơn hoạt động kinh
doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trường, hoàn thiện bộ máy kế toán để
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.

Công ty TNHH Winmark Việt Nam hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển . Hiện nay, mặt hàng nước rửa chén được xem là mặt hàng chính của
doanh nghiệp với doanh số luôn tăng qua các năm. Do đó, việc hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng nói chung và công tác kế toán bán mặt hàng nước rửa chén nói
riêng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo
cho doanh nghiệp thực hiên được các kế hoạch dài hạn của mình và vươn tới mục
tiêu đã định trước một cách nhanh chóng. Xuất phát từ những quan điểm trên, trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam em đã tiến hành tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài :“Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu kế toán bán mặt hàng nước
rửa chén từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bán hàng tại Công ty
TNHH Winmark Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu trên, nghiên cứu tập trung vào
các mục tiêu cụ thể sau:
- Về mặt lý luận
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Về mặt thực tiễn
+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công
ty TNHH Winmark Việt Nam.
+ Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán mặt
hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại

Công ty TNHH Winmark Việt Nam”.
* Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán
bán mặt hàng nước rửa chén dựa trên nguồn số liệu năm 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài có sử dụng một số phương pháp
thu thập dữ liệu sau:
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để tiến hành thu thập được các thông tin cần thiết, em đã sử dụng phiếu điều
tra trong đợt thực tập để tìm hiểu chuyên sâu về Công ty và bộ máy kế toán của
Công ty.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã quan sát và tiến hành phỏng vấn
trực tiếp:
+ Anh Đoàn Văn Thiệp – Tổng giám đốc Công ty TNHH Winmark Việt Nam
+ Anh Nguyễn Anh Tùng – Kế toán trưởng Công ty TNHH Winmark Việt Nam
+ Chị Nguyễn Thị Tươi – Phụ trách kế toán bán hàng kiêm kế toán kho, thủ kho.
Các dữ liệu thu thập từ phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh
giá tổng quan tình hình kế toán bán hàng tại công ty cũng như ý kiến về đường
hướng phát triển của công ty nói chung và yêu cầu đặt ra cho bộ phận kế toán nói
riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu qua sách báo, mạng Internet, tham
khảo các luận văn của các anh chị đi trước làm về kế toán bán hàng.
Đồng thời tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ bán hàng

trong những năm 2013 tại Công ty:
+ Chứng từ, sổ sách tài khoản liên quan.
+ Báo cáo tài chính trong hai năm 2012 và năm 2013
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích, giúp em có cái nhìn tổng quan hơn về kế toán
bán hàng tại công ty. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu gồm:
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu lại số liệu trên chứng
từ gốc và các sổ kế toán chi tiết, bảng kê hàng hoá, báo cáo tài chính trong các năm.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Từ những dữ liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp nhằm mục đích có những số
liệu tổng quát nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu và làm bài khoá luận của mình.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
- Chương II: Thực trạng kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty
TNHH Winmark Việt Nam.
- Chương III: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận của Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sán xuất kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng

“ Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua”.(Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại, Trường Đại học Thương Mại, trang 29).
1.1.1.2. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ…bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.1.1.3. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
1.1.1.4. Khái niệm Chiết khấu thanh toán.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền hàng mua trước thời hạn theo hợp đồng
1.1.1.5. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp
thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
 Phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau. Các phương thức bán hàng thường được sử dụng gồm:
• Phương thức bán buôn hàng hóa.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho người mua trung gian để
thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
• Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các

tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
• Phương thức bán hàng trả góp
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà người mua được
trả tiền mua hàng nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
doanh nghiệp bán số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
• Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi nào
cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán
hàng mới hoàn thành.
 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương án thanh toán cho phù hợp. Hiện nay,
các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. Ở hình

thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động cảu hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể quản lý bán hàng cần phải đảm bảo
các chỉ tiêu sau:
• Quản lý sự vận động của hàng hóa
Kế toán phải theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của hàng hóa trên các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Đối với chỉ tiêu số lượng: Đảm bảo hàng hóa thực tồn đúng bằng với số
lượng hàng hóa mà kế toán đang theo dõi dựa trên công thức:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
+ Đối với chỉ tiêu chất lượng và giá trị: Đảm bảo lượng hàng hóa hư hỏng
hoặc bị khách hàng trả lại phải được theo dõi và có phương án xử lý kịp thời. Ngoài
ra, kế toán cũng cần lưu ý đến giá của hàng hóa, thành phẩm để có những điều
chỉnh hợp lý.
• Quản lý về doanh thu bán hàng hóa.
Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà

nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: khoản giảm giá hàng bán, khoản giá trị hàng bán
bị trả lại, chiết khấu tương mại.
- Quản lý doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
• Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời
thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
• Quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ.
Kế toán phải theo dõi tình hình giá vốn hàng bán, để từ đó xác định được lợi
nhuận gộp, giúp doanh nghiệp có sự điều chỉnh kịp thời về giá cũng như có hướng
đi đúng trong tương lai.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.

- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Theo chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung”
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn mực chung” có 4 nguyên tắc chi
phối kế toán bán hàng, bao gồm:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Theo nguyên tắc này, doanh thu và giá vốn trong kế toán bán hàng sẽ được
ghi nhận vào thời điểm người mua đã nhận được hàng và chấp nhận sẽ thanh toán,
không căn cứ vào thời điểm khách hàng thanh toán tiền.
 Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến

doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này, khi ghi nhận một khoản doanh thu từ việc bán hàng
đồng thời phải ghi nhận một khoản giá vốn của hàng bán và các chi phí liên quan
đến khâu bán hàng.
 Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong kế toán bán hàng, doanh nghiệp phải sử dụng nhất quán một phương
pháp tính giá vốn hàng bán, một phương pháp tính thuế GTGT, một phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho trong một kỳ kế toán năm.
 Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
o Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
o Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
o Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
o Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Theo nguyên tắc này, doanh thu trong kế toán bán hàng chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số
14- “ Doanh thu và thu nhập khác”.
1.2.1.2. Theo chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” trình bày các nội dung có liên

quan đến việc tính giá vốn hàng bán trong kế toán bán hàng:
- Về xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, hàng hóa được căn cứ vào số lượng
vật tư, hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá HTK = Số lượng HTK x Đơn giá
xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân
Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập ( đơn giá
bình quân liên hoàn) hoặc xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán ( đơn giá
bình quân cả kỳ)
Trị giá gốc + Trị giá gốc HTK
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

HTK đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình =
quân cả kỳ Số lượng HTK + Số lượng HTK
đầu kỳ nhập trong kỳ
∑ Trị giá hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân liên hoàn =
∑ Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dưa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Theo chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh
thu và thu nhập khác” .
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Các nguyên tắc xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không ghi nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả tiền hoặc thu
thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định
48/2006/QĐ-BTC)

1.2.2.1. Hạch toán ban đầu
 Chứng từ sử dụng
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC quy định:
“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán”.
Tùy theo từng phương thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Là hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
cho khách hàng, liên 3 dùng cho thanh toán nội bộ. Số liệu trên hóa đơn GTGT là
cơ sở để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
không chịu thuế GTGT. Hóa đơn cũng lập thành 3 liên như hóa đơn GTGT. Số liệu
trên hóa đơn bán hàng thông thường được dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phiếu xuất kho: Là loại chứng từ dùng để theo dõi sô lượng hàng hóa xuất
kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ
kho giữ ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho người nhận hàng.
Phiếu xuất kho là căn cứ để hạch toán chi phí kinh doanh.
- Phiếu thu: Là các chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng
thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở nơi lập phiếu,
liên 2 thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ sau đó chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho
người nộp tiền.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ:

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê hàng hóa
- Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hóa
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Hợp đồng giao nhận đại lý
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung
vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và
chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào
chứng từ
- Kiểm tra chứng từ kế toán .
- Ghi sổ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Trong kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hang thực tế trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia
tăng - nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính doanh số bán trong kỳ.

