Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

“Kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.34 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, với bất kỳ
doanh nghiệp nào, kế toán cũng được coi là một công cụ kinh tế đặc biệt quan
trọng. Bằng hệ thống các phương pháp khoa học, kế toán đã giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh,
cung cấp thông tin kịp thời và chính xác nhất cho việc ra quyết định quản lý. Trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng, bên cạnh những
kết quả đạt được, em thấy công tác kế toán bán hàng tại công ty cần được hoàn
thiện hơn ở một số mặt. Do vậy, em lựa chọn “Kế toán bán hàng mặt hàng thép
cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Bài khóa luận có trình bày các nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Trình bày các nội dung về khái niệm bán hàng, doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó còn có các chuẩn mực, chế độ được ban
hành theo QĐ48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC chi phối đến kế toán bán hàng
về chứng từ, tài khoản, trình tự hạch toán và sổ kế toán.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty
TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng
Trong chương này, khóa luận trình bày tổng quan về tình hình công ty TNHH
vàng bạc đá quý Việt Hồng, đặc điểm kế toán bán hàng, đi sâu phân tích kế toán
bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty về các mặt như: chứng từ kế toán, tài khoản
sử dụng, sổ kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
mặt hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng
Trình bày những nhận xét của bản thân về ưu, nhược điểm về thực trạng công
tác kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt
Hồng. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán
hàng mặt hàng thép cây tại công ty.
Em hi vọng bài khóa luận này có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác kế
toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng


1
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
1
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía Nhà trường, công ty em thực tập, gia đình, ban bè để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty
TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng ”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thương mại
nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian em học tập tại trường. Đặc biệt, em
xin cảm ơn PGS.TS Vũ Mạnh Chiến - người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ
và động viên em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn các cán bộ trong công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng,
đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và
cung cấp cho em những thông tin số liệu cần thiết giúp em có cái nhìn sâu sắc hơn
về thực tế trong công tác kế toán. Qua đây, cho phép em xin gửi lời cảm ơn tới bố
mẹ, bạn bè đã ửng hộ, động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn
thành khóa luận của mình.
Do trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa
nhiều nên khóa luận này không tránh khỏi nhữg thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em có thể hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
2
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
2

2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phụ lục 01: Phiếu điều tra trắc nghiệm
Phụ lục 02: Kết quả thu được
Phụ lục 03: Các câu hỏi thực hiện phỏng vấn
Phụ lục 04: Sơ đồ 1.2.2.4a. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 05: Sơ đồ 1.2.2.4b. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 06: Sơ đồ 1.2.2.4c: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Sổ Cái
Phụ lục 07: Sơ đồ 1.2.2.4d. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 08: Sơ đồ 2.1.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH vàng bạc đá quý
Việt Hồng
Phụ lục 09: Sơ đồ 2.1.1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH vàng bạc đá quý
Việt Hồng
Phụ lục 10: Phiếu chi 35
Phụ lục 11: Hợp đồng mua bán số 10
Phụ lục 12: Lệnh xuất kho
Phụ lục 13: Hóa đơn GTGT số 0000019
Phụ lục 14: Phiếu Xuất Kho số 20
Phụ lục 15: Phiếu xuất kho số 19
Phụ lục 16: Phiếu xuất kho số 21
Phụ lục 17: Phiếu thu số 30
Phụ lục 18: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 19: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 20: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 21: Sổ tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 22: Sổ quỹ Tiền mặt
Phụ lục 23: Sổ chi tiết thanh toán với công ty CP ĐTXD và TM Tiến Lực
Phụ lục 24: Sổ chi tiết thanh toán với người mua – Công ty CP và Kiến trúc Hà Nội
Phụ lục 25: Sổ Nhật Ký Chung
Phụ lục 26: Sổ Cái TK 111 – Tiên mặt

