Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.68 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần MTS, tôi đã nhận thức được một
vấn đề cấp thiết và nhức nhối mà hiện nay trong doanh nghiệp đó là làm thế nào để
sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và
tăng lợi nhuận. Vì vậy, tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Phân tích chi phí
kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình,
với mục đích nhận thức một cách toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh của công ty, qua đó đưa ra những giải pháp để khắc phục
những khó khăn mà công ty đang gặp phải.
Tôi hy vọng với những giải pháp mà tôi nêu ra có thể giúp công ty quản lý tốt
hơn chi phí kinh doanh, sử dụng tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
kinh doanh và nâng cao lợi nhuận cho công ty.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ
bảo của các thầy cô giáo, tôi đã trang bị được những kiến thức cơ bản nhất về
chuyên ngành kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần
MTS, tôi đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của công việc. Do
thực tế phong phú, sự đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập và
nhận thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài chuyên đề không
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần
MTS để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn và chỉ bảo của cô giáo Trâm Anh và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh
đạo, cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần MTS đã giúp đỡ tôi
nghiên cứu và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong


sự nghiệp cao quý. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Công ty Cổ Phần MTS
công tác tốt.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
MỤC LỤC
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TYError: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
24
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong công tác
kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo,
sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà công ty lựa chọn là hình thức kế
toán tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng
từ về phòng kế toán xử lý 24
Bảng 2.1: Kết quả điều tra khảo sát thực trạng chi phí tại công ty 27
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh 29
Bảng 2.3: Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 31
Bảng 2.4: Phân tích chi tiết chi phí bán hàng 33
Bảng 2.5: Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 35
Bảng 2.7: Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay 39
PHỤ LỤC
1 .Bảng cân đối kế toán năm 2012;2013 của Công ty cổ phần MTS
2. Báo cáo kết quản kinh doanh năm 2012;2013 của Công ty cổ phần MTS.
3. Bảng thanh toán lương tháng 1 năm 2013 của Công ty cổ phần MTS

4. Phiếu điều tra
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD Hoạt động kinh doanh
CPKD Chi phí kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCP Tỷ suất chi phí
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
CP Chi phí
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếtcủa đề tài
 Xét về góc độ lý thuyết
Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, nếu các doanh nghiệp không tự
hoàn thiện và phát triển thì sẽ tụt hậu so với các doanh nghiệp khác trong nước và
các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt,
thị phần của từng doanh nghiệp sẽ được phủ kín, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh
tranh để giành thị phần. Để có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp, phải phân tích, đánh giá để làm sao giảm được chi
phí xuống mức thấp nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm, khi đó sẽ làm tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận. Chi phí
kinh doanh là yếu tố làm giảm doanh thu từ đó làn giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vấn đề đặt ra đối với

doanh nghiệp là làm thế nào để quá trình kinh diễn ra với mức chi phí là thấp nhất.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng tronh doanh nghiệp.Chi phí
kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc chi phí kinh doanh cũng tăng
lên là việc cần thiết. Nhưng nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên mà doanh thu không
tăng hoặc tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh thì chứng
tỏ doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả trên cơ sở chi phí đó. Do đó doanh nghiệp
cần có các biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách hợp lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu
của doanh nghiệp nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Có thể nói hầu hết những
quyết định trong kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các
phân tích khoa học và khách quan vì vậy hoạt động phân tích kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng,
đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh. Từ các số liệu phân tích sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp cụ thể, chi tiết phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp để có thể khai thác tiềm năng và khắc phục
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
những yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định
phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh.
 Xét về góc độ thực tế: Trong quá trình kinh tế hội nhập và phát triển, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế đều lựa chọn phát triển không chỉ theo chiều rộng
mà còn phát triển theo chiều sâu. Để tồn tại và phát thì các doanh nghiệp cần phải
có chiến lược kinh hợp lý và hiệu quả. Công Ty cổ phần MTS là một công ty có
quy mô nhỏ và vừa cũng không nằm ngoài quy luật tồn tại và phát triển của nền
kinh tế, công ty cũng xác định được là muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải
kinh doanh có hiệu quả. Một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh nghiệp là chi phí kinh doanh, vì vậy khi tiến hành phân tích kinh tế