+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư, và có các TK cấp hai sau:
TK5111. Doanh thu bán hàng hoá
TK5112. Doanh thu bán các thành phẩm
TK5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118. Doanh thu khác
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
+ Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ cá nhân bồi thường
Bên có: Kết chuyển giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- TK 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu của
doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản

Bên nợ: Phản ánh các khoản làm giảm doanh thu trong kỳ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và có các TK cấp hai sau:
TK 5211.Chiết khấu thương mại
TK 5212.Hàng bán bị trả lại
TK 5213.Giảm giá hàng bán
- TK 155 – Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
thành phẩm trong kho hàng
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Trị giá thành phẩm nhập kho
Bên có: Phản ánh trị giá thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Số dư bên nợ: Trị giá thành phẩm còn tồn kho
- TK 157 – Hàng gửi đi bán
Tài khoản này được sử dụng để phán ánh trị giá thành phẩm gửi cho người
mua chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm gửi bán
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của số số hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá thành phẩm gửi bán chưa xác định tiêu thụ
đến cuối kỳ
- TK 131 – Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của doanh nghiệm với khách hàng về tiền bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về thành phẩm đã bán trong kỳ
+ Số tiền thừa trả lại cho khách
Bên có:

+ Số tiền khách đã trả nợ
+ Số tiền nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
+ Số tiền chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho người mua
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu khách hàng
Số dư bên có: Số tiền nhận ứng trước của khách hàng, số tiền đã thu nhiều
hơn số phải thu.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư nợ và số dư có của TK
131. Số dư nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên tài khoản, số dư có được phản ánh ở chỉ
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
tiêu bên nguồn vốn.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 1111- Tiền mặt Việt Nam
TK 1121- Tiền gửi ngân hàng Việt Nam
TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
TK 6421 – Chi phí bán hang
1.2.2.3. Trình tự kế toán
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNSXKD kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
- Kế toán bán buôn qua kho
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
Khi xuất hàng hóa từ kho giao cho khách, căn cứ vào hóa đơn GTGT, các
chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu vào bên có TK 511
theo giá bán, ghi nhận thuế GTGT phải nộp vào bên có TK 33311, ghi tăng khoản
phải thu khách hàng vào bên nợ TK 131 (nếu chưa trả tiền), tăng tiền mặt phản ánh
vào bên nợ TK 1111 (nếu thanh toán bằng tiền mặt), tăng tiền gửi ngân hàng phản

ánh vào bên nợ TK 1121 theo giá trị thực tế (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng). Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán vào
bên nợ TK 632, ghi giảm hàng tồn kho phản ánh vào bên có TK 155
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Khi xuất hàng bán, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi giảm hàng tồn kho
phản ánh vào bên có TK 155, tăng hàng gửi bán phản ánh vào bên nợ TK 157.
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, giao cho khách, căn cứ vào
hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như hình thức bán buôn trực
tiếp, kết chuyển giá vốn vào bên nợ TK 632, ghi giảm hàng gửi bán phản ánh vào
bên có TK 157.
Nếu phát sinh chi phí bán hàng, trường hợp bên bán chịu, căn cứ vào các hóa
đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận chi phí vào bên nợ TK 6421, phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào bên nợ TK 1331, tăng khoản phải trả người
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
bán TK 331 (nếu chưa thanh toán) hoặc ghi giảm tiền TK111, TK112 (nếu thanh
toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng).Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu
nhưng bên bán trả hộ, căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi tăng khoản
phải thu khác phản ánh vào bên nợ TK 1388, tăng khoản phải trả người bán phản
ánh vào bên có TK 331 (nếu chưa thanh toán) hoặc ghi giảm tiền phản ánh vào bên
có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng). Khi thu hồi tiền chi phí trả thay, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi tăng tiền
phản ánh vào bên nợ TK 111, TK 112, giảm khoản phải thu khác phán ánh vào bên
có TK 1388.
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Khi nhận được hàng mua và giao ngay cho khách, căn cứ vào hóa đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu tương tự