3
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
3
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phụ lục 27:Sổ Cái TK 156– Hàng hóa
Phụ lục 28: Sổ cái tài khoản doanh thu
Phụ lục 29: Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Phụ lục 30: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BTC Bộ tài chính
BH Bán hang
BCTC Báo cáo tài chính
ĐVT Đơn vị tính
HTK Hàng tồn kho
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
HĐMB Hợp đồng mua bán
KTBH Kế toán bán hàng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VNĐ Việt nam đồng
PXK Phiếu xuất kho
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
PT Phiếu thu
PC Phiếu chi
UNT Ủy nhiệm thu
UNC Ủy nhiệm chi

4
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
4
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
5
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống kế toán Việt nam trong
những năm qua đã có sự thay đổi sâu sắc với Luật kế toán, 26 chuẩn mực kế toán
(VAS) và các thông tư hướng dẫn các CMKT, các văn bản sửa đổi, bổ sung. Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh
vực kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng, tạo ra môi trường kinh tế bình
đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính, quan trọng hơn là
tạo ra sự công nhận của quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy
nhiên, trong quá trình vận dụng do tính chất phức tạp nên còn tồn tại những bất cập
cần được hướng dẫn và hoàn thiện. Do đó, việc tổ chức, hoàn thiện kế toán bán
hàng phù hợp với chế độ kế toán mới và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang trở thành vấn đê cấp thiết đối với mỗi
doanh nghiệp.
Công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng là công ty thương mại, buôn bán
kim khí và gia công cơ khí … Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự xuất hiện của
nhiều doanh nghiệp mới, càng làm tăng sự cạnh tranh trong ngành, điều này làm
ảnh hưởng nhiều đến công tác bán hàng của công ty. Kế toán bán hàng là phần hành
kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức

quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng giúp doanh nghiệp
phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Bên cạnh đó, qua khảo sát thực tế tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt
Hồng , ngoài những mặt tích cực mà công ty đạt được, em thấy công tác kế toán bán
hàng còn tồn tại nhiêu hạn chế, ví dụ như số lượng các mặt hàng được tiêu thụ khá
lớn, do đó việc kiểm soát chưa chặt chẽ, công ty chưa tiến hành lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá phải thu khó đòi. Ngoài ra, phương thức bán
hàng của công ty chưa được đa dạng hóa, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
bán thực hiện chưa tốt, công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho
người mua. Điều này ảnh hưởng lớn tới doanh số bán hàng của công ty…Xuất phát
từ những hạn chế trên, qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH vàng bạc
6
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
đá quý Việt Hồng kết hợp với kiến thức về kế toán bán hàng đã tích lũy được trong
quá trình học tập tại nhà trường, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đê nghiên
cứu, em xin nghiên cứu đê tài: “Kế toán bán mặt hàng thép cây tại công ty
TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng theo chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
 Thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH
vàng bạc đá quý Việt Hồng, tìm ra những hạn chế, khó khăn và thuận lợi trong công
tác kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH vàng
bạc đá quý Việt Hồng

 Không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng
 Thời gian nghiên cứu: Từ 25/04/2014 – 20/06/2014
 Số liệu: Tháng 4/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phát phiếu điều tra tự thiết kế gồm các câu hỏi trắc nghiệm được gửi trực tiếp
cho các nhân viên phòng kế toán: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thuế và
tiên lương, kế toán vật tư – hàng hóa, kế toán tiêu thụ và thanh toán, thủ quỹ.
- Mục đích: Hiểu rõ hơn về kế toán bán hàng và công tác kế toán bán hàng của công
ty xem có phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của
công ty hay không.
- Đối tượng: Kế toán trưởng và kế toán viên trong công ty
- Nội dung thông tin cần thu thập: Cách thức tổ chức công tác kế toán cũng như chế
độ kế toán áp dụng tại công ty: mô hình kế toán, phương pháp tính thuế, phương
pháp kế toán hàng tồn kho, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức lập Báo
cáo tài chính.
- Các bước tiến hành:
7
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Bước 1: Xác định mục đích điều tra trắc nghiệm: Tìm hiểu thực trạng tổ
chức công tác kế toán và kế toán bán hàng tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt
Hồng. Đối tượng điều tra: kế toán trưởng, kế toán viên
+ Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: Gồm 7 câu hỏi về những vấn
đề chung về công tác kế toán, 9 câu hỏi vê công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng .
+ Bước 3: Phát 6 phiếu điều tra tới 2 thành viên của phòng kế toán vào ngày
25/05/2014.
+ Bước 4: Ngày 30/05/2014 thu thập lại các phiếu điều tra trắc nghiệm (gồm 6