doanh nghiệp, ta không thể không phân tích chi phí kinh doanh. Chi phí kinh
doanh là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, vừa phản ánh quy mô kinh doanh, vừa
phản ánh chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tầm quan
trọng của phân tích chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh nghiệp được
thể hiện qua phiếu điều tra trắc nghiệm mà tôi đã tiến hành điều tra trong quá trình
thực tập tại công ty. Trong 5 phiếu phát ra thì cả 5 phiếu đều cho rằng chi phí kinh
doanh là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và 3/5 phiếu cho rằng thực trạng quản lý chi phí kinh doanh tại
công ty Cổ phần MTS là chưa tốt, chưa có hiệu quả cao. Từ đó cho thấy, việc
Công Ty cần tiến hành thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh,
tập trung vào giải pháp thực hiện tiết kiệm chi phí đi đôi với hiệu quả và tiến hành
quản lý chi phí gắn với xây dựng kế hoạch, định mức chi phí nhằm mục đích nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tổng hợp, thông qua việc phân tích một
số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và sổ kế toán chi tiết của công ty trong những năm
gần đây. Em nhận thấy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty chưa
hiệu quả, đã làm cho lợi nhuận kinh doanh bị giảm. Vì vậy, em đã chọn đề tài
“Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS” để thấy được tầm
quan trọng của việc phân tích, quản lý và sử dụng chi phí. Đồng thời mạnh dạn đưa
ra một số đề xuất với công ty giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong khi phân tích chi phí kinh
doanh
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhân thức và đánh giá
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó
thấy được sự tác động và ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh.
Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có
hợp lý hay không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản

lý kinh tế-tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không ?
Chính vì vậy ta cần xác định được các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi
phí kinh doanh.
- Qua việc khảo sát và nghiên cứu đề tài giúp đánh giá được thực trạng về
tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty nhằm thấy được những thành tựu
mà công ty đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý chi
phí kinh doanh tại công ty.
- Từ những thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí
kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của phân tích chi phí kinh doanh
- Đối tượng nghiên cứu: chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần MTS.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian:Công ty cổ phần MTS.
Số 17 đường Tựu Liệt, Xã Tam Hiệp, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu năm 2012, 2013.
4. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Nếu các số liệu thu thập được chính xác,
đầy đủ thì nó sẽ là căn cứ chắc chắn để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp chính xác. Ngược lại, nó sẽ dẫn đến kết quả phân tích không chính
xác và đưa đến những kết luận không đúng về hoạt động kinh doanh của doanh
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
nghiệp. Khi tiến hành thu thập dữ liệu cho khóa luận em đã sử dụng các phương
pháp sau đây:
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn:

Phương pháp điều tra: là phương pháp thu thập dữ liệu trên phạm vi rộng.
Nhằm nhận thức rõ được thực trạng vấn đề nghiên cứu tại Công ty Cổ phần MTS, tôi
đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến thực trạng
công tác phân tích chi phí kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: là giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên
của công ty
Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra: Có thể theo hướng câu hỏi trắc nghiệm hay
sao cho nhà quản trị, nhân viên công ty có thể dễ dàng trả lời, thuận tiện và không
mất nhiều thời gian của đối tượng phỏng vấn.
Bước 3: Phát phiếu điều tra: Sau khi thiết kế được phiếu điều tra, tiến hành
phát 5 phiếu điều tra. Việc phát phiếu điều tra đảm bảo tính khách quan, ngẫu
nhiên. Sau đó thu phiếu lại và phân loại phiếu.
Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và
thông dụng, các câu hỏi được sử dụng trong phương pháp phỏng vấn là những câu
hỏi mở, từ đó ta có thể thu thập được những quan điểm, nhận định của đối tượng
được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
Quá trình được thực hiện bởi các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là giám đốc và kế toán trưởng của
công ty.
Bước 2: Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến tình hình chi phí kinh
doanh và tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty. Tránh những câu hỏi vòng vo
không đúng trọng tâm làm giảm chất lượng nội dung cuộc phỏng vấn.
Bước 3: Lựa chọn hình thức phỏng vấn và thời gian phỏng vấn cho phù
hợp, tránh gây phiền phức.
Bước 4: Tiến hành tổ chức phỏng vấn và tổng hợp đưa ra nhận xét.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
4

Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Đây là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn để tiến hành phân
tích. Với nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần MTS, tôi đã
sử dụng các tài liệu khóa luận, chuyên đề, các sách báo, tạp chí và các tài liệu thu
thập được từ phòng kế toán, số liệu chi tiết và các số liệu thu thập được qua
phương pháp điều tra, phỏng vấn tại công ty như báo cáo kết quả kinh doanh,bảng
cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần MTS năm 2012, 2013
cùng một số chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến tình hình
quản lý chi phí như: Chế độ tiền lương, hợp đồng lao động.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu:
Thông qua các dữ liệu đã thu thập được từ các câu hỏi điều tra, phỏng vấn,
các số liệu kế toán tôi tiến hành sắp xếp, phân loại, tổng hợp số liệu đã có nhằm
tiến hành phân tích để đưa ra các kết luận và giải pháp để tiết kiệm chi phí kinh
doanh tại công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng nhất trong hoạt đọng phân
tích kinh tề doanh nghiệp. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các trường
hợp sau:
- So sánh số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để
thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng
giảm.
- So sánh số liệu thực hiện của kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm
trước hoặc các năm trước để thấy sự tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những
thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để
thấy được sự khác nhau về mức độ và khả năng phấn đấu của đơn vị.
- So sánh chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của các chỉ
tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
- So sánh các chỉ tiêu có mối quan hệ tác động lẫn nhau như: so sánh giữa

doanh thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa tài sản và
nguồn vốn kinh doanh …
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Để áp dụng phương pháp so sánh thì các chỉ tiêu đưa ra so sánh phải đảm
bảo tính đồng chất. Tức là phải phản ánh cúng một nội dung kinh tế, phản ánh
cùng một thời điểm
Trong phân tích tình hình chi phí tại Công ty Cổ phần MTS, em sử dụng
phương pháp so sánh để nhằm mục đích xác định xu hướng và mức độ biến động
của chỉ tiêu chi phí kinh doanh.
Tiến hành so sánh số liệu giữa số liệu thực hiện năm 2012 với số liệu thực
hiện cùng kỳ năm 2013 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu chi phí
trong những thời kỳ khác nhau. Qua đó, thấy được tình hình sử dụng chi phí của
công ty qua các năm, đạt hiệu quả hay không?
+ Phương pháp tỷ suất, hệ số:
Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một
chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Trong
đó chỉ tiêu cần được so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ, quy mô của chỉ
tiêu trên đem so sánh.
Khi tiến hành phân tích chi phi kinh doanh tại công ty cổ phần MTS, hai
phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích các nội dụng sau:
- Phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu.
- Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.
- Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
+ Phương pháp biểu mẫu:
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Trong đó, có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu
thập được và có những dòng cột để cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu

phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ
với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy
thuộc vào mục đích và yêu cầu của nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân
tích mà biểu có tên gọi khác nhau: biểu 5 cột, biểu 11 cột, đơn vị tính khác nhau.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Phương pháp biểu mẫu là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế
doanh nghiệp. Do vậy, khi tiến hành phân tích CPKD tại công ty cổ phần MTS,
phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong trường hợp mối liên hệ giữa các nhân
tố được thể hiện dưới dạng công thức tích số, thương số hoặc kết hợp cả hai.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại
Công ty Cổ phần MTS.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí kinh
doanh và các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí kinh doanh và phân tích chi
phí kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm chi phí:

“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. (Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” được ban hành
theo quyết định số 165/2002/QT-BTC ban hành ngày 31/12/2002).
Khái niệm chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh
doanh là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi
bằng tiền khác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó là quá trình chuyển dịch
vốn kinh doanh vào giá thành của sản phẩm. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008),
Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
- Khái niệm chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư, hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh
từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng
mua đã nhập kho hoặc chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí mua hàng có
tính chất khả biến và là một bộ phận của giá vốn hàng bán. (PGS.TS Trần Thế
Dũng (2008), Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê,
Hà Nội).
- Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Chi phí bán hàng là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí về lương và các khoản trích
theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí quảng cáo, bảo