như hình thức bán buôn trực tiếp qua kho. Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn GTGT do
nhà cung cấp lập, kê toán phản ánh trị giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 632 theo giá
thực tế xuất kho, thuế GTGT đầu vào (nếu có) vào bên nợ TK 1331, ghi tăng khoản
phải trả người bán phản ánh vào bên có TK 331 (nếu chưa thanh toán) hoặc ghi
giảm tiền phản ánh vào bên có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu thanh toán bằng
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán
phản ánh vào bên nợ TK 157, thuế GTGT đầu vào (nếu có) vào bên nợ TK 1331,
ghi tăng khoản phải trả người bán phản ánh vào bên có TK 331 (nếu chưa thanh
toán) hoặc ghi giảm tiền phản ánh vào bên có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu
thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, giao cho khách, căn cứ vào
hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như hình thức bán buôn trực
tiếp qua kho, kết chuyển giá vốn vào bên nợ TK 632, ghi giảm hàng gửi bán phản
ánh vào bên có TK 157.
- Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
+ Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
khách hàng thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với
chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, kế toán ghi tăng chí phí tài
chính phản ánh vào bên nợ TK 635, ghi giảm khoản phải thu khách hàng phản ánh
vào bên có TK 131
+ Kế toán chiết khấu thương mại
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng.

Nếu thực hiện chiết khấu thương mại luôn cho khách, căn cứ vào hóa đơn
GTGT, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán đã trừ phần chiết khấu thương mại
vào bên có TK 511, phản ánh thuế GTGT vào bên có TK 33311, ghi tăng khoản
phải thu khách hàng vào bên nợ TK 131 (nếu chưa trả tiền), tăng tiền mặt phản ánh vào
bên nợ TK 1111 (nếu thanh toán bằng tiền mặt), tăng tiền gửi ngân hàng phản ánh vào
bên nợ TK 1121 theo giá trị thực tế (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng)
Nếu sau khi ghi nhận doanh thu mới thực hiện chính sách chiết khấu, thì
phản ánh khoản chiết khấu thương mại được hưởng vào bên nợ TK 5211, phản ánh
số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM vào bên nợ TK 33311, ghi giảm khoản
phải thu phản ánh vào bên có TK 131 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm số tiền tiền
phản ánh vào bên có TK 111 hoặc TK 112 (nếu xuất tiền trả cho người mua)
+ Kế toán giảm giá hàng bán
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán
phản ánh khoản giảm giá hàng bán được hưởng vào bên nợ TK 5213, phản ánh số
thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 33311, ghi
giảm khoản phải thu phản ánh vào bên có TK 131 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm
số tiền phản ánh vào bên có TK 111 hoặc TK 112 (nếu xuất tiền trả cho người mua)
+ Kế toán hàng bán bị trả lại
Trường hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh
khoản doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 5212, phản ánh số thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 33311, ghi giảm khoản phải thu phản ánh vào
bên có TK 131 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm số tiền phản ánh vào bên có TK 111
hoặc TK 112 (nếu xuất tiền trả cho người mua)
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Đồng thời, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại vào bên có TK 632,
ghi tăng hàng tồn kho phản ánh vào bên nợ TK 155 ( nêu hàng đã nhập kho) hoặc
bên nợ TK 157 (nếu hàng chưa chuyển về nhập kho)

Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết
khấu thương mại để xác định doanh thu thuần
+ Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh
toán. Số tiền thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi giảm hàng gửi bán
phản ánh vào bên có TK 157, ghi nợ TK 1381.
Trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định rõ nguyên nhân, căn cứ
vào hóa đơn GTGT, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã
chấp nhận thanh toán, số hàng thừa kế toán phản ánh vào bên nợ TK 157, ghi có
TK 3381.
• Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã
tiêu thụ. Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra,
kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như hình thức bán buôn trực tiếp qua kho.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường ghi tăng khoản phải thu khác
phản ánh vào bên nợ TK 1388. Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn
doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán
vào thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi có TK 711. Đồng thời, kế toán ghi nhận
giá vốn hàng bán tương tự hình thức bán buôn trực tiếp qua kho.
• Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Kế toán ở đơn vị giao đại lý
+ Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý.
Khi đơn vị xuất kho để giao đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi
tăng hàng gửi bán phản ánh vào bên nợ TK 157, ghi giảm hàng hóa, thành phẩm
phản ánh vào bên có bên có TK 155.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp: K46D4
19

×