phiếu đã phát cho 2 thành viên phòng kế toán), tổng hợp làm tài liệu nghiên cứu.
Phụ lục 01: Phiếu điều tra trắc nghiệm
Phụ lục 02: Kết quả thu được
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phương pháp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp những
người làm công tác kế toán tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng với
những câu hỏi liên quan tới tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng. Các bước để thực hiện một cuộc phỏng vấn gồm:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phù hợp với chuyên môn từng người được
phỏng vấn theo thời gian cụ thể.
- Cuộc phỏng vấn thứ 1: phỏng vấn Bà Nguyễn Thu Hương - Kế toán trưởng công ty
TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng . Thời gian: 9h30’ ngày 19/05/2014.Nội dung
câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng tại công ty.
- Cuộc phỏng vấn thứ 2: Phỏng vấn Bà Phùng Thị Hồng - Giám đốc công ty TNHH
vàng bạc đá quý Việt Hồng . Thời gian: 9h30’ ngày 19/05/2014. Nội dung cuộc
phỏng vấn liên quan tới những khó khăn mà công ty đang gặp phải trong quá trình
kinh doanh, và một số giải pháp cụ thể công ty đặt ra trong thời gian tới nhằm tăng
doanh thu.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn từng người theo thời gian và câu hỏi đã chuẩn
bị ở bước 1.
Bước 3: Tập hợp các câu hỏi phỏng vấn, lấy dữ liệu đó phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài của mình.
Phụ lục 03: Bảng câu hỏi thực hiện phỏng vấn
4.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
8
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp những hoạt
động diễn ra tại công ty.

- Mục đích: Tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quá trình
làm việc của hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế toán bán hàng.
- Đối tượng: Quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Quy trình xử lý kế toán bán hàng: từ hạch toán ban
đầu, luân chuyển chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
- Kết quả thu được: Hiểu biết thực tế về quá trình hạch toán kế toán bán hàng thực tế
tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng .
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài công ty.
- Mục đích: Thu thập các thông tin chung về công ty như lịch sử hình thành, đặc điểm
hoạt động kinh doanh, thông tin về thực trạng kế toán bán hàng nói chung, công tác
kế toán bán mặt hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng nói
riêng.
- Đối tượng: Các tài liệu về lịch sử hình thành, giấy phép đăng ký kinh doanh, đặc
điểm hoạt động kinh doanh của công ty, các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu thu… Các tài liệu tổng hợp như báo cáo kiểm kê, báo cáo tài chính.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Các tài liệu về hoạt động của công ty, báo cáo tài
chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực…
- Kết quả thu được: Thu thập được các thông tin về công ty như lịch sử hình thành,
bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán, các chứng từ, sổ sách kế toán.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, phương pháp này được cụ thể
hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác bán hàng
trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại
để thấy được những điểm mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời đối chiếu số liệu giữa
chứng từ gốc, bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
4.2.2. Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích

cụ thể các chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu trong
9
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
việc tính doanh thu, tính trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ, phục vụ
cho kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả các phiếu điều tra phỏng
vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận,
đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận được thực hiện gồm trang, ngoài ra còn có phụ lục danh mục, bảng
biểu, hình vẽ. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH
vàng bạc đá quý Việt Hồng
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng mặt
hàng thép cây tại công ty TNHH vàng bạc đá quý Việt Hồng .
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Theo “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”, Nhà xuất bản
Giáo dục, năm 2009: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu vê
tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu

chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
10
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
doanh nghiệp, thể hiện khả năng, trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các
mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
1.1.2. Doanh thu và các khái niệm liên quan
 Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số tiền
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
+hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
với khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế
giá trị gia tăng của hàng đã tiêu thị nếu doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực
tiếp).
 Các khoản giảm trừ doanh thu:Theo chuẩn mực kế toán số 14:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Khái niệm giá vốn
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là cả giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành và được xác định là
tiêu thụ và các khoản đươc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
11
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1.Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán.
Trong quá trình bán buôn, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong
phương thức này, có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trưc tiếp tại kho: tức là khách
hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ
hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiên ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào Hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng sẽ xuất kho gửi hàng cho người mua. Hàng
gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận
được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu mới chuyển từ
người bán sang người mua.

- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua vê nhà cung cấp không đem vê nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển ngay cho khách hàng. Phương thức
này có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
1.2.1.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
12
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
- Hình thức bán lẻ thu tiên trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình
cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ
tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
1.2.1.3.Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở
nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng,
cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một
khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyên sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.

1.2.1.4.Phương thức bán chậm trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho người mua ưu đãi được
khoản tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thúc trả tiền ngay gọi là
lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2.1.1.Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc cũng có thể bằng hàng hóa. Ở
hình thức này, sự vận động của tiền gắn với sự vận động của hàng hóa.
1.2.2.2.Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian nhất định so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa, do đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu khách
13
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hàng phải được hạch toán và quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi
chép, theo dõi theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa
và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2.3. Các hình thức thanh toán
1.2.3.1.Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Hình thức
này thường được doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa, hoặc bán với số
lượng ít, số tiền phát sinh không lớn như các khoản chi về vận chuyển hàng hóa,
phí, lệ phí… Nó đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh
toán.
1.2.3.2.Thanh toán qua ngân hàng

Trong điều kiện kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa
như hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng
giữa người mua và người bán. Hình thức thanh toán qua ngân hàng rất đa dạng:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.3.1. Yêu cầu về kế toán bán hàng
- Kế toán bán hàng phải ghi chép, báo cáo các thông tin và số liệu kế toán trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các thông tin và số liệu về hàng hóa nhập, xuất, tồn trong kỳ phải được ghi chép
đúng với thực tế, báo cáo kịp thời cho những người liên quan.
- Mọi số liệu, nghiệp vụ kinh tế liên quan tới công tác bán hàng phải ghi chép rõ
ràng, dễ hiểu, chính xác.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về
chất lượng cũng như số lượng của từng loại sản phẩm.
14
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu của người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu,
chi phí từng hoạt động để xác định chính xác kết quả hoạt động bán hàng, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng.
1.4. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

1.4.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.4.1.1.Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng BTC)
Nguyên tắc cơ sở dồn tích(đoạn 03 VAS01): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền.
Nguyên tắc hoạt động liên tục (đoạn 04 VAS01): Kế toán bán hàng phải được
thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà hoạt động bán
hàng diễn ra thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế
thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc giá gốc (đoạn 05 VAS01): Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiên hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể. Kế toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc phù hợp (đoạn 06 VAS01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
15
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Việc áp dụng nguyên tắc nhất vào kế toán bán hàng(đoạn 07 VAS01) được thể
hiện trong việc tính giá vốn hàng xuất kho theo các phương pháp. Doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kế toán đã chọn và được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Trường hợp có thay đổi phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải

trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
Về nguyên tắc thận trọng(đoạn 08 VAS01): Doanh thu và thu nhập chỉ được
ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi
phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu (đoạn 09 VAS01): Hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán bán hàng phải
chính xác, trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp có
những nhận định và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin kế toán bán hàng
cung cấp thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp.
1.4.1.2.Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 cảu Bộ trưởng BTC)
Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan khác trực tiếp phát sinh có để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này, hàng
hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị
hàng xuất kho.
+ Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
16
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

+ Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điêu kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, HTK có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại HTK nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương
pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền:Theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị
từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng.
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ
mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán HTK căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng hóa tồn Giá trị hàng hóa nhập
kho đầu kỳ trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn Số lượng hàng hóa nhập kho
đầu kỳ trong kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ
của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm,
hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình
quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính
giá xuất theo công thức sau:
17
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau
mỗi lần nhập
Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa thực tế tồn kho
sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: Công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ, đáp ứng yêu cầu
kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: Việc tính toán ở phương pháp này phức tạp, nhiều lần, tốn
nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng HTK
cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho
cuối kỳ trước
Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ
trước
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả
trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh không sát với thực tế.
Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế trong kỳ:
Giá vốn của hàng hóa
xuất kho
Giá bình quân của một đơn
vị hàng hóa
Lượng hàng hóa
xuất kho

 Phương pháp FIFO: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, còn hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá
trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hay gần cuối kỳ còn tồn kho.
18
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Ưu điểm: Tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho mỗi lần xuất hàng, do
đó đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng
như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường
của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực
tế hơn.
+ Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản
chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị
sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp LIFO: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là HTK được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của
hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của
nguyên tắc phù hợp trong kế toán
+ Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
- Lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của chuẩn mực số 02

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị có thể thực hiện được của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK đươc lập trên cơ sở từng mặt hàng tồn
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.4.1.3.Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
(Ban hành &công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)
19
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
VAS 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc phương pháp kế toán doanh
thu và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, làm cơ sở ghi sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5
điêu kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu về.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiên hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận
về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm, thu thêm.
20
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đối với trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu được ghi nhận theo
giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài
chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định theo nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thương mại)
• Xác định dự phòng phải thu khó đòi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế
từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc nhiêu
yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này

đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
1.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành
(Quyết định 48/2006/QĐ-BTC)
1.4.2.1.Chứng từ sử dụng
Đối với hoạt động bán hàng, hạch toán ban đầu phản ánh các hoạt động kinh
doanh thông qua các thông tin về số lượng và giá trị hàng bán, hình thức bán hàng,
hình thức thanh toán… Mỗi loại chứng từ kế toán phản ánh hoạt động kinh tế riêng,
yêu cầu ghi sổ kế toán và yêu cầu quản lý riêng nên trình tự xử lý, luân chuyển
chứng từ khác nhau.Kế toán bán hàng sử dụng chủ yếu các hóa đơn, chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT - 3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng. Đây là chứng từ của bên bán
xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiên bán sản phẩm hàng hóa cho bên
mua. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu hồ sơ gốc, liên 2 giao cho khách
21
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hàng, liên 3 giao cho thủ kho làm thủ tục xuất kho, vào thẻ kho rồi chuyển cho
phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL): Áp dụng đối với các
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT): để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT)
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – VT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – VT)

- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi của ngân hàng.
- Hợp đồng kinh tế
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ chi phí: hóa đơn điện nước, cước phí vận chuyển…
1.4.2.2.Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Bên Nợ:
+ Số thuế TTĐB hay thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển DTT vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
- Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
22
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Kết cấu TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Bên Nợ:

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
+ Số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường.
- Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa… đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn
năm trước.
+ Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”. Tài khoản này phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tk 521(1) – Chiết khấu thương mại
- TK 521(2) – Hàng bán bị trả lại
- TK 521(3) – Giảm giá hàng bán
• TK 131 – Phải thu của khách hàng. Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu
và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng.
Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh số tiên doanh nghiệp nhận ứng trước của
khách hàng.
• Tài khoản 156 – “Hàng hóa”. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn
kho, tồn quầy, nhập, xuất trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111 – Tiền mặt
- TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 157 – Hàng gửi đi bán
- TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