hành,khuyến mãi ở bộ phận bán hàng ….(TS.Nguyễn Tuấn Duy; TS. Đặng Thị
Hòa(2010) Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến công tác
quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản
chi phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua
vào, bán ra. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những hao phí cần thiết để tổ chức , điều
hành, thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động
chung khác như: chi phí về lương và các khoản trích theo lương của người lao
động, quản lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng trong hành chính quản trị văn phòng…….(TS.Nguyễn Tuấn Duy;
TS. Đặng Thị Hòa(2010) Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Như vây, có thể hiểu: chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh trong thời kì nhất định.
- Doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoạc chủ sở hữu .(Theo chuẩn mực kế toán số 01).
1.1.2. Phân loại chi phí
1.1.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
nội dung và công dụng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm tra chặt
chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phương hướng, nâng
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại

cao hiệu quả sử dụng nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần
phải tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng chi phí kinh doanh
được phân thành các khoản mục như: chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí nhân viên: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo lương của nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, công cụ, đồ dùng văn phòng, … phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác phục vụ hoạt động bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh: chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ, dụng
cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá như nhà
kho, cửa hàng, bến bãi.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung của doanh nghiệp gồm chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói
chung không phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
* Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí: chi phí khả biến, chi phí cố định và

chi phí hỗn hợp.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí ở một mức độ hoạt động căn bản
không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Nhưng tính cho một đơn vị hoạt
động thì chi phí này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp gồm chi phí
khấu hao TSCĐ, lương nhân viên quản lý…
- Chi phí khả biến: là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị hoạt
động thì đây là khoản chi phí ổn định, không thay đổi. Thuộc loại chi phí này có
lương của nhân viên bán hàng khoán theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh
thu, chi phí vật liệu bao gói…
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp có đặc điểm của định phí, trên mức
độ hoạt động đó có đặc điểm của biến phí. Thuộc loại chi phí này có chi phí điện
thoại, Fax…
* Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp: chi phí mua hàng,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
- Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền
với quá trình mua vật tư hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát
sinh từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện,
hàng mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí mua
hàng có tính chất khả biến và là một bộ phận của giá vốn hàng bán.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa
+ Chi phí phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hóa trong khâu mua.
+ Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng
+ Chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng đại lý trong khâu mua.
+ Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế GTGT)
+ Chi phí bằng tiền khác (Chi phí giao dịch, quản lý)

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp
thương mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi
phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô
hoạt động được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm
hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến công
tác quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những
khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng
hóa mua vào, bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ
suất chi phí quản lý có xu hướng giảm. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí
khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: trong chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng và các đối tượng
khác, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… Chi phí trả lãi tiền vay là
những khoản chi phí mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng và các doanh nghiệp khác
trong quá trình vay vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư xây dựng
cơ bản.
Ngoài ra, người ta còn phân loại chi phí kinh doanh thành chi phí kiểm soát
được và không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm Phân tích tình hình
chi phí kinh doanh cần phải nắm vững từng cách phân loại chi phí và ý nghĩa của
nó vì mỗi một cách phân loại có ý nghĩa riêng biệt và đáp ứng một yêu cầu quản lý
nhất định.
1.1.3. Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh trong kinh doanh
ngày càng trở nên gay gắt, do đó các doanh nghiệp đều nỗ lực cạnh tranh để tồn tại
và phát triển thông qua việc xác định các chiến lược để đạt được mục tiêu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại thì chi phí kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, qua đó thấy được tác động
ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý không? có phù hợp
với nhu cầu kinh doanh, với nguyên tắc quản lý kinh tế- tài chính và mang lại hiệu quả
kinh tế hay không? Đồng thời phân tích chi phí kinh doanh nhằm tìm ra những mặt
tồn tại, bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó đề ra các chính sách, biện
pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. Do đó, việc
phân tích chi phí kinh doanh có vai trò rất quan quan trọng và các doanh nghiệp cần
thiết tiến hành phân tích chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại căn cứ
vào những số liệu sau:
- Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh: báo cáo kết quả HĐKD
là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả
của các hoạt động kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
- Các số liệu kế toán chi phí: bao gồm kế toán tổng hợp và chi tiết chi phí, sổ
chi tiết tài khoản.

- Các chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến tình hình
quản lý chi phí tại công ty cổ phần MTS: chế độ tiền lương, chính sách tín dụng ,
các hợp đồng vay vốn, hợp đồng lao động,….
- Các chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí kinh doanh.
- Các chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến tình hình
quản lý chi phí của Nhà nước cho doanh nghiệp bao gồm cả những văn bản quy
định hướng dẫn của ngành hoặc cơ quan chủ quản, của cơ quan bảo hiểm xã hội ,
chính sách tín dụng, hợp đồng lao động, hợp đồng vay vốn, các quy định về giá
cước vận tải…
1.1.5. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
- Tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’): Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của Tổng chi phí trên Tổng doanh thu. Tỷ
suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí được xác định theo công
thức sau:
F’ = x 100
Trong đó: F’: Tổng chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu theo giá vốn bán trong kỳ của doanh nghiệp
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
Tỷ suất chi phí kinh doanh (F’) phản ánh: cứ một đồng lưu chuyển hàng
hóa hoặc thu nhập của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng
chi phí. Do vậy, có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí này để phân tích so sánh
trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ cụ thể. Tỷ suất chi phí kinh
doanh càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh càng cao.
- Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh ( ∆F’ ):
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình

hình và kết quả giảm hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được
tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích với tỷ suất chi phí
kinh doanh ở kỳ gốc. Công thức tính tỷ suất chi phí kinh doanh như sau:
∆F’ = –
Trong đó : ∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí
kinh doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý cho
CPKD của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh ( TF’)
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng
giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng
một kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp.
Công thức:
TF’ = x 100
Trong đó: : Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Chỉ tiêu này giúp người quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình kết quả
giảm chi phí kinh doanh trong một kỳ.
- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh ( )
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm
(hoặc tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí là bao
nhiêu?
Công thức:

= ∆F’ x
Trong đó: UF: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế thu được do hạ thấp chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo cách đánh giá này:
≥ 0 : Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa tốt
< 0 : Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh
1.1.6. Quan điểm sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả
Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh vì
nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
có tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu bán hàng và
nâng cao hiệu qủa kinh tế. Nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí thì sẽ hạn
chế kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế giảm. Như vây, trong trường hợp nào
thì việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả?
- Nếu chi phí tăng, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp tăng theo => công
ty đang đầu tư mở rộng sản xuất. Đây có thể là tín hiệu tốt cho doanh nghệp =>
việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung là khá hợp lý và hiệu quả. Nhưng vẫn
cần thắt chặt việc quản lý chi phí để tránh gây những lãng phông cần thiết.
- Nếu chi phí tăng, lợi nhuận giảm thì cho thấy việc quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh trong doanh nghiệp là không hợp lý, không hiệu quả và rất lãng phí.
- Nếu chi phí giảm, lợi nhuận tăng thì cho thấy việc quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh trong doanh nghiệp là rất hợp lý và có hiệu quả.
- Nếu chi phí giảm, lợi nhuận giảm thì có thể công ty đang phải thu hẹp việc
đầu tư kinh doanh => đây là tín hiệu không tốt đối với doanh nghiệp nên việc xem
xét lại việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh cho có hiệu quả hơn giúp doanh

nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối
quan hệ với doanh thu
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh là đánh giá tổng quát
tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, qua đó
thấy được sự tác động, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện doanh thu bán hàng,
xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí. Trong trường hợp có sự biến động
về giá cả hàng hóa, để đánh giá chính xác tình hình chi phí kinh doanh cần phải
loại trừ yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết
phải tạo ra doanh thu để có nguồn bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Vì thế, để
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải
xét đến sự biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với tình
hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh có liên hệ tới doanh thu bán
hàng.
* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và doanh thu tài chính.
* Tổng mức chi phí kinh doanh
Tổng mức chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Tổng
chi phí kinh doanh bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra, chi phí tài chính.
Tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng
hóa. Khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa thay đổi làm tổng mức chi phí kinh doanh

cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh này chưa phản
ánh được thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
chất lượng của công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ đó. Vì vậy, cần sử dụng chỉ
tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh.
* Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh là là để phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của Tổng chi
phí trên Tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Ta có một số công thức áp dụng để phân tích như sau:
F