……
1.4.2.3.Vận dụng tài khoản
(1) Kế toán bán buôn qua kho
 Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Ủy nhiệm
thu, giấy chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi tăng TK 111 – Tiền
23
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 131 – Phải thu khách hàng theo tổng giá
thanh toán, đồng thời ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo giá chưa bán chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 333(1) – Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, kế toán cũng ghi nhận giá vốn hàng bán. Căn cứ vào Phiếu xuất
kho, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng bán, ghi giảm TK 156 – Hàng hóa
theo giá thực tế hàng xuất kho.
Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi tăng TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 131 – Phải thu
khách hàng theo tổng giá thanh toán của bao bì, ghi giảm TK 153(2) – Trị giá thực
tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp của bao bì.
 Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng đi bán.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận giá trị thực tế của hàng gửi bán. Kế
toán ghi tăng TK 157 – Hàng gửi bán, ghi giảm TK 156 – Hàng hóa theo giá thực tế
xuất kho.
Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng với hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK
1388 – Phải thu khác, ghi giảm TK 153(2) – Giá thực tế xuất kho của bao bì.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán:
+ Nếu chi phí đó do bên bán chịu: Kế toán căn cứ vào phiếu chi, ủy nhiệm chi
ghi tăng TK 642(1) – Chi phí bán hàng (khoản chi phí chưa có thuế GTGT), ghi
tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm các tài khoản tiền (TK
111, TK 112) theo tổng giá thanh toán.

+ Nếu chi phí đó do người mua chịu nhưng doanh nghiệp chi hộ: Căn cứ vào
phiếu chi, ủy nhiệm chi kế toán ghi tăng TK 138(8) – Phải thu khác, ghi giảm TK
111, TK 112, TK 131 theo tổng giá thanh toán.
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ: Bên mua thanh toán hoặc thông báo
chấp nhận thanh toán, kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu
thu, uỷ nhiệm thu, giấy chấp nhận thanh toán, kế toán ghi tăng tài khoản tiền (TK
111, TK 112, TK 131) theo tổng giá thanh toán, ghi tăng tài khoản doanh thu bán
hàng (TK 511) theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi tăng tài khoản thuế GTGT phải
nộp (TK 3331).
+ Kế toán căn cứ vào phiếu thu, ủy nhiệm thu ghi tăng tài khoản tiền (TK 111,
112), ghi giảm TK 138(8) – Phải thu khác về số tiền chi hộ.
24
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Đồng thời, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng tài
khoản giá vốn hàng bán (TK 632), ghi giảm tài khoản hàng gửi bán (TK 157) theo
giá thực tế xuất kho.
(2) Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT (TK
511), ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp, ghi tăng tài khoản tiên, tài khoản
phải thu (TK 111, TK 112, TK 131).
- Đồng thời, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung
cấp lập, cùng các chứng từ thanh toán, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng bán,
ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm tài khoản tiền (TK
111, 112 ) hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán.
- Nếu hàng có bao bì đi kèm tính giá riêng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế
toán ghi tăng tài khoản tiền (TK 111, 112), hoặc ghi tăng TK 131 – Phải thu khách
hàng, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm tài

khoản tiền (TK 111, 112), hoặc ghi tăng khoản phải trả nhà cung cấp (TK 331), ghi
tăng tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331).
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Khi doanh nghiệp mua hàng, sau đó chuyển thẳng đi gửi bán, căn cứ vào hóa đơn
GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp, giấy gửi hàng đi bán, phiếu chi,
ủy nhiệm chi, kế toán ghi tăng TK 157 – Hàng gửi đi bán theo giá mua thực tế, ghi
tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm tài khoản tiền (TK
111, 112… ) hoặc ghi tăng khoản phải trả nhà cung cấp theo tổng giá thanh toán.
- Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán lập hóa đơn
GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, ủy nhiệm thu, giấy chấp nhận thanh
toán, kế toán bán hàng ghi tăng tài khoản doanh thu (TK 511) theo giá bán chưa có
thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp, ghi tăng tài khoản tiên, tài
khoản phải thu (TK 111, 112, 131) theo tổng giá thanh toán.
+ Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán: Căn cứ vào các chứng từ liên
quan kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632), ghi giảm hàng gửi đi bán (TK
157) theo giá thực tế mua về của hàng hóa.
(3) Kế toán bán lẻ hàng hóa
25
SV: Mai Thị Thu Hoa – K8CK1A GVHD: PGS.TS Vũ Mạnh Chiến

×