= F/M*100
Trong đó: F

: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F: Tổng chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Để đánh giá được chất lượng quản lý chi phí, cần phải phân tích
được chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng doanh thu đạt
được trong kỳ thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí kinh doanh. Vì
vậy, chỉ tiêu này có thể được sử dụng để phân tích, so sánh trình độ quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp
cùng loại trong kỳ.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí ( F

): đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh
tình hình và kết cấu hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu

này được xác định như sau:
F
’=
F

1
– F

0
Trong đó:
F

: Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh
F

1
: Tỷ suất chi phí kinh doanh thực tế ( kỳ này)
F

0
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kế hoạch ( kỳ trước)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí kinh
doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý cho CPKD
của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (TF

) : Tốc độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí
kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa mức độ tăng ( giảm)
tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ thực hiện và tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. Chỉ
tiêu này được xác định:

TF

= F

/F

0
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu hạ thấp chi
phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai kỳ của doanh nghiệp
( hoặc giữa hai doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau) đều có mức hạ thấp
CPKD như nhau nhưng tốc độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh lại khác nhau, khi
đó doanh nghiệp nào giảm nhanh hơn thì được đánh giá là tốt hơn.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
thì tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo mở rộng
quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Nếu tỷ
lệ tăng của chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thì tỷ suất chi phí giảm thì
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí là tốt, có hiệu quả. Trong trường hợp
này các chỉ số ∆F’, và sẽ là những số âm, doanh nghiệp đạt được mức tiết
kiệm tương đối về chi phí. Ngược lại nếu tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
tăng của chi phí thì tỷ suất chi phí tăng lên, các chỉ số ∆F’, và là những số
dương thì doanh nghiệp sẽ lãng phí chi phí và như vậy việc quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp là chưa tốt và chưa hợp lý.
1.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Trong hoạt động kinh doanh thương mại chia ra làm ba chức năng cơ bản, đó
là chức năng mua hàng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Để nhận thức, đánh giá
chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản lý, chi phí kinh doanh
cũng được chia ra làm ba loại theo các chức năng hoạt động như sau:

- Chi phí mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động nhằm
mục đích đánh giá tình hình tăng giảm và tỷ trọng của các khoản mục chi phí, qua
đó, đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng chi phí cho từng chức năng, thấy được
sự ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động có
hợp lý hay không?
Để phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí
của từng khoản mục trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí kinh doanh
cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng
giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.
1.2.3. Phân tích chi tiết chi phí
1.2.3.1. Phân tích chi phí mua hàng
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng nhằm đánh giá tình hình
tăng, giảm và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phí, qua đó thấy được
tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Trong mọi trường hợp, nếu doanh thu
bán hàng, (hoặc giá vốn hàng bán) tăng lên thì các khoản mục chi phí mua hàng
tăng lên là hợp lý và ngược lại.
Để phân tích chi tiết chi phí mua hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ
trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí mua hàng, tỷ suất chi phí của
tổng chi phí mua hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi
phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí mua hàng cũng như từng khoản mục
chi phí mua hàng với doanh thu.
1.2.3.2. Phân tích chi tiết chi phí bán hàng

Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí bán hàng nhằm đánh giá tình hình
biến động tăng giảm giữa các kỳ về số tiền, tỷ trọng của các khoản mục, qua đó
thấy được tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Nhìn chung các khoản chi phí
này có thể tăng hoặc giảm, nhưng nếu đảm bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng
của doanh thu bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì được đánh giá là hợp lý.
Để phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng
chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí bán hàng, tỷ suất chi phí của tổng
chi phí bán hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so
sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So
sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí bán hàng cũng như từng khoản mục chi phí
bán hàng với doanh thu.
1.2.3.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu định mức sử dụng,
nếu vượt so với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý.
Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ
trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ suất chi
phí của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản
mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng
và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
như từng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu.
1.2.4. Phân tích chi phí tiền lương.
1.2.4.1. Phân tích chung chi phí tiền lương.
Phân tích tình hình chi phí tiền lương nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó, thấy
được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Lý Thị Thanh Nhàn Lớp: K2TK6
20

×